Giáo trình Phác đồ điều trị bệnh viện nhi đồng 2 - Chương 1: Đau bụng cấp
ĐẠI CƯƠNG:
1. Định nghĩa:
Đau bụng cấp là triệu chứng đau vùng bụng, thường xảy ra đột ngột. Đây là một
lý do rất thường gặp đưa trẻ đến khám tại bệnh viện. Đau bụng cấp là một triệu
chứng không đặc hiệu và liên quan đến rất nhiều nguyên nhân. Mặc dù nhiều nguyên
nhân của đau bụng cấp là lành tính, nhưng một số đòi hỏi phải chẩn đoán và điều trị
kịp thời để hạn chế biến chứng và tử vong.
2. Nguyên nhân:
- Hệ tiêu hóa: viêm dạ dày – ruột, viêm ruột thừa, viêm hạch mạc treo, viêm phúc
mạc, viêm túi thừa Meckel, viêm ruột, táo bón, chấn thương bụng, tắc ruột, ngộ độc
thực phẩm. loét dạ dày, bất dung nạp lactose.
- Các rối loạn hệ gan – lách – đường mật: viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật, nhồi
máu lách, Vỡ lách, viêm tụy
- Hệ tiết niệu – sinh dục: nhiễm trùng đường niệu, sỏi niệu, đau bụng kinh, hội
chứng Mittelschmerz, bệnh viêm vùng chậu, dọa xảy thai, thai ngoài tử cung, xoắn
tinh hoàn, xoắn buồng trứng
- Rối loạn chuyển hóa: Nhiễm ketoacid trên bệnh nhân tiểu đường, hạ đường
huyết, Porphyrin niệu, suy thượng thận cấp
- Rối loạn huyết học: Thiếu hồng cầu liềm, hội chứng tán huyết u-rê máu cao,
ban xuất huyết Henoch- Schưnlein.
- Thuốc và độc tố: Erythromycin, Salicylates, ngộ độc chì, độc tố côn trùng.
- Nguyên nhân phổi: Viêm phổi, tràn dịch màng phổi vùng hoành.
- Nguyên nhân khác: Đau bụng do cơn co thắt ruột ở trẻ nhỏ, đau bụng chức
năng, viêm họng, phù mạch máu – thần kinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Phác đồ điều trị bệnh viện nhi đồng 2 - Chương 1: Đau bụng cấp
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 1 ĐAU BỤNG CẤP I. ĐẠI CƯƠNG: 1. Định nghĩa: Đau bụng cấp là triệu chứng đau vùng bụng, thường xảy ra đột ngột. Đây là một lý do rất thường gặp đưa trẻ đến khám tại bệnh viện. Đau bụng cấp là một triệu chứng không đặc hiệu và liên quan đến rất nhiều nguyên nhân. Mặc dù nhiều nguyên nhân của đau bụng cấp là lành tính, nhưng một số đòi hỏi phải chẩn đoán và điều trị kịp thời để hạn chế biến chứng và tử vong. 2. Nguyên nhân: - Hệ tiêu hóa: viêm dạ dày – ruột, viêm ruột thừa, viêm hạch mạc treo, viêm phúc mạc, viêm túi thừa Meckel, viêm ruột, táo bón, chấn thương bụng, tắc ruột, ngộ độc thực phẩm. loét dạ dày, bất dung nạp lactose. - Các rối loạn hệ gan – lách – đường mật: viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật, nhồi máu lách, Vỡ lách, viêm tụy - Hệ tiết niệu – sinh dục: nhiễm trùng đường niệu, sỏi niệu, đau bụng kinh, hội chứng Mittelschmerz, bệnh viêm vùng chậu, dọa xảy thai, thai ngoài tử cung, xoắn tinh hoàn, xoắn buồng trứng - Rối loạn chuyển hóa: Nhiễm ketoacid trên bệnh nhân tiểu đường, hạ đường huyết, Porphyrin niệu, suy thượng thận cấp - Rối loạn huyết học: Thiếu hồng cầu liềm, hội chứng tán huyết u-rê máu cao, ban xuất huyết Henoch- Schưnlein. - Thuốc và độc tố: Erythromycin, Salicylates, ngộ độc chì, độc tố côn trùng. - Nguyên nhân phổi: Viêm phổi, tràn dịch màng phổi vùng hoành. - Nguyên nhân khác: Đau bụng do cơn co thắt ruột ở trẻ nhỏ, đau bụng chức năng, viêm họng, phù mạch máu – thần kinh. II. LÂM SÀNG: 1. Hỏi bệnh sử: - Tuổi: là một chìa khóa quan trọng lượng giá nguyên nhân. Tần suất bệnh và triệu chứng thay đổi rất nhiều theo lứa tuổi (bảng). - Kiểu đau: trẻ nhỏ thường không thể miêu tả chính xác bằng lời triệu chứng và vị trí đau. Tuy nhiên, trên bất kỳ trẻ nào bị đau vùng hố chậu phải đều phải nghi ngờ viêm ruột thừa. - Chấn thương gần đây: cần hỏi kỹ trẻ (nếu được), người giữ trẻ về các tình huống mới bị chấn thương trong thời gian khoảng vài ngày trở lại. - Yếu tố giảm đau: đau từng cơn thường có nguồn gốc đại tràng, giảm đau sau khi nôn thường có nguyên nhân quanh đoạn dạ dày – ruột non. - Triệu chứng đi kèm: + Tiêu chảy hay gặp trong viêm dạ dày – ruột, ngộ độc thức ăn. Đau bụng, tiêu chảy, trong phân có máu hướng nghĩ đến nguyên nhân viêm, nhiễm trùng tiêu hóa, lồng ruột. Đau bụng kèm bí trung, đại tiện có thể do tắc ruột. + Thay đổi tính chất đi tiểu như: tiểu lắt nhắt, tiểu khó, nước tiểu hôi gợi ý nhiễm trùng tiểu. PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 1 ĐAU ĐẦU Ở TRẺ EM I. ĐẠI CƢƠNG - Đau đầu là triêụ chứng rất thường găp̣ trong thưc̣ hành y khoa . - Tỷ lệ hiện mắc đau đầu ở trẻ em khoảng 11% ở độ tuổi đến trường 5-15 tuổi. - Theo điṇh nghiã, đau đầu là cảm giác đau vùng đầu và cảm giác đau này không có sư ̣phân bố theo các vùng cảm giác thần kinh . Đau đầu có thể là triêụ chứng của rất nhiều bêṇh lý khác nhau , tại hệ thần kinh hay bệnh toàn thân , từ bêṇh năṇg cần cấp cứu đến bêṇh không năṇg. II. TIẾP CẬN MỘT TRƢỜNG HỢP ĐAU ĐẦU - Khai thác đầy đủ và chính xác bêṇh sử , tiền căn. - Đặc tính của cơn đau đầu : đau từng cơn hay liên tuc̣ , vị trí đau , thời gian đau , đau đầu có theo nhip̣ mac̣h hay không , các tr iêụ chứng kèm theo , yếu tố làm tăng và giảm đau - Thăm khám: 1. Dấu hiêụ sinh tồn: - Thân nhiêṭ: có sốt không? - Mạch, huyết áp : mạch nhanh hay chậm , huyết áp tăng hay giảm ? Những cơn nhip̣ tim nhanh , HA tăng , đau đầu dữ dôị kèm va ̃m ồ hôi gợi ý pheochromocytoma . Nhịp tim chậm , huyết áp tăng kèm rối loaṇ nhip̣ thở gơị ý hôị chứng tăng áp lưc̣ nôị so.̣ - Hô hấp: các bệnh lý gây ứ CO2 gây đau đầu. 2. Thăm khám tổng quát : chú ý đánh giá cân nặng như sụt cân gợ i ý bêṇh ác tính , bêṇh maṇ tính kéo dài , khám vùng đầu , măṭ, cổ, răngtìm các sang thương da gơị ý nhóm bệnh da thần kinh, nghe âm thổi vùng cổ 3. Khám thần kinh: - Đánh giá phát triển tâm thần, vâṇ đôṇg. - Đo vòng đầu: tâṭ đầu nhỏ, não úng thủy.. - Dấu thần kinh khu trú - Dấu màng naõ: cổ gươṇg, Kernig, Bruzinski. - Các xét nghiệm cận lâm sàng: tùy theo nguyên nhân : + Chọc dò dịch não tủy: nghi ngờ viêm màng naõ, viêm naõ.. + CT-scan so ̣naõ: chỉ định khi: Đau đầu năṇg, khởi phát đôṭ ngôṭ. Đau đầu diêñ tiến năṇg dần hoăc̣ không điển hình . Dấu thần kinh khu trú. Nghi ngờ tăng áp lưc̣ nôị so .̣ Nghi ngờ tổn thương choán chỗ. Nghi ngờ bêṇh lý mac̣h máu naõ : nhồi máu naõ , xuất huyết naõ , xuất huyết dưới nhêṇ Co giâṭ. PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 2 Đau đầu sau chấn thương. CT-scan cung cấp rất ít thông tin trong những sang thương vùng hố sau . Tùy nguyên nhân mà người thầy thuốc có chỉ điṇh bơm thuốc cản quang hay không . + MRI so ̣naõ : cho hình ảnh chi tiết hơn CT -scan, đăc̣ biêṭ những sang thương viêm, bêṇh lý mac̣h máu nhỏ, sang thương vùng hố sau. + Côṇg hưởng từ mac̣h máu (MRA, MRV), chụp mạch máu (DSA): phình động mạch não, dị dạng mạch máu não, thuyên tắc mạch máu.. + EEG: không có chỉ điṇh trong trường hơp̣ đau đầu . Tuy nhiên khoảng 1% bêṇh nhân có cơn đau đầu là biểu hiêṇ duy nhất của bêṇh đôṇg kinh . Trong trường hơp̣ này EEG là tiêu chuẩn chẩn đoán . III. PHÂN LOẠI ĐAU ĐẦU Theo Hiêp̣ Hôị đau đầu thế giới 1988, đau đầu gồm 2 nhóm: 1. Đau đầu nguyên phát: không liên quan đến bêṇh lý tái đi tái laị hay bêṇh sinh có thể xác định, triêụ chứng chủ yếu là đau đầu , không có môṭ tổn thương nào khác,diêñ tiến mạn tính có những đơṭ cấp, gồm 3 loại thường gặp: - Đau đầu migraine - Đau đầu căng cơ - Đau đầu tƣ̀ng cuṃ (hiếm găp̣ ở trẻ em) 2. Đau đầu thƣ́ phát : là triệu chứng đau đầu biểu hiêṇ cấp tính , bán cấp hay mạn tính kèm với các bệnh lý khác , trong trường hơp̣ này người thầy thuốc phải tìm ra nguyên nhân để điều tri.