Giáo trình Thực hành động cơ xăng

THÁO ĐỘNG CƠ RA KHỎI XE

_ Xả nhớt ở cạc te, xả nước ở thùng nước.

_ Tháo đường ống thoát.

_ Tháo các cần điều khiển bộ chế hòa khí, bộ ly hợp.

_ Tháo bình ắc qui: tháo cọc âm trước, cọc dương sau.

_ Tháo két nước ra khỏi động cơ.

_ Tháo các bu lông chân máy, bu lông nối ly hợp với hộp số.

_ Dùng cần cẩu cẩu động cơ ra khỏi xe để ở vị trí thích hợp cho công việc.

_ Gá động cơ lên bàn tháo lắp.

_ Tháo các bộ phận rời bên ngoài động cơ như bộ chế hòa khí, máy phát điện, máy khởi động, ống góp hút, ống góp thoát, bơm xăng, bộ chia điện, bộ biến điện.

THÁO RÃ ĐỘNG CƠ

1/ Để động cơ ở vị trí đứng để tháo:

_ Tháo giàn cần mổ, đũa đẩy, con đội nếu động cơ thuộc loại xú páp treo.

_ Tháo nắp máy: tháo các bu lông nắp máy theo phương pháp nới lỏng dần đều và theo thứ tự chéo góc hoặc xoắn ốc từ ngoài vào trong. Dùng búa cao su gõ vào 4 phía cho nắp máy lỏng ra (không dùng tua vít nạy), nhấc nắp máy ra, lấy tấm đệm ra. Nhớ để nắp máy nằm ngửa.

Chú ý: Không tháo nắp máy lúc động cơ còn nóng để tránh biến dạng.

_ Nếu nắp máy lắp bằng vít cấy thì tháo vít cấy ra bằng dụng cụ đặc biệt hoặc dùng 2 đai ốc vặn chặt vào nhau để tháo.

_Trước khi tháo bánh răng trục cam, xích cam hay dây đai phải kiểm tra dấu cân cam, nếu không có phải đánh dấu trước khi tháo.

Ví dụ:

+Loại dùng bánh răng trục cam +Loại dẫn động bằng xích cam.

 dẫn động trực tiếp.

 

doc 41 trang kimcuc 8580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thực hành động cơ xăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thực hành động cơ xăng

