Giáo trình Phác đồ điều trị bệnh viện nhi đồng 2 - Chương 4: Áp xe phổi
Phân loại:
- Theo thời gian diễn tiến: cấp tính và mạn tính
+ Thể cấp tính có biểu hiện lâm sàng rầm rộ và tiến triển nhanh nhưng chỉ diễn tiến
trong vòng một tháng trước khi điều trị.
+ Thể mạn tính: nếu diễn tiến kéo dài quá một tháng tính đến thời điểm điều trị hoặc
triệu chứng vẫn còn dai dẳng.
- Theo bệnh lý nền: áp xe phổi nguyên phát và áp xe phổi thứ phát
+ Áp xe phổi nguyên phát là áp xe hình thành do nhiễm trùng trực tiếp, như sau một
viêm phổi nặng hay sau một hít sặc.
+ Áp xe phổi thứ phát là áp xe hình thành trên một nền bệnh lý có sẵn từ trước như
chấn thương, phẫu thuật, bệnh ác tính, tình trạng suy giảm miễn dịch
- Theo tác nhân gây bệnh: như áp xe phổi do Pseudomonas, áp xe phổi do vi trùng yếm
khí, áp xe phổi do Aspergillus
- Theo mùi hơi thở: áp xe phổi thối (putrid) gây ra bởi vi trùng yếm khí và áp xe phổi
không thối do các tác nhân khác.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Phác đồ điều trị bệnh viện nhi đồng 2 - Chương 4: Áp xe phổi
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 1 ÁP XE PHỔI I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa: - Áp xe phổi là ổ mủ được hình thành do nhu mô phổi bị hoại tử sau quá trình viêm cấp do vi trùng gây ra, thường có đường kính lớn hơn 2cm. Trường hợp nhiều ổ áp xe nhỏ có đường kính dưới 2cm ở nhiều thùy phổi khác nhau được gọi là viêm phổi hoại tử. - Kén khí phổi hay kén phế quản bị nhiễm khuẩn thì không được coi là áp xe phổi vì đó không phải là hang phổi mới hình thành do tổn thương hoại tử. 2. Phân loại: - Theo thời gian diễn tiến: cấp tính và mạn tính + Thể cấp tính có biểu hiện lâm sàng rầm rộ và tiến triển nhanh nhưng chỉ diễn tiến trong vòng một tháng trước khi điều trị. + Thể mạn tính: nếu diễn tiến kéo dài quá một tháng tính đến thời điểm điều trị hoặc triệu chứng vẫn còn dai dẳng. - Theo bệnh lý nền: áp xe phổi nguyên phát và áp xe phổi thứ phát + Áp xe phổi nguyên phát là áp xe hình thành do nhiễm trùng trực tiếp, như sau một viêm phổi nặng hay sau một hít sặc. + Áp xe phổi thứ phát là áp xe hình thành trên một nền bệnh lý có sẵn từ trước như chấn thương, phẫu thuật, bệnh ác tính, tình trạng suy giảm miễn dịch - Theo tác nhân gây bệnh: như áp xe phổi do Pseudomonas, áp xe phổi do vi trùng yếm khí, áp xe phổi do Aspergillus - Theo mùi hơi thở: áp xe phổi thối (putrid) gây ra bởi vi trùng yếm khí và áp xe phổi không thối do các tác nhân khác. 3. Đường vào và tác nhân gây bệnh: - Đường vào: + Đường thở: hay gặp nhất, do hít chất tiết vùng miệng hầu hay hít thở không khí có chứa vi trùng. + Đường máu: do nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm trùng catheter tĩnh mạch + Đường lân cận: từ phế quản, từ bụng qua cơ hoành hoặc từ thành ngực - Tác nhân gây bệnh: + Vi khuẩn kỵ khí: chiếm đa số chủng vi khuẩn thường trú ở vùng họng miệng: Fusobacterium, Bacteroides, Prevotella, Peptostreptococcus... + Vi khuẩn ái khí: Gram dương như Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumonia; Gram âm như Klebsiella pneumonia, Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter sp và Serratia sp... + Tác nhân hiếm: ký sinh trùng, nấm II. LÂM SÀNG PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 1 KHÓ THỞ THANH QUẢN I. ĐẠI CƯƠNG: 1. Định nghĩa: - Khó thở thanh quản là kiểu khó thở hít vào, biểu hiện của tắc nghẽn đường hô hấp trên, ở khu vực thanh quản và khí quản. - Khó thở thanh quản có thể từ nhẹ đến nặng; cấp tính hay mãn tính, tái diễn. - Khó thở thanh quản thường kèm theo tiếng thở rít, tiếng ho kiểu viêm tắc thanh quản, khàn tiếng và có thể có biểu hiện toàn thân khác tùy theo nguyên nhân gây bệnh. 2. Nguyên nhân: - Khó thở thanh quản cấp : + Dị vật thanh quản, dị vật khí quản + Viêm thanh quản hạ thanh môn do siêu vi + Viêm nắp thanh quản (viêm thanh thiệt) do vi trùng + Co thắt thanh quản do hạ calci máu - Khó thở thanh quản xảy ra từ từ : + Bạch hầu thanh quản + Viêm thanh quản do sởi + Phù thanh quản: dị ứng, côn trùng đốt, hít chất ăn mòn, chấn thương + Áp xe thành họng + Amiđan quá phát, áp xe quanh amiđan + U nhú thanh quản - Khó thở thanh quản mạn tính, tái diễn: thường kèm khò khè, biểu hiện tắc nghẽn ở khí quản + Hẹp khí quản bẩm sinh + Hẹp khí quản do vòng mạch + Mềm sụn khí quản + Màng chắn khí quản + U chèn ép vùng trung thất, cổ: hạch, tuyến ức, tuyến giáp - Khó thở thanh quản ở trẻ sơ sinh : + Mềm sụn thanh quản + Liệt dây thanh âm + Các dị dạng, bất thường ở thanh khí quản II. LÂM SÀNG: chẩn đoán nguyên nhân khó thở thanh quản 1. Bệnh sử: Cần hỏi các chi tiết sau: - Khó thở từ khi nào? - Khó thở xảy ra đột ngột hay từ từ tăng dần? - Khó thở lần đầu hay tái diễn? PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 2 - Khó thở liên tục hay lúc có lúc không? - Khó thở tăng, giảm khi nào? gắng sức?, lúc ngủ?, lúc thức?, thay đổi tư thế? - Tiếng thở rít thường xuyên? Có thay đổi? - Khàn tiếng tăng dần? Mất tiếng đột ngột? - Có sốt không? 2. Khám: - Đánh giá tình trạng suy hô hấp - Quan sát tư thế BN: ưỡn cổ, đầu ngửa ra sau hay cúi người ra trước - Quan sát kiểu khó thở: chỉ khó thở hít vào hay có kèm khó thở thì thở ra? - Có lõm hõm ức, co lõm lồng ngực? - Nghe tiếng khàn, tiếng ho, tiếng khóc - Nghe tiếng rít, tiếng khò khè - Nghe phổi - Khám họng, hạch cổ - Khám các bộ phận khác III. CHẨN ĐOÁN : - Lâm sàng: Các dấu hiệu lâm sàng là chủ yếu: + Khó thở thì hít vào + Có tiếng rít thanh quản + Có lõm hõm ức và co lõm lồng ngực tùy mức độ khó thở Ngoài ra còn có thể có khàn tiếng hoặc mất tiếng; tiếng ho bất thường; tiếng khò khè; các dấu hiệu của tình trạng suy hô hấp - Mức độ suy hô hấp Nhẹ (độ 1) Vừa (độ 2) Nặng (độ 3) Tỉnh táo Kích thích, hốt hoảng Lờ đờ Lõm hõm ức nhẹ, kín đáo Lõm hõm ức vừa, co lõm ngực Lõm hõm ức nhiều, co lõm ngực Tiếng ho vang, còn trong Ho ông ổng như chó sủa Mất tiếng ho Khàn tiếng Mất tiếng Mất tiếng - Cận lâm sàng: chỉ để chẩn đoán nguyên nhân: + Huyết đồ, CRP + Quẹt họng soi, cấy + Chẩn đoán hình ảnh: X-Quang cổ, ngực; CT scan cổ, ngực + Nội soi thanh, khí quản IV. ĐIỀU TRỊ: 1. Điều trị nguyên nhân: - Viêm thanh quản cấp: kháng viêm, kháng sinh (xem chi tiết trong bài viêm thanh quản) PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 3 - Dị vật thanh, khí quản: nội soi lấy dị vật, thêm kháng sinh và kháng viêm nếu dị vật để lâu hoặc có biểu hiện nhiễm trùng - Phù thanh quản: kháng viêm giống viêm thanh quản - Áp xe thành họng: kháng sinh; chọc hút, dẫn lưu - Amiđan quá phát, u nhú thanh quản: cắt amiđan, cắt u nhú - Hẹp khí quản bẩm sinh hay do vòng mạch: phẫu thuật nếu có thể; trong những đợt bội nhiễm cho kháng sinh và kháng viêm như viêm thanh quản cấp - Màng chắn khí quản: phẫu thuật nong hoặc cắt; kháng sinh và kháng viêm khi bội nhiễm - Mềm sụn thanh quản, liệt dây thanh âm: không có điều trị đặc hiệu, bệnh dần tự khỏi. Nếu suy hô hấp nặng: đặt nội khí quản hoặc mở khí quản. 2. Điều trị triệu chứng: - Tư thế nằm dễ chịu, thở oxy, đặt nội khí quản, bù dịch, các thuốc hỗ trợ khác. Bảng chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân khó thở thanh quản Khởi phát Mức độ khó thở Tiếng thở rít Khàn tiếng Các dấu hiệu kèm theo Dị vật thanh quản Đột ngột (+)#(+++) thường xuyên (+)#(+++) Có hội chứng xâm nhập. XQ có thể thấy dị vật cản quang. Dị vật khí quản Đột ngột (+)#(+++) thở rít + khò khè (-) Có hội chứng xâm nhập, có thể có dấu hiệu cờ bay. Viêm TQC do siêu vi Từ từ (+)#(+++) thường xuyên (+)#(+++) Sốt nhẹ, có biểu hiện viêm hô hấp Viêm TQC do vi trùng Đột ngột (+++) thường xuyên (++) Thể trạng sút kém, sốt cao. Có thể kèm khó nuốt Bạch hầu Từ từ (+)#(+++) thuờng xuyên (±) Thể trạng sút kém, vẻ nhiễm trùng. Sốt. Hạch cổ. Có