̣ Các nhóm nguyên nhân thường gặp : - Nhóm gây tăng áp lực nội sọ : chấn thương so ̣ não, xuất huyết naõ , phù não , não úng thủy, u naõ, abcess naõ, nang màng nhêṇ.. - Nhóm giảm áp lực nội sọ : sau đăṭ VP shunt , sau choc̣ dò tủy sống , rò dịch não tủy sau vỡ sàn so ̣ - Nhóm bệnh màng não : viêm màng naõ , xuất huyết khoang dưới nhêṇ , dưới màng cứng - Nhóm bệnh mạch máu : viêm mac̣h máu , tai biến mac̣h máu , dị dạng động tĩnh mạch - Nhóm bệnh lý xương , mô mềm : từ da đầu , mắt, mũi, xoang, tai, răng, hầu hoṇg , khớp thái dương hàm.. - Bêṇh lý nhiêm̃ trùng: nhiêm̃ trùng, nhiêm̃ siêu vi PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 3 ĐAU ĐẦU MIGRAIN I. ĐẠI CƢƠNG: Migraine là bêṇh đau đầu thường găp̣ ,diêñ tiến từng đơṭ và kéo dài suốt đời . Tỷ lệ mắc bêṇh tăng dần theo tuổi , nữ chiếm ưu thế . Bêṇh có tính gia đình , tuy không nguy hiểm nhưng ảnh hưởng đến đời sống bêṇh nhân . II. PHÂN LOẠI: Có 2 loại chính - Migraine có tiền triêụ (kinh điển hay thể mắt ): biểu hiêṇ ở mắt như ám điểm chói sáng, bán manh.. - Migraine không có tiền triêụ: thể thông thường III. ĐẶC TÍNH CƠN ĐAU MIGRAIN - Thường đau nửa đầu có thể lan hai bên , từng cơn , theo nhip̣ mac̣h , cường đô ̣tăng dần và dữ dôị. - Kèm theo sợ ánh sáng, sơ ̣tiếng đôṇg, buồn nôn và ói - Đặc biệt ở trẻ em , hôị chứng có thể không hoàn chỉnh và chỉ có triêụ chứng liên quan đến hê ̣thần kinh tư ̣chủ ( Migrain thể buṇg ) hay thay đổi tình traṇg tinh thần ( cơn lâñ lôṇ cấp) - Môṭ số hôị chứng chu kỳ cũng đươc̣ phân loaị như Migrain: + Cơn chóng măṭ kic̣h phát lành tính + Các đợt nôn ói có tính chu kỳ + Migraine với biểu hiêṇ liêṭ cơ vâṇ nhañ IV. ĐIỀU TRỊ 1. Điều tri ̣ cắt cơn: - Thuốc giảm đau: Acetaminophen, NSAIDs như Ibuprofen - Thuốc chống nôn: Domperidone, Metoclopramide - Thuốc đăc̣ hiêụ: Ergotamine - Thuốc an thần : nhóm Benzodiazepine có thời gian tác dụng ngắn , nằm nghỉ ngơi trong phòng tối, yên tiñh. 2. Điều tri ̣ ngƣ̀a cơn : hiếm khi chỉ điṇh ở trẻ em , chỉ sử dụng khi s ố cơn nhiều : trên 3 cơn mỗi tháng , gồm thuốc chống trầm cảm ba vòng , β-blockers, ức chế canxi , Sodium valproate, Topiramate 3. Tránh các yếu tố khởi phát cơn: - Thức ăn (chocolate, bôṭ ngoṭ, tyramine, nitrate, rươụ, bia) - Sinh hoaṭ, ăn uống, nghỉ ngơi điều độ. - Giới haṇ dùng caffeine, các thuốc kích thích, vitamin A - Tránh các căng thẳng về mặt tâm lý . - Tránh các thuốc dãn mạch . PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 1 HO – HO KÉO DÀI I. ĐẠI CƯƠNG: 1. Định nghĩa: - Ho là phản xạ bảo vệ đường thở quan trọng, giúp: + Tống xuất dị vật đường thở + Hỗ trợ làm sạch thoáng đường thở + Trẻ khỏe mạnh cũng có thể ho, trung bình 10 lần/ngày + Thụ thể ho nằm ở: Biểu mô đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới (giảm dần) Ngoại tâm mạc Thực quản Cơ hoành Dạ dày Ống tai ngoài Do đó, ho có thể là biểu hiện của bệnh lí tại hoặc ngoài đường hô hấp Các tổn thương ở mức độ tiểu phế quản hoặc phế nang có thể rất ít hoặc không gây ho - Ho kéo dài là ho liên tục trên 4 tuần. 2. Nguyên nhân: - Bất thường bẩm sinh đường hô hấp: + Tật chẻ thanh quản + Dò khí – thực quản + Mềm sụn thanh khí phế quản: nguyên phát hay thứ phát + Bất thường bẩm sinh phế quản hay phổi + U trung thất + Tim bẩm sinh kèm tăng lưu lượng máu lên phổi - Nhiễm trùng: + Nhiễm siêu vi tái diễn + Nhiễm Clamydia, Mycoplasma, + Ho gà + Nhiễm nấm - Bệnh phổi tạo mủ (Dãn phế quản va áp xe phổi): + Cystic fibrosis + Dị vật đường thở bỏ quên + Suy giảm miễn dịch; bẩm sinh hoặc mắc phải - Dị ứng: + Suyễn + Suyễn dạng ho + Viêm mũi vận mạch hay dị ứng PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 2 - Hội chứng hít: + Rối loạn chức năng nuốt + Bú khi ngủ + Trào ngược dạ dày thực quản + Dị vật đường thở - Tác nhân vật lý hay hóa học: + Hút thuốc thụ động hay chủ động + Ô nhiễm môi trường + Ho do tâm lý hay thói quen + Do thuốc: ức chế men chuyển II. LÂM SÀNG: 1. Bệnh sử: - Tuổi và tình huống khởi phát: + Ho bắt đầu ngay sau sinh: dị tật bẩm sinh đường hô hấp? hội chứng hít (dò khí phế quản, khe thanh quản (laryngeal cleft), bệnh lí thần kinh)?, nhiễm trùng mạn tính (xơ nang phổi, rối loạn vận động lông chuyển)? + Hội chứng xâm nhập: Dị