Giáo trình Thực hành động cơ xăng
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
**************
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG 
THỰC HÀNH
ĐỘNG CƠ XĂNG 
(HỆ CĐ CÔNG NGHỆ ÔTÔ)
Biên sọan: NGÔ PHI LONG
 Năm 2009
Bài 1: THÁO RÁP ĐỘNG CƠ
Sau một thời gian làm việc định kỳ, động cơ cần phải được tháo ra để kiểm tra và sửa chữa, hoàn chỉnh các chi tiết. Nếu không công suất của động cơ sẽ bị giảm sút nghiêm trọng và có thể dẫn đến phá hủy.
I-THÁO ĐỘNG CƠ RA KHỎI XE
_ Xả nhớt ở cạc te, xả nước ở thùng nước.
_ Tháo đường ống thoát.
_ Tháo các cần điều khiển bộ chế hòa khí, bộ ly hợp.
_ Tháo bình ắc qui: tháo cọc âm trước, cọc dương sau.
_ Tháo két nước ra khỏi động cơ.
_ Tháo các bu lông chân máy, bu lông nối ly hợp với hộp số.
_ Dùng cần cẩu cẩu động cơ ra khỏi xe để ở vị trí thích hợp cho công việc.
_ Gá động cơ lên bàn tháo lắp.
_ Tháo các bộ phận rời bên ngoài động cơ như bộ chế hòa khí, máy phát điện, máy khởi động, ống góp hút, ống góp thoát, bơm xăng, bộ chia điện, bộ biến điện.
Cẩu động cơ ra khỏi xe.
Gá động cơ lên bàn tháo lắp.
II-THÁO RÃ ĐỘNG CƠ
1/ Để động cơ ở vị trí đứng để tháo:
_ Tháo giàn cần mổ, đũa đẩy, con đội nếu động cơ thuộc loại xú páp treo.
_ Tháo nắp máy: tháo các bu lông nắp máy theo phương pháp nới lỏng dần đều và theo thứ tự chéo góc hoặc xoắn ốc từ ngoài vào trong. Dùng búa cao su gõ vào 4 phía cho nắp máy lỏng ra (không dùng tua vít nạy), nhấc nắp máy ra, lấy tấm đệm ra. Nhớ để nắp máy nằm ngửa.
Tháo nắp máy theo thứ tự
xoắn ốc từ ngòai vào trong
Chú ý: Không tháo nắp máy lúc động cơ còn nóng để tránh biến dạng.
_ Nếu nắp máy lắp bằng vít cấy thì tháo vít cấy ra bằng dụng cụ đặc biệt hoặc dùng 2 đai ốc vặn chặt vào nhau để tháo.
_Trước khi tháo bánh răng trục cam, xích cam hay dây đai phải kiểm tra dấu cân cam, nếu không có phải đánh dấu trước khi tháo.
Ví dụ:
+Loại dùng bánh răng trục cam +Loại dẫn động bằng xích cam.
 dẫn động trực tiếp.
Dấu cân cam
+Loại dẫn động bằng dây đai răng.
Trục cam
Dấu cân cam
Bơm nước
Dấu trên 
pu ly 
trục khuỷu
Pu ly trục khuỷu
Bộ căng đai
Bánh răng trục khuỷu
2/ Xoay động cơ nằm ngang để tháo:
_ Tháo cạc te dầu, bơm dầu, lọc dầu
_ Tháo các vít lắp ly hợp (nới lỏng đều và chéo góc) và lấy bộ ly hợp ra.
_ Nếu không cần thiết thì không tháo bánh trớn ra khỏi trục khuỷu.
_ Tháo cụm pít tông-thanh truyền như sau: Tháo từng cặp pít tông-thanh truyền song hành, thí dụ tháo cặp pít tông-thanh truyền 1 và 4 trước, 2 và 3 sau.
a)Quay trục khuỷu cho cụm pít tông song hành xuống TĐH, kiểm tra dấu của thanh truyền và pít tông:
-Số thứ tự ghi ở đầu to + nắp thanh truyền và pít tông theo đúng thứ tự xy lanh.
-Dấu hướng trên đầu to + nắp thanh truyền và pít tông hướng về phía trước.
Nếu không có dấu thì phải đánh dấu trước khi tháo để tránh nhầm lẫn khi ráp.
b)Tháo nắp thanh truyền (nới lỏng đều 2 bên), dùng cây gỗ đẩy cụm pít tông-thanh truyền lên phía trên xy lanh và lấy khỏi động cơ. Nếu xy lanh có gờ thì phải cạo đi để tránh làm gãy xéc măng.
c)Gá lại nắp thanh truyền theo từng bộ để tránh bị lẫn lộn.
Sau khi tháo cần phải sắp xếp các cụm chi tiết gọn gàng, riêng biệt để tránh hư hỏng không cần thiết do tháo ráp.
3/ Xoay động cơ nằm úp để tháo:
_ Tháo đai ốc đầu trục khuỷu hoặc tháo mấu khởi động nếu có, dùng cảo tháo pu ly ra.
_ Tháo nắp đậy bánh răng trục cam ra, xem xét dấu ghi nơi bánh răng trục khuỷu và bánh răng trục cam, bánh xích hoặc bánh đai (dấu cân cam).
_ Xem xét dấu ghi nơi bợ trục khuỷu (thứ tự và hướng), tháo bợ trục khuỷu (nới lỏng đều từ ngoài vào trong).
_ Khiêng trục khuỷu ra ngoài để trên giá đỡ.
_ Gá lại bợ trục khuỷu vào thân máy theo từng bộ để tránh bị lẫn lộn.
Chú ý: nếu bợ trục khủyu khó tháo, hãy cắm 2 bu lông đã tháo ra vào lỗ bu lông và lắc. 
 4/ Tháo rã từng chi tiết
a)Cơ cấu phân phối khí:
_ Dùng cảo ép lò xo xú páp, lấy chốt chận, chén chận, lò xo và xú páp ra ngoài (nhớ đánh dấu thứ tự trên xú páp và đánh dấu lúc xú páp đóng kín trên bệ để tránh biến dạng xú páp). Sắp xếp từng bộ theo thứ tự.
_ Tháo mặt bích giữ trục cam và rút trục cam ra ngoài
b)Cụm pít tông-thanh truyền
_ Xem xét dấu thứ tự và hướng trên đỉnh pít tông.
_ Dùng kìm tháo xéc măng để tháo xéc măng ra khỏi pít tông, nhớ sắp xếp xéc măng theo đúng thứ tự và hường không được lẫn lộn.
_ Dùng kìm mở vòng chận ở 2 đầu chốt pít tông.
_ Dùng dụng cụ tháo hoặc máy ép để tháo chốt pít tông ra.
III-RỬA CHI TIẾT
