Giáo trình Thiết bị điện gia đình

Cấu tạo bàn là có hai bộ phận chính: Dây đốt nóng và vỏ bàn là .

Dây đốt nóng được làm bằng hợp kim Niken – Crôm, chịu được nhiệt độ cao.

Vỏ bàn là gồm đế và nắp.

Đế được làm bằng gang hoặc hợp kim nhôn, được đánh bóng hoặc mạ Crôm. Các

bàn là thế hệ mới hiện nay nhẹ, không cần trọng lượng nặng đè lên vải, đế được làm

bằng hợp kim nhôm.

Nắp được làm bằng đồng, thép mạ crôm hoặc nhựa chịu nhiệt, trên có gắn tay cầm

cứng bằng nhựa chịu nhiệt.

Điều chỉnh nhiệt độ tự động của bàn là bằng rơle nhiệt RN đóng mở mạch điện cấp

cho dây điện trở. Tuỳ vị trí điều chỉnh của rơle nhiệt RN để cho cam lệch tâm C thay

đổi thay đổi khoảng cách vị trí tiếp điểm của rơle nhiệt mà bàn là có nhiệt độ làm việc

khác nhau.

Dòng điện đi vào dây điện trở của bàn là phải đi qua một đoạn điện trở ngắn, tạo

sụt áp 2,5V dùng cho đèn tín hiệu Đ.

pdf 145 trang kimcuc 7280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thiết bị điện gia đình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thiết bị điện gia đình