vật đường thở? + Sau đợt viêm phổi nặng: do tổn thương đường thở nặng? dãn phế quản? + Sau nhiễm trùng hô hấp trên: có thể ho do thói quen hoặc tâm lí - Tính chất cơn ho: + Suyễn: ho kịch phát mạn tính, khởi phát sau gắng sức, không khí lạnh, khi ngủ, tiếp xúc dị nguyên + Bệnh lí ở khí quản hoặc đường thở gần (ví dụ như: mềm sụn đường thở, viêm thanh khí phế quản, viêm thanh quản co thắt (spasmodic croup), dị vật ): ho như chó sủa hoặc ho lanh lảnh (brassy cough) + Ho từng cơn (staccato) ở trẻ nhũ nhi: có thể do nhiễm Clamydia trachomatis + Ho như tiếng ngỗng kêu và không ho khi ngủ: ho do tâm lí hoặc thói quen + Ho có đàm kéo dài: cần loại trừ dãn phế quản, xơ nang phổi, nhiễm trùng mạn tính, suy giảm miễn dịch, bất thường bẩm sinh, hen, dị vật. - Thời gian và yếu tố khởi phát cơn ho: + Suyễn: ho sau khi tiếp xúc với các yếu tố khởi phát hen điển hình, nặng lên khi ngủ + Ho do bệnh lí ở mũi: nặng hơn trong khi đang thay đổi tư thế + Dãn phế quản: ho khạc đàm nhiều vào buổi sáng + Ho sau khi nuốt: hội chứng hít? (nguyên phát hoặc do dò khí – thực quản, bất thường vùng thanh quản) + Ho trong vòng 1 giờ sau bữa ăn hoặc nặng hơn khi nằm ngửa; trào ngược dạ dày thực quản? + Ho ban ngày, nặng hơn trong giờ đi học, mất khi ngủ; ho do tâm lí - Các triệu chứng liên quan: PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 3 + Khó thở + Ho máu + Sốt kéo dài + Chậm lớn + Sụt cân + Bệnh lí thần kinh - Tiền căn sử dụng thuốc - Tiền căn gia đình - Môi trường sống 2. Triệu chứng thực thể: Cần lưu ý: - Tổng trạng - Đánh giá phát triển thể chất - Mức độ suy hô hấp - Nghe phổi - Khám tai mũi họng - Khám tim - Khám thần kinh - Sang thương da - Dấu hiệu của các hội chứng di truyền III. CẬN LÂM SÀNG 1. X-Quang ngực: X-Quang ngực đơn độc hiếm khi cho chẩn đoán xác định, mà chỉ giúp gợi ý nguyên nhân và cho hướng lựa chọn các cận lâm sàng phù hợp tiếp theo. - Nghi ngờ dị vật: cho chụp quang thẳng thì hít vào và thở ra - XQuang ngực bình thường: trong trường hợp ho do thói quen. Tuy nhiên, cũng có thể có trong trường hợp dị vật, hen, bệnh xơ nang phổi giai đoạn sớm, dãn phế quản - Dày thành phế quản 2 bên, có hoặc không kèm tăng thông khí: viêm nhiễm lan tỏa 2 bên, hen, xơ nang phổi, viêm phế quản tái diễn, hội chứng hít, rối loạn vận động lông chuyển - Dày thành phế quản 2 bên kèm tổn thương đông đặc một hoặc nhiều phân thùy phổi: viêm đường thở lan tỏa (như trong hen, viêm phế quản tái diễn, rối loạn vận động lông chuyển, bệnh xơ nang phổi). Thâm nhiễm thường thấy ở thùy giữa phổi phải. - Bất đối xứng thông khí hoặc tưới máu: do tắc nghẽn một phần đường hô hấp (dị vật, mạch máu chèn ép, hẹp phế quản) - Thâm nhiễm thùy giữa phổi phải: thường thấy trong những bệnh lí gây tắc nghẽn đường thở. PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 4 - Dày quanh phế quản đi kèm với tổn thương dạng lưới, nốt xuất phát từ rốn phổi: dãn phế quản - Hạch rốn phổi: thường thấy trong lao hoặc nhiễm nấm - Rộng trung thất - Diện tim bất thường - Bất thường màng phổi 2. Đo chức năng hô hấp 3. Nội soi phế quản 4. Đo pH thực quản 5. Chụp hình xoang 6. IDR 7. Thử nghiệm dị ứng IV. CHẨN ĐOÁN HO KÉO DÀI 1. Tất cả trẻ ho kéo dài phải được: - Hỏi bệnh sử một cách chi tiết - Thăm khám lâm sàng kĩ - Chụp X quang ngực - Đo chức năng hô hấp: nếu có điều kiện - Và các xét nghiệm khác tùy vào gợi ý lâm sàng trong từng trường hợp cụ thể 2. Thông thường, qua các bước trên, có thể phân loại ho kéo dài thành 2 nhóm: - Ho đặc hiệu (có bệnh lí nguyên nhân) - Ho không đặc hiệu (không có bằng chứng của bệnh lí nguyên nhân) Các nguyên nhân gây ho đặc hiệu thường biểu hiện các triệu chứng sau: - Ho có đàm, có thể là đàm mủ hoặc không: luôn là dấu hiệu bệnh lí - Khò khè - Hội chứng xâm nhập - Xquang phổi hoặc chức nặng hô hấp bất thường - Có bệnh lí tim mạch, bệnh thần kinh cơ - Chậm