thể thấy giả mạc ở họng Phù nề TQ Từ từ (+)#(+++) thường xuyên (+) Có các biểu hiện toàn thân khác Áp xe thành họng Từ từ (+)#(++) (±) (±) Sốt. Tiếng khóc đặc biệt. Khám họng: dày thành bên hoặc thành sau họng Amiđan quá phát Từ từ (+) (±) tăng khi ngủ, khi nằm (-) Khám họng: thấy 2 amiđan quá phát U nhú thanh quản Từ từ (+)#(+++) thường xuyên, tăng (+)#(+++) Thể trạng không thay đổi PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 4 dần Liệt dây thanh âm Sớm, sau sinh (+++) giảm khi ngủ (±) Nội soi thấy dây thanh âm không rung động Mềm sụn thanh quản Sớm sau sinh (+)#(++) Tăng khi ngủ (-) Thể trang không thay đổi Hẹp khí quản bẩm sinh Sớm sau sinh (+)#(+++) Kèm khò khè (-) Tái diễn nhiều lần mỗi khi có đợt bội nhiễm Hẹp khí quản do vòng mạch Sớm sau sinh (+)# (++) nhẹ, kèm khò khè (±) nhẹ Có từng đợt thở rít và khò khè xen kẽ hoặc đồng thời. Trong đợt khó thở thường nằm tư thế cổ ưỡn, đầu ngửa ra sau Khối u chèn ép Từ từ, tăng dần (+)#(+++) Kèm khò khè (±) Có thể có hạch ngọai vi, các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh Co thắt thanh quản Đột ngột (+)#(+++) Có biểu hiện tetani, có thể có ngưng thở, tím tái PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 1 SOI PHẾ QUẢN BẰNG ỐNG SOI MỀM Ở TRẺ EM I. ĐẠI CƯƠNG Ống soi mềm là ống soi bằng sợi, vận chuyển ánh sáng nhờ những sợi thuỷ tinh, có khả năng thăm dò những phế quản nhỏ. Chiều dài ống soi thay đổi từ 55- 60cm, đường kính đầu xa từ 2,2-6mm; có thể quan sát hình ảnh trực tiếp từ ống soi hoặc qua màn hình (video nội soi). Nội soi phế quản bằng ống soi mềm đã được phát triển rộng rãi ở phương Tây từ những năm 1960, nó thay thế soi phế quản bằng ống soi cứng trong thực tiễn lâm sàng hằng ngày. Soi phế quản bằng ống soi mềm trở thành thủ thuật chính trong chuyên khoa hô hấp. Việc nhìn thấy trực tiếp những sang thương, lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm mô học, tế bào học, vi trùng học đã cho phép soi phế quản bằng ống soi mềm trở thành một xét nghiệm chẩn đoán tin cậy. Tỉ lệ tai biến từ 0,1 – 2,7%. Tỉ lệ tử vong 0,12% nếu có sinh thiết xuyên vách phế quản. II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 1. Gây tê: đối với bệnh nhân lớn hay trẻ lớn hợp tác An thần trước với Midazolam hoặc Promethazin, Alimemazine Gây tê đường hô hấp trên (mũi, hầu, thanh quản): Lidocain 2-5%, tổng liều Lidocain không quá 7mg/kg. Gây tê đường hô hấp dưới (khí quản, phế quản): Lidocain 1% 2. Gây mê: đối với trẻ nhỏ hoặc trẻ lớn không hợp tác. 3. Triệu chứng học trong nội soi phế quản: Bất thường về hình thái học: + Bất thường về sự phân bố: phế quản thuỳ trên phải xuất phát trực tiếp từ khí quản, phế quản thừa, lỗ dò khí thực quản, đảo ngược phủ tạng. + Viêm niêm mạc + Tắc nghẽn: Tắc nghẽn do nội tại: dị vật, hẹp bẩm sinh hay mắc phải, u hạt, u nội khí phế quản, sẹo Tắc nghẽn do chèn ép từ bên ngoài: hạch trung thất, vòng mạch, bướu cổ, u trung thất, u thực quản Bất thường về chất tiết: nhầy, mủ, máu Bất thường về động học: mềm sụn thanh quản, mềm sụn khí quản, mềm sụn phế quản. 4. Tai biến trong nội soi: Do soi phế quản: + Co thắt thanh quản, phù nề thanh quản + Co thắt phế quản: có thể tránh bằng khí dung với thuốc dãn phế quản + Giảm thông khí phế nang PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 2 Do rửa phế quản-phế nang: + Sốt cao + Chảy máu: bệnh nhân giảm tiểu cầu, sử dụng thuốc chống đông, rối loạn đông máu + Nhiễm trùng ngược dòng + Tràn khí màng phổi 5. Chỉ định soi phế quản trong nhi khoa: Để chẩn đoán: + Tìm sự tắc nghẽn đường hô hấp Hội chứng xâm nhập Thở rít (thì hít vào hoặc cả 2 thì) Khò khè kéo dài Ho mãn tính không giải thích được Hình ảnh mờ kéo dài hoặc tái phát trên X-quang phổi Xẹp phổi kéo dài hoặc tái phát Bệnh lý phế quản phổi tái phát Hình ảnh X-quang phổi tăng sáng khu trú Hạch trung thất Dãn phế quản + Bệnh phổi mô