Các chi tiết sau khi tháo rời được rửa sạch bằng dầu, xong rửa sạch bằng vòi nước có áp suất cao, cuối cùng thổi gió nén cho khô. Sau đó các chi tiết được kiểm tra để sửa chữa hoặc thay thế, xong chuẩn bị ráp động cơ lại.
Lưu ý: Khi rửa các chi tiết xong, cần phải sắp xếp riêng biệt các chi tiết, cụm chi tiết để tránh trầy do va chạm và tránh nhầm lẫn khi ráp lại.
IV-RÁP ĐỘNG CƠ
Các chi tiết của động cơ được ráp lại theo thứ tự ngược lại với khi tháo và cần chú ý các điểm sau đây:
_ Các đường dầu bôi trơn, các bọng nước đã được thông sạch.
_ Bôi 1 lớp nhớt mỏng trên các mặt ma sát.
_ Ráp đúng thứ tự, đúng hướng đối với các chi tiết: pít tông, chốt pít tông, thanh truyền, nắp thanh truyền, bợ trục khuỷu, bạc lót, xéc măng.
_ Để tránh lọt khí, miệng cắt xéc măng phải chia đều nhau và tránh lỗ chốt pít tông. Mặt có dấu trên xéc măng phải quay lên phía rên, không nhầm lẫn thứ tự giữa các xéc măng khí.
_ Ráp đúng dấu các chi tiết: dấu ăn khớp giữa bánh răng trục khuỷu và bánh răng trục cam (dấu cân cam), ráp đúng dấu thứ tự các xú páp.
_ Ráp nắp máy phải siết làm nhiều lần, đúng ngẫu lực, đúng thứ tự chéo góc hoặc xoắn ốc từ trong ra ngoài.
Ráp nắp máy theo thứ tự 
xoắn ốc từ trong ra ngòai
 _ Khi ráp đệm nắp máy: nếu đệm mới thì ta chỉ cần sử dụng mỡ bò bôi lên bề mặt của đệm và nắp máy, nếu đệm cũ nhưng không bị rách thì ta phải dùng keo chuyên dùng để bôi.
_ Dùng cần siết ngẫu lực ở các chi tiết: nắp máy, thanh truyền, bợ trục khuỷu, bánh trớn.
_ Khi ráp chi tiết có nhiều bu lông phải siết làm nhiều lần đều nhau.
_ Ráp cụm pít tông-thanh truyền vào xy lanh phải dùng kiềng bóp xéc măng.
_ Sau khi đã ráp xong, dùng tay quay thử động cơ xem nặng hay nhẹ, có vướng gì không.
Bài 2: KIỂM TRA ĐỘNG CƠ
I-KIỂM TRA NẮP MÁY, THÂN MÁY
_ Nứt: thường hay bị nứt giữa 2 bệ xú páp.
_ Quan sát bọng nước bị dơ, nghẹt phải thông sạch.
_ Kiểm tra tình trạng lỗ ren bu gi, lỗ ren bu lông.
_ Kiểm tra mặt phẳng tiếp xúc giữa thân máy với nắp máy: dùng thước thẳng đặt lên mặt phẳng theo các đường ngang, dọc và đường chéo. Dùng lá cỡ đo khe hở giữa mặt phẳng và thước thẳng (có thể nhìn ánh sáng lọt qua khe hở). Độ cong vênh cho phép là 0,15mm đối với nắp máy và 0,05mm đối với thân máy.
 Nếu độ cong vênh nhỏ có thể rà lại mặt phẳng, nếu lớn hơn trị số cho phép thì phải mài lại, nếu quá lớn có thể bào lại nhưng cần lưu ý buồng cháy bị nhỏ lại, dễ gây kích nổ.
II-KIỂM TRA XY LANH
Dùng tay và mắt kiểm tra vết trầy xước lòng xy lanh. Nếu độ sâu vết xước lớn thì quyết định sửa chữa luôn, nếu không bị xước ta tiến hành kiểm tra như sau:
1/ Đo độ mòn côn: dùng pan me đo trong đo đường kính xy lanh (theo phương vuông góc với đường tâm chốt pít tông) ở 2 vị trí cách mặt phẳng trên 25mm và cách mặt dưới 35mm, hiệu số của 2 số đo này là độ côn của xy lanh.
Nếu độ côn vượt quá 0,24mm trên 1 khoảng chạy 200mm của pít tông thì phải xoáy xy lanh.
2/ Đo độ mòn ovan: đo đường kính xy lanh ở 2 vị trí vuông góc nhau cách mặt phẳng trên 40mm, hiệu số của 2 số đo này là độ ovan của xy lanh.
Nếu độ ovan của xy lanh vượt quá 0,07mm trên 100mm đường kính của xy lanh thì phải xoáy lại. 
Kích thước sửa chữa của xy lanh thường có 6 tiêu chuẩn (cote): 0,25mm (cote 1); 0,50mm (cote 2); ; 1,50mm (cote 6).
Nếu dùng đồng hồ so thì có thể đo trực tiếp trị số độ côn và độ ovan của xy lanh đọc trên mặt đồng hồ mà không cần xác định kích thước thực của chúng.
Khi xy lanh mòn quá trị số tối đa (hết cote sửa chữa), cần phải thay xy lanh mới. Đối với lót xy lanh ướt thì cần phải thay đệm làm kín nước mỗi khi tháo hoặc thay xy lanh.
III-KIỂM TRA PÍT TÔNG, XÉC MĂNG
1/ Kiểm tra pít tông:
a)Nếu bề mặt pít tông bị cào xước nhẹ có thể đánh bóng với giấy nhám mịn, bị xước nặng phải thay mới.
b)Dùng que kim loại gõ quanh pít tông nếu có tiếng rè thì pít tông bị nứt. Nếu vết nứt nhỏ thì có thể khoan lỗ nhỏ ở 2 đầu vết nứt để dùng lại, nếu vết nứt quá lớn thì phải thay pít tông mới. 
c)Đo khe hở giữa pít tông và xy lanh: ráp ngược pít tông không có xéc măng vào xy lanh, dùng lá cỡ đo khe hở giữa thân pít tông và vách xy lanh nơi vùng thẳng góc với chốt pít tông. Khe hở cho phép là 0,34mm trên 100mm đường kính xy lanh, nếu khe hở lớn hơn cho phép mà tình trạng pít tông còn tốt thì ta có thể dùng lại pít tông đó bằng cách nong đuôi hoặc làm gai nhám để bớt khe hở. Còn không thì thay pít tông mới với cỡ lớn hơn và xoáy lại xy lanh.
