Giáo trình Thương mại điện tử
Vai trò của TMĐT
Sự phát triển và phồn vinh của một nền kinh tế không còn chỉ dựa vào
nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động, mà ở mức độ lớn được
quyết định bởi trình độ công nghệ thông tin và tri thức sáng tạo. Cùng với
xu thế đó, TMĐT xuất hiện đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới bởi
những ảnh hưởng to lớn của mình:
Làm thayđổi tính chất của nền kinh tếmỗi quốc gia và nền kinh tế
toàn cầu.
Làm cho tính tri thức trong nền kinh tế ngày càng tăng lên và tri
rhứcđã thực sựtrởthành nhân tốvà nguồn lực sản xuất quan trọng nhất, là
tài sản lớn nhất của một doanh nghiệp.
Mởra cơhội phát huyưu thếcủa các nước phát triển sauđểhọcó
thểđuổi kịp, thậm chí vượt các nướcđãđi trước.
Xây dựng lại nền tảng, sức mạnh kinh tếquốc gia và có tiềm năng
làm thayđổi cán cân tiềm lực toàn cầu.
Rút ngắn khoảng cách vềtrìnhđộtri thức giữa các nước phát triển
với các nướcđang phát triển.
- Cách mạng hoá marketing bán lẻvà marketing trực tuyến.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thương mại điện tử
MỤC LỤC Thương mại điện tử Định nghĩa Vai trò Lợi ích Thách thức và nguy cơ Thương mại điện tử ở Việt Nam Các điều kiện hạ tầng cho phát triển TMĐT ở Việt Nam Lợi ích của TMĐT đối với Việt Nam Định hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam 1 Sự ra đời của Internet và ngay sau đó nó phát triển nhanh chóng cả theo nghĩa độ tăng phủ ra toàn cầu (số liệu gần đây theo báo cáo của ITU năm 2001 cho thấy số người sử dụng Internet chiếm 5% dân số thế giới) và tính năng phục vụ, đồng thời ngày càng trở nên phổ biến, quen dùng đối với mọi cộng đồng dân cư, TMĐT đã thu hút sự quan tâm của cả người tiêu dùng cá thể và mọi doanh nghiệp lớn và nhỏ. Internet đã làm thay đổi nhều cách thức tổ chức kinh doanh. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp sử dụng Internet , hoạt động thương mại giữa các doanh nghiệp trên Internet cũng sẽ ra tăng, ngày càng có nhiều công đoạn hơn được triển khai, và được triển khai thường nhật trên mạng. Thương mại điện tử (TMĐT) là hình thái hoạt động và trao đổi thông tin thương mại giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với khách hàng, giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lí nhà nước và giữa các cơ quan quản lí nhà nước với nhau bằng các phương pháp điện tử, diễn ra trên mạng Internet. Mặc dù hình thức ban đầu của TMĐT chỉ gồm các giao dịch giữa các doanh nghiệp lớn, các ngân hàng và các tổ chức tài chính với nhau, việc dùng Internet như là phương thức đưa TMĐT đến với từng khách hàng cá lẻ đã kéo theo việc thay đổi quan niệm về nó. Hiện nay khách hàng cá kẻ đang kà đối tượng hướng tới đối với TMĐT, cần phải tạo điều kiện liên quan về công nghệ, pháp lí... thuận lợi nhất để khuyến khích khách hàng cá thể tham gia TMĐT. I. Vai trò của TMĐT Sự phát triển và phồn vinh của một nền kinh tế không còn chỉ dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động, mà ở mức độ lớn được quyết định bởi trình độ công nghệ thông tin và tri thức sáng tạo. Cùng với xu thế đó, TMĐT xuất hiện đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới bởi những ảnh hưởng to lớn của mình: 2 Làm thay đổi tính chất của nền kinh tế mỗi quốc gia và nền kinh tế toàn cầu. Làm cho tính tri thức trong nền kinh tế ngày càng tăng lên và tri rhức đã thực sự trở thành nhân tố và nguồn lực sản xuất quan trọng nhất, là tài sản lớn nhất của một doanh nghiệp. Mở ra cơ hội phát huy ưu thế của các nước phát triển sau để họ có thể đuổi kịp, thậm chí vượt các nước đã đi trước. Xây dựng lại nền tảng, sức mạnh kinh tế quốc gia và có tiềm năng làm thay đổi cán cân tiềm lực toàn cầu. Rút ngắn khoảng cách về trình độ tri thức giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển. - Cách mạng hoá marketing bán lẻ và marketing trực tuyến. II. Lợi ích của TMDT : Khi xem xét các ứng dụng khác nhau có thể có được dùng để làm việc với thông tin số , chúng ta thấy rằng TMDT không chỉ đơn giản là phân phối thông tin và hàng hoá mà nó còn có thể làm thay đổi mối quan hệ giữa chúng. 1. Giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc chọn lựa khi mua hàng Quảng cáo điện tử cung cấp cho khách hàng thông tin chính xác về cửa hàng gần nhất chứa mặt hàng đó, thời gian và cách kinh doanh của cửa hàng thâm chí cả gợi ý cách xem xét sản phẩm.Nếu khách hàng không muốn tận mặt xem hàng trước khi mua, các đơn hàng có thể được đặt và được thanh toán theo kiểu điện tử. TMDT tạo ra nhiều cơ hội mới cho cả người tiêu dùng cá lẻ và các doanh nghiệp. Khi TMDT hoan thiện và ngày càng nhiều doanh nghiệp tổ chức kinh doanh trực tuyến, khách hàng có thể so sánh mua hàng dễ dàng hơn. Mặt khác TMĐT còn giúp khách hàng có thể tiếp cận mặt hàng dễ dàng hơn và hưởng nhiều dịch vụ hơn. 2. Lực lượng trung gian mới 3 Các doanh nghiệp có thể thông báo điện tử cho khách hàng tiềm ẩn về các mặt hàng mà họ đăc biệt quan tâm. Mặc dù tất cả đều có xu hướng loai bỏ trung gian, xu hướng tương tác trực tiếp giữa người mua và người bán ngày càng tăng là xu thế bất lợi đối với môi giới trung gian,TMĐT vẫn sẽ mở ra các loại hình trung gian mới về môi giới VD:Xẽ xuất hiện trung gian môi giới về: Tìm các thị trường đặc biệt, thông báo cho khách hàng các cơ hội kinh doanh tốt, thay đổi điều kiện thị trường, các mặt hàng thực sự khó tìm, thậm trí tổ chức các điều tra nghiên cứu định kì về mặt hàng cụ thể cho các doanh nghiệp. 3. Cơ hội giảm chi phí Trong vài năm trở lại đây, Internet đã trở lên ngày càng thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng. Các trang Web khiến người tiêu dùng tự tin dùng Intểnt hơn, nó cung cấp cho cả người dùng cá nhân và doanh nghiệp nhiều phương thức mới để mô tả cà tìm kiếm thông tin. Giao dịch thương mại trên cơ sở dùng Internt cho EDI và các giao dịch ngân hàng ít tốn kém hơn dùng các mạng nội bộ chuyên dùng.Nó khong chỉ tiết kiệm chi phí tiềm ẩn cho các doanh nghiệp lớn, mà còn tạo ra cơ hội kinh doanh nghiệp nhỏ có thể dùng các tiến trình điện tử và qua đó cắt giám bớt các khoản chi phí lớn không đáng có như trong quá khứ. Mặt khác, thời gian giao dịch trên Intểnt chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, 0.05% thời gian giao dịch qua bưu điện. Chi Phí giao dịch qua Intểnt chỉ bằng khoảng 5% chi phí giao dịch qua Fax hay qua bưu điện hay chuyển phát nhanh, bằng 10%-20% chi phí thanh toán thông thường. TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị. Chi phí văn phòng cấu thành trong chi phí sản phẩm, việc giảm chi phí văn phòng theo nghĩa giảm thiểu các khâu internet ấn giấy tờ, giảm thiểu số nhân viên văn phòng...cũng có ý nghĩa là giảm chi phí sản phẩm. 4 Chính những yếu tô này sẽ tạo điều kiện cho các công ty khổng lồ xuất hiện và các doanh nghiệp nhỏ có thẻ cung cấp những dịch vụ với chi phí thấp hơn cũng xuất hiện. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất khẩu có thể lập các cửa hàng ảo một cách rẻ tiền so với các cửa hàng thực ở nước ngoài. Qua đó người tiêu dùng co thể mua được hàng hoá với giá thấp hơn, các nhà sản xuất ở các nước đang phát triển có thể mua những linh kiện, bộ phận với giá rẻ hơn. 4. Nắm được thông tin phong phú. Với một nguồn thông tin khổng lồ trên Internetvà với nhiều cách tiếp cận khác nhau tới thông tin, thậm chí miễn phí và tự nhiên đến đã giúp cho các doanh có cơ vô cùng thuận lợi để nắm bắt thông tin. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ - đối tương được xem là động lực chính phát triển nền kinh tế hiện nay. 5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế số. Đối với một quốc gia, TMĐT được xem là động lực kích thích phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, một nghành mũi nhọn và được xem là đóng góp chủ yếu vào hình thành nền tảng cơ bản của nền kinh tế thế giới mới. Đây là cơ hội cho việc hội nhập kinh tế toàn cầu 6. Đối với doanh nghiệp Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tạo ra thêm hoạt động kinh doanh bằng đi vào thương mại điện tử. Hợp lí hoá khâu cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm, bảo hành. Tự động hoá mọi quá trình hợp tác, kinh doanh để nâng cao hiệu quả. Cải tiến trong quan hệ trong công ty với đồng nghiệp, với đối tác, bạn hàng. Giảm chi phí kinh doanh tiếp thị Tăng năng lực phục vụ khách hàng Tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 5 Mở rộng phạm vi kinh doanh, dung lượng và vươt qua vung biên giới. III. Thách thức và nguy cơ. 1. Về cơ sở hạ tầng công nghệ. TMĐT vừa là đỉnh cao của quá trình tự động hoá quy trình TMTT vừa là hệ quả tất yếu của kỹ thuật số nói chung và công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng.Do vậy, để có thể triển khai TMĐT và triển khai thành công, cần thiết phải có được một hạ tầng cơ sở CNTT vững chắc. Để đảm bảo các yêu cầu đó, hạ tầng cơ sở CNTT phải đảm bảo các điều kiện sau: + Tính tuân theo chuẩn:Hệ thống các chuẩn cần thiết phải được xem như một phân hệ trong hệ thống CNTT và đạt tới mục tiêu chung là mọi thành viên tham gia TNĐT, kể cả người tiêu dùng cá thể phải tuân theo. + Đạt tới một độ ổn định cao: cho dù các sản phẩm CNTT (Cứng, mềm) được sản xuất trong nước hay mua của nước ngoài, yếu tố phải tính đến là ổn định phù hợp quá trình nâng cấp phát triển sản phẩm, sự ổn định về mức chi phí phù hợp người tiêu dùng... Hạ tầng CNTT liên quan chặt ché với an toàn thông tin, một vấn đề công nghệ vừa là cốt lõi, vừa là thách thức khó vượt qua của phần cồn lại của thế giới từ các nước phát triển. 2. Về hạ tầng cơ sở nhân lực. TMĐT liên quan đến tất cả mọi ngườibởi chính đặc điểm thương mại và đăc điểm nền tảng công nghệ của nó. Để triển khai và thực thi TMĐT, vì đây là một hình thái mới có nền tảng là công nghệ cao nên yêu cầu mọi người tham gia thương mại phải có ý thức dần hình thành thói quen sử dụng nó, điều này cũng muốn nói tới vai trò của giáo dục đào tạo.Yêu cầu đầu tiên là mọi người phải có thói quen sử dụng Intểnt vầ mua hàng qua mạng. Tiếp đó cần thiết phải có một đội ngũ các nhà tin học đủ khả năng vận hành đồng thời nắm bắt và phát triển các công nghệ phục vụ chung. 3. Bảo mật và an toàn 6 Giao dịch thương mại trên các phương tiên điện tử đặt ra các đòi hỏi rất cao về bảo mật và an toàn, đặc biệt là trên Intểnt. Bản chất của giao dịch TMĐT là gián tiếp, bên mua và bên bán ít biết, thậm chí không biết về nhau, giao dịch hoàn toàn thông qua các kênh truyền không xác định được. Điều này đẫn đến những lo ngại riêng của cả người mua và người bán: +Người mua: lo sợ số thẻ tín dụng của họ khi truyền đi trên mạng có thể bị kẻ xấu hoặc bên bán lợi dụng và sử dụng bất hợp pháp... +Người bán: lo ngại về khả năng thanh toán và quá trình thanh toán của bên mua .. Tất cả các giao dịch đó đều liên quan đến các thông tin dưới dạng dữ liệu tồn tại và chuyển đi trên mạng.Về mặt công nghệ, kỹ thuật mã hoá là nền tảng cơ bản giải quyết vấn đề này. Kỹ thuật mã hoá về cơ bản bao gồm một thuật toán mã hoá -giải mã và một khoá được dùng để mã hoá - giải mã. Thách thức là kĩ thuật này chỉ có hiệu lực trong một thời gian nhất định, viêc dò và giải mã là hoàn toàn có thể nếu loại bỏ yếu tố thời gian. Hơn nữa, đối với các nước chưa phát triển, năng lực CNTT và năng lực tự tạo ra các sản phẩm riêng chưa có nên hoàn toàn phụ thuộc công nghệ vào các nước phát triển, đây là điều không mong muốn. 4. Thanh toán tự động. Để TMĐT có thể hoạt động cần phải có hệ thống thanh toán tự động (TTTĐ). Khi chưa có hệ thống TTTĐ, TMĐT chỉ sử dụng được phần trao đổi thông tin, quảng cáo tiếp thị...các hoạt động thương mại vẫn chỉ kết thúc bằng hình thức thanh toán trực tiếp. Có một đặc điểm đặc trưng của hệ thống thanh toán, cho dù là truyền thống hay điện tử, là đều đòi hỏi chế độ bảo mật cao.Chính vì vậy các nghiên cứu và kết quả nghiên cứu nhằm vào lĩnh vực này ngày càng nhiều. Ngoài ra, hệ thống TMĐT cũng luôn đi kềm hệ thống mã hoá sản phẩm trên phạm vi toàn cầu. 7 5. Bảo vệ sở hữu trí tuệ. Chất lượng sản phẩm càng cao hàm lượng chất xám càng nhiều. Khi tham gia vào thương mại điện tử, thông tin trở thành tài sản, và bảo vệ tài sản cuối cùng sẽ là bảo vệ thông tin.Do đó vấn đề đặt ra là bảo vệ sở hữu trí tuệ và bản quyền của các thông tin trên Web ( Các hình thức quảng cáo, các nhãn hiệu thương mại, các cơ sở dữ liệu, các dung liệu truyền gửi qua mạng...). Đối với dung liệu, vấn đề đật ra là bản thân việc số hoá nhị phân các dữ liệu văn bản, hình ảnh, âm thanh để thành dung liệu truyền gửi đã là hành động sao chép, phiên dịch và phải được tác giả đồng ý, nhưng vì đưa nên mạng, nên số bản Internet không thể biết là bao nhiêu( có thể tới vô hạn), nên việc thoả thuận và xử lí trở nên hết sức khó khăn. ở mức cao hơn người ta còn tính đến khía cạnh phức tạp hơn nữa của vấn đề phân chia tài sản trí tuệ mua bán qua mạng. Cần phải đưa ra khái niệm mang tính pháp lí hơn là “thế nào là tác giả”,”thanh toán vi phần” mà sẽ phải xử lí bằng các công cụ kỹ thuật cao. Những điều này đòi hỏi cần phải sửa đổi hệ thống pháp luật về các mối quan hệ về sở hữu trí tuệ. 6. Bảo vệ người tiêu dùng. Nhìn nhận trên cơ sở lí luận thương mại và lí thuyết thông tin, một thị trường bị sụp đổ bao giờ cũng bắt nguồn từ nguyên nhân sâu xa là thông tin không tương xứng( nghĩa là người bán biết khác với cái người mua). Trong TMĐT thông tin về hàng hoá đều là thông tin số( người mua không có điều kiện “xem thử”, “nếm thử” hàng trước khi mua, khả năng mua phải những sản phẩm chất lượng thấp-mà chỉ người bán mới biết, là rất lớn, thậm chí còn có khả năng bị nhầm lẫn cơ sở dữ liệu, bị lừa gạt bởi các thông tin và các tổ chức phi pháp có mặt trên mạng. Vì thế, đang xuất hiện nhu cầu phải 8 có một trung gian bảo đảm chất lượng hoạt động hữu hiệu và ít tốn kém. Cơ chế đảm bảo chất lượng đặt biêt có ý nghĩa quan trọng đối với các nước đang phát triển-nơi mà dân cư cho tới nay vẫn có thói quen tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá để kiểm tra, để thử trước khi mua. 7. Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lí. Internetnt ngày nay trở thành một thị trường kinh doanh đầy tiềm năng. Tuy nhiên thị trường này có thể tồn tại và phát triển hay không còn tuỳ thuộc vào chính sách của từng quốc gia. Môi trường quốc gia: chính phủ từng nước phải quyết định xem xã hội thông tin nói chung và Intểnt nói riêng là một hiểm hoạ hay là một cơ hội. Từ khẳng định mang tính chiến lược ấymới thiết lập môi trường kinh tế, pháp lí và xã hội (kể cả giáo dục, văn hoá) cho nền kinh tế số nói chung và cho TMĐT nói riêng (ví dụ như đưa vào mạng các dịch vụ hành chính,các dịch vụ thu trả thuế...), và đưa các nội dung của kinh tế số vào văn hoá và giáo duc các cấp. Về vấn đề pháp lí có nhiều vấn đề cần phải xử lí: - Thừa nhận tính pháp lí của chữ lí điện tử và có các thiết chế pháp lí, các cơ quan pháp lí thích hợp cho việc xác thực, chứng nhận chữ kí điện tử và chữ kí số. - Bảo vệ pháp lí các thanh toán điện tử( bao gồm cả việc pháp chế hoá các cơ quan phát hành các thẻ thanh toán). - Quy định pháp lí đối với các dữ liệu có xuất xứ từ nhà nước( các cơ quan Chính phủ và Trung ương), chính quyền địa phương doanh nghiệp nhà nước( trong đó có các vấn đề phải giải quyết như: Nhà nước có là chủ nhân của các thông tin số, có quyền được công khai hoá số liệu của chính quyền hay không, khi công khai hoá thì việc phổ biến các số liệu đó có được xem là một nguồn thu cho ngân sách hay không...) 9 - Bảo vệ pháp lí đối với sở hữu trí tuệ( bao gồm cả bản quyền tác giả) liên quan đến mọi hình thức giao dịch điện tử. - Bảo vệ bí mật riêng tư một cách thích đáng( cần phải ngăn chặn việc tung tin sai sự thật làm tổn hại đến người khác hay các bí mật về đời tư...). - Bảo vệ pháp lí đối với mạng thông tin, chống tội phạm xâm nhập với các mục đích bất hợp pháp như thu thập tin tức mật, thay đổi thông tin trên các trang Web, thâm nhập vào các dữ liệu, sao chẻptộm các phần mềm, truyền virus phá hoại...Tới nay từng nước rất có thể có các đạo luật đơn ngành chống loại tội phạm này, vấn đề là phải đưa vào bộ luật hình sự, một khi kinh tế số được thừa nhận trên tầm quốc gia.