lớn, ăn khó, hay ho máu Ho không đặc hiệu: Nếu không có các triệu chứng trên, Xquang ngực và chức năng hô hấp bình thường, nên nghĩ đến các nguyên nhân gây ho không đặc hiệu. Một số chẩn đoán có thể là: hen dạng ho, ho kéo dài sau một đợt nhiễm siêu vi đường hô hấp, tăng ngưỡng nhạy cảm của thụ thể ho, rối loạn chức năng (bao gồm ho do thói quen và tic). Nếu triệu chứng ho gây khó chịu cho bệnh nhân, có thể nghĩ đến chẩn đoán hen và cho điều trị thử. Nếu khô ... thuốc trước sanh (MgSO4, thuốc phiện ), Suy giáp (trẻ vàng da kéo dài, co giật, hạ thân thiệt). - Rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa: + Hạ kali máu, Hạ hoặc tăng canxi máu, Suy giáp, Tiểu đường, U tủy thượng thận (Pheochromocytoma), Đa niệu, Amyloidosis, Rối loạn chuyển hóa porphyrin, Rối loạn tích tụ lipid. - Bệnh lý thần kinh: + Liệt não, Thoát vị tủy, màng tủy, Chấn thương tủy, Không có xương cùng, Chứng cắt ngang tủy, U xơ thần kinh, Chứng yếu cơ, Hội chứng Guillaine- PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 2 Barre, Loạn sản thần kinh, Rối loạn thần kinh thực vật có tính gia đình, Rối loạn hệ phó giao cảm mắc phải. III. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN: Theo Multinational Working Teams to Develop Criteria for Functional Disorders (Rome III) 1. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: có ít nhất 2 trong các tiêu chuẩn sau kéo dài ít nhất 1 tháng: - Đi tiêu ≤ 2 lần/tuần. - Ít nhất 1 lần đi tiêu không tự chủ sau giai đoạn trẻ tập đi toilet. - Tiền sử ứ đọng phân quá mức. - Tiền sử đau hoặc khó khăn khi đi tiêu do phân cứng. - Hiện diện khối phân to trong trực tràng. - Tiền sử có khối phân to gây tắc nghẽn toilet. 2. Trẻ từ 4 -18 tuổi: ít nhất 2 trong các tiêu chuẩn sau kéo dài ít nhất 2 tháng: - Đi tiêu ≤ 2 lần/tuần. - Ít nhất 1 lần đi tiêu không tự chủ/tuần. - Tiền sử ứ đọng phân quá mức. - Tiền sử đau hoặc khó khăn khi đi tiêu do phân cứng. - Hiện diện khối phân to trong trực tràng. - Tiền sử có khối phân to gây tắc nghẽn toilet. IV. LÂM SÀNG - Tìm triệu chứng bất thường tủy sống: giảm cảm giác và vận động, lỗ hậu môn rộng, tiểu không tự chủ, mất phản xạ cơ bìu, tăng sắc tố da, búi tóc vùng cùng cụt. - Tìm bất thường giải phẫu học vùng hậu môn trực tràng: màng chắn hậu môn vị trí cao, hậu môn lạc chỗ phía trước, hậu môn cắm lạc chỗ vào âm đạo hoặc vào vị trí giữa bìu và lỗ đỗ hậu môn bình thường. - Thăm trực tràng: + Táo bón cơ năng: lòng trực tràng chứa đầy phân. + Dấu hiệu gợi ý bệnh Hirschprung: ống hậu môn hẹp, lòng trực tràng trống, chướng bụng và chậm lớn ở trẻ nhỏ. - Tìm máu ẩn/ phân ở trẻ nhỏ nghi bất dung nạp sữa. - Triệu chứng viêm ruột: tổng trạng xấu, tiêu máu, bụng chướng. V. CẬN LÂM SÀNG - Xem xét thực hiện nếu nghi ngờ có nguyên nhân gây táo bón hoặc táo bón chức năng thất bại điều trị. 1. Hình ảnh - Chụp đại tràng cản quang với barium để phát hiện bệnh Hirschprung: trẻ nhỏ có táo bón nặng trong giai đoạn sơ sinh, trẻ chậm tiêu phân su. Nếu phim đại tràng bình thường, xem xét chỉ định sinh thiết đại tràng. 2. Sinh hóa PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 3 - Tổng phân tích và cấy nước tiểu phát hiện nhiễm trùng tiểu: trẻ có ứ đọng phân quá mức, trẻ ỉa đùn. - Công thức máu, huyết thanh chẩn đoán bệnh celiac (IgA antibodies): trẻ chậm lớn hoặc đau bụng tái phát. - T4, TSH tầm soát suy giáp: trẻ có đường cong tăng trưởng đi xuống. - Ion đồ/ máu: trẻ có nguy cơ rối loạn điện giải. - Đo nồng độ chì/ máu tầm soát ngộ độc chì: trẻ dị thực, phát triển bất thường, sống trong nhà được xây dựng trước 1950 hoặc nhà mới sữa, anh chị em ruột có người bị ngộ độc chì. 3. Xét nghiệm khác: - Đo sự chuyển động của đại tràng (colon transit): + Trẻ chậm tiêu phân su. + Táo bón nặng trên 1 năm. + Táo bón chức năng thất bại với điều trị nội khoa tích cực. - Đo áp lực cơ thắt hậu môn trực tràng (anorectal manometry): + Trẻ bị táo bón khó điều trị. + Hội chứng giả tắc ruột. + Nghi Hirschprung. 