Giáo trình Thiết bị điện gia đình
 
 Giáo trình 
Thiết bị điện gia 
đình 
 5 
RN 
C 
Đ 
Hình 1-1. Sơ đồ nguyên lý (a) và cấu tạo của bàn là (b) 
1- Nắp; 2- Núm điều chỉnh nhiệt độ; 3- Đế; 4- Dây đốt nóng 
a) b) 
CHƯƠNG 1 
THIẾT BỊ GIA NHIỆT 
Trong đời sống cũng như sản xuất, yêu cầu về sử dụng nhiệt năng rất lớn. Trong 
các ngành công nghiệp khác nhau, nhiệt năng dùng để nung, sấy, nhiệt luyện, nấu chảy 
các chất... Nguồn nhiệt năng này được chuyển từ điện năng qua các lò điện là phổ biến 
vì nó rất thuận tiện, dễ tự động hoá điều chỉnh nhiệt độ trong lò. 
Trong sinh hoạt đời sống, nhiệt năng chủ yếu để đun, nấu, nướng, sưởi... Nguồn 
nhiệt năng cũng được chuyển từ điện năng qua các thiết bị điện như bàn là điện, bếp 
điện, nồi cơm điện, bình nóng lạnh... Đây là nguồn năng lượng sạch, không gây nên 
khói, bụi nên không ảnh hưởng tới môi trường sống, sử dụng thuận tiện, dễ dàng. 
Việc biến đổi điện năng thành nhiệt năng có nhiều cách: nhờ hiệu ứng Juole (lò 
điện trở, bếp điện), nhờ phóng điện hồ quang (lò hồ quang, hàn điện), nhờ tác dụng 
nhiệt của dòng điện xoáy Foucault thông qua hiện tượng cảm ứng điện từ (bếp từ)... 
Các thiết bị gia nhiệt dùng trong sinh hoạt trừ lò vi sóng và bếp từ, còn hầu hết 
dùng dây điện trở như bàn là, bếp điện, nồi cơm điện, siêu điện, bình nóng lạnh... 
Những dây điện trở sử dụng thường là hợp kim Nikel-Crôm màu sáng bóng, có điện 
trở suất r = 1,1 Wmm2/m, nhiệt độ làm việc từ 1000 ¸ 11000C. Các dây điện trở dùng 
để chế tạo các dụng cụ sinh hoạt thường được đặt trong ống kín, trong ống lèn chặt 
bằng chất chịu lửa, dẫn nhiệt, cách điện với vỏ ống. Việc đặt dây điện trở trong ống 
kín sẽ tránh hơi ẩm và ôxy lọt vào, giảm được sự ôxy hoá, tăng độ bền và tuổi thọ cho 
thiết bị gia nhiệt. 
1-1. BÀN LÀ ĐIỆN 
Bàn là điện có nhiều loại khác nhau, có loại bàn là tự động điều chỉnh nhiệt độ 
không có phun nước (bàn là khô), có loại tự động điều chỉnh nhiệt độ và phun nước, 
có loại bàn là hơi nước. Hiện nay bàn là còn lắp thêm các mạch điện tử, bán dẫn để có 
thể điều chỉnh nhiệt độ theo chương trình chính xác đến từng độ. 
1.1.1. Cấu tạo 
Hình 1-1 là sơ đồ nguyên lí và cấu tạo của bàn là thông thường (bàn là khô), tự 
động điều chỉnh nhiệt độ, điện áp 220V, công suất 1000W. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 6 
Hình 1-2. Nguyên lý làm việc của bàn là 
Cấu tạo bàn là có hai bộ phận chính: Dây đốt nóng và vỏ bàn là . 
Dây đốt nóng được làm bằng hợp kim Niken – Crôm, chịu được nhiệt độ cao. 
Vỏ bàn là gồm đế và nắp. 
Đế được làm bằng gang hoặc hợp kim nhôn, được đánh bóng hoặc mạ Crôm. Các 
bàn là thế hệ mới hiện nay nhẹ, không cần trọng lượng nặng đè lên vải, đế được làm 
bằng hợp kim nhôm. 
Nắp được làm bằng đồng, thép mạ crôm hoặc nhựa chịu nhiệt, trên có gắn tay cầm 
cứng bằng nhựa chịu nhiệt. 
Điều chỉnh nhiệt độ tự động của bàn là bằng rơle nhiệt RN đóng mở mạch điện cấp 
cho dây điện trở. Tuỳ vị trí điều chỉnh của rơle nhiệt RN để cho cam lệch tâm C thay 
đổi thay đổi khoảng cách vị trí tiếp điểm của rơle nhiệt mà bàn là có nhiệt độ làm việc 
khác nhau. 
Dòng điện đi vào dây điện trở của bàn là phải đi qua một đoạn điện trở ngắn, tạo 
sụt áp 2,5V dùng cho đèn tín hiệu Đ. 
1.1.2. Nguyên lý làm việc 
Khi cho điện vào bàn là, dòng điện chạy trong dây đốt nóng, dây đốt nóng toả 
nhiệt, nhiệt được tích vào đế của bàn là làm nóng bàn là. 
Trong bàn là có rơle nhiệt, phần tử cơ bản của rơle nhiệt là một thanh kim loại kép, 
cấu tạo từ hai tấm kim loại, một tấm có hệ số dãn nở nhiệt lớn, một tấm có hệ số dãn 
nở nhiệt nhỏ (hình 1-2). 
Khi nhiệt độ của bàn là đạt 
đến trị số quy định thì nhiệt 
lượng toả ra của bàn là làm cho 
thanh kim loại kép bị uốn cong 
về phía tấm kim loại có hệ số 
dãn nở nhỏ, nó đẩy tiếp điểm, 
kết quả làm cắt mạch điện vào 
bàn là. Khi bàn là nguội đến 
mức quy định, thanh kim loại trở 
về dạng ban đầu, tiếp điểm rơle 
nhiệt tự động đóng lại làm kín 
mạch điện, bàn là được đóng 
điện, đèn tín hiệu Đ sáng. Thời 
gian đóng mở của rơle nhiệt phụ 
thuộc vào việc điều chỉnh vị trí 
cam C. Khi sử dụng, tuỳ thuộc 
loại vải nào, nhiệt độ cần thiết là 
bao nhiêu, trên bàn là đã chỉ vị trí điều chỉnh nhiệt độ tương ứng. 
1.1.3. Bàn là hơi 
Hiện nay bàn là hơi nước được sử dụng rất phổ biến. Nó có chức năng tự tạo hơi 
nước phun vào vải, làm mịn và phẳng các nếp nhăn trên vải nhanh chóng, tiết kiệm 