Ta cũng có thể đo khe hở giữa pít tông và xy lanh bằng cách đo đường kính xy lanh, đo đường kính thân pít tông rồi trừ ra.
d)Kiểm tra khe hở giữa lỗ chốt pít tông và chốt pít tông:
_Đo đường kính trong của lỗ chốt pít tông “dp”
_Đo đường kính ngòai của chốt pít tông “Dp”
_Tính khe hở: dp – Dp = -0,002 ÷ 0,01mm.
_Nếu khe hở vượt quá trị số trên thì phải thay pít tông.
Hoặc có thể dùng phương pháp lắp thử như sau: nung nóng pít tông lên khỏang 60 – 80oC, nếu có thể dùng lực của ngón tay cái ấn chốt pít tông vào lỗ chốt pít tông là được.
2/ Kiểm tra xéc măng:
a)Kiểm tra khe hở miệng: đặt xéc măng nằm ngang trong xy lanh, dùng pít tông không có ráp xéc măng đẩy xuống ½ khoảng chạy, dùng lá cỡ đo khe hở miệng xéc măng. Khe hở cho phép: xéc măng khí thứ 1 là 0,28 – 0,52mm; xéc măng khí thứ 2 là 0,45 – 0,69mm; xéc măng dầu là 0,20 – 0,69mm. Nếu khe hở quá lớn thì phải thay xéc măng, nếu khe hở quá nhỏ thì có thể giũa đi 1 ít ở đầu miệng xéc măng. Chú ý không được giũa nhiều làm miệng mở quá to, không được có hiện tượng nghiêng khi bóp 2 mặt lại.
c)Kiểm tra khe hở cạnh: lấy xéc măng, lật bề lưng để vào rãnh của nó xoay thử 1 vòng quanh pít tông, nếu xéc măng không bị kẹt trong rãnh thì dùng lá cỡ đo khe hở giữa xéc măng và rãnh.
Khe hở cho phép: 0.1mm. Nếu khe hở quá nhỏ thì mài mỏng xéc măng bớt, nếu khe hở quá lớn thì thay xéc măng hoặc pít tông tùy trường hợp.
b)Kiểm tra khe hở lưng: dùng thước kẹp đo chiều sâu của rãnh và chiều rộng của xéc măng, hiệu số của 2 số đó là khe hở lưng của xéc măng. Trị số cho phép là 0,2 – 0,35mm, nếu khe hở không đủ thì có thể tiện rãnh xéc măng sâu thêm 1 ít.
IV-KIỂM TRA THANH TRUYỀN
1/ Kiểm tra khe hở giữa đầu nhỏ thanh truyền và chốt pít tông:
_Đo đường kính trong “C” của bạc lót đầu nhỏ thanh truyền.
_Đo đường kính ngòai “Dp” của chốt pít tông.
_Lấy C – Dp, ta được khe hở giữa đầu nhỏ thanh truyền và chốt pít tông
_Trị số cho phép 0,023mm, nếu khe hở quá lớn thì phải thay bạc lót đầu nhỏ thanh truyền (chú ý lỗ dầu phải trùng nhau).
2/ Kiểm tra thân thanh truyền bị cong, xoắn:
a)Nếu có dụng cụ chuyên dùng:
_ Lấy bạc lót đầu to ra, lấy chốt pít tông còn mới lắp vào đầu nhỏ, đặt thanh truyền cố định lên trục của mặt phẳng đứng.
_ Dùng “con ngựa” đặt lên chốt pít tông, dùng lá cỡ đo khe hở 2 điểm tiếp xúc 2 bên. Nếu cả 2 điểm tiếp xúc là tốt, nếu chỉ có 1 điểm tiếp xúc chứng tỏ thanh truyền bị xoắn.
_ Xoay “con ngựa” lại 180o đặt lên chốt pít tông, đo khe hở 2 điểm tiếp xúc trên và dưới, nếu chỉ có 1 điểm tiếp xúc chứng tỏ thanh truyền bị cong.
Độ cong cho phép của thanh truyền là 0,15mm/100mm chiều dài, độ xoắn cho phép là 0,30mm/100mm chiều dài. Nếu vượt quá thì phải nắn lại trên dụng cụ nắn chuyên dùng.
b)Nếu không có dụng cụ chuyên dùng:
_ Lắp trục khuỷu, thanh truyền, pít tông (không có xéc măng) vào động cơ
_ Quay trục khuỷu để pít tông ở TĐT, dùng lá cỡ đo khe hở giữa pít tông và xy lanh ở 2 bên.
_ Quay trục khuỷu để pít tông ở TĐH, đo khe hở tương tự.
_ So sánh kích thước giữa 2 bên và ở TĐT, TĐH ta xác định được thanh truyền có bị cong hay không.
3/ Kiểm tra khe hở dầu bạc lót thanh truyền:
a)Dùng pan me:
_ Đo đường kính cổ trục thanh truyền ở 2 chiều vuông góc.
_ Đo đường kính trong bạc lót thanh truyền ở 2 chiều vuông góc (sau khi đã lắp nắp thanh truyền và bạc lót vào đầu to thanh truyền và siết đúng ngẫu lực).
_ Lấy đường kính trong bạc lót thanh truyền trừ đường kính cổ trục thanh truyền ta có khe hở dầu.
b)Dùng dây plastic: 
_ Làm sạch dầu hoặc chất bẩn trên bề mặt kiểm tra.
_ Cắt 1 đoạn dây plastic dài bằng chiều rộng của bạc lót thanh truyền.
_ Đặt đoạn dây plastic này dọc theo cổ trục thanh truyền.
_ Lắp thanh truyền vào và siết bu lông cho đều và đúng ngẫu lực, đoạn dây plastic bên trong sẽ bị dẹp ra.
_ Tháo đoạn dây plastic ra, dùng cỡ đo để so sánh và đọc giá trị qui đổi của dây đo, ta được khe hở dầu bạc lót thanh truyền.
Khe hở cho phép là 0,09mm, nếu lớn hơn phải thay bạc lót mới, nếu nhỏ hơn phải cạo bạc lót.
4/ Kiểm tra khe hở bên đầu to thanh truyền:
_ Lắp thanh truyền vào trục khuỷu.
_ Dùng là cỡ đo khe hở giữa bạc lót và má khuỷu.
Khe hở cho phép là 0,6mm, nếu lớn quá phải thay, nếu nhỏ quá phải mài bạc lót.
5/ Kiểm tra tình trạng bạc lót: 
 Quan sát tình trạng mặt tiếp xúc của bạc lót có thể biết được còn dùng được hay không và có thể xác định được 1 số hư hỏng của các chi tiết khác. Sau đây là đặc tính của mặt tiếp xúc:
_ Màu trắng xám chứng tỏ khe hở dầu tốt nhất.
