Giáo trình Soạn thảo văn bản
Khái niệm văn bản.
Theo nghĩa rộng, văn bản được hiểu là vật mang tin được ghi bằng ký hiệu
hay bằng ngôn ngữ, nghĩa là bất cứphương tiện nào dùng để ghi nhận và truyền đạt
thông tin từ chủ thể này đến chủ thể khác.Theo nghĩa hẹp, văn bản được hiểu là
các tài liệu, giấy tờ, hồ sơ được hình thành trong quá trình hoạt động củacác cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế. Theo nghĩa này, các loại
giấy tờ dùng để quản lývà điều hành các hoạt động của cơ quan, tổ chức như chỉ
thị, thông tư, nghị quyết, quyết định,đề án công tác,báo cáo đều được gọi là văn
bản. Ngày nay, khái niệm được dùng một cách rộng rãi trong hoạt động của cáccơ
quan, tổ chức. Khái niệm văn bản dùng trong tài liệu này cũng được hiểu theo
nghĩa hẹp nói trên.
Khái niệm văn bản quản lý Nhà nước.
Văn bản quản lý Nhà nước là những quyết định quản lý thành văn do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyềnhoặc cá nhân được nhà nước ủy quyền theo chức
năng ban hành theo thể thức và thủ tục do luật định, mang tínhquyền lực nhà nước,
làm phát sinh các hệ quả pháp lý cụ thể. Trong thực tế, văn bản quản lý Nhà nước
được sửdụng như một công cụ của nhà nước pháp quyền khi thể chế hóa các quy
phạm pháp luật thành văn bản nhằmquản lý xã hội.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Soạn thảo văn bản
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÀ LẠT GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: SOẠN THẢO VĂN BẢN NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐNĐL ngày tháng.... năm của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Đà Lạt, năm 2017 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Vài nét về xuất xứ giáo trình: Giáo trình này được viết theo Kế hoạch số 1241/KH-CĐNĐL ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Trường Cao đẳng nghề Đà Lạt về việc triển khai xây dựng chương trình đào tạo theo Luật Giáo dục nghề nghiệp để làm tài liệu dạy nghề trình độ trung cấp. Quá trình biên soạn: Trên cơ sở tham khảo các giáo trình, tài liệu về quy trình soạn thảo văn bản trong kinh doanh, kết hợp với các thông tư hướng dẫn về nguyên tắc soạn thảo văn bản, giáo trình này được biên soạn có sự tham gia tích cực của các giáo viên có kinh nghiệm, cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các chuyên gia về lĩnh vực hành chính, văn bản. Mối quan hệ của tài liệu với chương trình, mô đun/môn học: Căn cứ vào chương trình đào tạo nghề Kế toán Doanh nghiệp cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về nguyên tắc soạn thảo các văn bản trong doanh nghiệp, từ đó người học có thể vận dụng những kiến thức này để soạn thảo các văn bản trong kinh doanh theo đúng quy định, chuẩn mực Cấu trúc chung của giáo trình soạn thảo văn bản gồm 5 chương: Chương 1: Khái quát chung về văn bản Chương 2: Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, bản sao văn bản Chương 3: Kỹ thuật soạn thảo và trình bày Quyết định, Biên bản, Tờ Trình, Báo cáo, Công văn hành chính. Chương 4: Kỹ thuật soạn thảo và trình bày hợp đồng thương mại Chương 5: Thư thương mại Giáo trình được biên soạn trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước và tham khảo nhiều tài liệu liên quan có giá trị. Song chắc hẳn quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban biên soạn mong muốn và thực sự cảm ơn những ý kiến nhận xét, đánh giá của các chuyên gia, các thầy cô đóng góp cho việc chỉnh sửa để giáo trình ngày một hoàn thiện hơn. Lâm Đồng, ngàythángnăm Chủ biên Đỗ Trịnh Hoài Dung MỤC LỤC Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN BẢN ............................................. 1 1 Khái niệm văn bản. Phân loại văn bản, bản sao văn bản ................................... 1 1.1 Khái niệm văn bản, văn bản quản lý nhà nước, văn bản hành chính. ................ 1 1.2 Phân loại văn bản và bản sao văn bản. ............................................................. 