thời gian. 
Bàn là sử dụng hơi nước có cấu tạo khác với bàn là thông thường, nó có bộ phận 
tích nước, vòi phun và giá đỡ (với loại bàn là đứng). Khi là, chỉ cần áp vòi phun vào 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 7 
Hình 1-3. Một số loại bàn là hơi nước 
mặt phẳng, phun hơi nước làm mềm vải xoá mọi nếp nhăn của quần áo. Thời gian là 
nhanh gấp ba lần so với bàn là thông thường, không sợ bị cháy quần áo vì chỉ phun hơi 
nước để làm phẳng mà không áp trực tiếp bàn là vào quần áo. Bàn là hơi nước thích 
hợp với hầu hết các loại vải cao cấp như lụa, nhung, len, nỉ... 
Hình dáng bên ngoài của một số loại bàn là hơi như ở hình 1-3. 
· Sử dụng bàn là hơi 
Muốn bàn là hơi luôn hạt động tốt, cần sử dụng và bảo quản đúng cách. 
Nước sử dụng cho bàn là phải là loại ít tạp chất để không bị đóng phèn, cặn trong 
bình. Tốt nhất là cho nước lọc vào bàn là. Nước máy hay nước giếng thường chứa hàm 
lượng nhỏ các khoáng chất, cặn sét. Nếu sử dụng lâu ngày chúng sẽ kết tủa làm tắc các 
lỗ phun hơi nước hoặc bám lại trên thiết bị làm bẩn quần áo. 
Không cho bất cứ háo chất tạo mùi thơm nào vào bình chứa nước vì hoá chất khi 
gặp nhiệt độ cao sẽ ăn mòn các chi tiết bên trong bàn là. 
Khi là hơi nước phun nhiều và mạnh nên phải thường xuyên thêm nước. 
Khi cho nước vào ngăn chứa, không để quá vạch chỉ định MAX, lau sạch nước bị 
tràn ra ngoài mặt bàn là. 
Để khi là không bị rỉ nước cần chú ý: lúc mới cắm điện, không nên vặn núm hơi 
ngay, hãy để ở mức 0 và đợi khoảng 3 đến 5 phút. Khi mặt bàn là nóng lên đủ để nước 
bốc hơi mới tăng dần lượng hơi thoát ra. 
Tuỳ vào chất liệu vải để sử dụng bàn là hợp lý. Với các loại vải làm bằng sợi tổng 
hợp như polyester, nylon... nên là ở mức nhiệt độ thấp nhất và sử dụng hơi nước ở 
mức ít nhất. Vải bông, lanh thường rất nhăn, cần ở nhiệt độ cao, mức hơi nước nhiều. 
Với vải len và các loại vải khác nên là ở nhiệt độ trung bình hoặc cao. 
Ở nhiệt độ quá thấp hơi nước khó thoát ra, nước có thể bị rò rỉ làm bẩn quần áo. 
Khi sử dụng xong, nên đổ hết nước còn thừa để tránh bị đóng cặn, lấy vải mềm lau 
sạch từ tay cầm cho đến đáy bàn là. 
· Cách vệ sinh bàn là và cách khử gỉ cho bàn là 
+ Vệ sinh bàn là: 
- Đổ đầy nước vào bình chứa, sau đó để nút hơi nước ở số 0, 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 8 
- Cắm điện vào bàn là và vặn nút nhiệt ở mức nóng nhất đến khi rơle nhiệt cắt, 
- Vặn dần núm hơi lên vị trí cao nhất, 
- Xả hơi cho đến khi bình nước nóng trong bàn là cạn hết nước, cặn bám sẽ nhanh 
chóng biến mất. 
+ Cách khử gỉ cho bàn là điện 
Thông thường vỏ bên ngoài của bàn là có mạ một lớp hợp kim rất khó bị rỉ, nhưng 
do sử dụng lâu ngày hoặc bị xây xát do va chạm, lớp mạ bị tróc ra, bàn là bị gỉ, khi là 
sẽ làm bẩn quần áo. Dưới đây là một số cách để tẩy sạch: 
- Sau khi bàn là nóng, dùng một mảnh vải ẩm là đi là lại nhiều lần trên mảnh vải 
để lau gỉ. 
- Chờ cho bàn là nguội, bôi một ít kem đánh răng lên bề mặt, sau đó lau nhẹ bằng 
vải nhung hoặc vải thun sạch. 
- Gấp một khăn ẩm sao cho nó lớn bằng mặt bàn là, rải đều lên trên một lớp bột 
cacbonatnatri, sau đó cắm điện, là nhiều lần lên khăn mặt ẩm cho đến khi nước bốc hơi 
hết. Chùi cho bột cacbonatnatri rơi hết thì gỉ sét cũng biến mất. 
- Cho bàn là nóng lên, bôi một ít dấm hoặc bôi một ít dầu parafin, sau đó dùng vải 
chùi, chất bẩn sẽ bị chùi sạch. 
- Không nên dùng giấy nhám hoặc dao để cạo gỉ, như vậy sẽ làm mất đi lớp mạ ở 
mặt bàn là, ảnh hưởng đến tuổi thọ của bàn là. 
· Bảo quản bàn là hơi nước 
Khi dùng xong, lấy vải mềm lau sạch từ tay cầm cho đến đáy bàn là. 
Vệ sinh thật kĩ các khe ở đầu núm hơi để không bị cặn bám. 
Kiểm tra bình chứa nước trước khi cắm điện, tránh trường hợp nước tràn hoặc nứt, 
vỡ. 
Khi mặt bàn là bị gỉ, thực hiện khử gỉ cho bàn là như đã nêu ở trên. 
Tuyệt đối không dùng nước làm nguội bàn là. 
Kiểm tra dây và đầu phích cắm của bàn là trước khi sử dụng. Nếu ổ cắm bị ôxy 
hoá do nhiệt độ cao ở chỗ tiếp xúc, cần phải đánh sạch bằng giấy nhám. 
Nên sử dụng cầu chì riêng vì bàn là hơi nước công suất lớn có thể làm nổ ổ cắm và 
dẫn đến hỏng các thiết bị điện khác. 
1.1.4. Những hỏng hóc và cách sử chữa bàn là điện 
Hư hỏng thường xảy ra đối với bàn là là ở bộ phận rơle nhiệt, như không tiếp xúc 
tiếp điểm hoặc tiếp điểm bị dính, dây điện trở bị đứt, dây dẫn bị hỏng... Tuỳ theo từng 