kẽ mãn tính + Bệnh lý nhiễm trùng Lao Bệnh phổi nặng cấp tính + Trẻ bị suy giảm miễn dịch: bệnh phổi cấp tính, bệnh phổi mô kẽ cấp hoặc mãn + Hồi sức sơ sinh Rối loạn thông khí kéo dài Cơn tím không giải thích được Giảm thông khí ngày càng nặng không giải thích được + Ho ra máu + Để điều trị Lấy dị vật Cắt u hạt Nong phế quản Hút phế quản trong xẹp phổi Hút bồ hóng sau bỏng đường hô hấp Nhỏ thuốc kháng nấm hay kháng sinh vào phế quản Rửa phế quản-phế nang trong bệnh ứ đọng protein tạo phổi 6. Chống chỉ định nội soi phế quản: Không có chống chỉ định thật sự nào khi thực hiện nội soi phế quản nếu ta đưa ra đúng chỉ định, biết giới hạn việc gây tổn thương, theo dõi bệnh nhân dưới ôxy liệu pháp tốt. PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 1 SUYỄN TRẺ EM I. ĐỊNH NGHĨA Suyễn là một bệnh lý viêm mạn đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí biểu hiện các đợt khò khè, khó thở, nặng ngực và ho. Các giai đoạn này thường kết hợp với giới hạn luồng khí lan tỏa nhưng hay thay đổi theo thời gian thường có khả năng phục hồi tự nhiên hay sau điều trị. II. LÂM SÀNG Chẩn đoán suyễn chủ yếu dựa trên biểu hiện lâm sàng; thăm dò chức năng hô hấp giúp khẳng định chẩn đoán và theo dõi suyễn; điều trị thử cũng giúp ích trong việc chẩn đoán suyễn. 1. Bệnh sử: - Ho - Khò khè - Khó thở - Nặng ngực - Triệu chứng thường xảy ra và nặng hơn vào ban đêm hay sáng sớm, tái đi tái lại, xuất hiện thành từng đợt sau khi tiếp xúc với dị nguyên, khi thay đổi mùa, hay gắng sức. - Tiền căn bản thân, gia đình: Suyễn, dị ứng, viêm da dị ứng, viêm mũi dị ứng 2. Khám thực thể: Hội chứng tắc nghẽn hô hấp dƣới - Thở nhanh, co lõm ngực, phập phồng cánh mũi, hõm trên ức - Khám phổi: + Ran rít, ran ngáy + Phế âm giảm, thông khí kém III. CẬN LÂM SÀNG: - Thăm dò chức năng hô hấp: + Hô hấp ký (>5 tuổi): FEV1, FVC, FEV1/FVC, PEF + Hội chứng tắc nghẽn có đáp ứng với đồng vận β2 + Dao động xung ký (2-5 tuổi) - Xét nghiệm khác: + Công thức máu (Bạch cầu ái toan/máu) + Test da với các dị nguyên + IgE trong máu + X-quang phổi: chẩn đoán phân biệt, phát hiện biến chứng + Khí máu động mạch: suyễn cơn nặng, dọa ngưng thở + Ion đồ máu: sử dụng đồng vận β2 tác dụng nhanh thường xuyên làm giảm kali máu + Nồng độ Theophylline máu: bệnh nhân có dùng Theophylline IV. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT - Nhiễm siêu vi hô hấp tái phát nhiều lần - Viêm mũi xoang mạn tính - Trào ngược dạ dày thực quản PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 2 - Lao - Dị dạng bẩm sinh đường thở - Dị vật - Loạn sản phế quản phổi - Bệnh tim bẩm sinh - Suy giảm miễn dịch V. PHÒNG NGỪA 1. Độ nặng cơn suyễn cấp: - Trẻ >5 tuổi: Nhẹ Trung bình Nặng Dọa ngưng thở Khó thở Khi đi lại Khi nói Trẻ nhỏ: khóc yếu hơn, ngắn hơn, khó ăn Khi nghỉ ngơi Trẻ nhỏ: bỏ ăn Tư thế Có thể nằm Thường ngồi Ngồi cúi người ra trước Khả năng nói chuyện Từng câu Từng cụm từ Từng từ Tri giác Có thể kích thích Thường kích thích Thường kích thích Lơ mơ, hôn mê Nhịp thở Tăng Tăng Thường >30 l/p Nhịp thở bình thường của trẻ khi thức: <2 tháng <60 lần/phút 2-12 tháng <50 lần/phút 1-5 tuổi <40 lần/phút 6-8 tuổi <30 lần/phút Co kéo cơ hô hấp phụ và hõm trên xương ức Thường không Thường có Thường có Di chuyển ngực bụng nghịch thường Khò khè Vừa, thường chỉ thì thở ra Lớn Thường lớn Mất Mạch 120 lần/phút Nhịp chậm Nhịp mạch bình thường của trẻ em: 2-12 tháng <160 lần/phút 1-2 tuổi <120 lần/phút 2-8 tuổi <110 lần/phút Mạch nghịch Không <10 mmHg Có thể có 10-25 mmHg Thường có 20-40 mmHg Không do mệt cơ hô hấp PEF sau liều đầu dãn phế quản % giá trị tiên đoán 80% 60-80% <60% Hoặc đáp ứng kéo dài <2 giờ PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 3 hoặc % giá trị tốt nhất PaO2 (khí trời) Và/hoặc PaCO2 Bình thường Thường không cần xét nghiệm <45 mmHg >60 mmHg <45 mmHg <60mm Hg Có thể tím tái >45 mmHg