Giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước

Quản lý

1.1.1. Khái niệm quản lý

Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định.

1.1.2. Chủ thể quản lý

Chủ thể quản lý là các cá nhân, tổ chức có một quyền lực nhất định buộc các đối tượng quản lý phải tuân thủ các qui định do mình đề ra để đạt được những mục tiêu đã định trước.

1.1.3. Đối tượng quản lý

Đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động phải chịu sự tác động bằng phương pháp quản lý và công cụ quản lý của các chủ thể quản lý để nhằm đạt được những mục tiêu quản lý do chủ thể quản lý đặt ra.

 

docx 469 trang kimcuc 7360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước

Giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước
GIÁO TRÌNH
TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
(CHỈNH SỬA, BỔ SUNG)
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI
MỤC LỤC
Bài 1
Lý luận về quản lý hành chính nhà nước..
Biên soạn: PGS, TS Võ Kim Sơn
TS Đặng Khắc Ánh
Chỉnh sửa, bổ sung: TS Lê Thanh Bình
1
Bài 2
Quản lý cán bộ, công chức ở cơ sở...
Biên soạn: PGS, TS Võ Kim Sơn
TS Nguyễn Thị Hồng Hải
Chỉnh sửa, bổ sung: TS Cao Anh Đô
27
Bài 3
Quản lý ngân sách địa phương.
Biên soạn: ThS Nguyễn Xuân Thu
Chỉnh sửa, bổ sung: ThS Hoàng Minh Hội
81
Bài 4
Quản lý đất đai, địa giới hành chính và xây dựng ở cơ sở...
Biên soạn: TS Trần Thị Cúc
Chỉnh sửa, bổ sung: ThS Dương Thị Tươi
119
Bài 5
Quản lý hoạt động kinh tế ở cơ sở
Biên soạn: cố GS Bùi Thế Vĩnh
PGS, TS Trần Đình Ty
Chỉnh sửa, bổ sung: ThS Mai Thị Thanh Tâm
182
Bài 6
Quản lý hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế ở cơ sở...
Biên soạn: TS Đinh Thị Minh Tuyết
ThS Đặng Thị Minh
Chỉnh sửa, bổ sung: ThS Nguyễn Thị Tố Uyên
219
Bài 7
Quản lý hành chính - tư pháp ở cơ sở...
Biên soạn: TS Lê Thị Hương
TS Lê Trọng Hách
Chỉnh sửa, bổ sung: ThS Trần Văn Quý
270
Bài 8
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở.
Biên soạn: PGS, TS Phạm Kiên Cường
TS Đinh Thị Minh Tuyết
Chỉnh sửa, bổ sung: TS Trương Hồ Hải
309
Bài 9
Kiểm tra, xử phạt và cưỡng chế hành chính ở cơ sở
Biên soạn: TS Lương Thanh Cường
TS Lê Thị Hương
Chỉnh sửa, bổ sung: TS Lê Đinh Mùi
337
Bài 10
Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở cơ sở............................................................................................
Biên soạn: TS Lê Thị Hương
TS Lê Bá Chiến
Chỉnh sửa, bổ sung: TS Trần Đình Thắng
377
Bài 11
Một số vấn đề về cải cách hành chính ở cơ sở.
Biên soạn: PGS, TS Lê Thị Vân Hạnh
Chỉnh sửa, bổ sung: TS Tào Thị Quyên
409
Bài 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. QUẢN LÝ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Quản lý 
1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định.
1.1.2. Chủ thể quản lý 
Chủ thể quản lý là các cá nhân, tổ chức có một quyền lực nhất định buộc các đối tượng quản lý phải tuân thủ các qui định do mình đề ra để đạt được những mục tiêu đã định trước.
1.1.3. Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động phải chịu sự tác động bằng phương pháp quản lý và công cụ quản lý của các chủ thể quản lý để nhằm đạt được những mục tiêu quản lý do chủ thể quản lý đặt ra.
1.1.4. Khách thể quản lý
Khách thể quản lý là trật tự quản lý mà chủ thể quản lý bằng sự tác động lên các đối tượng quản lý bằng các phương pháp quản lý và công cụ quản lý nhất định mong muốn thiết lập được để đạt được những mục tiêu định trước.
1.1.5. Mục tiêu quản lý 
Mục tiêu quản lý là những lợi ích vật chất, tinh thần và các lợi ích khác mà các chủ thể quản lý mong muốn đạt được trong quá trình tác động đến các đối tượng quản lý.
1.2. Quản lý nhà nước 
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước 
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước.
1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước
Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan nhà nước (cán bộ, công chức có thẩm quyền phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao). Những chủ thể này tham gia vào quá trình tổ chức quyền lực nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Đối tượng quản lý nhà nước
Đối tượng của quản lý nhà nước bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.2.4. Các lĩnh vực quản lý nhà nước 
Quản lý nhà nước có tính toàn diện, bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, v.v..
1.2.5. Công cụ quản lý nhà nước chủ yếu
Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý chủ yếu là pháp luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội.
1.3. Quản lý hành chính nhà nước 
1.3.1. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước 
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của các công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.3.2. Nội dung quản lý hành chính nhà nước
Trong quá trình thực thi quyền hành pháp, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tiến hành các hoạt động:
1.3.2.1. Hoạt động lập quy hành chính
Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản qui phạm pháp luật để cụ thể hóa các qui định pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành. Hoạt động lập qui hành chính tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Cụ thể:
- Chính phủ có thẩm quyền ban hành nghị định; nghị quyết liên tịch.
+ Nghị định quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
+ Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền thành lập của Chính phủ.
+ Nghị định quy định các biện pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