loại hư hỏng mà tìm cách khắc phục cho phù hợp. Ví dụ, khi dây điện trở bị đứt (dây 
làm nóng bàn là) cần phải thay dây mới. Để thay dây điện trở, hãy làm theo các bước: 
Tháo dây dẫn cắm điện rồi mở vỏ bàn là ra, tiếp theo tháo tấm nặng và bộ phận điều 
chỉnh nhiệt độ (nếu có), sau đó tháo bỏ dây cũ, thay dây mới vào và lắp lại. 
Sau khi sửa chữa cần phải kiểm tra lại như sau: 
- Kiểm tra cách điện giữa vỏ bàn là và mạch điện (các phần dẫn điện trong bàn là). 
Việc kiểm tra phải được tiến hành trong một phút ở nhiệt độ làm việc nóng nhất của 
bàn là. 
- Kiểm tra tất cả các mối nối của mạch điện xem có tiếp xúc tốt không, 
- Đèn tín hiệu phải làm việc bình thường, khi cắm điện vào đèn phải sáng, 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 9 
- Các bộ phận điều chỉnh nhiệt độ cũng như bộ phận phun hơi ẩm phải làm việc 
tốt, nghĩa là khi điều chỉnh giảm nhiệt độ, bàn là phải nguội dần, khi phun hơi ẩm phải 
có hơi nước xoè ra. 
- Mặt đế bàn là phải sạch và trơn láng. 
- Tay cầm phải chắc chắn (không lỏng, không lung lay). 
1.1.5. An toàn khi sử dụng bàn là điện 
Một bàn là đạt tiêu chuẩn chất lượng phải có tuổi thọ không dưới 500 giờ sử dụng, 
mặt đáy bằng gang mạ crôm, phẳng không trầy xước, nhiệt độ ổn định, đặc biệt tay 
cầm phải có lớp sơn bảo vệ có thể chịu được nhiệt độ đến 1200C. Các bàn là hiện nay 
đều có thể tự động điều khiển nhiệt độ để không bị cháy quần áo. 
Bàn là dùng trong gia đình nên chọn mua loại có công suất 400-500W là thích hợp. 
Nếu sử dụng loại bàn là có phun hơi nước, phun sương thì công suất phải đạt 1000W 
hoặc 1200W. Nên chọn mua những loại có thương hiệu uy tín. 
Khi mua bàn là, cần phải cắm thử vào ổ điện để kiểm tra hiện tượng rò điện. Với 
loại ổ cắm hai chấu thì phải thử hai lần (tráo đầu phích cắm). Ổ cắm phải chắc chắn, 
phích cắm không han gỉ. 
Dây dẫn điện (dây dẫn của bàn là, dây dẫn của ổ cắm điện) phải chọn loại chịu tải 
lớn hơn công suất của bàn là. Đối với dây dẫn của bàn là, thường là loại dây mềm 3 lõi 
đồng, có cách điện bằng cao su và có bọc vải bông. Tốt nhất là chọn loại bàn là có dây 
cách điện hai lần. Đối với dây dẫn của ổ cắm, nên chọn loại dây dẫn và ổ cắm có công 
suất lớn của các thương hiệu có uy tín. 
Để tránh nguy hiểm do bị điện giật, không được nhúng bàn là vào nước hoặc các 
chất lỏng khác. 
Nên tắt bàn là trước khi cắm điện hoặc tháo phích cắm ra khỏi ổ cắm. Không giật 
mạnh dây khi rút khỏi ổ cắm, cầm tay vào phích cắm rút phích ra. 
Không để dây dẫn của bàn là chạm vào bề mặt nóng tránh làm hỏng cách điện gây 
nên hở điện. Phải để bàn là nguội mới đem cất. 
Khi cho nước vào bình hay đổ nước ra và khi không dùng bàn là nữa thì phải tháo 
bàn là khỏi nguồn điện. 
Không dùng bàn là khi dây dẫn bị hỏng hoặc nếu bàn là đã bị hỏng hay bị yếu. Để 
tránh nguy hiểm do bị điện giật, không nên tự tháo bàn là ra khi chưa hiểu rõ về cấu 
tạo, nguyên lý làm việc và cách sửa chữa nó, cần mang đến thợ sửa chữa để kiểm tra 
và sửa chữa. 
Khi sử dụng bàn là, không để cho trẻ em đến gần tránh gây bỏng. Trong khi chờ để 
sử dụng, nên để bàn là dựng đứng. Tuyệt đối không được bỏ ra ngoài khi bàn là đang 
trong trạng thái hoạt động. 
Khi sử dụng bàn là, nguy cơ bị cháy là rất lớn, đó là cháy quần áo, cháy tay, cháy 
nhà... Nguyên nhân chủ yếu là do người sử dụng bàn là không biết chọn mua và điều 
chỉnh nhiệt độ của bàn là, không chú ý đến các thiết bị phụ trợ như dây dẫn điện, ổ 
cắm và phích cắm. Để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, không xảy ra cháy, 
bỏng, người sử dụng nên đọc tất cả những hướng dẫn về sử dụng và bảo quản bàn là, 
dùng bàn là đúng mục đích. 
Để tránh quá tải mạch điện, không nên dùng những thiết bị có công suất lớn trên 
cùng một mạch điện. Tốt nhất nên dùng công tắc tự động đi liền với ổ cắm bàn là. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 10 
Hình 1-5 
1- đến ổ cắm; 2- Nhiễm điện bàn là 
Hình 1-6 
Đổ nước vào bàn là 
MAX 
Hình 1-4. Bàn là hơi nước LG-0033BL-VT 
a) Hình dáng chung, b) chỉ dẫn các nút 
a) b) 
1.1.6. Bàn là hơi nước LG-0033BL-VT 
- Bàn ủi hơi nước có giá đỡ, đế xoay 360 độ. 
- Có mặt chống dính. 
- Tự động kiểm soát nhiệt độ, làm sạch bình chứa nước. 
- Chức năng ủi bằng hơi, có đèn báo nguồn. 
- Thiết kế không dây. 
- Nguồn điện 220V - 50Hz. Công suất 1200W. 