2 2 Phong cách ngôn ngữ hành chính, công vụ ...................................................... 7 2.1 Khái niệm phong cách ngôn ngữ. ..................................................................... 7 2.2 Phân loại phong cách ngôn ngữ. ....................................................................... 8 2.3 Đặc điểm của phong cách ngôn ngữ hành chính – công vụ .............................. 8 3 Kỹ thuật sử dụng tiếng Việt trong văn bản hành chính, công vụ. .................... 11 3.1 Từ, ngữ trong văn bản hảnh chính – công vụ. ................................................. 11 3.2 Câu trong văn bản hành – công vụ. ................................................................ 12 3.3 Đoạn văn và cấu trúc đoạn văn trong văn bản hành chính – công vụ. ............. 13 3.4 Cấu trúc văn bản hành chính – công vụ. ......................................................... 14 4 Yêu cầu đối với việc soạn thảo và ban hành văn bản ...................................... 14 4.1 Nội dung văn bản phải hợp hiến và hợp pháp. ................................................ 14 4.2 Văn bản phải được soạn thảo đúng thể thức quy định. ................................... 14 4.3 Văn bản phải được soạn thảo đúng thẩm quyền quy định. .............................. 15 4.4 Văn bản phải đảm bảo tính khả thi ................................................................. 15 4.5 Văn bản phải được trình bày theo phong cách ngôn ngữ hành chính – công vụ.15 5 Các bước soạn thảo và ban hành văn bản. ...................................................... 15 5.1 Bước chuẩn bị. ............................................................................................... 16 5.2 Bước làm dàn bài và đề cương. ...................................................................... 16 5.3 Bước viết thành văn. ...................................................................................... 16 5.4 Bước duyệt và ký văn bản. ............................................................................. 16 5.5 Bước hoàn chỉnh, ban hành và triển khai văn bản. ......................................... 17 Chương 2: THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN, BẢN SAO VĂN BẢN ........................................................................................................... 18 1 Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản ........................................................... 18 1.1 Quốc hiệu ....................................................................................................... 18 1.2 Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản .......................................................... 18 1.3 Số, ký hiệu của văn bản .................................................................................. 20 1.4 Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản ............................................ 21 1.5 Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản..................................................... 23 1.6 Nội dung văn bản ........................................................................................... 24 1.7 Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền .................... 26 1.8 Dấu của cơ quan, tổ chức ............................................................................... 29 1.9 Nơi nhận ....................................................................................................... 29 1.10 Các thành phần khác ............................................................................... 30 2 Thể thức và kỹ thuật trình bày bản sao văn bản .............................................. 34 2.1 Thể thức bản sao ............................................................................................ 34 2.2 Kỹ thuật trình bày ........................................................................................... 