_ Bị nám đen là do khe hở dầu quá lớn.
_ Ló lưng bạc lót: lớp hợp kim chống mòn bị mòn quá nhiều.
_ Lưng bạc lót màu sáng là do bạc lót bị trượt.
_ Bị trầy hoặc đóng cặn bẩn là do dầu bôi trơn quá dơ hoặc không lau sạch sẽ khi lắp.
_ An mòn không đều là do trục khuỷu bị mòn.
_ Mặt tiếp xúc cọ sát 1 bên là do trục khuỷu bị cong.
_ Bị lấm tấm nhiều chỗ là do nước lẫn trong dầu hoặc động cơ bị kích nổ.
_ Mặt tiếp xúc bị thủng bể nhiều mãnh có cạnh bén là do sử dụng quá tải.
_ Bị cháy: do bôi trơn kém, khe hở dầu quá nhỏ.
6/ Thay bạc lót thanh truyền:
Khi bạc lót thanh truyền bị hư hỏng (cháy, rỗ ) hoặc khe hở dầu quá lớn, hoặc khi mài trục khuỷu thì phải thay bạc lót mới. Căn cứ vào kích thước tiêu chuẩn của trục khuỷu (cote) để chọn bạc lót mới. Khi dùng bạc lót mới cần phải kiểm tra chất lượng như sau:
_ Hai đầu bạc lót phải cao hơn mặt phẳng lắp ráp đầu to thanh truyền 0,05mm để bạc lót không bị trượt trong lỗ đầu to thanh truyền.
_ Bạc lót không bị rỗ, không có tiếng rè khi gõ, không bị xù xì 
_ Mấu định vị phải ăn khớp tốt.
_ Lỗ dầu của bạc lót và lỗ dầu của thanh truyền (nếu có) phải trùng nhau, không được lệch quá 0,5mm.
_ Chênh lệch chiều dày của 2 nửa bạc lót cùng cặp không được lớn hơn 0,05mm.
V-KIỂM TRA TRỤC KHUỶU
1/ Kiểm tra độ cong của trục khuỷu: Đặt trục khuỷu lên 2 khối chữ V rồi dùng so kế đặt ở cổ trục khuỷu giữa để đo độ cong (chú ý sự ảnh hưởng của độ ovan của cổ trục khuỷu đến độ chính xác khi đo). Độ cong cho phép là 0,1mm.
2/ Kiểm tra vết nứt: có thể kiểm tra bằng từ trường hoặc bằng dung dịch hóa chất.
3/ Kiểm tra khe hở dọc trục: được kiểm tra bằng lá cỡ, tương tự như kiểm tra khe hở bên đầu to thanh truyền, hoặc có thể dùng đồng hồ so để kiểm tra, khe hở cho phép là 0,3mm.
4/ Kiểm tra bề mặt: cháy nám, cào xước, rỗ 
5/ Kiểm tra độ côn và độ ovan: 
Dùng pan me đo ngoài đo đường kính các cổ trục khuỷu và chốt khủyu ở các vị trí sau:
a)Hai vị trí vuông góc nhau: hiệu số 2 đường kính này là độ ovan.
b)Hai vị trí song song ở 2 đầu: hiệu số là độ côn.
Trị số cho phép: cổ trục khủyu là 0,01mm, chốt khủyu là 0,005mm. Nếu độ côn và độ ovan nhỏ hơn  ... ì phải nhớ vị trí để khi ráp vào cho đúng).
_ Kiểm tra đệm kín (phốt) xem còn dùng được hay không.
_ Ráp lại toàn bộ, chú ý đệm kín và lò xo.
Thổi gió nén lọc tinh
2/ Kiểm tra bơm dầu:
_ Tháo bơm ra từng chi tiết, chú ý miếng đệm ở nắp bơm nếu còn tốt có thể dùng lại.
_ Rửa sạch sẽ, thổi khô các chi tiết.
_ Ráp lại 2 bánh răng vào bơm (không lắp nắp bơm).
_ Dùng lá cỡ kiểm tra:
a) Khe hở giữa vỏ bơm và bánh răng (cho phép 0,1mm)
b) Khe hở giữa 2 bánh răng (0,15 – 0,35mm)
c) Khe hở giữa mặt trên bánh răng với nắp bơm (chiều sâu vết lõm ở nắp cho phép 0,1mm).
_ Chú ý chiều dày miếng đệm ở nắp bơm nếu thay mới.
_ Kiểm tra mạch dầu của van giảm áp.
_ Kiểm tra 2 mặt phẳng tiếp xúc giữa vỏ bơm và nắp bơm.
3/ Kiểm tra tình trạng của dầu bôi trơn
_ Dầu có màu đen do lẫn lộn với khí thải lọt từ buồng cháy xuống và bị oxy hóa.
_ Dầu quá loãng và cao hơn mức ấn định do xăng lọt xuống cạc te (màng bơm xăng bị rách).
_ Dầu có màu trắng đục do có lẫn nước trong dầu hoặc nước lọt từ hệ thống làm mát (đệm nắp máy bị cháy, xy lanh bị nứt ).
_ Dầu có lẫn mạt kim loại là do bạc lót bị cháy hoặc các bề mặt ma sát bị mòn quá nhiều.
III-BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN
1/ Phương pháp thay dầu bôi trơn:
Dầu bôi trơn sau 1 thời gian làm việc sẽ mất tính chất làm trơn, do đó phải thay dầu mới. Thời gian thay dầu tùy theo nhà chế tạo ấn định hoặc sau khi xe chạy được 2000 – 3000Km, phương pháp thay dầu như sau:
_ Cho động cơ nổ khoảng 15 phút để dầu nóng, dễ chảy.
_ Tắt máy, mở vít xả dầu ở cạc te, để thời gian cho dầu cũ chảy ra hết.
_ Vặn vít lại, chăm dầu mới vào đến mức ấn định (xem thước đo dầu).
_ Nếu động cơ dơ quá, ta phải súc rửa các bộ phận trong cạc te trước khi chăm dầu mới vào bằng cách: đổ dầu rửa đặc biệt vào cạc te lên tới mức trung bình. Cho động cơ hoạt động khoảng 10 phút, xả dầu rửa đó ra, vặn vít xả dầu lại, chăm dầu mới vào.
2/ Những điều cần chú ý trong việc bôi trơn động cơ:
_ Đừng để kéo dài việc sử dụng động cơ khi thấy mực dầu trong cạc te ngày càng lên cao thay vì hạ xuống (có xăng hay nước lọt vào cạc te).
_ Đừng tăng ga lớn liền khi động cơ mới khởi động, vì dầu hãy còn nguội và dầu chưa lưu thông đến khắp các bộ phận.
_ Dùng 1 loại dầu thích hợp với động cơ, không pha lẫn nhiều loại có tính chất khác nhau.