Hình dáng bên ngoài và chỉ dẫn công dụng của các nút như trên hình 1-4. 
Chú thích hình 1-4b: 
A - Nắp đậy chổ đổ nước; B - Đo mức nước; C - Hộp nước; D - Nút phun; 
E - Nút điều chỉnh nhiệt độ; F – Đèn tín hiệu; G - Đế nguồn; H - Mặt dưới bàn là; 
I – Bét phun; J – Nút bung; K – Núm điều chỉnh hơi. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
 11 
Hình 1-7. Nút điều chỉnh nhiệt độ 
Hình 1-8. Phun hơi 
· Cách sử dụng 
+ Nguồn nhiễm điện: 
Đặt bàn là trên mặt đế bàn là, đế bàn là không bị nhiễm điện. (hình 1-5) 
+ Đổ nước vào: 
Để nút hơi được nhấn ở vị trí “KHÔ” khi đổ nước vào. Kéo trượt nắp đổ nước và 
đổ nước vào đến mức tối đa. Kiểm tra mực nước ở vị trí hiển thị trên hình (hình 1-6) 
+ Điều khiển nhiệt độ: Xoay núm điều chỉnh 
nhiệt độ đến vị trí mong muốn tuỳ thuộc vào loại 
vải (hình 1-7): 
* là ứng với sợi tổng hợp (nhiệt độ thấp); 
** là ứng với tơ lụa, len (nhiệt độ trung bình; 
*** là ứng với vải lanh cô tông (nhiệt độ 
cao). 
+ Dùng như bàn là khô: Loại bàn là này có 
thể dùng như bàn là khô, ngay cả khi có nước 
trong hộp chứa. Không đổ nước vào hộp chứa 
khi dùng như bàn là khô trong nhiều giờ. 
1. Nhấn nút hơi phía trên bàn là khô xuống 
2. Cắm đế nguồn vào ổ cắm thích hợp 
3. Chọn nhiệt độ yêu cầu bằng nút chỉnh nhiệt độ, đèn tín hiệu sẽ sáng. 
4. Khi bàn là đạt nhiệt độ yêu cầu đèn tín hiệu sẽ tắt và có thể là 
5. Khi đèn tín hiệu sáng trở lại, đặt bàn là lên đế mặt dưới để chờ nóng. 
6. Sau khi dùng, gỡ ổ cắm nguồn ra và để cho bàn là đủ nguội 
7. Thận trọng, để mặt dưới bàn là tiếp tục nhả nhiệt một lúc sau khi đã tắt bàn là. 
+ Dùng như một bàn là hơi hoặc là không hơi: 
1. Trải dây ra, cắm đế nguồn. 
2. Đổ nước vào bàn là. 
3. Đặt đồng hồ ở điểm hơi. 
4. Đặt bàn là lên đế mặt dưới và đèn tín hiệu sáng lên. 
5. Khi đèn tín hiệu tắt, có thể dùng được bàn là như một bàn là hơi. 
6. Nhấn nút hơi đến vị trí hơi, hơi sẽ bắt đầu phun ra. Nếu là vải với hơi phun, 
nhấn nút bung hơi, hơi sẽ bắt đầu phun ra (hình 1-8). 
7. Trước khi bàn là nóng nhấn nút hơi ở vị trí 
khô. 
8. Nếu không dùng bàn là, dù chỉ một lát, nên 
đặt nó trên đế nguồn để tránh nguy hiểmmặt dưới 
bàn là. 
9. Sau khi dùng bàn là khoảng 30 giây, đặt lại 
bàn  ... làm việc dựa trên sự phóng điện giữa hai điện cực dưới 
điện áp cao, vì vậy cần phải có một biến thế để nâng điện thế lên đến 10.000V hoặc 
hơn nữa. 
Khi đóng điện, dưới tác dụng của điện cao thế, chất khí chứa trong đèn bị ion hoá 
tạo ra dòng điện phóng giữa hai điện cực. Sự phóng điện kéo theo bức xạ và phát ra 
ánh sáng. Dòng điện trong ống đèn được giữ ổn định nhờ cuộn kháng mắc nối tiếp 
trong mạch (hình 6-9) nên giữ vững nguồn sáng liên tục. Ánh sáng của ống đèn phát ra 
kèm ít nhiệt nên bản chất ánh sáng là ánh sáng lạnh. Nhiệt độ của ống đèn bình thường 
khoảng 350C. Tuổi thọ của đèn khoảng 2000 giờ. 
Do đèn làm việc với điện thế cao nên khi lắp đặt đèn phải cẩn thận, chú ý về an 
toàn điện. Bộ biến thế cao thế phải được đặt trong hộp kim loại kín và phải được nối 
đất bảo vệ. Các dây dẫn điện đến đèn phải được đặt trên buli sứ cách điện. Đường dây 
nên đặt cao cách mặt đất khoảng 6m, cách cửa sổ, hàng rào ban công ít nhất 1 m. 
Thông thường, với chiều dài ống đèn 6m thì cần điện thế làm việc 800V. Nếu 
chiều dài ống từ 15 đến 20m thì điện thế làm việc cần đến 10.000V, cho nên việc lắp 
đặt đèn này phải tuyệt đối đảm bảo an toàn. 
b) Bóng neon 
Bóng neon là một dạng bóng đèn phát quang dùng để làm đèn báo hoặc phổ biến 
hiện nay là làm nhang điện, nến điện... 
Cấu tạo của bóng neon này gồm một 
bóng thuỷ tinh bên trong có hai điện cực 
đặt kế cận, không có tim đèn, trong bóng 
chứa neon. Do khoảng cách giữa hai điện 
cực rất gần nên khi đặt điện áp thấp 
khoảng 110V hoặc 220V cũng đủ sức 
phóng điện làm khí neon bức xạ phát sáng 
màu vàng cam. Để ổn định dòng điện qua 
đèn neon, cần phải mắc nối tiếp với bóng 
một điện trở có trị số khoảng 1500 ôm. 
c) Đèn hồng ngoại 
Như đã biết, đèn dây tóc khi làm việc 
ở nhiệt độ thấp, dây tóc bị nung đỏ sẽ sản sinh ra nhiều tia hồng ngoại. Dựa trên 
nguyên lí đó, đèn hồng ngoại được được cấu tạo giống như đèn dây tóc, sợi dây tóc 
~ 220V 
Máy biến thế Cuộn kháng 
6 m ống đèn 
Hình 6-9. Cách mắc mạch đèn neon điện cực lạnh 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Nguyễn Văn Đô - ĐHĐL 
 156 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 8 
9 10 
A 