( Năm 2001 lần đầu tiên Mĩ đưa ra xét xử một tên tội phạm máy tính vì tội truyền vi rut lên mạng). Tất cả những việc trên đây chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở mỗi quốc gia trước hết phải thiết lập một hệ thống mã nguồn cho tất cả các thông t ... iệt Nam sẽ chính thức gia nhập Trade Point. Chính phủ cần có chủ trương cho phép triển khai Trade Point tại hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Để phát triển hệ thống Trade Point ở Việt Nam có thể tiến hành theo phương châm đi từ dễ tới khó và từ đơn giản tới phức tạp. Trong điều kiện hiện nay, Việt Nam có đủ cơ sở để bắt tay và xây dựng Trade Point như đã có các hạ tầng cơ sở kỹ thuật và thông tin cần thiết, các điều kiện vật chất và nhân lực cho triển khai Trade Point, nhu cầu tìm kiếm bạn hàng, cơ hội buôn bán của các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu đang đặt ra gay gắt và cuối cùng là đã có sẵn hệ thống Trade Point toàn cầu có thể hỗ trợ kinh nghiệm cho Việt Nam. Trước mắt, cần phải nhanh chóng thiết lập Trade Point sơ khởi để giúp các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tìm kiếm đối tác, bạn hàng, trong giao dịch xuất nhập khẩu, mở rộng và thúc đẩy kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Trade Point sơ khởi sẽ cung cấp phần lớn các dịch vụ thông 35 tin và giao dịch thương mại trừ việc ký kết hợp đồng và thanh toán thủ công. Sau đó hoàn thiện Trade Point sơ khởi để có Trade Point hoàn chỉnh. 3. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam. a. Tình hình chung của các doanh nghiệp VN. Các doanh nghiệp dường như chưa qua tâm nhiều đến TMĐT. Theo điều tra của bộ thương mại gần đây cho thấy nhận thức của các doanh nghiệp VN không đồng đều, có thể chia làm 3 nhóm: Nhóm 1: Có tới 90% các doanh nghiệp chưa hề biết đến và không quan tâm tới TMĐT. Không hiểu nội dung, lợi ích, xu thế phát triển tất yếu của TMĐT và cho rằng ở VN chưa có đủ các điều kiện để phát triển TMĐT. Họ cho răng đó là việc của các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, chưa tin vào khả năng áp dụng TMĐT vào các doanh nghiệp của mình. Nhóm 2: Các doanh nghiệp bắt đầu quan tâm đến TMĐT, Các doanh nghiệp ở nhốm này có biết nhưng chưa đầy đủ, chưa hiểu rõ nội dung của, lợi ích và xu hướng phát triển. Vì vậy còn băn khoăn, e ngại về khả năng ứng dung TMĐT với các lí do khác nhau. Một số doanh nghiệp đã bước đầu nối mạng có Webside nhưng mang tính phong trào, chưa xây dựng kế hoạch tham gia TMĐT. Nhóm này chiếm 6-7% tổng số các doanh nghiệp. Nhóm 3: Gồm các doanh nghiệp đã nhận thức được vai trò xu thế phát triển tất yếu của TMĐT trên toàn TG và VN. Đã có ý thức chủ động đầu tư, xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng TMĐT. Số lượng này chiếm một tỉ lệ nhỏ khoảng 2-3% trong tổng số 70.000 doanh nghiệp của cả nước. Tính đến nay, sau khi kết nối Internet chúng ta đã đi một chăng đường khá dài trong con đường tiếp cận TMĐT nhưng mới chỉ có khoảng 1.500 doanh nghiệp có trang Web và vài ngàn đơn vị có quảng cáo hàng hoá trên mạng. Tỉ lệ giao dịch qua mạng rất thấp, và lợi nhuận thu được qua đó cũng chiếm một tỉ lệ nhỏ trong doanh thu của các doanh nghiệp. 