Có thể suy hô hấp SpO2 (khí trời) >95% 91-95% <90% Chỉ cần hiện diện vài thông số, không cần thiết tất cả các thông số để phân độ nặng cơn suyễn - Trẻ ≤ 5 tuổi: Nhẹ Nặng Rối loạn tri giác Không Kích thích, lơ mơ, lú lẫn SpO2 ≥ 92% <92% Nói từng câu/từng từ Từng câu Từng từ Mạch 200 lần/phút (0-3 tuổi) & ... bẩm sinh, bệnh phổi mãn tinh kèm theo: tim bẩm sinh tím, cao áp phổi, loạn sản phế quản phổi + Suy dinh dưỡng nặng + Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải 3. Thăm khám: Thở nhanh, co lõm ngực, thì thở ra kéo dài Ngưỡng thở nhanh theo tuổi: < 2 tháng ≥60 lần/phút 2 tháng – dưới 12 tháng ≥50 lần/phút 12 tháng – 5 tuổi ≥40 lần/phút Phổi: có thể có ran ẩm, ran ngáy, ran rít hoặc không nghe ran III. CẬN LÂM SÀNG: Công thức máu: bạch cầu trong giới hạn bình thường X-quang ngực: + Ứ khí + Dày thành phế quản hoặc viêm phổi kẽ PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 2 + Xẹp phổi + Bình thường Khí máu động mạch: trong trường hợp suy hô hấp nặng để đánh giá sự trao đổi khí. IV. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Suyễn nhũ nhi: khò khè ≥ 3 lần có đáp ứng với thuốc dãn phế quản Viêm phổi: hoặc viêm phổi đi kèm Ho gà: trẻ < 3 tháng chưa được chủng ngừa Dị vật đường thở bỏ quên Suy tim Trào ngược dạ dày thực quản Các nguyên nhân hiếm gặp khác: mềm sụn thanh quản, vòng nhẫn mạch máu, bất thường khí phế quản V. TIÊU CHUẨN NHẬP VIỆN: Biểu hiện nhiễm trùng nhiễm độc, bú kém, li bì và mất nước. Khó thở (phập phồng cánh mũi, co kéo cơ liên sườn), thở nhanh (theo lứa tuổi), tím tái. Giảm oxy máu (SpO2 <95% không khí phòng) Ba mẹ không có điều kiện chăm sóc bé tại nhà Có một trong các yếu tố nguy cơ VI. ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc điều trị: Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị hỗ trợ: cung cấp đủ oxy, nước- điện giải và dinh dưỡng 2. Điều trị hỗ trợ: Hỗ trợ hô hấp: Cung cấp oxy để đảm bảo SpO2 ≥ 92%: thở oxy ẩm qua canula, NCPAP hoặc thở máy tùy theo diễn tiến lâm sàng Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, nước và điện giải Dinh dưỡng qua sonde dạ dày khi: Thở >70 lần/phút Nôn ói liên tục SpO2 < 90% khi trẻ bú, ăn uống dù đang thở oxy Dinh dưỡng bằng đường tĩnh mạch: khi trẻ có dấu hiệu mất nước hoặc nuôi qua sonde dạ dày không đủ nhu cầu năng lượng. Hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp: hạn chế dịch =2/3 nhu cầu cơ bản 3. Phát hiện và điều trị biến chứng: Thường gặp là bội nhiễm vi trùng, đôi khi có xẹp phân thùy phổi Kháng sinh: Kháng sinh chỉ định khi có bằng chứng bội nhiễm vi trùng hoặc lâm sàng có dấu hiệu nặng chưa loại trừ nhiễm trùng: Sốt cao đột ngột hoặc kéo dài PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 3 Diễn tiến lâm sàng xấu nhanh trong vòng 24-48 giờ Bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân chiếm ưu thế CRP > 20mg/l X-quang có thâm nhiễm đông đặc phổi Cấy đàm (+), cấy máu (+) Có thể sử dụng kháng sinh như trong điều trị Viêm phổi. Thuốc dãn phế quản: Có thể sử dụng khi chưa loại trừ suyễn Khí dung Salbutamol: 0,15mg/kg/lần (tối thiểu 2,5mg; tối đa 5mg/lần). Phun khí dung với Oxy 6 lít/phút khi bệnh nhân khó thở nhiều, co lõm ngực nặng, tím tái, SpO2 <92%. Nếu có đáp ứng thì tiếp tục khí dung mỗi 4-6 giờ và ngưng khi triệu chứng suy hô hấp cải thiện. (IIB – Uptodate 19.1) Không khuyến cáo dùng dãn phế quản đường uống (IA – Uptodate 19.1) Không dùng kháng cholinergic Corticosteroid: Còn nhiều tranh cãi, không khuyến cáo dùng thường qui ở trẻ khỏe mạnh và trẻ nhỏ viêm tiểu phế quản lần đầu. (IA – Uptodate 19.1) Có thể có hiệu quả ở những bệnh nhân có bệnh phổi mãn tính (loạn sản phế quản phổi) và bệnh nhân khò khè nhiều lần trước đó Khí dung corticoid không hiệu quả trong dự phòng khò khè tái phát (IB - Cochrane 2008) Nước muối ưu trương Natrichlorua 3%: Có tác dụng làm giảm phù nề đường thở và