4. Giải phẫu bệnh: sinh thiết đại tràng VI. ĐIỀU TRỊ 1. Mục tiêu điều trị - Tư vấn cho phụ huynh hiểu về bệnh và hợp tác điều trị. - Quyết định có nên thụt tháo giải áp tại thời điểm khám bệnh không. - Giải áp khối phân tích tụ bằng thuốc (đường uống hoặc bơm hậu môn). - Điều trị duy trì nhằm tạo lập và duy trì thói quen đi tiêu đúng (tiêu ít nhất 3 lần/tuần, phân mềm, và không cảm giác khó chịu khi đi tiêu) 2. Nguyên tắc điều trị - Thuốc nhuận trường, - Tập thói quen đi tiêu đúng cách, - Thay đổi chế độ ăn - Chế độ theo dõi. 3. Điều trị cụ thể - Trẻ nhỏ: + Thuốc nhuận trường thẩm thấu thường dùng: lactulose, sorbitol. + Polyethylene glycol không có bổ sung điện giải (PEG-3350, Micralax) bước đầu nghiên cứu cho hiệu quả cao và an toàn. + Mineral oil không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ nhỏ vì nguy cơ viêm phổi do hít sặc (chứng cứ 1C). + Thụt tháo và thuốc nhuận trường kích thích cũng không được khuyến cáo sử dụng (chứng cứ 1C). - Trẻ lớn: + Tư vấn bệnh nhi và phụ huynh: PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 4 Thái độ quan tâm đến bệnh. Điều trị cần có sự phối hợp giữa: bệnh nhi, cha mẹ và thầy thuốc. Phụ huynh không nên la mắng hoặc phạt trẻ khi trẻ tiêu phân cứng. Giải thích phụ huynh sự cần thiết và tính an toàn của việc dùng thuốc nhuận trường lâu dài. Nên có bảng ghi chú quá trình đi tiêu và dùng thuốc của trẻ. Quá trình điều trị kéo dài từ 6 tháng đến nhiều năm. Táo bón nặng: cần có sự hỗ trợ của nhà trường và giáo viên như: Cho phép trẻ đi tiêu khi có nhu cầu. Cho phép trẻ mặc quần áo thoải mái. + Phục hồi nhu động ruột: Làm trống trực tràng: Thuốc uống: dùng cho trẻ đau khi đi tiêu, chấn thương vùng chậu hoặc trẻ không chịu bơm hậu môn. o Polyethylene glycol (PEG) không điện giải (PEG 3350 - Miralax): 1 – 1,5g/kg/ngày x 3 ngày, pha với 10ml/kg nước uống hoặc nước trẻ ưa thích. o Polyethylene glycol (PEG) bổ sung điện giải: 25ml/kg/giờ cho đến khi sạch phân, tối đa 1000ml/kg/giờ. Hoặc 20ml/kg/giờ x 4 giờ/ngày (Chứng cứ 2C). o Mineral oil: 15 – 30ml/1 năm tuổi, tối đa 240ml/ ngày. o Thuốc khác: magnesium hydroxide, magnesium citrate, lactulose, sorbitol, senna, and bisacodyl. Thuốc bơm hậu môn: hiệu quả hơn đường uống. o Phosphate sodium: 30 ml cho trẻ 2 - <5 tuổi; 60 ml cho trẻ 5 - 12 tuổi; 120 ml cho trẻ ≥12 tuổi. Không dùng cho trẻ < 2 tuổi. o Mineral oil: 60 ml cho trẻ 2 - 12 tuổi; 120 ml cho trẻ ≥12 tuổi. o Không khuyến cáo thụt tháo bằng: bọt xà phòng, nước máy, thảo dược. o Có thể đặt hậu môn với: glycerin ở trẻ nhỏ, bisacodyl ở trẻ lớn. Phối hợp thuốc uống và bơm hậu môn: o PEG 3350 phối hợp với bơm hậu môn bằng phosphate sodium. o Phối hợp khác: Ngày thứ nhất bơm hậu môn bằng phosphate sodium, Ngày thứ hai bicosadyl đặt hậu môn, Ngày thứ ba bicosadyl uống. Thuốc nhuận trường: giúp trẻ duy trì thói quen đi tiêu hằng ngày o PEG 3350 (hiệu quả hơn lactulose và magnesium hydroxide): liều 0,4 – 0,8g /kg/ ngày ( tối đa 17g / ngày). Thường dùng liều khởi đầu 4 muỗng cà phê (17g = 3,5 muỗng), sau đó tăng hoặc giảm ½ - 1 muỗng mỗi ngày cho đến khi dạt được mục tiêu (phân mềm) (Chứng cứ 2C). PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 5 o Mineral oil: ảnh hưởng đến sự hấp thu vitamine tan trong mỡ, vì vậy nên dùng thuốc lúc xế chiều hoặc buổi tối lúc đi ngủ. o Sữa có hàm lượng magne cao, magnesium hydroxide, lactulose: thuốc nhuận trường thẩm thấu cũng đã được sử dụng có hiệu quả. o Thuốc nhuận trường kích thích (senna, bicosadyl): không có bằng chứng hiệu quả ở trẻ em (Chứng cứ 1C). Thường được dùng phối hợp với 1 loại làm mềm phân hoặc làm trơn (mineral oil) (Chứng cứ 2B). + Tập thói quen đi tiêu: Đi toilet trong vòng 30 phút sau bữa ăn (trong 5 – 10 phút, 2 – 3 