36 b. Phương hướng phát triển TMĐT cho các doanh nghiệp VN. Trước hết cần nhận thức đúng về bản chất, về tầm quan trọng của kinh doanh điện tử và các hình thức triển khai TMĐT. Những mặc cảm về khả năng hạn chế chưa đủ để kinh doanh điện tử cũng có hại không kém gì việc thực hiện nhiệm vụ này một các tuỳ tiện. Có nhiều hình thức và mức độ thực hiện kinh doanh điện tử mà doanh nghiệp có thể lựa chọn và áp dụng phù hợp với đặc điểm và trình độ của mình như: Đơn giản nhất là việc tìm kiếm thông tin về thị trường, đối tác trên mạng Internet, sau đó giao dịch với các đối tác mà mình tìm qua mạng qua con đườngthwơng mại thông thường. ở mức cao hơn, doanh nghiệp chủ động đưa lên hình ảnh, địa chỉ liên hệ của mình lên trang Web của một công ty tin học. Nhiều công ty đã tạo trang Web riêng cho mình, tự giới thiệu mình trên mạng. Hiện nay có nhiều doanh nghiệp nhỏ, nhiều hộ gia đình ở Hà Nội, TPHCM cũng như nhiều địa phương khác cũng độc lập hoặc kết hợp với nhau để tạo ra các trang Web để giới thiệu sản phẩm và chào hàng trên mạng.Từ đó các doanh nghiệp cần nhận thức rõ ràng đây là lĩnh vực có sự phát triển rất nhanh chóngcà doanh nghiệp cũng cần cạnh tranh trên cả phạm vi quốc gia và quốc tế. Việc đăng kí tên miền, tự lập trang Web giới thiệu doanh nghiệp của mình trên mạng là điều cần thiết phải làm sớm. Cần có chiến lược thích hợp về triển khai TMĐT và kinh doanh điện tử. Trong chiến lược này, doanh nghiệp phải xác định rõ được đối tượng mà mình muốn nhằm tới là gì ?Và các bước phải làm như thế nào ?Việc chọn nhà cung cấp dịch vụ mạng cho doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Tiếp thao cần triển khai hoạt động đào tạo và bồi dưỡcg về kinh doanh nói chung và kinh doanh điện tử nói riêng, cập nhật hoá các kiến thức và kỹ năng hiện đại về kinh doanh và khai thác khả năng của công nghệ thông tin phục vụ kinh doanh của mìng. Cần nhận thức rõ ràng rằng kinh doanh điện tử không phải là hình thức kinh doanh đặc biệt, hoàn toàn khác với kinh 37 doanh truyền thống, mà chỉ là việc kinh doanh với sự giúp đỡ của công nghệ thông tin. Do đó năng lực kinh doanh phải được đặt nên hang đầu. Tổ chức lại hệ thống kinh doanh và công tác quản lí cho phù hợp với phương thứckinh doanh điện tử. Đặc biệt, việc tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm, hệ thống thông tin ... cần được quan tâm và tổ chưcsao cho có thể cung cấp cả hàng hoá lẫn thông tin một cách nhanh chóng, đúng đối tượng và có hiệu quả. Đây không phải là hoạt động có thể triển khai ồ ạt theo ý muốn chủ quan, mà đòi hỏi phải thực hiện từng bước, nhưng dứt khoát cần sớm bắt đầu triển khai. Các sản phẩm và dịch vụ cần được thiết kế, mã hoá một cách thích hợp để có thể giới thiệu và giao dịch một cách nhất quán, rõ ràng, không bị nhầm lẫn. Điều này thường kéo theo hàng loạt các hoạt động pháp líkhác nhằm bảo vệ bản quyền của doanh nhgiệp về mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm... Trên cơ sở có một cơ sở dữ liệu và năng lực cung cấp hàng hoá, dịch vụ thích hợp, oanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch tham gia kinh doanh điện tử và triển khai kế hoạch đó một cách có cân nhắc( trên cơ sở chiến lựơc đã được lựa chọn. Với những doanh nghiệp có năng lực hạn chế, trước hết trước hết nên tự giới thiệu những thông tin cơ bản về mình và lĩnh vực kinh doanh cũng như sản phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp lên mạng. Hình thức ban đầu có thể là giới thiệu định kì, quảng cáo từng đợt. Điều cần chú ý là những giới thiệu không được vượt quá năng lực thực tế của mình. Chỉ khi có năng lực đủ để đáp ững của người tiêu dùng khi họ đặt hàng( cả hàng hoá, dịch vụ, thông tin..) thì mới tuyên bố cung ccấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Những thông tin về doanh nghiệp trên mạng cần được cập nhật thường xuyên. Lúc đó, việc lựa chọn một công ty tin học thích hợplà điều có ý nghĩa quan trọng. *Ví dụ về một mô hình về buôn bán điện tử trên mạng là: Lập một cửa hàng ảo 38 Tất cả các loại hàng từ các sản phẩm thông dụng đến các sản phẩm quý hiếm, các sản phẩm công nghiệp đều có thể được bán trên mạng Internet. Cần đăng ký lĩnh vực buôn bán và địa chỉ. Cửa hàng cũng cần ở vị trí đặc biệt để được để ý và một vị trí bày hàng cần phải hấp dẫn. Nhưng để tìm được thị trường cần chọn nguôn ngữ có sức thu hút sự lưu ý của những khách hàng trên mạng; tránh dùng các từ chung chung dễ lẫn trong hàng nghìn sự quy chiếu. Và điều trọng yếu