_ Không dùng dầu lửa để súc rửa, vì dầu lửa còn sót lại làm mất tính chất làm trơn của dầu nhờn (chỉ dùng dầu rửa đặc biệt hoặc dầu gasoil).
Bài 5: KIỂM TRA HỆ THỐNG LÀM MÁT
I-ĐỐI VỚI ĐỘNG CƠ ĐANG HOẠT ĐỘNG
Ta kiểm tra các phần sau:
1/ Độ căng của dây đai:
_ Có thể dùng dụng cụ đo hoặc dùng tay ấn dây đai xuống 1 lực khoảng 3Kg, độ võng của dây đai từ 10 – 15mm là được.
_ Nếu độ võng quá nhỏ là dây đai quá căng làm mau hỏng bạc đạn bơm nước và máy phát điện, tổn hao công suất của động cơ. Nếu độ võng quá lớn là dây đai quá chùng làm dây đai bị trượt trong rãnh pu ly, hiệu quả làm mát kém.
_ Điều chỉnh lại độ căng dây đai bằng cách điều chỉnh máy phát điện ra vào để đạt được độ căng thích hợp.
2/ Kiểm tra tình trạng của bơm nước và quạt gió:
_ Cho động cơ hoạt động, mở nắp két nước ra.
_ Nếu nước bên trong chuyển động chứng tỏ bơm nước làm việc, tăng ga lớn thì nước chuyển động nhanh là tốt.
_ Nếu nước bên trong không chuyển động chứng tỏ bơm nước không làm việc, tăng ga lớn thì nước chuyển động nhẹ là bơm nước quá yếu.
3/Kiểm tra két nước: 
Ruột két nước bị nghẹt: sờ tay cảm giác nhiệt độ, nếu két nước bị nghẹt nhiều thì nhiệt độ ở két nước trên và két dưới nước chênh nhau lớn. Có thể kiểm tra bằng cách mở nắp két nước, tăng tốc động cơ vài lần, nếu nước trào ra càng nhiều chứng tỏ két nước càng bị nghẹt.
4/ Kiểm tra nước làm mát:
_ Nước làm mát phải dùng nước trong, không có cặn bẩn.
_ Không nên dùng nước ao hồ, sông rạch vì nước này có chất vôi và cặn, lâu ngày sẽ gây nghẹt đường nước lưu thông và cản trở sự truyền nhiệt làm động cơ mau nóng, nước bị sôi.
_ Nếu thùng nước có nhiều cặn vôi, ta dùng nước pha 20 – 30% acide chlohydric ngâm đến khi nào thấy bốc hơi lên thì xả ra và thay nước mới vào.
_ Nếu cặn bùn hay cặn dầu ta pha 4Kg potasse vào trong 10 lít nước cho vào động cơ, nổ máy cho nóng khoảng 30 phút rồi xả bằng nước nhiều lần, mỗi lần xả phải cho máy nổ.
_ Nếu thấy nước có lẫn dầu bôi trơn thì kiểm tra xem đệm nắp máy có bị cháy hoặc nắp máy có bị nứt hay không.
5/ Kiểm tra tình trạng rò rỉ của nước làm mát:
Khi động cơ đang hoạt động xem nước có rò rỉ ở đâu không. Nước có thể rò rỉ ở các mối nối ống cao su do kiềng siết chưa chặt, có thể rò rỉ do két nước bị cánh quạt gió chém, có thể rò rỉ ở trục bơm nước do phốt hư hoặc đệm hở, có thể do dùng ống dẫn nước không đúng loại.
II-ĐỐI VỚI ĐỘNG CƠ ĐÃ THÁO RÃ
Ta kiểm tra các chi tiết sau:
1/ Kiểm tra bọng nước ở nắp máy và thân máy: nếu thấy dơ bẩn thì thông sạch, xong dùng vòi nước có áp suất cao thông vào các bọng nước. Làm như thế nhiều lần đến khi nào thấy hết cặn bẩn và nước ra trong là được.
2/ Kiểm tra van hằng nhiệt:
_ Tháo van hằng nhiệt ra, cho vào 1 cái lon có chứa nước.
_ Để 1 nhiệt kế vào lon nước, đun từ từ cho nước trong lon nóng lên.
_ Khi nhiệt kế chỉ 70oC thì van hằng nhiệt bắt đầu mơ, đến 80oC thì mở hoàn toàn (tùy theo loại). Nếu không thì van hằng nhiệt bị hư, phải thay mới.
3/Kiểm tra nắp két nước:
Sử dụng bơm gắn đồng hồ đo áp suất để kiểm tra độ kín của đệm cao su, độ kín và trạng thái làm việc của các van hơi nước và van không khí. Kiểm tra áp suất mở van bằng cách lắp nắp két nước lên đầu bơm hút, dùng tay kéo pít tông để tạo sức hút, nếu đạt giá trị 0,7 – 1 at mà van mở là đạt yêu cầu.
4/ Kiểm tra tình trạng kiềng siết và ống nước:
_ Kiềng siết phải còn tốt, dây thép siết không bị gãy đứt, ren vít không bị hư hỏng.
_ Ống nước phải là loại có hình dáng thích hợp với động cơ, không bị bể, nứt, không cứng quá hay mềm quá.
5/ Kiểm tra bơm nước:
_ Kiểm tra trục bơm xem có gãy không, bạc đạn còn tốt hay không, cánh quạt nước có mòn, gãy hay không. Nếu hư thì dùng máy ép ép ra cẩn thận để sửa chữa.
_ Kiểm tra phốt cao su xem còn tốt hay không.
_ Kiểm tra vú mỡ có bị nghẹt hay không.
_ Khi ráp bơm nước nhớ làm đệm mới, ráp cánh quạt gió chắc chắn, siết các bu lông đều và chặt.
III-CHÚ Ý AN TOÀN
_ Trước khi khởi động động cơ phải kiểm tra cánh quạt gió có bị nứt, lỏng không.
_ Để tay cách xa dây đai, pu ly và quạt đang quay. 
_ Ở loại quạt điện điều khiển bởi công tắc nhiệt, luôn tháo dây điện đến quạt trước khi làm việc vì quạt có thể quay bất ngờ.
_ Không mở nắp thùng nước hay tháo hệ thống làm mát lúc động cơ nóng vì nước có thể sôi bất ngờ và phun ra gây phỏng.
_ Nếu động cơ bị quá nóng phải ngừng nó lập tức, nếu không có thể gây cháy và phá hỏng động cơ.