nút nhầy Dùng Natrichlorua 3% đơn độc không kèm thuốc dãn phế quản Natrichlorua 3% hiệu quả hơn Natrichlorua 9‰ trong cải thiện triệu chứng nặng và giảm thời gian nằm viện. (A - Cochrane 2011) Sử dụng ở những bệnh nhân: Lần đầu tiên khò khè Bệnh nhân nặng nằm phòng cấp cứu Không có bệnh lý tim mạch, bệnh phổi mãn tính Vật lý trị liệu hô hấp: Không chỉ định thường qui, chỉ định trong những trường hợp có xẹp phổi. VIÊM PHẾ QUẢN I. ĐỊNH NGHĨA VPQ cấp là tình trạng viêm thoáng qua của khí quản và phế quản, biểu hiện đầu tiên là ho. Nguyên nhân thường là do nhiễm siêu vi, tự giới hạn trong vòng 28 ngày (3 tuần) mà không cần điều trị. II. LÂM SÀNG 1. Bệnh sử: - Tuổi, khởi phát triệu chứng. - Liên quan triệu chứng với lúc ăn. - Triệu chứng kèm (sốt, khò khè). - Đặc trưng của ho: thời gian, các tác nhân làm giảm ho hay kích thích khởi phát ho. - Tiền căn: bệnh đường hô hấp, ho, ngạt, tiêu phân mỡ, chậm lớn. - Tiền sử gia đình: suyễn, VPQ, viêm xoang, xơ hóa nang. - Môi trường tiếp xúc: khói thuốc, bếp củi, chất độc hóa học, ozone. 2. Thăm khám: - Tăng trưởng và phát triển - Triệu chứng về hô hấp: + Ran phổi, khò khè, ngón tay dùi trống. + Đau căng xoang, sưng nề, chảy mũi sau,viêm mũi, viêm mũi dị ứng, polype mũi. + Lâm sàng cải thiện khi dùng thuốc dãn phế quản. III. CẬN LÂM SÀNG Bước đầu cho mọi bệnh nhân: Phim phổi - Cấy đàm: nhuộm gram, nhuộm Wright. - Phân tích tính chất protein máu: điện di đạm, - XN mồ hôi. Tùy theo bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng và kết quả của XN đã làm ở trên - Miễn dịch : IgA, IgG và các thành phần của IgG, IgE, IgM. - Định lượng kháng thể (bạch hầu, uốn ván), đáp ứng với KN polysaccharides. - Thực quản đồ, pH thực quản, đánh giá về nuốt. - Scan với Technechium. - Nội soi thực quản, nội soi PQ; chức năng hô hấp, đáp ứng với thuốc dãn PQ. - Hình ảnh xoang. - Sinh thiết và khảo sát chức năng lông chuyển. - Thử nghiệm kích thích PQ: nghiệm pháp Methacholine, gắng sức, không khí lạnh. - XN tìm nấm IV. CHẨN ĐOÁN - Chẩn đoán VPQ cấp do siêu vi thường dựa trên lâm sàng, không cần các xét nghiệm máu khác. - Khi nghi ngờ viêm phổi, xẹp phổi thì cần phim phổi, khi đó thấy hình ảnh dầy thành phế quản, ứ khí. - Cấy đàm có ích khi bội nhiễm hay nghi ngờ vi trùng không thường gặp. - Phân lập siêu vi thường khó, chỉ giúp ích cho mục đích dịch tể học. V. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 1. Cấp tính: - Nhiễm trùng + Virus: RSV, parainfluenzae 1,2,3; influenzae A và B; adenovirus, rhinovirus, metapneumovirus. + Vi trùng: S. pneumoniae, S. aureus, H. influenzae, M. catarrhalis, Mycoplasma pneumoniae, Clamydia pneumoniae, Boredetella pertussis, C. diphtheria, M. tuberculosis. - Tiếp xúc hóa chất: hít dịch dạ dày, khói thuốc, ô nhiễm 2. Mãn tính - Xơ hóa nang, suyễn, lao, dị vật bỏ quên. - Hội chứng rối loạn lông chuyển - Hít vào do có bất thường giài phẫu (dò khí - thực quản, chẻ thanh quản); rối loạn chức năng nuốt có hoặc không có trào ngược dạ dày thực quản. - Suy giảm MD: IgA, IgG và các thành phần của IgG, suy giảm MD dịch thể, không có khả năng đáp ứng MD với kháng nguyên loại polysaccharides. - Tổn thương do hít: hút thuốc, ô nhiẽm trong nhà: khói thuốc lá, bếp củi, hóa chất (formaldehyte NO2.), ô nhiễm ngoài trời: SO2, ozone, NO2. - Phá hủy đường hô hấp mãn tính – theo sau nhiễm trùng hay chấn thương đường hô hấp chậm hồi phục hay lành không hoàn toàn. - Chèn ép cơ học đường hô hấp (mềm khí PQ) hay chèn từ ngoài vào (vòng mạch, hạch) VI. ĐIỀU TRỊ - Thường chỉ cần nghỉ ngơi, phòng thoáng khí và đủ độ ẩm. Nên tránh tiếp xúc với ô nhiễm không khí. Không cần dùng thuốc hay kháng sinh. - Đàm đổi màu cũng không phải là bằng chứng nhiễm trùng. - Kháng sinh dùng khi có bằng chứng nhiễm trùng. - Không khuyến cáo dùng thuốc làm giảm ho. - Có thể dùng dãn phế quản (uống hay khí dung) khi có khò