A 
0 
0 
Hình 6-11. Sơ đồ mạch bảng điện chính 
1, 3, 7, 8- Cầu chì; 2- Công tơ điện; 4- Đầu dây sơ cấp biến áp; 
5- Máy biến áp; 6- Đầu thứ cấp biến áp; 9, 10- Bảng điện nhánh. 
làm bằng tungstene làm việc ở nhiệt độ khoảng 2000 đến 25000C. Ở nhiệt độ đó đèn sẽ 
bức xạ và phát ra nhiều tia nhiệt nhất với bước sóng 12000 đến 16000 angstroms (1 
angstroms = 1/10000 mm). Phía ngoài bóng được phủ một lớp kim loại có công dụng 
như choá bóng để phản chiếu tia sáng hội tụ về một hướng nhất định. 
Do đèn làm việc với nhiệt độ thấp nên tuổi thọ của đèn cao hơn loại đèn thường và 
được sản xuất với công suất 250 W, sử dụng điện áp 110/220V. 
Đèn hồng ngoại được ứng dụng để sấy khô nhanh các loại sơn có gốc pha xăng, 
aceton, sấy khô các dạng vecni tẩm máy điện, động cơ điện, sấy khô cá, thịt... 
6-2. CÁC MẠCH ĐIỆN THÔNG DỤNG 
Trong mạng điện sinh hoạt thường có một số mạch điện cơ bản như: mạch bảng 
điện, mạch chiếu sáng, mạch đèn cầu thang, mạch quạt trần, mạch chuông... 
6.2.1. Mạch bảng điện 
Mạch điện trong nhà thường có một bảng điện chính và một số bảng điện nhánh 
để cung cấp điện tới các thiết bị dùng điện. 
a) Mạch bảng điện chính 
Bảng điện chính lấy điện từ sau công tơ, qua máy biến áp điều chỉnh (survonter 
hay lioa) rồi đến các bảng điện nhánh để cung cấp cho các đồ dùng điện. 
Sơ đồ mạch bảng điện chính như ở hình 6-11. 
Cầu dao đổi nối trong bảng điện chính có chức năng giúp cho mạng điện trong 
nhà có thể lấy điện qua máy biến áp khi điện áp của mạng thấp hơn định mức, hoặc lấy 
điện thẳng từ lưới điện cung cấp. 
Bảng điện được qui định chung cho một cấp điện áp (ví dụ 220V). Nếu muốn lấy 
nguồn với cấp điện áp khác (ví dụ 110V, 24V...) thì dùng ổ lấy điện hoặc bảng điện 
riêng qua máy biến áp. 
b) Mạch bảng điện nhánh 
Mạch bảng điện nhánh có nhiệm vụ cung cấp điện trực tiếp cho các đồ dùng điện 
ở xa bảng điện chính. Các khí cụ điện và thiết bị điện được lắp đặt trên bảng điện 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Nguyễn Văn Đô - ĐHĐL 
 157 
A 
0 
Hình 6-12. Sơ đồ mạch bảng điện nhánh 
A 
0 
A 
0 
a) b) 
Hình 6-13: a) Sơ đồ nguyên lý; b) Sơ đồ lắp đặt 
Hình 6-14: a) Sơ đồ nguyên lý; b) Sơ đồ lắp đặt 
A 
0 
a) 
A 
0 
b) 
nhánh phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng, 
nhưng thường có cầu chì, ổ điện, công 
tắc, hộp số quạt trần ... Cỡ dây chảy của 
cầu chì ở bảng điện nhánh phải nhỏ hơn 
so với ở bảng điện chính. Hình 6-12 là 
sơ đồ mạch điện của một bảng điện 
nhánh. 
6.2.2. Một số mạch đèn chiếu sáng 
+ Mạch một cầu chì, một công tắc 
điều khiển một bóng đèn như ở hình 6 - 
13. 
+ Mạch hai cầu chì, một ổ cắm, hai công tắc như ở hình 6-14. 
6.2.3. Mạch công tắc ba cực 
+ Một công tắc 3 cực điều khiển hai mạch điện: mạch này dùng để chuyển đổi 
thắp sáng luân phiên hai bóng đèn hoặc hai cụm đèn (hình 6-15) 
+ Hai công tắc 3 cực điều khiển một đèn: mạch này dùng để điều khiển chiếu sáng 
cho cầu thang, hành lang, buồng ngủ. Hai công tắc được bố trí ở hai nơi, điều khiển 
đóng cắt cho một đèn (hình 6-16). 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Nguyễn Văn Đô - ĐHĐL 
 158 
Hình 6-17. Sơ đồ mạch điện một đèn huỳnh quang 
a) Dùng chấn lưu 2 đầu dây; b) Chấn lư 3 đầu dây 
A 
0 
S 
CL 
Đ 
a) 
A 
0 
S 
CL 
Đ 
b) 
Hình 6-18. Sơ đồ mạch điện một 
đèn huỳnh quang có tụ bù cosj 
A 
0 
S 
Đ 
C1 
R 
1 
2 
1 2 
A 
0 
Hình 6-15. Sơ đồ 
mạch công tắc 3 cực 
A 
0 
1 2 
2 
1 
b) 
Hình 6-16. Sơ đồ mạch điện cầu thang 
a) Phương án 1; b) Phương án 2 
A 
0 
1 2 
1 2 
a) 
6.2.4. Mạch điện đèn huỳnh quang 
+ Mạch một đèn, chấn lưu 2 đầu dây (hình 6-17a) và chấn lưu 3 đầu dây (hình 6-
17b) 
Chấn lưu trong mạch đèn huỳnh 
quang gây ra giảm hệ số công suất cosj 
đến 0,5 ÷ 0,6, bởi vậy để bù cosj, trong 
sơ đồ mắc đèn huỳnh quang cần có tụ 
C1 (hình 6-18). Đối với đèn công suất 
40W điện áp 220V, tụ C1 có điện dung 
4mF. 
+ Sơ đồ mắc hai đèn huỳnh quang: 
Đèn huỳnh quang tạo ra hiệu ứng 
hoạt nghiệm do có xung dòng điện xoay 
chiều tần số 50Hz tương ứng tạo ra 
xung quang thông của đèn. 
Hiệu ứng hoạt nghiệm gây nên sự sai lệch thụ cảm của thị giác con người (nhìn 
sai), ví dụ như khi quan sát vật đang quay, nó có thể thụ cảm bằng mắt là đang quay 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Nguyễn Văn Đô - ĐHĐL 
 159 
Đ 
S 
Đ 
S 
C1 R 
~220V 
Hình 6-19. Sơ đồ 2 đèn huỳnh quang 
Đ1 
Đ2 
P1 P2 N 