37 2.3 Một số ứng dụng của Microsoft Word ............................................................ 46 Chương 3: KỸ THUẬT SOẠN THẢO VÀ TRÌNH BÀY QUYẾT ĐỊNH, BIÊN BẢN, TỜ TRÌNH, BÁO CÁO, CÔNG VĂN HÀNH CHÍNH. .............. 75 1 Quyết định ...................................................................................................... 75 1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 75 1.2 Thẩm quyền ban hành. ................................................................................... 75 1.3 Cấu trúc của quyết định. ................................................................................. 75 1.4 Mẫu trình bày quyết định. .............................................................................. 77 2 Biên bản ....................................................................................................... 108 2.1 Khái niệm. .................................................................................................... 108 2.2 Phân loại biên bản. ....................................................................................... 108 2.3 Phương pháp ghi biên bản. ........................................................................... 108 2.4 Cấu trúc của biên bản. .................................................................................. 108 2.5 Mẫu trình bày biên bản. ................................................................................ 109 3 Tờ trình ........................................................................................................ 124 3.1 Khái niệm. .................................................................................................... 124 3.2 Yêu cầu của tờ trình. .................................................................................... 124 3.3 Cấu trúc của tờ trình. .................................................................................... 124 3.4 Mẫu trình bày tờ trình. ................................................................................. 124 4 Báo cáo ........................................................................................................ 131 4.1 Khái niệm ..................................................................................................... 131 4.2 Yêu cầu của báo cáo. .................................................................................... 131 4.3 Phân loại báo cáo. ........................................................................................ 131 4.4 Phương pháp soạn thảo báo cáo. .................................................................. 131 4.5 Mẫu trình bày báo cáo. ................................................................................. 132 5 Công văn hành chính .................................................................................... 136 5.1 Khái niệm. ................................................................................................... 136 5.2 Các loại công văn hành chính. ...................................................................... 137 5.3 Đặc điểm của công văn hành chính. ............................................................. 137 5.4 Phương pháp soạn thảo công văn hành chính. .............................................. 137 5.5 Nội dung cụ thể của một số loại công văn hành chính. ................................. 138 5.6 Mẫu trình bày công văn hành chính. ............................................................ 139 Chương4: KỸ THUẬT SOẠN THẢO VÀ TRÌNH BÀY HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................ 157 1 Khái niệm. ................................................................................................... 157 2 Điều kiện của hợp đồng................................................................................ 157 3 Hiệu lực của hợp đồng. ................................................................................ 