là phải biết mình tiếp xúc với đối tượng khách hàng nào. Một công ty nhỏ thì thường khó tìm ra hãng phân phối hàng ở nước ngoài, nhưng trên Internet họ có thể tìm thấy bạn hàng. Cần phải đặc biệt quan tâm bảo đảm thời giờ đáp lại có thể chấp nhận được, nhất thiết không được buộc người ta phải chờ đợi đến khó chịu trên Web. Bởi lẽ tính đơn giản và tính nhanh chóng gắn liền với sự hoạt động trên mạng.Quan tâm làm cho khách hàng yên tâm và được thuyết phục không chỉ là vấn đề hình thức. Cung cấp các thông tin và lời khuyên trên Internet không phải là vô bổ. Không nên coi việc lập một vị trí bán hàng trên Internet là một dự án tin học, trước hết đó vẫn là một dự án tiệp thị, một dự án kinh doanh. Tự tổ chức để xử lý các đơn đặt hàng Việc tin học hoá sự xuất bản các catalô trước đây in trên giấy cũng có lợi trong khi khởi động dự án Internet. Hiện nay các catalô điện tử chuyên xử lý tự động cập nhật từ hệ thống xuất bản của doanh nghiệp. Tuy không đạt đến trình độ tự động hoá như vậy, nhưng những người mới buôn bán trên Internet phải quan tâm làm sao đừng quên rằng TMĐT là bán hàng từ xa. Cần phải giữ để các biên độ cao thích ứng được với mức thực tế ở kho hàng, bởi vì các công việc quản lý đơn đặt hàng, thanh toán đóng gói và gửi hàng đi rất trọng yếu, thường đòi hỏi đầu tư rất tốn kém. Khi chuyển qua buôn bán trên Internet người ta còn buộc phải xem xét lại các phương thức vận hành, các doanh nghiệp nhỏ cần phải nhạy cảm với điều đó. Trên Web cần phải giới thiệu với khách hàng một mức giá cả sát hợp, tránh không 39 làm họ e ngại với mức chi phí vận tải quá đáng. Đó là điều cốt yếu để thuyết phục khách hàng, cũng là điều đau đầu hàng ngày đối với các nhà doanh nghiệp. Và hiện nay đã có giải pháp kỹ thuật về thanh toán an toàn cho việc buôn bán trên Internet, rất cần cho các Web nghiêm chỉnh. Quảng bá sản phẩm trên mạng Một website không sống động là một vị trí chết, cần coi trọng điều hiển nhiên ấy. Điều đó có nghĩa là trên Web, nếu catalô của bạn không thường xuyên cập nhật thì website bán hàng của bạn mở ra trên “xa lộ thông tin” sẽ nhanh chóng trở thành một website tĩnh của những ngành nghề chết trên mạng. Khác với xuất bản trên giấy, sự xuất bản trên Internet cho phép có thể sửa đổi. Đổi mới và cập nhật website là một cách để giữ khách hàng thuỷ chung mỗi khi họ tình cờ hoặc vì hiếu kỳ nối kết với cửa hàng điện tử của bạn. Và chỉ trên Internet bạn mới có được một số khả năng mà không sao có được trong các điều kiện khác như: đúng lúc, bạn có thể đề xuất với khách hàng, mời họ qua thư tín điện tử, phát biểu các lời bình phẩm và mong muốn của họ, nghiên cứu mức độ bán được của các sản phẩm... Từ những bài học trên, những người đi sau trong việc kinh doanh TMĐT cần đặc biệt chú trọng đến những vấn đề sau: lựa chọn các sản phẩm; tạo sự thu hút; giữ vững lòng tin;tổ chức công tác hậu cần; quản lý vị trí; vận dụng các nguyên lý về buôn bán vẫn có giá trị gắn với phát huy các hoạt động lợi thế trên Web. c. Lời khuyên đối với các doanh nghiệp: Dưới đây là những lời khuyên của những công ty đi trước đúc kết lại dành cho những người bắt đầu muốn bán sản phẩm của mình trực tuyến theo hình thức trực tiếp từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác (Business to Business - B2B) hoặc từ doanh nghiệp sang người tiêu dùng (Business to Customers - B2C). Đừng bao giờ chủ quan trong bảo mật 40 Bạn phải có một server (máy chủ) tuyệt đối an toàn. Nếu không có thì hãy hỏi nhà phân phối Web server để sử dụng dịch vụ hoặc server của họ. Mặt khác, bạn sẽ phải có được giấy chứng nhận về độ an toàn của server và bạn có thể mua giấy chứng nhận này theo địa chỉ hoặc . Tạo cảm giác an toàn Site của bạn phải chắc chắn tạo được lòng tin những khách hàng có tiềm năng. Do vậy, đặc biệt là quan tâm đến việc bảo mật cho khách hàng. Hãy nhớ rằng, cụm từ "secure server - máy chủ an toàn" có hiệu quả tác động kỳ diệu đối với khách hàng. Hãy tạo một đường dẫn (hyperlink) tới trang giới thiệu về khả năng bảo mật cao của hệ thống thanh toán của bạn. Hãy thẳng thắn Hãy trình bày, một cách rõ ràng các thông tin chi tiết công ty của bạn như số điện thoại, fax... địa chỉ trụ sở làm việc, e-mail, thông tin giới thiệu về một số nhân vật chủ chốt trong công ty... đó là những thông tin tối thiểu mà đối tác làm ăn của bạn muốn biết. Bạn cũng đừng quên trình bày với khách hàng một cách thẳng thắn về chất lượng sản phẩm, phương thức vận chuyển hàng, vấn đề hoàn trả và bảo mật hàng hoá. Tiến hành kiểm tra từng bước Không nên cố gắng thực hiện toàn bộ kế hoạch kinh doanh trực tuyến trước khi phát hiện những trở ngại gây khó khăn cho bạn. Hãy lấy lời khuyên của chuyên gia để có thể tránh những sai lầm đáng tiếc. Kiểm tra từng bước trong kế hoạch kinh doanh trước khi bạn thực hiện nó. Tiến hành cùng lúc hai hệ thống thương mại Trong khi thực hiện TMĐT, bạn nên tiếp tục duy trì mô hình kinh doanh hiện tại. Trong trường hợp có bất kỳ điều gì bất trắc xảy ra đối với hệ thống 41 TMĐT thì bạn vẫn có thể lập hoá đơn, vận chuyển hàng lên lịch theo lối thông thường. Tạo tốc độ truy cập Website nhanh hơn Bạn nên cố giữ kích thước homepage dưới 20 Kb. Loại bỏ tất cả các đoạn không cần thiết, giảm hình ảnh giới thiệu sản phẩm xuống còn khoảng 10-20 Kb. Sử dụng "Alt Text" đối với các hình ảnh để đảm bảo rằng khách hàng của bạn có thể đọc cái gì đó trong khi chờ site của bạn được tải xuống hoàn toàn. Thiết kế một hệ thống định hướng cho phép khách hàng chọn sản phẩm dễ dàng hơn và nhanh hơn. Tập trung vào việc bán hàng Bạn nên theo dõi tỷ lệ phần trăm khách mua hàng chứ không nên tập trung vào tổng số người truy cập site vì điều đó không có nghĩa lý gì. Chú ý đến sự chuyển đổi từ người xem sang người mua hàng, và bạn nên tìm hiểu thái độ của người xem, tại sao họ mua hàng và tại sao không mua. Luôn làm đi làm lại điều đó bạn sẽ bán được rất nhiều hàng. Thiết kế mẫu đặt hàng ngắn gọn Luôn luôn đưa mẫu đơn ngắn gọn lên sau khi đã tiến hành uỷ thác mua hàng. Bạn cũng nên gửi giấy xác nhận ngay sau khi mua, có thể làm việc này bằng cách gửi thư ở chế độ trả lời tự động, rất đơn giản. Bước này giúp tạo niềm tin cho khách hàng cũng như có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian gửi fax, gọi điện thoại và gửi e-mail chỉ để hỏi: "Bạn đã nhận được đơn đặt hàng của chúng tôi chưa?". Thiết kế site linh hoạt Bạn phải thiết kế site của mình sao cho luôn cập nhật để phán ánh vào việc bán hàng, chiết khấu hay sản phẩm sẵn có. Đó là cách tốt nhất để thu hút chỉ dẫn sản phẩm một cách trực tiếp từ cơ sở dữ liệu cho việc cập nhật liên tục. Bạn có thể cũng muốn đầu tư vào một nội dung quản lý phần mềm để có khả năng cập nhật nội dung một cách nhanh nhất. 42 Có khả năng in nội dung ra giấy Hãy chắc chắn rằng site của bạn có thể in ra được một khi người xem muốn in chúng ra. Nội dung sản phẩm và ảnh là hay được in nhất. Khách hàng thường thiếu so sánh sản phẩm trong cửa hàng với những gì họ đã in ra. Cũng như vậy nhiều đối tác kinh doanh có những hệ thống tài liệu trên văn bản. Trả lời tất cả các e-mail Bạn phải lên kế hoạch trả lời tất cả những e-mail được gửi đến cho bạn trong vòng 24 giờ. Đây là cách xây dựng lòng tin tốt nhất và nó có thể đem lại cho bạn lợi thế cạnh tranh hơn là thái độ bình thường không mấy nhiệt huyết của bạn. Cá nhân hoá từng khách hàng Khi một khách hàng trở lại với Website của bạn server của bạn phải nhận ra khách hàng đó và chỉ cho họ những chỉ dẫn tương tự. Đây có thể là bí quyết chính dẫn đến thành công trong thương mại điện tử. Hãy bàn với các chuyên gia công nghệ thông tin của bạn để tìm ra giải pháp tốt nhất. Sử dụng e-mail để lôi kéo khách hàng Chiến dịch tiếp thị của bạn sẽ bao gồm cả e-mail gửi cho khách hàng cũ và sẽ thu hút được một tỷ lệ lớn khách hàng trở lại site của bạn. Sự trở lại của khách hàng cũ là kết quả bán hàng tốt nhất. 43 44
File đính kèm:
- giao_trinh_thuong_mai_dien_tu.pdf