S 
S 
Hình 6-20. Sơ đồ mắc các đèn 
cạnh nhau ở các pha khác nhau 
chậm hơn hoặc nhanh hơn so với thực tế, hoặc ngay cả khi hoàn toàn không chuyển 
động. Trong một số trường hợp, ví dụ như khi làm việc trên những máy công cụ và 
những máy móc khác, hiện tượng này có thể gây nguy hiểm cho con người. 
Để khắc phục hiệu ứng hoạt nghiệm, người ta phải dùng sơ đồ bù đối với hai đèn 
(hình 6-19). Hiệu ứng hoạt nghiệm cũng có thể khắc phục được bằng cách lần lượt 
mắc các đèn cạnh nhau ở các pha khác nhau của lưới điện 3 pha có góc lệch 1200 (hình 
6-20). 
Sơ đồ hình 6-19 là sự kết hợp của hai sơ đồ một đèn. Đèn thứ nhất trong sơ đồ 
không có tụ C1 và tiêu thụ dòng điện cảm kháng (chậm sau véctơ điện áp), cosj = 0,5 
÷ 0,6 (chậm sau). Đèn thứ hai trong sơ đồ có tụ C1 và tiêu thụ dòng điện điện dung,có 
hệ số cosj = 0,5 ÷ 0,6 (vượt trước). Do đó dòng điện chung tiêu thụ của cả hai đèn 
trùng pha với véctơ điện áp và cosj chung của cả hai đèn gần đến 1. Dòng điện chậm 
sau ở một đèn và vượt trước ở đèn kia chúng bù trừ cho nhau, kết quả là hiệu ứng hoạt 
nghiệm giảm xuống. 
Hình 6-21 là sơ đồ đèn đôi không cần stắcte mồi đèn, sử dụng điện áp 110V. 
Nguyên lý làm việc của sơ đồ như sau: Khi cấp nguồn, cuộn dây biến áp tự ngẫu 
của Ballast nâng điện áp lên 220V, nạp dòng điện qua tụ C1 = 3,5mF làm đèn 1 sáng. 
Sau 1/4 chu kì, do dòng điện giảm xuống nên tụ C1 xả điện trở lại, qua tụ C2 = 0,5mF, 
đưa dòng điện IC qua đèn 2 làm đèn này sáng. Dòng qua đèn 2 chậm pha so với đèn 1 
môt góc 1200 điện. Cứ như thế, ở nửa chu kì âm, hai đèn sáng lần lượt như trên và ánh 
sáng có liên tục trong suốt chu kì của dòng điện. 
Các cuộn dây ít vòng của ballast là các mạch thứ cấp độc lập, nó chỉ cung cấp 
điện vài vôn cho tóc đèn để nung nóng tóc đèn để dễ phát xạ điện tử. Vì vậy, với loại 
ballast đôi này không cần stắcte để mồi đèn lúc khởi đầu. 
Điện trở R = 1,5KW mục đích để xả dòng cho tụ khi đèn ngưng làm việc. 
Hệ số công suất của đèn này có thể đạt đến 0,9. 
Đặc điểm của bộ đèn này là khi có một bóng, đèn vẫn hoạt động bình thường và 
sẽ không sáng khi điện áp nguồn giảm chỉ còn 80%. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Nguyễn Văn Đô - ĐHĐL 
 160 
Đ1 
Đ2 
~110V 
1.5K 
0.5mF 
3.5mF 
Hình 6-21. Sơ đồ mạch đèn đôi có 8 dây không 
cần stắcte mồi đèn, sử dụng điện áp 110V 
Hình 6-23. Sơ đồ mạch chuông 
A 
0 
Tụ 
Hộp số 
Động cơ quạt 
Hình 6-22. Sơ đồ mạch quạt trần 
0 
A 
6.2.5. Mạch quạt trần (hình 6-22), mạch chuông (hình 6-23) 
6.2.6. Quy trình lắp đặt bảng điện 
Bước 1: Bố trí thử các thiết bị lên bảng và chỉnh sửa cho hợp lí 
Bước 2: Vạch dấu và khoan các lỗ cần thiết (lỗ bắt vít và lỗ luồn dây). 
Bước 3: Bắt dây vào thiết bị. 
Bước 4: Gá tạm các thiết bị lên bảng đúng vị trí, luồn dây ra phía sau và nối dây 
theo sơ đồ. 
Bước 5: Kiểm tra lại sơ đồ nối dây, nếu đúng thì bắt cố định các thiết bị lên bảng, 
nếu có sai sót thì chỉnh sửa lại. 
Bước 6: Đánh dấu các đầu dây ra, đặt bảng điện vào vị trí cần lắp, nối dây với phụ 
tải, kiểm tra nguồn và nối nguồn vào bảng. Cho mạch vận hành thử, nếu không có sự 
cố thì bắt chặt bảng vào tường. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Nguyễn Văn Đô - ĐHĐL 
 161 
6.2.7. Nguyên tắc nối dây các khí cụ điện trong lắp điện sinh hoạt 
- Cầu dao: nối tiếp với hai dây nguồn. 
- Cầu chì và công tắc: lắp nối tiếp với nhau và nối vào dây pha (bắt buộc), trong 
đó cầu chì lắp trước cầu dao (phía nguồn đến). 
- Ổ cắm: Lắp song song với nguồn và ở phía sau cầu chì. 
- Các cầu chì và công tắc dùng để bảo vệ và điều khiển thiết bị điện phải có tính 
độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau. 
- Cầu chì hoặc hai dây chảy của cầu chì ở phía dưới cầu dao: dây chảy phía dây 
trung tính phải lớn hơn dây chảy phía dây pha. 
- Các khí cụ điện (cầu dao, cầu chì, công tắc...) phải được lựa chọn phù hợp với 
phụ tải. 
6.2.8. Những hư hỏng thường gặp và cách sửa chữa. 
TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách sửa chữa 
1 Đèn không sáng, có 
hiện tượng 2 đầu 
đen, đèn sáng nhấp 
nháy, phát sáng yếu. 
Đèn đã cũ hết thời hạn sử dụng Thay bóng mới 
2 Đèn không sáng, 
bóng còn tốt (mới 
thay) 
Do hở mạch công tắc, đuôi đèn 
lỏng, stắcte chưa gắn đúng vị trí, 
đứt dây chảy cầu chì..., điện áp 
nguồn thấp. Cũng có thể stắcte bị 
hỏng, hoặc chấn lưu hở mạch. 
xem xét lại công 