khè. - Corticoides dùng khi triệu chứng hô hấp nặng: khó thở, tắc nghẽn đường hô hấp. VII. VPQ MẠN HAY VPQ TÁI PHÁT - Khi triệu chứng kéo dài hơn 3 tuần. - Do quá trình viêm mạn tính và phá hủy đường hô hấp. - Cần loại trừ nguyên nhân ho kéo dài do tâm lý. - Ho kéo dài có thể là biến chứng của VPQ hay là biểu hiện của cơn suyễn. VIII. DỰ HẬU LÂU DÀI - VPQ ở trẻ < 5 tuổi: nguy cơ có đợt khò khè hay VPQ lúc sắp dậy thì. - Chú ý ở trẻ hút thuốc thụ động. PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 2 - Triệu chứng khởi đầu: sốt cao, đau ngực, ho khạc nhiều đàm, kèm biếng ăn, sụt cân. Một số ít trường hợp chỉ sốt nhẹ, đau ngực ít hoặc thậm chí không đau nhưng lại ho nhiều như trong trường hợp bị sặc do dị vật rơi vào phế quản. - Giai đoạn toàn phát, sau tuần lễ thứ 2-3, khi ổ mủ đã hình thành thì bệnh nhân sẽ khạc ra đàm lẫn mủ, hoặc khạc ra toàn mủ, hoặc mủ và đàm lẫn máu (có thể mủ thối nếu do vi trùng kỵ khí). - Tổng trạng thường kém, có triệu chứng thiếu máu, có thể có ngón tay dùi trống. Khám phổi có thở nhanh, có hội chứng đông đặc nơi vùng phổi có áp xe: phế âm giảm, rung thanh tăng, gõ đục. Nếu ổ áp xe nông và chứa ít mủ thì có thể nghe có tiếng thổi hang. Trường hợp có viêm màng phổi phản ứng hay tràn mủ màng phổi thật sự do vỡ ổ áp xe thì sẽ có thêm hội chứng ba giảm. III. CẬN LÂM SÀNG - Hình ảnh học: + X-quang phổi: đa dạng và thay đổi tùy theo diễn tiến. Nếu mủ chưa thông với khí phế quản thì áp xe phổi là một đám mờ rộng, đậm, bờ nham nhở. Nếu đã vỡ mủ thì hình ảnh điển hình là một bóng tròn, đường kính khoảng 5-6cm, nằm gọn trong một thùy, bờ rõ, thành dầy, có mức khí dịch nằm ngang. Nếu áp xe vỡ mủ vào màng phổi thì nửa dưới phế trường mờ đậm, có thể thấy một mức nước hơi thứ hai chứng tỏ có tràn mủ và tràn khí vào khoang màng phổi. Trường hợp áp xe thứ phát sau tắc nghẽn phế quản có thể thấy hình ảnh của xẹp phổi kèm theo. + Siêu âm: vừa có giá trị chẩn đoán áp xe vừa có giá trị hướng dẫn chọc dò ổ áp xe. Tỉ lệ chẩn đoán được áp xe phổi qua siêu âm ngực là trên 90%. + CT Scan: xác định vị trí, kích thước ổ áp xe. Chụp CT có tiêm thuốc cản quang giúp chẩn đoán phân biệt mủ màng phổi với áp xe phổi. CT Scan cũng có giá trị hướng dẫn chọc dò ổ áp xe. - Phân lập tác nhân gây bệnh: + Lấy được mủ trực tiếp từ ổ áp xe để phân lập tác nhân gây bệnh mới có giá trị. Kết quả cấy đàm chỉ có giá trị hỗ trợ. Các trường hợp áp xe nguyên phát thường đáp ứng tốt với điều trị nên ít cần chọc hút mủ áp xe như các trường hợp áp xe thứ phát. + Các phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm: Chọc hút qua khí quản dưới sụn nhẫn: nay không còn sử dụng. Chọc hút ổ áp xe xuyên thành ngực: thường áp dụng cho những ổ áp xe nông sát thành ngực (kích thước ổ áp xe > 4cm, cách thành ngực < 1,5cm). Soi phế quản: qua đó lấy mẫu bệnh phẩm bằng chải phế quản có bảo vệ chống ngoại nhiễm, áp dụng cho những ổ áp xe ở trung tâm, gần khí phế quản. Trực tiếp qua phẫu thuật: ngay sau khi cắt thùy phổi hoặc cắt phổi, lấy ngay mủ ở ổ áp xe để làm xét nghiệm. + Gửi mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm: soi tươi nhuộm Gram, cấy tìm vi trùng ái khí và kỵ khí. PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 3 - Xét nghiệm máu : BC đa nhân trung tính tăng , CRP tăng, VS tăng, có thể thiếu máu nhẹ. IV. ĐIỀU TRỊ 1. Điều trị nội khoa: - Kháng sinh liệu pháp: + Nguyên tắc chung: Cần phối hợp kháng sinh Sử dụng các loại kháng sinh diệt khuẩn và nên có kháng sinh có tác dụng trên vi khuẩn kỵ khí. Việc lựa chọn kháng sinh ban đầu là theo kinh nghiệm. Sau 7-10 ngày, các kháng sinh đang sử dụng sẽ được đánh giá lại tùy theo đáp ứng lâm sàng và kết quả kháng sinh đồ. Khởi đầu dùng bằng đường chích khoảng 2-3 tuần, sau đó chuyển sang uống khi lâm sàng và xét nghiêṃ công thức máu ổn định . Cần kéo dài liệu trình điều trị từ 4-6 tuần. + Lựa