lần/ ngày). Nên đi đều đặn vào giờ nhất định mỗi ngày (kể cả khi di du lịch, nghỉ cuối tuần, nghỉ hè). Có ghế kê chân nếu chân trẻ không chạm sàn toilet. Thỏa mãn nhu cầu của trẻ trong thời gian trẻ đi toilet: Trẻ chưa đi học: hình dán, đọc sách, kể chuyện, đồ chơi. Trẻ đã đi học: cho trẻ đọc sách, chơi game + Thay đổi chế độ ăn: Tăng cường ăn trái cây, rau sống, gạo nguyên cám, ngũ cốc. Uống nhiều nước (khoảng 1 – 2 lít/ ngày). Chất xơ: tăng lượng trong khẩu phần tỏ ra có hiệu quả trong giai đoạn ngừng thuốc nhuận trường (chú ý bổ sung nhiều nước khi dùng nhiều chất xơ). - Tóm tắt phác đồ diều trị táo bón mạn ở trẻ em: + Giải thích cặn kẽ cho phụ huynh cơ chế của bệnh. + Thụt tháo với phosphate ưu trương 3 lần mỗi 12 giờ để làm sạch khối phân tích tụ. + PEG 3350: 1g/kg/ngày chia 2 lần, 1g pha ½ ounce (28g) nước. + Khuyến khích trẻ đi toilet trong 5-10 phút sau ăn sáng và ăn tối, có ghế kê chân thích hợp nếu chân trẻ không đụng sàn. + Tái khám mỗi tháng. + Tiếp tục điều trị trong 4-6 tháng. VII. PHẪU THUẬT: khi thất bại với điều trị nội khoa 1. Giải áp cơ thắt hậu môn trực tràng: - Phẫu thuật cắt cơ. - Chích độc tố botulinum. 2. Phẫu thuật khác: - Nếu táo bón không đáp ứng với điều trị nội khoa áp lực cơ thắt hậu môn bình thường và thất bại với chích độc tố botulinum: + Mở đại tràng ra da thụt tháo xuôi dòng: trẻ thoát vị tủy màng tủy, rối loạn đại tràng cơ năng. + Mở hồi tràng ra da. PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 6 + Cắt đoạn hồi tràng. + Không được khuyến cáo áp dụng. VIII. THEO DÕI - Mục đích: tránh tái phát. - Tái khám lại ngay nếu trẻ vẫn còn tiêu phân cứng. - Trẻ cần phải thụt tháo lúc đầu: nên tái khám sớm và lên kế hoạch chi tiết cho điều trị duy trì. - Trẻ không cần làm trống trực tràng kể từ lần đầu tiên: + Tái khám mỗi tháng hoặc thưa hơn (3 – 4 tháng) + Nội dung tái khám: Kiểm tra bảng ghi chú. Thăm khám lại tình trạng bụng và trực tràng. Hướng dẫn chế độ ăn. Đánh giá tiên lượng. Giảm dần và ngưng thuốc nhuận trường: Có thể cần dùng thuốc từ nhiều tháng đến nhiều năm để đạt muc tiêu tiêu phân mềm đều đặn hằng ngày.. Sau khi trẻ đã có thói quen đi tiêu đều đặn trong 6 tháng - Sau khi ngưng thuốc nhuận trường là vai trò quan trọng của chế độ ăn và củng cố thói quen đi tiêu đúng. - Nếu trẻ không đi tiêu trong 3 ngày hoặc tiêu phân cứng, đau bụng tái phát: + Cần phải giúp trẻ (bơm hậu môn, thụt tháo, dùng lại thuốc nhuận trường). + Thông báo cho trẻ và gia đình kế hoạch điều trị lại. - Điều trị thất bại: cần tầm soát: T4, TSH, canxi/máu, bệnh celiac, ngộ độc chì. Bảng phân loại thuốc nhuận trƣờng Thuốc nhuận trƣờng thẩm thấu Thuốc Liều lƣợng Polyethylene glycol 3350 Trẻ em 0.4 - 0.8 gm/kg/ngày (tối đa 1.5 gm/kg /ngày) Liều khuyến cáo hiện dùng < 18 tháng 2,5 – 5ml 1 lần/ngày 18 tháng – 3 tuổi 10– 15ml 1 lần/ngày >3 tuổi 10 – 20ml 1 lần/ngày Lactulose Trẻ em 1ml/kg/lần 1 – 2 lần/ngày (tối đa 60ml/ngày) Sorbitol (dung dịch 70%) 1 – 11 tuổi 1ml/kg/lần 1 – 2 lần/ngày >11 tuồi 15 -30ml/lần 1 – 2 lần/ngày Mineral oil 1 – 3ml/kg 1 lần/ngày PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 7 Magnesium hydroxide 1 – 2ml/kg/ngày Thuốc nhuận trƣờng kích thích Thuốc Liều lƣợng Senna (sirop, 8.8 mg sennosides/5 mL hay viên 8.6 mg sennosides/viên) 1 -2 tuổi 1,25 – 2,5ml/lần 1 – 2 lần/ngày 2 – 6 tuổi 2,5 – 3,75ml/lần 1 – 2 lần/ngày 6 – 12 tuổi 5 – 7,5ml/lần (hay 1 – 2 viên/lần) 1 – 2 lần/ngày >12 tuổi 1 -2 viên/lần 1 – 2 lần/ngày Bisacodyl (10 mg đặt hậu môn hay 5 mg / viên) 2 – 12 tuổi 1/2 – 1 viên đặt hậu môn (hay 1 – 2 viên) 1 lần/ngày >12 tuổi 1 – 3 viên (hay 1 viên đặt hậu môn) 1 lần/ngày PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 2 + Ho, thở nhanh, đau ngực chỉ điểm một tổn thương trong lồng ngực. + Khát nhiều, tiểu nhiều gợi ý tiểu đường. + Đau khớp, phát ban: ban xuất huyết