157 4 Phân loại hợp đồng....................................................................................... 157 5 Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại .................................... 157 6 Cấu trúc của hợp đồng. ................................................................................ 159 7 Mẫu trình bày một số loại hợp đồng dân sự, thương mại thông dụng. .......... 162 Chương 5: THƯ THƯƠNG MẠI .................................................................... 215 1 Cấu trúc thư thương mại............................................................................... 215 2 Các quy tắc khi soạn thảo thư thương mại .................................................... 216 2.1 Quy trình viết thư tín trong kinh doanh ........................................................ 216 2.2 Kỹ năng viết thư tín hiệu quả ....................................................................... 216 2.3 Kỹ năng viết thư tín cho thông điệp tích cực và trung lập............................. 218 2.4 Một số thông điệp tích cực hay trung lập dùng cách trực tiếp ....................... 221 3 Mẫu một số thư thương mại ......................................................................... 226 1 Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN BẢN Mục tiêu: - Phân loại được các loại văn bản, bản sao văn bản - Sử dụng được ngôn ngữ tiếng Việt chính xác, theo đúng phong cách văn bản hành chính - Thực hiện được các bước soạn thảo văn bản 1 Khái niệm văn bản. Phân loại văn bản, bản sao văn bản 1.1 Khái niệm văn bản, văn bản quản lý nhà nước, văn bản hành chính. Khái niệm văn bản. Theo nghĩa rộng, văn bản được hiểu là vật mang tin được ghi bằng ký hiệu hay bằng ngôn ngữ, nghĩa là bất cứphương tiện nào dùng để ghi nhận và truyền đạt thông tin từ chủ thể này đến chủ thể khác.Theo nghĩa hẹp, văn bản được hiểu là các tài liệu, giấy tờ, hồ sơ được hình thành trong quá trình hoạt động củacác cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế. Theo nghĩa này, các loại giấy tờ dùng để quản lývà điều hành các hoạt động của cơ quan, tổ chức như chỉ thị, thông tư, nghị quyết, quyết định,đề án công tác,báo cáo đều được gọi là văn bản. Ngày nay, khái niệm được dùng một cách rộng rãi trong hoạt động của cáccơ quan, tổ chức. Khái niệm văn bản dùng trong tài liệu này cũng được hiểu theo nghĩa hẹp nói trên. Khái niệm văn bản quản lý Nhà nước. Văn bản quản lý Nhà nước là những quyết định quản lý thành văn do các cơ quan nhà nước có thẩm quyềnhoặc cá nhân được nhà nước ủy quyền theo chức năng ban hành theo thể thức và thủ tục do luật định, mang tínhquyền lực nhà nước, làm phát sinh các hệ quả pháp lý cụ thể. Trong thực tế, văn bản quản lý Nhà nước được sửdụng như một công cụ của nhà nước pháp quyền khi thể chế hóa các quy phạm pháp luật thành văn bản nhằmquản lý xã hội. Khái niệm văn bản hành chính. Khái niệm hành chính theo nghĩa gốc, là sự quản lý của Nhà nước, không phải là sự quản lý thông thường củabất kỳ một chủ thể nào dối với bất kỳ một đối tượng và một khách thể nào. Tuy nhiên, theo cách hiểu hiện nay,khái niệm này dùng để chỉ sự tổ chức, điều hành kiểm tra, nắm tình hình trong hoạt động của một cơ quan, tổchức, doanh nghiệp nói chung. Khái niệm văn bản hành chính được sử dụng với nghĩa là văn bản dùng làmcông cụ quản lý và điều hành của các nhà quản 2 trị nhằm thực hiện nhiệm giao tiếp, truyền đạt mệnh lệnh, trao đổi thông tin dưới dạng ngôn ngữ viết, theo phong cách hành chính – công vụ. 1.2 Phân loại văn bản và bản sao văn bản. a. Phân loại văn bản. Việc phân loại văn bản có vai trò rất quan trọng, giúp cho người soạn thảo văn bản lựa chọn loại văn bản phùhợp với mục đích sử dụng của mình, vì mỗi loại văn bản khác nhau thường có nội dung, hình thức và chứcnăng khác nhau.Văn bản phân loại theo nhiều cách dựa vào nhiều tiêu chí như tính chất của văn bản , chủ thể ban hành văn bản,chức năng của văn bản, thuộc tính pháp lý của văn bản, hình thức của văn bản. Theo nghị định số110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ, hệ thống văn bản được chia thành các loại: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống văn bản hành chính.– Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:Văn bản quy phạm pháp luật là loại văn bản thể hiện những quyết định quản lý Nhà nước do các cơ quan nhànước có thẩm quyền ban hành theo một hình thức và trình tự do pháp luật quy định, thể hiện ý chí nhà nước,mang tính bắt buộc chung, buộc các đối tượng có liên q ... chúng ta đã sẵn sàng thực hiện cách trực tiếp. Sau đây là một số điều cần chú ý trong từng phần của sơ đồ phát thảo thu theo cách trục tiếp: Phần mở đầu Trong cách trực tiếp, nên đưa thông tin tích cực hay trung lập ngay phần mở đầu của bảng ghi nhớ hay thư nội bộ - dòng chủ đề hay đoạn đầu của thông điệp. Đặc biệt là trong thư nội bộ hay email, dòng tiêu đề có thế được dùng đế thế hiện một tin tốt. Đồng thời nên đưa ra những thông tin tích cực ngay lập tức, nên lạc quan, mạch lạc, sử dụng kỹ thuật nhấn mạnh và nên chú trọng vào lợi ích của người nhận. Câu đầu tiên của đoạn văn đầu nên chứa đựng những thông tin mà có lợi nhất cho người nhận. Chỉ nên sử dụng những từ ngữ tích cực cho việc diễn giải thông tin. Đoạn văn mở đầu nên ngắn gọn nhưng phải đủ sức nhấn mạnh. Sự quan 221 tâm của người nhận sẽ được gợi lên nếu lợi ích của những thông tin tốt đó được nhấn mạnh ngay trong phần mở đầu. Để cho mạch lạc, dễ hiểu, thông tin phải được truyền đạt sao cho người nhận biết được yêu cầu nào, đơn hàng, họp đồng hay giao dịch nào trước đó đang được đề cập đến. Thông tin này có thể để ở dòng chú thích. Phần giải thích Đoạn thứ hai của thông điệp thế hiện theo cách trực tiếp sẽ là phần giải thích. Phần này sẽ đưa ra những thông tin thêm vào liên quan đến những thông tin tích cực hay trung lập đã được đề cập trong phần mở đầu. Phần giải thích này phải căn cứ vào sự thật và do đó cần phải được thế hiện một cách khách quan, đồng thời phần giải thích cũng nên ngắn gọn, xúc tích nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ chi tiết mà người nhận cần. Phần này cũng nên thế hiện một sự lạc quan. Thúc đẩy hành động (nếu thích hợp) Trong phần này, người viết cố gắng thuyết phục người đọc thực hiện một hành động cụ thế. Phần này có thế sẽ rất hữu ích trong nhiều loại thông điệp tích cực và trung lập nhưng không phải lúc nào cũng bắt buộc phải có. Những trường họp nên thúc đấy hành động là: thư xác nhận một số tiền trả sau, thư thông báo cho sinh viên về việc được nhận vào học theo một chương trình nào đó, hoặc là những thông điệp duyệt một yêu cầu. Những trường họp không nên thúc đấy hành động bao gồm: thư đề nghị, và thông điệp đồng ý nhận lời phát biếu tại một cuộc họp. Phần thúc đẩy nên theo sau phần giải thích. Tùy theo chiều dài và loại thông điệp, phần thúc đẩy hành động có thế là một đoạn riêng biệt hoặc là sẽ được kết họp với phần kết. Lời đề nghị nên phù hợp với tình huống, nếu có thể và thích đáng thì nên đưa ra nhiều sự lựa chọn cho người nhận. Lời đề nghị hành động có thế nói về một doanh số sắp thực hiện ra hay là một sản phẩm mới. Nên nhân cách hóa lời đề nghị đế thuyết phục người nhận rằng đây sẽ là điều có lợi nhất khi họ hành động ngay lập tức. Phần này là đoạn văn cuối cùng của thông điệp. Mục đích chính của phần này là xây dựng thiện chí. Xây dựng thiện chí cá nhân và nên lạc quan. Phần này có thể là một lời cảm kích về sụ phục vụ của nhân viên, hoặc là về một thương vụ của khách hàng. Phần kết cũng phải bám sát vào chủ đề, hoặc nó sẽ thống nhất thông điệp bằng tiếp theo những thông tin tốt đã đuợc đưa ra ở phần mở đầu. Phần kết trong những thông điệp mang tính tích cực hay trung lập thường ngắn và nên tránh giọng văn rập khuôn, sáo rỗng. 2.4 Một số thông điệp tích cực hay trung lập dùng cách trực tiếp Thư hỏi thông tin: đôi khi doanh nhân cần có một số thông