_ Chất phụ gia pha vào nước làm mát có tính độc hại nên không được để dính vào người, có thể gây cháy nên không để tràn lên những chỗ nóng của động cơ.
Bài 6: KIỂM TRA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
 BỘ CHẾ HÒA KHÍ
I-BƠM XĂNG
Sau khi tháo bơm xăng ra khỏi động cơ, ta lần lượt kiểm tra các phần sau:
1/ Tìm mạch xăng vào và ra bằng cách:
_ Nhìn mũi tên nơi bơm xăng hoặc xem chữ IN: vào, OUT: ra
_ Nhìn vị trí gá lắp bơm xăng đối với ống dẫn xăng.
_ Dùng miệng thổi ra rồi hút vào ở đầu ống: nếu thổi ra được hút vào không được thì đó là mạch vào, nếu thổi ra không được hút vào được là mạch ra (trường hợp van bị hư thì thổi ra hút vào gì cũng được)
2/ Kiểm tra lọc xăng: Tháo chén lóng cặn hoặc nắp đậy, kiểm tra lọc xăng có bị nghẹt, bị rách không, kiểm tra xem phốt còn tốt không.
3/ Kiểm tra bơm xăng: Tháo nắp bơm ra khỏi thân bơm kiểm tra:
_ Màng bơm có bị rách không.
_ Các van hút, van thoát có bị vênh, kẹt, ráp lộn chiều hay không. Kiểm tra lò xo van, mặt tiếp xúc của van.
_ Di chuyển cần điều khiển, cần bơm tay xem màng bơm có lên xuống không, nếu không thì xem ngàm gá lắp cần điều khiển với cốt màng bơm xem lò xo bung ra có gãy hay yếu không.
4/ Thử bơm xăng: Sau khi kiểm tra, sửa chữa bơm xăng xong, lắp lại, nhúng mạch hút bơm xăng vào 1 lon xăng, cử động cần bơm tay hoặc cần điều khiển xem xăng có vọt ra ở mạch thoát không.
Nếu có dụng cụ kiểm tra chuyên dùng thì phải kiểm tra sức hút ở mạch hút, áp suất ở mạch thoát và lưu lượng của bơm xăng.
II-BỘ CHẾ HÒA KHÍ
Bộ chế hòa khí sau khi đã tháo rã xong, dùng xăng chùi rửa sạch sẽ, thổi gió cho khô và kiểm tra các chi tiết sau:
1/ Van kim: Kiểm tra sự đóng kín bằng cách dùng miệng thổi, nếu đóng không kín thì sửa chữa bằng cách mài rà van kim với bệ van bằng bột rà mịn (giống như mài rà xú páp).
2/ Phao xăng: Dìm phao vào 1 chén nước hơi nóng, nếu phao bị thủng thì sẽ có bọt khí nổi lên từ lỗ thủng, đánh dấu rồi khoan 1 lỗ nhỏ ở chỗ đó cho hơi xăng bốc ra hết rồi hàn lại.
3/ Điều chỉnh mức xăng trong buồng phao: Khi có hiện tượng dư hay thiếu xăng ta phải điều chỉnh mức xăng trong buồng phao bằng cách uốn “lưỡi gà” điều khiển van kim hoặc thêm, bớt đệm lót ở bệ van để đóng sớm hay trễ hơn. 
4/ Tìm các mạch xăng:
a)Tìm mạch xăng chính:
Mạch này có thể tìm ra dễ dàng bằng cách tìm vị trí xăng phun ra vòi phun chính (ngay ống khuếch tán) rồi dò ngược lại buồng phao. Bất cứ bộ chế hòa khí nào xăng từ buồng phao trước khi ra vòi phun chính đều phải qua gíc lơ chính, thông thường gíc lơ chính nằm bên ngoài để dễ tháo ráp, súc rửa, thay thế.
b)Tìm mạch xăng khởi động:
_ Nếu khởi động bằng cánh bướm gió thì mạch khởi động là vòi phun chính. Chú ý các phương pháp điều khiển bướm gió:
*Bướm gió có van tự động
*Điều khiển bướm gió tự động bằng lò xo nhiệt:
+ Lò xo nhiệt được nung nóng bằng nguồn điện
+ Lò xo nhiệt được nung nóng bằng nước làm mát
+ Lò xo nhiệt được nung nóng bằng khí thải của động cơ
_ Nếu khởi động bằng Starter thì mạch khởi động là 1 mạch có lỗ khá lớn, gần sát với mặt bích của bộ chế hòa khí, từ đó dò ngược lại ta sẽ tìm được mạch liên hệ với buồng phao và gíc lơ gió.
c)Tìm mạch không tải:
Tất cả các loại bộ chế hòa khí đều có mạch không tải bố trí phía sau cánh bướm ga. Mạch không tải tìm thấy dễ dàng nhờ vít điều chỉnh không tải nằm phía ngoài gần mặt bích của bộ chế hòa khí, từ đó dò ngược lên ta sẽ tìm được mạch liên hệ với gíc lơ xăng không tải và tìm được gíc lơ gió không tải.
d)Tìm mạch tăng tốc: Quan sát xem bơm tăng tốc thuộc loại nào (pít tông hay màng) và điều khiển bằng cơ khí hay bằng sức hút.
_ Từ vị trí lắp pít tông hay màng bơm tăng tốc ta sẽ thấy có 2 đường ăn thông: 1 đường thông với buồng phao gọi là mạch hút ở đầu có 1 van hút (thường là hòn bi nhỏ), 1 đường thông ra vòi phun tăng tốc qua 1 van thoát.
_ Cơ cấu điều khiển: với loại điều khiển bằng cơ khí thì ta sẽ thấy 1 cần nối từ cần điều khiển cánh bướm ga đến cần điều khiển pít tông hay màng bơm tăng tốc. Với loại điều khiển bằng sức hút thì ở nắp đậy màng bơm sẽ có 1 lỗ nhỏ ăn thông ở phía dưới bướm ga.
Sau khi tìm được mạch xăng ta thông sạch các đường ống, kiểm tra các chi tiết, sửa chữa và ráp lại. Đối với loại bơm tăng tốc điều khiển bằng cần, ta đổ xăng vào buồng phao rồi mở cánh bướm ga đột ngột sẽ thấy có xăng phun ra ở vòi phun tăng tốc.
e)Tìm mạch xăng phụ trội
Mạch này có nhiều hình thức nhưng thường là 1 mạch xăng phụ thông từ buồng phao ra mạch chính để bổ xung cho vòi phun chính. Gíc lơ phụ trội được mở do tác động bằng cơ khí hoặc bằng sức hút lấy từ sau cánh bướm ga.