Henoch-Schưnlein. + Tiền sử phụ khoa: ở trẻ gái tuổi vị thành niên, cần khai thác tiền căn phụ khoa: chu kỳ kinh, huyết trắng, sinh hoạt tình dục và sử dụng các biện pháp ngừa thai. Đau khởi đầu đột ngột giữa chu kỳ trong khoảng thời gian ngắn gợi ý hội chứng Mittelschmerz. Đau bụng kèm huyết trắng có thể do bệnh lý viêm vùng chậu. Đau bụng kèm mất kinh có thể do thai ngoài tử cung, dọa xảy thai. + Tiền sử sức khỏe: nên tìm hiểu tiền sử các lần nhập viện và các đợt bệnh quan trọng trước đây như: phẫu thuật (có thể dùng để loại trừ một vài nguyên nhân, nhưng cũng có thể làm tăng nguy cơ các nguyên nhân khác như tắt ruột do dính,), đau nhiều lần tương tự (gợi ý một bệnh lý tái diễn). + Thuốc đang dùng: một số thuốc có thể gây đau bụng (liệt kê ở phần nguyên nhân). 2. Triệu chứng thực thể: - Sinh hiệu: Sốt là dấu chỉ điểm tình trạng viêm hay nhiễm trùng. Mạch nhanh, huyết áp hạ gợi ý bệnh lý làm giảm thể tích máu lưu thông. Huyết áp tăng có thể gặp trong ban xuất huyết Henoch-Schưnle hay hội chứng tán huyết u rê máu cao. Nhịp thở Kussmaul có thể gặp trong nhiễm ketoacid trên bệnh nhân tiểu đường. - Khám bụng: Quan sát bụng di chuyển theo nhịp nhở. Sau đó đề nghị trẻ dùng một ngón tay chỉ vùng đau nhiều nhất trên bụng. Khám tìm các vị trí đau đặc biệt (hố chậu phải,), các khối hay tạng to ra, dấu đề kháng, gồng cứng bụng. - Khám trực tràng và vùng chậu: Khám trực tràng cung cấp nhiều thông tin hữu ích về trương lực cơ vòng, khối u, phân, máu trong phân. Khám bộ phận sinh dục ngoài, trên bé trai, có thể phát hiện bất thường dương vật hay tinh hoàn; trên bé gái, dịch âm đạo, teo âm đạo hay màng trinh không lỗ. - Khám tìm các dấu hiệu khác: Vàng da gợi ý tán huyết, bệnh lý gan mật. Dấu Murphy (+) nghi ngờ viêm túi mật. Ban xuất huyết kèm đau khớp gợi ý ban xuất huyết Henoch-Scholein. III. CẬN LÂM SÀNG: Các xét nghiệm cận lâm sàng được thực hiện tùy thuộc vào triệu chứng và dấu hiệu của bệnh nhân. - Huyết đồ: đánh giá tình trạng thiếu máu, nhiễm trùng. - Tổng phân tích nước tiểu: có thể giúp phát hiện tình trạng nhiễm trùng niệu, sỏi và các bất thường khác: máu, đạm niệu cao, - Siêu âm: khi nghi ngờ lồng ruột. - Chụp bụng đứng: nếu nghĩ đến nguyên nhân tắt ruột, thủng tạng rỗng. - X-quang ngực: có ích để loại trừ viêm phổi. IV. CHẨN ĐOÁN: PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2 2013 3 Hầu hết các đau bụng cấp có thể được chẩn đoán dựa trên hỏi bệnh sử cẩn thận, thăm khám lâm sàng và thực hiện một số cận lâm sàng cơ bản. V. ĐIỀU TRỊ: Điều trị tùy thuộc nguyên nhân đau bụng cấp. Cần tránh sử dụng thuốc giảm đau khi nguyên nhân đau bụng cấp còn chưa rõ ràng vì sẽ làm khó khăn trong theo dõi diễn tiến bệnh. Lưu đồ lượng giá lâm sàng Đau bụ ng bên trái Đau bụ ng vùng giữa sang bên phả i Chấ n thương Táo bón Xoắ n buồ ng trứng/tinh hoàn HC Mittenschmerz Tìm dấ u chấ n thương, ngượ c đ ãi Viêm ruộ t thừa Xoắ n buồ ng trứng/tinh hoàn Viêm hạ ch mạ c treo HC Mittenschmerz Ngộ đ ộ c thức ă n Viêm dạ dày ruộ t Bệ nh lý viêm vùng chậ u Thai ngoài tử cung Ban xuấ t huyế t Henoch-Schưnlein Hộ i chứng tán huyế t u-rê huyế t cao Viêm ruộ t Ban xuấ t huyế t Henoch-Schưnlein Hộ i chứng tán huyế t u-rê máu cao Viêm dạ dày - ruộ t Sỏ i thậ n Chấ n thương thậ n Nhiễ m trùng tiể u Ruộ t xoay bấ t toàn Lồ ng ruộ t Xoắ n ruộ t Cơn tán huyế t hồ ng cầ u liề m Nhiề u ngườ i trong nhà cùng mắ c bệ nh Hoạ t đ ộ ng tình dụ c Da xanh / ban xuấ t huyế t Phân có máu Tiể u ra máu Dấ u tắ c nghẽ n Hộ i ý và theo dõi có có Dấ u chứng thiế u máu hồ ng cầ u hình liề m Nhiễ m trùng tiể u Viêm họ ng Viêm dạ dày – ruộ t Viêm hạ ch mạ c treo Viêm phổ i Viêm ruộ t thừa Bệ nh lý viêm vùng chậ u có có có có có có có có có không Số t không không không không không không không không không không
File đính kèm:
- giao_trinh_phac_do_dieu_tri_benh_vien_nhi_dong_2_chuong_1_da.pdf