tin bằng cách gửi thư theo một mẫu nào đó. Thư hỏi thông tin thường trung lập nên được viết theo 222 cách trực tiếp. Thông tin cần có có thế liên quan đến một sản phẩm, dịch vụ hay một người nào đó. Thư hỏi về một dịch vụ hay sản phẩm phải được viết sao cho người nhận cảm thấy vui vẻ khi trả lời. Những thông tin cần biết được trình bày dạng liệt kê sẽ giúp người nhận trả lời dễ dàng hơn. Phần tiếp theo nên cung cấp đủ thông tin đế người nhận có thế trả lời tốt nhất. Kết thúc thư bằng yêu cầu hành động. Thư hỏi hàng thường không có phần thúc đấy mang tính cá nhân. Phê duyệt yêu cầu: nói lên mong muốn của người viết và thường yêu cầu trả lời. Nhà quản trị nhận được yêu cầu của khách hàng, nhân viên, và những người khác. Trình bày đúng cách thư yêu cầu có thể xây dựng thiện chí trong một tổ chức. Khiếu nại: bao gồm những yêu cầu đổi hàng, hoàn trả tiền do hàng hóa bị lỗi hay bị hư hỏng, và các biện pháp sửa chữa đối với dịch vụ hay việc làm không hoàn hảo. Để nhấn mạnh thông điệp khiếu nại, chúng ta nên dùng cách diễn đạt trực tiếp. Thư điều chỉnh: các doanh nghiệp khi nhận được khiếu nại nên trả lời nhanh nhằm giữ được thiện chí của khách hàng. Hồi đáp tích cực cho một khiếu nại là thư điều chỉnh. Các khiếu nại hợp pháp cần được giải quyết ngay. Thư xác nhận khiếu nại là thông điệp tích cực và nên được diễn đạt bằng cách trực tiếp với thông tin tích cực - điều chỉnh. Thư mời Trường hợp sử dụng Thư mời Trong kinh doanh, thư mời là một yêu cầu về sự hiện diện của một cá nhân và được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Mời những nhân viên tới một cuộc họp xã giao nhỏ, mời những thành viên nối tiếng trong cộng đồng tham dự sự kiện nhằm gây quỹ và mời những người đứng đầu thành phố và chọn các khách hàng tới nhà mở của công ty, là tất cả những ví dụ của Thư mời mà được sử dụng trong các hoạt động giao tiếp kinh doanh. Nếu tổ chức tiệc trong phạm vi gia đình hoặc người thân thì chỉ cần gọi điện thoại nhưng với bữa tiệc khá lớn, đối tượng mời là bạn bè và những mối quan hệ xã hội thì việc gửi Thư mời là cần thiết. Không chỉ bày tỏ sự tôn trọng, thư mời còn giúp người khách được mời hiểu rõ mục đích của bữa tiệc để quyết định việc đi một người hay hai người, ăn mặc ra sao, có cần quà cáp hay không vì rất có thế khách sẽ ngại hỏi bạn. Trong Thư mời phải ghi rõ ngày giờ, địa điếm cụ thế. Cấu trúc một Thư mời 1 ■ Tên của những người tổ chức 223 Trong một Thư mời trang trọng, tên của những người tố chức phải được viết rõ ràng. Trong một Thư mời thân mật, có thế chấp nhận việc sử dụng tên họ viết tắt hoặc ngay cả tên riêng. Một quy nên nhớ là người thực hiện hành động mời không phải là một tố chức hoặc đoàn thế. Khi có nhiều người cùng tố chức, tên của thảnh viên có cấp bậc cao hơn được đặt đầu tiên. Nếu có một nhóm lớn của những người tổ chức có cấp bậc không khác biệt nhiều, hãy xếp họ theo thứ tự abc. 2, Cách diễn dạt Thư mời "Chúng tôi rất hân hạnh khi có sự hiện diện của quý vị tại" là phong cách trang trọng nhất. ít trang trọng hơn là các nhóm từ, thảnh ngữ “ mời bạn tới” hoặc “ chân thảnh mời bạn tới...” 3 ■ Loai sự kiện Đây có phải là một bữa tiệc chiêu đãi, tiệc đứng, lễ khánh thành, w... Mục đích của sự kiện Một Thư mời hiệu quả chứa đựng một mục đích. Mục đích là cách giao thiệp tốt nhất bằng cách sử dụng một nhiệm vụ hoặc hành động cụ thế: “đế gặp”, “đế tố chức”, “để tưởng niệm”, “ để khánh thành”, “để chúc mừng”, “để thông báo”, vv... Ngày tháng Ngày tháng luôn luôn được viết bằng chữ trong một Thư mời trang trọng. Và ngày tháng được viết với hình thức đơn giản hơn trên một Thư mời ít trang trọng hơn (một bữa tiệc chiêu đãi thân mật,...) Địa diểm Nếu địa điểm là một nơi gặp mặt quen thuộc trong thành phố, không cần thiết đế đưa tên đường và thành phố vào thư. Tuy nhiên, nếu nơi gặp mặt có nhiều phòng khác nhau, hãy đưa tên của phòng mà buối lễ sẽ diễn ra trên Thư mời. Khi những khách mời đến từ bên ngoài