Đối với các bộ chế hòa khí không có mạch phụ trội thì dùng hình thức khác thí dụ dùng kim phân lượng (bộ chế hòa khí Carter).
Cũng có lọai bộ chế hòa khí không có mạch phụ trội, mục đích là để tiết kiệm nhiên liệu và tránh gây ô nhiễm môi trường (xe hơi chạy trong thành phố).
 Bài 7: CÂN LỬA
I-MỤC ĐÍCH
Cân lửa là công việc lắp bộ chia điện vào động cơ sao cho có tia lửa điện xuất hiện ở bu gi lúc pít tông ở cuối thì nén và đúng điểm đánh lửa do nhà chế tạo qui định.
II-YÊU CẦU
1/ Xác định: thứ tự xy lanh, chiều quay trục khuỷu, TĐT của pít tông số 1, thứ tự thì nổ của động cơ.
2/ Xác định điểm đánh lửa của xy lanh số 1: xem dấu cân lửa ghi ở pu ly, dấu này nằm ở phía trước của dấu TĐT. Thí dụ các dấu 5o, 10o, nằm trước dấu TĐT là 0o. Xem tài liệu của động cơ để biết góc đánh lửa sớm là mấy độ.
3/ Xác định chiều quay của mỏ quẹt:
_ Quay trục khuỷu theo chiều quay và quan sát mỏ quẹt.
_ Dùng tay xoay mỏ quẹt, chiều nào cảm thấy kéo căng được lò xo của bộ đánh lửa sớm tự động bằng lực ly tâm là chiều quay đúng.
Thí dụ như hình bên, mỏ quẹt (lắp phía trên cam cắt điện) có chiều quay trái (ngược chiều kim đồng hồ).
III-PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH
1/ Quay trục khuỷu theo chiều quay cho đến khi pít tông số 1 lên gần TĐT đúng điểm đánh lửa (dấu cân lửa ở pu ly trùng dấu chỉ thị) và phải ở cuối thì nén (2 xú páp của xy lanh 1 đều đóng hoặc 2 xú páp của xy lanh 4 trùng điệp).
2/ Điều chỉnh khe hở tối đa của mặt vít lửa là 0,4mm bằng cách: nới vít siết vỏ bộ chia điện, xoay bộ chia điện cho mặt vít lửa mở tối đa (cam đội đến đỉnh) rồi kiểm tra khe hở giữa 2 mặt vít lửa. Nếu đạt yêu cầu thì thôi, nếu không đạt yêu cầu thì nới vít khóa vít đe, sau đó xoay vít lệch tâm hoặc khe điều chỉnh để đạt khe hở là 0,4mm, xong siết vít khóa lại.
3/ Tìm điểm chớm mở của vít lửa: để cho mặt vít lửa ngậm lại rồi xoay từ từ vỏ bộ chia điện theo ngược chiều quay của mỏ quẹt đến khi nào vít lửa chớm mở thì dừng lại. Siết nhẹ vỏ bộ chia điện lại.
4/ Gắn mỏ quẹt ngay khớp với trục bộ chia điện, ghi chú mỏ quẹt quay về hướng nào để sau khi đậy nắp bộ chia điện lại, ta lắp dây cao áp (dây field) từ hướng đó đến bu gi số 1.
5/ Lắp các dây cao áp còn lại dựa theo chiều quay của mỏ quẹt và TTTN của động cơ.
6/ Kiểm tra nước làm mát, dầu bôi trơn, nhiên liệu, kiểm soát lại đường dây của hệ thống đánh lửa lần cuối trước khi khởi động cho động cơ nổ.
7/ Tìm góc đánh lửa sớm tốt nhất: Khi động cơ đã nổ ấm lên rồi, ta nới vít siết vỏ bộ chia điện, xoay từ từ bộ chia điện tới lui để thay đổi góc đánh lửa sớm thích hợp nhất với tình trạng cụ thể của động cơ. Khi xoay cùng chiều quay mỏ quẹt tức là đánh lửa càng trễ (góc đánh lửa sớm giảm) và ngược lại. Lắng nghe tiếng nổ đến khi nào thấy êm và mạnh nhất thì dừng lại, siết chặt vỏ bộ chia điện lại.
IV-ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ KHÔNG TẢI
Tốc độ không tải là tốc độ nhỏ nhất của động cơ. Ơ chế độ này người tài xế buông nhân ga, tỉ lệ hòa khí cung cấp lúc này tùy thuộc vào vị trí của vít điều chỉnh hòa khí không tải, tốc độ động cơ lúc này tùy thuộc vào vị trí của vít chỏi bướm ga (vít điều chỉnh tốc độ không tải).
1/ Trước khi điều chỉnh, phải đảm bảo:
_ Các chi tiết của hệ thống đánh lửa, hệ thống nhiên liệu làm việc tốt.
_ Động cơ đạt nhiệt độ vận hành bình thường.
2/ Phương pháp điều chỉnh:
_Vặn vít điều chỉnh hòa khí không tải vào hết rồi vặn ra khoảng 2,5 vòng.
_ Vặn vít chỏi bướm ga vào cho tốc độ động cơ tăng lớn 1 ít để không bị chết máy đột ngột khi điều chỉnh.
_ Vặn từ từ vít điều chỉnh hòa khí không tải vào và ra, lắng nghe tiếng nổ của động cơ để tìm vị trí tốt nhất (động cơ nổ êm và mạnh nhất) thì dừng lại.
_ Nới vít chỏi bướm ga ra từ từ cho tốc độ động cơ giảm xuống thấp nhất (nhưng không bị chết máy đột ngột), nếu có hiện tượng rung thì lại vặn vít điều chỉnh hòa khí không tải cho động cơ ổn định lại. Cứ phối hợp như vậy để điều chỉnh đến khi nào đạt yêu cầu.
_ Thử lại bằng cách tăng ga lớn rồi buông ra, nếu không bị chết máy mà vẫn nổ êm là được.
Nếu có đèn cân lửa (Timing Light), ta có thể kiểm tra được góc đánh lửa sớm ứng với tốc độ động cơ theo yêu cầu của nhà chế tạo, kiểm tra được tình trạng của bộ đánh lửa sớm tự động.

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_thuc_hanh_dong_co_xang.doc