+ Nghị định quy định những vấn đề hết sức cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật, pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý đất nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Việc ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
+ Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được ban hành để hướng dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật qui định về việc tổ chức chính trị - xã hội đó tham gia quản lý nhà nước.
- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành quyết định:
+ Quyết định quy định biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
+ Quyết định quy định biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ, kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước.
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền ban hành thông tư; thông tư liên tịch:
+ Thông tư quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc Hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thông tư quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. 
+ Thông tư quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những vấn đề khác do Chính phủ giao.
+ Thông tư liên tịch giữa bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng và những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó.
+ Thông tư liên tịch giữa các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của bộ, cơ quan ngang bộ đó.
- Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định, chỉ thị:
 + Quyết định, chỉ thị ban hành để qui định các biện pháp cụ thể thi hành luật và tổ chức triển khai hoạt động quản lý mọi mặt đời sống trên địa bàn. 
+ Quyết định, chỉ thị ban hành để chấp hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
+ Quyết định, chỉ thị ban hành để chấp hành văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
1.3.2.2. Hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính
Để thực hiện quản lý, điều hành trong nội bộ các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và đối với mọi mặt của đời sống xã hội, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính. Thực hiện việc ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính giúp hệ thống hành chính vận động và phát triển theo yêu cầu chung của xã hội. Đồng thời ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước cũng duy trì sự vận động và phát triển của các đối tượng tham gia vào quá trình kinh tế, xã hội theo mục tiêu quản lý đã định trước.
1.3.2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình quản lý, điều hành hành chính các cơ quan quản lý hành chính phải luôn luôn thực hiện kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản lý. Việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động phải được tiến hành thường xuyên đối với mọi mặt hoạt động của đối tượng quản lý. Thực hiện tốt hoạt động này đảm bảo cho hoạt động của các đối tượng quản lý được thực hiện theo đúng qui định, đồng thời phát hiện kịp thời những sai lệch, vi phạm để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả. Kiểm tra, đánh giá là biện pháp bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản lý, góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội.
1.3.2.4. Hoạt động cưỡng chế hành chính
Thực hiện cưỡng chế hành chính góp phần thực hiện hiệu quả các chức năng hành chính khác. Trong quá trình điều hành, trong nhiều trường hợp để các đối tượng quản lý chấp hành các qui định của pháp luật, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành cưỡng chế hành chính. 
1.3.3. Vai trò của quản lý hành chính nhà nước đối với sự phát triển của xã hội
- Góp phần quan trọng trong việc hiện thực hóa chủ trương, đường lối chính trị.
Đường lối chính trị của Đảng được thể chế hóa vào trong các văn bản pháp luật, chính sách của nhà nước. Chính sách, pháp luật của nhà nước là các qui định cụ thể, thể hiện và là cơ sở để triển khai quan điểm, đường lối của Đảng trên thực tiễn cuộc sống. Thông qua việc sử dụng chính sách, pháp luật để tổ chức triển khai các hoạt động quản lý đối với xã hội, quản lý hành chính nhà nước góp phần hiện thực hóa quan điểm, đường lối chính trị của Đảng. 
- Định hướng, dẫn dắt sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước.
Để cho hoạt động kinh tế - xã hội phát triển theo đúng mục tiêu, các cơ quan hành chính nhà nước quản lý vĩ mô đối với các đơn vị, tổ chức. Những định hướng lớn, mục tiêu phát triển của đất nước trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ được thể hiện trong các chính sách, pháp luật của nhà nước. Thông qua sự tác động các công cụ quản lý như pháp luật, kế hoạch, chính sách lên các quan hệ xã hội, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước chủ động dự kiến những mục tiêu và phương hướng thực hiện mục tiêu phát triển của đất nước. Làm như vậy sẽ hướng các hoạt động kinh tế - xã hội vận hành để đạt được những mục tiêu phát triển mà nhà nước đã đặt ra.
- Điều hành xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Trong hoạt động quản lý của nhà nước đối với xã hội, vai trò tổ chức, điều hành xã hội thuộc về quyền hành pháp do các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước có vai trò điều hành các quá trình kinh tế - xã hội, điều chỉnh, điều hòa các quan hệ xã hội nhằm hướng tới sự phát triển ổn định, hài hòa của xã hội.