thành phố, luôn luôn viết tên của nơi gặp mặt, tên đường và thành phố trên Thư mời. Những chỉ dẫn đặc biệt Thông báo sự sắp xếp đặc biệt cho việc đậu xe: có nhân viên phục vụ và bãi đậu xe không? Hỗ trợ cho việc đi đến nơi diễn ra sự kiện: đính kèm theo bản đồ Thông báo sự sắp xếp khi có vấn đề về thời tiết: + Trong trường họp thời tiết khắc nghiệt, làm ơn gọi XXX-XXX-XXXX Thông báo về trang phục yêu cầu: đế tránh những câu hỏi về trang phục Nơi để hồi dáp 224 Những lá thư “RSVP” (viết tắt của tiếng Pháp cho “làm ơn hồi âm”) nên được đặt ở góc bên tay trái phía bên dưới của Thư mời, với thông tin về người liên lạc nằm ở phía dưới. Một tập quán phổ biến là đính kèm theo một thư RS VP đã được in sẵn và làm cho phù hợp với phong bì trong Thư mời. Thư mời, phong bì, thư RSVP, và phong bì gửi lại nên cùng một loại giấy, phong chữ và màu sắc nếu có thể. Thư RSVP nên cung cấp khoảng trống cho người hồi đáp đế viết tên của họ, một khoảng trống đế chấp nhận hay từ chối, và đế viết số điện thoại của họ. Thư nên bao gồm cả thời hạn cho việc hồi âm. Tên sự kiện, ngày tháng, địa điếm và thời gian diễn ra cũng nên liệt kê trên thư. Tên và địa chỉ của người hay phòng ban nhận những thư hồi đáp nên đưa vào (tốt nhất là được in trước) trên phong bì của thư hồi đáp. 225 Kính gửi: Toàn thể cổ đông và Cán bộ công nhân viên Công ty CP đầu tư phát triển Truyền hình Hà Nội. ' ' Nhân dịp Xuân mới, thay mặt Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty CP đầu tư phát triển truyền hình Hà Nội - HiTV, tôi xin gửi tới toàn thể cổ đông và Cán bộ công nhân viên cùng gia đình lời chúc năm mới an khang thịnh vượng Năm 2016 vừa qua đánh dấu sự kiện quan trọng von cnung ta, đó là sự ra đời của Công ty Cp đầu tư phát triển truyền hlnh Hà Nội - HiTV. Bước sang 2017, HiTV sẽ tiếp tục nỗ lực phấn đấu không ngừng vì sự phát triển Nhân dịp Xuân về, tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tam sau sac cua các cấp lãnh đạo đối với sự phát triển của công ty. Xin cảm ơn những đóng góp của các quý cổ đông và đặc biệt xin cảm ơn toàn thể Cán bộ công nhân viên đã nỗ lực cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển chung. Xin kính chúc toàn thể cổ đông và cán bộ công nhân viên một năm mới thành công hạnh phúc TM Hội Đồng Quản Trị Nguyễn Tiến Dũng 226 3 Mẫu một số thư thương mại Cửa hàng lưu niệm HANAH 345 Cách Mạng Tháng Tám, Q.3, TP. Hồ Chí Minh ĐT: (08) 843.0016, Fax: (08) 843.0018 Ngày 23/02/2008 Bà Nguyễn Nam Nguyên Công ty Phân phối Hàng Lưu Niệm 456 Nguyễn Công Trứ, Q.1 TP. Ho Chí Minh Thưa Bà, Công ty của bà đã cung cấp cho cửa hàng chúng tôi nhiều sản phẩm lưu niệm chất lượng và độc đáo trong suốt 15 năm qua. Vào ngày 25 tháng giêng vừa rồi, tôi có đặt hàng một con búp bê Fortune Teller giá 2.700 đô-la. Một trong những khách hàng của tôi muốn mua con búp bê này để làm quà sinh nhật cho vợ ông ta. Con búp bê của đầu thế kỷ 18 này rất hiếm. Bà đã quảng cáo nó có chất lượng như các vật trong bảo tàng với gỗ và sơn nguyên thủy. Sau khi kiểm tra, thì thật đáng tiếc là lớp sơn trên con búp bê bị bong ra. Phần sơn này đã làm giảm hẳn đl glá trị của con búp bê glả cổ này. Khách hàng của tôi vẫn muốn mua con búp bê nhưng không đồng ý thanh toán theo giá gốc. ông ta cho rằng phần sơn bong ra đã làm giảm giá trị con búp bê hết 300 đô-la; vì vậy, tôi đề nghị bà hoàn trả lạl số tiền này. Nếu việc hoàn trả một phần này không thực hiện được, tôi sẽ trả lạl con búp bê và mong muốn nhận lạl đủ số tiền 2.700 đô-la. Vui lòng điện thoại cho tôi hoặc fax cho tôi quyết định của bà vào ngày 05/03/2008 để khách hàng của tôi được có được thông tin chính xác. Thân mến TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TIM 155 Nguyễn Tri Phương, P.14, Q.10 TP. Ho Chí Minh ĐT : (08) 865.1232 ; Fax : (08) 865.1233 Ngày 15/07/2008 Ông Thái Minh Sâm Trưởng Khoa Tim Mạch Bệnh Viện Chợ Rẫy 215 Nguyễn Chí Thanh, Q.5 TP. Ho Chí Minh Thưa ông, 227 Mỗi năm, hàng