chọn kháng sinh ban đầu: Kháng sinh ban đầu cần phải diệt được cả vi khuẩn ái khí và vi khuẩn kỵ khí. Đối với vi khuẩn ái khí, cần có kháng sinh chống lại được vi khuẩn tiết men penicillinase (Staphylococcus aureus kháng Methicillin) như Vancomycin. Đối với vi khuẩn kỵ khí, cần sử dụng Clindamycin hay Ticarcillin/Clavulanic acid (Timentin). Nếu nghi ngờ có vi khuẩn Gram âm, cần kết hợp thêm Aminoglycosid. Clindamycin có tác dụng với phần lớn các vi trùng kỵ khí đề kháng với Penicillin G, ngoài ra còn có tác dụng tốt đối với vi trùng ái khí Gram dương. Trong trường hợp nhiễm trực khuẩn Gram âm đa kháng nên bắt đầu điều trị với kháng sinh thuộc nhóm -lactam chống được P.aeruginosa như Ceftazidim, Ticarcillin/Clavulanat, Imipenem hoặc Fluoroquinolone (Ciprofloxacin, Ofloxacin) bằng đường tĩnh mạch. Như vậy, kháng sinh ban đầu được đề nghị như sau: Cephalosporin thế hệ 3: 200mg/kg/ngày chia 3 lần chích tĩnh mạch Amikacin: 15mg/kg/ngày truyền tĩnh mạch 30 phút 1 liều trong ngày Clindamycin 40 – 60 mg/kg/ngày chia 2 lần truyền tĩnh mạch 60 phút Hoặc Metronidazole 30mg/kg/ngày chia 2 lần truyền tĩnh mạch 60 phút Nếu bệnh cảnh nặng có thể kết hợp thêm Vancomycin 60mg/kg/ngày chia 4 lần truyền tĩnh mạch 60 phút Nếu có kết quả nhuộm Gram bệnh phẩm hoặc diễn tiến bệnh không thuận lợi sau 7 – 10 ngày, cân nhắc đổi kháng sinh: Tụ cầu vàng: Vancomycin Trực khuẩn Gram âm từ đường ruột hoặc trực khuẩn mủ xanh (P.aeruginosa): Ceftazidim ± Aminoglycosid Imipenem ± Aminoglycosid Fluoroquinolone ± Aminoglycosid PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 4 Nhiễm trùng hỗn hợp (ái khí và kỵ khí) Ceftazidim + Clindamycin (hoặc Metronidazole) ± Aminoglycosid Ticarcillin/Clavulanat ± Aminoglycosid Imipenem + Clindamycin (hoặc Metronidazole) ± Aminoglycosid Fluoroquinolone + Clindamycin (hoặc Metronidazole) ± Aminoglycosid + Thời gian điều trị: Thường từ 4 - 6 tuần. Nếu ổ áp xe được dẫn lưu mủ tốt thì thời gian điều trị có thể ngắn hơn. Tuy nhiên, có trường hợp phải kéo dài điều trị đến 3 – 4 tháng để đề phòng tái phát. Khi hết đàm mủ, mất hình ảnh khí - dịch, xóa hoàn toàn tổn thương X-quang thì không cần tiếp tục cho kháng sinh. - Dẫn lưu ổ áp xe: + Vật lý trị liệu dẫn lưu tư thế, tập ho khạc chủ động. + Hút qua nội soi phế quản: giúp ổ áp xe phục hồi nhanh nhưng cần chú ý tai biến ngập mủ vào vùng phổi lành. + Chọc hút xuyên thành ngực: chỉ định trong trường hợp ổ áp xe lớn, nông, ở sát thành ngực và khả năng dẫn lưu kém. + Đặt catheter nhỏ dẫn lưu tạm thời ổ áp xe, chỉ định trong trường hợp ổ áp xe có chỉ định điều trị ngoại khoa nhưng cơ địa bệnh nhân không cho phép. Phương pháp này có nguy cơ dò mủ vào màng phổi. 2. Điều trị ngoại khoa: Chỉ định điều trị ngoại khoa được đặt ra trong trường hợp điều trị nội thất bại (lâm sàng và X quang không cải thiện sau 21 ngày điều trị), chỉ áp dụng trong trường hợp: - Ổ áp xe quá lớn > 8cm - Tình trạng hoại tử nhu mô phổi nặng nề, chỉ còn rất ít nhu mô phổi lành còn chức năng. - Có yếu tố cơ học gây chít hẹp phế quản (như dị vật, ung thư) - Áp xe phổi mạn tính: triệu chứng kéo dài: sốt, bạch cầu tăng, ho ra máu dai dẳng - Ho ra máu nặng - Biến chứng viêm mủ màng phổi, dò phế quản – màng phổi. V. DIỄN TIẾN - TIÊN LƯỢNG - Sốt giảm nhanh sau 1 tuần nếu kháng sinh thích hợp, triệu chứng lâm sàng mất sau 1 – 3 tuần. - Hình ảnh X quang giảm khoảng 10 ngày sau khi lâm sàng cải thiện , hết chậm sau 1 đến nhiều tháng, tốc độ biến mất không tỉ lệ với kích thước ban đầu. - Đối với áp xe phổi nguyên phát, tiên lượng thường tốt nếu không kèm biến chứng. Tỉ lệ lành bệnh là 90-95%. - Đối với áp xe phổi thứ phát, những bệnh lý nền hoặc bệnh lý khác kèm theo là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả điều trị. Tỉ lệ tử vong thường cao.
File đính kèm:
- giao_trinh_phac_do_dieu_tri_benh_vien_nhi_dong_2_chuong_4_ap.pdf