- Hỗ trợ, duy trì và thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Trong quá trình tham gia hoạt động kinh tế - xã hội, các chủ thể có năng lực và điều kiện khác nhau nên hiệu quả hoạt động thu được cũng khác nhau. Thông qua các chính sách ưu tiên phát triển trong một số lĩnh vực, đối với một số đối tượng, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước hỗ trợ kinh tế - xã hội phát triển hài hòa.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước còn có vai trò duy trì sự phát triển của xã hội thông qua việc tạo môi trường phát triển cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Môi trường chính trị ổn định giúp các cá nhân, tổ chức trong xã hội có nhiều cơ hội tham gia vào các quan hệ kinh tế - xã hội. Môi trường pháp lý thuận lợi sẽ giúp cho các chủ thể kinh tế - xã hội chủ động lựa chọn công việc hợp pháp theo năng lực, sở trường của mình. Đồng thời nó cũng tạo nên sự minh bạch, công khai giữa các chủ thể với nhau và với nhà nước. Môi trường kinh tế thích ứng không làm biến dạng các quy luật của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho các chủ thể trong xã hội hoạt động. Môi trường văn hóa lành mạnh sẽ tạo sự đồng thuận cao trong tư duy về những giá trị chung của xã hội, từ đó giúp họ có hành động đúng để đạt được mục tiêu.
Thông qua hoạt động quản lý hành chính nhà nước, nhà nước tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội có hiệu quả của các chủ thể. Nhà nước khuyến khích các chủ thể bằng các lợi ích vật chất và tinh thần thông qua các chính sách kinh tế - xã hội. Các chính sách kinh tế - xã hội đó có thể là chính sách cho thuê mặt bằng với giá ưu đãi để khuyến khích phát triển kinh tế làng nghề, biểu dương việc lựa chọn nguyên liệu sạch để sản xuất sản phẩm, ưu tiên ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học công nghệ mới vào quá trình chế tạo sản phẩm để đạt năng suất lao động cao, khuyến khích mở rộng thị trường, điều tiết tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ một cách hợp lý, v.v..
- Trọng tài, giải quyết các mâu thuẫn ở tầm vĩ mô.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội, các chủ thể có thể có những mâu thuẫn không thể tự điều hòa, giải quyết được. Chẳng hạn, những tranh chấp trong thực hiện các hợp đồng kinh tế - xã hội; vì lợi nhuận vi phạm các quy định trong các hợp đồng kinh tế - xã hội. Trong những trường hợp như vậy, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền sử dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
2. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH TRUNG ƯƠNG VÀ HÀNH CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG
2.1. Tổ chức hành chính nhà nước Trung ương 
2.1.1.Khái niệm tổ chức hành chính nhà nước Trung ương
Nhóm cơ quan thực thi chức năng quản lý hành chính nhà nước trên phạm vi cả nước được gọi là cơ quan hành chính nhà nước Trung ương.
2.1.2. Cấu trúc tổ chức hành chính nhà nước Trung ương
- Cơ quan quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền chung ở Trung ương là Chính Phủ. Chính phủ gồm có Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Cơ quan quản lý hành chính nhà nước thẩm quyền riêng là các bộ, cơ quan ngang bộ. Trong đó cơ cấu tổ chức của Bộ bao gồm:
+ Các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước: Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Cục, Tổng cục và tổ chức tương đương.
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nh ... ển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận.
Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp. 
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên, khoáng sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành.
Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020.
Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020. 
Bốn là, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. 
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu, thành phần hợp lý, đủ về số lượng; mỗi cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tính chuyên nghiệp cao, đủ trình độ chuyên môn và năng lực thi hành công vụ, đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiện đại, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý.
Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý.
Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm.
Nhà nước cần tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.
Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm minh, kịp thời cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Tiếp tục đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; xây dựng chế độ thưởng vật chất xứng đáng và tôn vinh công trạng hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ, bảo đảm khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức thi đua trong thực thi công vụ.
Năm là, cải cách tài chính công.
Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách.
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn.
Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ.
Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, thể dục, thể thao.
Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
Sáu là, hiện đại hóa các cơ quan hành chính.
Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên In-tơ-net. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công.
Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên In-tơ-net. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
2.2. Đổi mới phương thức làm việc của Ủy ban nhân dân xã, phường và thị trấn
2.2.1. Xây dựng quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo đúng quy định của quy chế mẫu mà Chính phủ đã ban hành
Quy chế của Ủy ban nhân dân phải thể hiện đầy đủ các vấn đề liên quan đến thực thi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Những nội dung cơ bản của quy chế làm việc:
- Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân.
- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân.
- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân.
- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức.
- Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách, trưởng thôn và tổ trưởng dân phố.
- Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
- Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố.
- Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân.
- Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân.
- Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân.
- Thông tin tuyên truyền và báo cáo.
- Quản lý văn bản.
- Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban nhân dân.
- Thẩm quyền ký văn bản.
- Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản1 Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
.
Xây dựng quy chế và thực hiện đúng như quy chế là một thách thức của cải cách hành chính ở xã, phường, thị trấn.
2.2.2. Thực hiện thủ tục cải cách hành chính theo hướng “một cửa và một cửa liên thông”
“Cơ chế một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
Theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 93/2007/NĐ-TTg ngày 22-6-2007 của Thủ tướng Chính phủ, việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “cơ chế một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục hành chính, mức thu lệ phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
- Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải triển khai thực hiện và chấp hành đúng những quy định của Chính phủ và chính quyền cấp trên trong việc triển khai cơ chế này.
Mặt khác, Chính phủ và chính quyền cấp trên phải tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện.
2.3.3. Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Việc tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ theo quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05-12-2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT - BNV ngày 30-10-2012 hướng dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. 
Chính quyền cơ sở phải coi đó là những chuẩn mực trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Trên cơ sở tiêu chuẩn đối với từng chức danh, cần xây dựng kế hoạch cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng cán bộ, công chức để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
 Tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thể hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất, về phẩm chất chính trị tư tưởng.
Phẩm chất chính trị, tư tưởng là yếu tố quan trọng, quyết định chất lượng, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ, công chức cấp xã. Để có lập trường tư tưởng đúng đắn, bản lĩnh chính trị vững vàng đòi hỏi người cán bộ, công chức cấp xã phải thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, có tinh thần kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện lệch lạc, mơ hồ, suy thoái về tư tưởng, chính trị, những quan điểm trái đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của công dân. 
Thứ hai, về phẩm chất đạo đức, lối sống.
Cán bộ, công chức cấp xã phải rèn luyện, xây dựng cho mình đạo đức, lối sống lành mạnh, giản dị, gần gũi với nhân dân, nắm bắt tâm tư, tình cảm của nhân dân.
Cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng với nhân dân, cho nên đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức cấp xã sẽ có tác động rất lớn đối với người dân, có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý nhà nước ở cấp xã. 
Cán bộ, công chức cấp xã còn phải là người gương mẫu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương chính sách, tích cực đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái về đạo đức, lối sống.
Thứ ba, về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước.
Trình độ học vấn là kiến thức nền tảng cho việc nhận thức, tiếp thu chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước; từ đó tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước vào cuộc sống. Do đó, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải có trình độ học vấn cơ bản làm tiền đề để nâng cao trình độ ở các lĩnh vực được phân công, phụ trách.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định, đây là những kiến thức mà cán bộ, công chức cấp xã phải có để phục vụ cho việc giải quyết công việc hàng ngày của mình. Nếu thiếu kiến thức này thì cán bộ, công chức sẽ lúng túng trong việc giải quyết công việc, khó hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả thấp.
Cán bộ, công chức cấp xã phải có trình độ lý luận chính trị nhất định để làm cơ sở cho việc nhìn nhận xem xét, đánh giá, một cách biện chứng, toàn diện, lịch sử cụ thể những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực được phân công phụ trách, trên cơ sở đó vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể trong thực tế.
Cán bộ, công chức cấp xã phải có kỹ năng và phương pháp quản lý nhà nước, có kiến thức quốc phòng an ninh, có khả năng sử dụng máy vi tính thành thạo, v.v..
Câu hỏi ôn tập
1. Nêu tính tất yếu khách quan của việc cải cách hành chính ở cơ sở?
2. Nêu những nội dung chủ yếu của cải cách hành chính ở cơ sở?
Tài liệu tham khảo
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08-11-2011) ban hành Chương trình cải cách tổng thể giai đoạn 2011 - 2020.
4. Quyết định số 77/2006/QĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
5. Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05-12-2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
6. Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30-10-2012 hướng dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_nhung_van_de_co_ban_ve_quan_ly_hanh_chinh_nha_nuo.docx