ngàn người chết vì nhồi máu cơ tim. Nhiều bác sĩ cho rằng huyết áp cao hay/và tỉ lệ cholesterol trong máu cao dẫn đến nhồi máu cơ tim. Huyết áp và cholesterol có thể hạ thấp nhờ vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục thích hợp. Các bác sĩ ở Trung tâm Nghiên Cứu Tim đang làm một nghiên cứu để xác định chế độ ăn kiêng và tập thể dục tốt nhất có lợi cho các cá nhân. Trung Tâm Nghiên Cứu Tim đang tìm những người tình nguyện tham gia vào dự án nghiên cứu này. Những cá nhân tình nguyện vui lòng liên hệ với cô Trâm, số điện thoại nhánh là 136, trước ngày 25/07/2008. Cô Trâm sẽ trả lời các câu hỏi của quý vị liên quan đến dự án nghiên cứu. Trân trọng kính chào. PARADISE TRAVEL 428 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.1, TP. Hồ Chí Minh ĐT: (08) 821.3333, Fax: (08) 821.3334 Website: www.paradise-travel.CO ; Email: info@paradise-travel.com Ngày 18/03/2008 Ông Bà TRẦN LANG 289 Nguyễn Thái Bình, Q.1 TP. Ho Chí Minh Ông Bà Trần thân mến, MÙA XUÂN SÔI NỐI VỚI GOLF! Mùa xuân là thời gian của một sự bắt đầu mới! Hãy đến thưởng thức cuộc thi vô địch Sanddollar Golf tại Hilton Head. Ba ngày xuân sôi nổi với golf, tennis và thư giản sẽ làm mới lạl cuộc sống của quý vị. Hãy thưởng thức ba ngày với golf và tennis và hai đêm thư giản ở khách sạn Sanddollar sang trọng chỉ với 750 đô-la cho hai người. Sân golf 18 lỗ Sanddollar là một thử thách tuyệt diệu cho sự chính xác. Các chướng ngại vật là những hồ nước nhỏ và những bồn hoa làm tăng thêm vẻ đẹp thiên nhiên của sân golf. Phong cảnh tuyệt vời của sân golf và thời tiết dễ chịu của tháng 3 làm cho mỗi ngày đều là thiên đường của người chơi golf. Thêm vào việc tận hưởng ở sân golf sang trọng, quý vị có thể chơi tennis ở 12 sân, bơi lội ở 3 hồ bơi, thư giản ở 3 phòng xông hơi hoặc tập thể dục ở phòng tập thể hình, hay là khiêu vũ ở một khán phòng thật lãng mạn. Quý vị có thể thưởng thức nhiều món ăn từ cá tươi, thịt bò, mì Ý đặc biệt, và các món rau trộn ngon tuyệt ở nhà hàng của chúng tôi. 228 Vui lòng đặt phòng cho mùa xuân sôi động và thư giản này bằng cách gọi chúng tôi theo số (08)821.3333. Nếu quý vị chọn những thuận lợi của mùa xuân sôi động này, quý vị sẽ nhận được 4 coupon cho bữa tối miễn phí tại các nhà hàng của chúng tôi. Chào thân ái, Trần Việt Phương Giám Đốc Kinh Doanh SACOMBANK Chi nhánh 8 Tháng 3 192-194 Lý Thường Kiệt, Q. Tân Bình TP. Hồ Chí Minh ĐT: (08) 9715354, Fax: (08) 971.2040 Ngày 13/06/2008 Bà Nguyễn Thu Trang 138À/1 Tô Hiến Thành, P.15, Q.10 TP. Hồ Chí Minh Kính thưa Bà, Chúng tôi rất hoan nghênh bà về ý định đầu tư vào căn nhà riêng của mình. Chúng tôi cũng rất vui vì bà đã chọn ngân hàng Sacombank để vay tiền mua nhà. Báo cáo tình hình tín dụng của bà cho thấy bà có một hồ sơ nghề nghiệp vững chắc và thanh toán hóa đơn nhanh. Đơn xin vay nợ của bà cho biết rằng bà có mong ước tạo dựng một tài sản và đồng thời hạn chế những khoản nợ của mình. Tuy nhiên, theo quy định vay tiền phải thế chấp, công ty bảo hiểm tín dụng cho vay của chúng tôi yêu cầu phải có một mối tương quan giữa khoản cho vay được bảo hiểm và thu nhập của người xin vay. Yêu cầu đó là việc thanh toán món nợ hàng tháng không vượt quá 25% tổng số thu nhập gộp hàng tháng. Vì khoản thanh toán nợ hàng tháng của bà vượt quá yêu cầu này cho nên bà có thể hiểu tại sao chúng tôi cảm thấỵ gánh nặng tài chính của khoản cho vay này không đáp ứng mối quan tâm lớn nhất của bà được. Nếu bà sắp xếp được thì hãy ghé qua văn phòng của tôi, tôi sẽ rất vui được nghiên cứu khoản cho vay phù hợp với thu nhập của bà. Trong thời gian tới khi thu nhập của bà tăng lên thì bà sẽ có thể cải thiện tình hình tài chính của mình để chúng tôi có thể giúp bà mua một căn nhà lớn hơn. 229 Xin mời bà đến thăm chúng tôi bất cứ ngày làm việc nào từ 10h sáng đến 4 giờ chiều. Chúng tôi thành thật muốn giúp bà đầu tư vào căn nhà riêng của bà. Thân ái chào bà,
File đính kèm:
- giao_trinh_soan_thao_van_ban.pdf