tắc, đuôi đèn, 
stắcte, cầu chì và 
cả chấn lưu. 
3 Đứt tim đèn ở một 
đầu 
Chấn lưu bị nối tắt hoặc có sự cố 
tăng điện áp đột ngột 
Kiểm tra lại chấn 
lưu trước khi thay 
bóng mới. 
4 Đèn phát sáng yếu, 
có vệt sáng hình 
xoắn ốc 
Do điện áp nguồn bị suy giảm, chất 
lượng đèn có hạn, hơi thuỷ ngân 
không ổn định. 
Cũng có khi do nhiệt độ môi trường 
quá lạnh 
Dùng biến áp điều 
chỉnh để ổn định 
điện áp, hoặc thay 
bóng mới. 
Cải thiện môi 
trường nơi lắp đặt 
đèn 
5 Đèn khởi động lâu, 
sáng nhấp nháy lúc 
sáng lúc tắt 
Do stắcte bị hỏng, yếu nên vẫn còn 
hoạt động khi điện áp thấp. 
Điện áp nguồn suy giảm. 
Thay stắcte mới, 
ổn định điện áp 
nguồn. 
6 Đèn khó khởi động, 
sau đó vẫn sáng 
Chấn lưu bị chập một số vòng, 
stắcte bị đứt tụ điện hoặc sắp hỏng. 
Thay chấn lưu mới 
hoặc thay stắcte 
mới. 
7 Đèn có vệt đen tròn 
ở đầu đèn 
Do thuỷ ngân ngưng tụ sẽ tự hết khi đèn 
sáng 
8 Đèn chỉ sáng ở hai 
đầu đèn 
Stắcte bị hỏng, lưỡng kim bị chập 
hoặc tụ chấp. 
Thay stắcte mới 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Nguyễn Văn Đô - ĐHĐL 
 162 
 Nếu đèn chỉ sáng 
1 đầu 
Do mắc sai mạch lúc mới ráp 
không qua tim đèn. 
Đổi lại dây ở đuôi 
đèn có gắn stắcte. 
9 Khi đèn tắt đầu 
đèn vẫn sáng 
Do mắc sai, dây pha mẳctực tiếp 
đến đến đèn không qua công tắc. 
Đảo lại đầu dây. 
10 Đèn sáng quá, 
chấn lưu quá 
nóng. 
Điện áp nguồn tăng cao, chấn lưu 
sắp hỏng 
Kiểm tra điện áp 
nguồn, hoặc thay 
chấn lưu mới. 
11 Mạch đèn đôi chỉ 
sáng một đèn 
Đấu sai dây hoặc mắc sai dây nối 
stắte. 
Xem lại cách đấu 
dây, đấu lại theo sơ 
đồ chỉ dẫn. 
12 Đèn cao áp không 
sáng 
Điện áp nguồn cung cấp giảm thấp, 
hở trong mạch đèn. 
Xem lại mạch đèn, 
kiểm tra lại điện áp 
nguồn. 
13 Đèn đang sáng rồi 
tắt rồi lại sáng trở 
lại. 
Do đặc tính của đèn: sắp hết tuổi 
thọ, rò chân không. 
Tự nó sáng trở lại 
sau khi đèn nguội 
khoảng 5 phút. 
14 Đèn cao áp vẫn 
sáng nhưng chấn 
lưu nóng quá, 
rung mạnh. 
Chấn lưu không phù hợp gây nên 
dòng điện vượt quá định mức. 
Thay chấn lưu mới 
cho phù hợp. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Nguyễn Văn Đô - ĐHĐL 
 163 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Văn Tẩm 
Giáo trình Điện dân dụng và công nghiệp - Nhà xuất bản Giáo dục - 2004. 
2. Phạm Văn Bình - Lê Văn Doanh - Trần Mai Thu 
 Điện dân dụng - Nhà xuất bản Giáo dục - 2003. 
3. Nguyễn Đức Lợi - Phạm Văn Tuý 
Tủ lạnh, máy kem, máy đá, máy điều hoà nhiệt độ - Nhà xuất bản KHKT - 2002. 
4. Châu Ngọc Thạch 
Hướng dẫn sử dụng và sửa chữa Máy biến áp, động cơ điện, máy phát điện công 
suất nhỏ - Nhà xuất bản Giáo dục 1994. 
5. Trần Khánh Hà 
Máy điện 1, 2 - Nhà xuất bản KHKT – 1997. 
6. Nguyễn Đức Sỹ 
Sửa chữa máy điện và máy biến áp - Nhà xuất bản Giáo dục – 2001 
7. Nguyễn Xuân Phú - Nguyễn Công Hiền - Nguyễn Bội Khuê 
Cung cấp điện - Nhà xuất bản KHKT – 1999. 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 
Nguyễn Văn Đô - ĐHĐL 
 164 
MỤC LỤC 
 Trang 
Lời nói đầu 3 
CHƯƠNG 1. Thiết bị gia nhiệt 5 
1-1. Bàn là điện 5 
1-2. Bếp điện 14 
1-3. Nồi cơm điện 15 
1-4. Siêu điện, phích đun nước điện 20 
1-5. Bếp từ 23 
1-6. Lò nướng viba 26 
1-7. Bình nước nóng 30 
1-8. Máy sấy tóc 33 
CHƯƠNG 2. Máy biến áp gia dụng 36 
2-1. Khái niệm chung 36 
2-2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của máy biến áp 38 
2-3. Sử dụng, sửa chữa máy biến áp một pha thông dụng 42 
CHƯƠNG 3. Động cơ điện gia dụng 52 
3-1. Đại cương 52 
3-2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của động cơ không đồng bộ 52 
3-3. Sử dụng và sửa chữa động cơ điện một pha 59 
3-4. Một số ứng dụng điển hình của động cơ điện 66 
CHƯƠNG 4. Thiết bị điện lạnh 81 
4-1. Tủ lạnh gia đình 81 
4-2. Sử dụng và bảo dưỡng tủ lạnh gia đình 99 
4-3. Những hư hỏng thông thường ở tủ lạnh và cách sửa chữa 108 
4-4. Một số sơ đồ điện của tủ lạnh 117 
CHƯƠNG 5. Máy điều hoà nhiệt độ 120 
5-1. Định nghĩa và phân loại 120 
5-2. Nguyên lý làm việc của một số hệ thống ĐHKK thường gặp 121 
5-3. Điều hoà và phương pháp xử lý không khí 124 
5-4. Máy điều hoà cửa sổ 128 
5-5. Máy điều hoà hai mảnh 133 
5-6. Sử dụng, bảo dưỡng máy điều hoà không khí 139 
CHƯƠNG 6. Các loại đèn gia dụng và trang trí 147 
6-1. Các loại đèn chiếu sáng 147 
6-2. Các mạch điện thông dụng 156 
Tài liệu tham khảo 163 
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thiet_bi_dien_gia_dinh.pdf