Giáo trình Nhập môn tin học - Phần 1: Những khái niệm cơ bản. Hệ điều hành

1. Đối tượng của Tin học (TH)

1.1. Định nghĩa : TH là khoa học nghiên cứu về cấu trúc & tính chất của TT, về thu thập,lưu

trữ & truyền tin

1.2. Nguồn gốc

Toán học ( logic toán ): đảm bảo toán học,thuật toán

Vật lý ( điện tủ) :Thiết bị tính toán, TB lưu trữ,xử lý,truyền tin

1.3. Các ngành liên quan đến TH :

- Kỹ thuật chế tạo máy tính

- Xây dựng ngôn ngữ lập trình

- Lý thuyết thuật toán và lập trình

- Cấu trúc dữ liệu và Quản trị dữ liệu

- Một số lĩnh vực chuyên sâu

2. Thông tin & xử lý thông tin

2.1 Thông tin (TT)

- Khái niệm: TT rất đa dạng có thể là chữ,số, âm thanh, hình ảnh

- Tính chất thông tin: Xác đinh qua định tính và định lượng

- Đối tượng của thông tin: TT phục vụ cho nhiều đối tượng: khoa học, xã hội , truyền

thông, giải trí . . .

2.2 Tin học : là môn khoa học lưu trữ, xử lý và truyền tin.

2.3 Xử lý thông tin

- Xử lý thông tin là quá trình lưu trữ, cách lưu trữ, tìm kiếm và truyền tin.

- Để biểu diễn thông tin người ta sử dụng kỹ thuật số (rời rạc rời rạc hóa thông tin thành hai

số 0 &1)

T/tin vào Xử lý thông tin T/tin ra

Theo tập quy tắc xác định trước

pdf 15 trang kimcuc 5840
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Nhập môn tin học - Phần 1: Những khái niệm cơ bản. Hệ điều hành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Nhập môn tin học - Phần 1: Những khái niệm cơ bản. Hệ điều hành

Giáo trình Nhập môn tin học - Phần 1: Những khái niệm cơ bản. Hệ điều hành
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG 
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
------------  ------------ 
GIÁO TRÌNH 
MÔN HỌC: NHẬP MÔN TIN HỌC 
PHẦN I – NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN - HỆ ĐIỀU HÀNH 
Giảng viên: ĐÀO TĂNG KIỆM 
Bộ môn : TIN HỌC XÂY DỰNG 
Hà nội 2011 
---------- 
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 2 
PHẦN 1 
 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN - HỆ ĐIỀU HÀNH 
I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN 
1. Đối tượng của Tin học (TH) 
1.1. Định nghĩa : TH là khoa học nghiên cứu về cấu trúc & tính chất của TT, về thu thập,lưu 
trữ & truyền tin 
1.2. Nguồn gốc 
 Toán học ( logic toán ): đảm bảo toán học,thuật toán 
 Vật lý ( điện tủ) :Thiết bị tính toán, TB lưu trữ,xử lý,truyền tin 
1.3. Các ngành liên quan đến TH : 
- Kỹ thuật chế tạo máy tính 
- Xây dựng ngôn ngữ lập trình 
- Lý thuyết thuật toán và lập trình 
- Cấu trúc dữ liệu và Quản trị dữ liệu 
- Một số lĩnh vực chuyên sâu 
2. Thông tin & xử lý thông tin 
2.1 Thông tin (TT) 
- Khái niệm: TT rất đa dạng có thể là chữ,số, âm thanh, hình ảnh  
- Tính chất thông tin: Xác đinh qua định tính và định lượng 
- Đối tượng của thông tin: TT phục vụ cho nhiều đối tượng: khoa học, xã hội , truyền 
thông, giải trí . . . 
2.2 Tin học : là môn khoa học lưu trữ, xử lý và truyền tin. 
2.3 Xử lý thông tin 
- Xử lý thông tin là quá trình lưu trữ, cách lưu trữ, tìm kiếm và truyền tin. 
- Để biểu diễn thông tin người ta sử dụng kỹ thuật số (rời rạc rời rạc hóa thông tin thành hai 
số 0 &1) 
T/tin vào Xử lý thông tin T/tin ra 
 Theo tập quy tắc xác định trước 
2.4. Lưu trữ, tìm kiếm & truyền tin 
Các kiểu dữ liệu : 
+ Data là những thông tin cụ thể ( chưa xử lý ) 
+ Information là những dữ liệu đã được máy tính xử lý 
+ Dữ liệu thông thường có nhiều kiểu khác nhau: nguyên, thực, ký tự, logic 
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 3 
+ Dữ liệu có nhiều cách cấu trúc: Dữ liệu đơn ; Dữ liệu mảng; Bản ghi ; Tệp ; Cơ sở 
dữ liệu ; Hệ quản trị CSDL 
2.5. Các ứng dụng chính của Tin học: 
- Xử lý các bài toán khoa học kỹ thuật: về các lĩnh vực cơ bản, kỹ thuật, công nghệ .. . 
- Xử lý các bài toán về xã hội: thống kê, tìm kiếm, lưu trữ  
- Phục vụ cho các bài toán về quốc phòng, vũ trụ  
- Phục vụ các bài toán về thông tin :xử lý, truyền tin, đa phương tiện  
- Các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, điện ảnh, truyền hình . . . 
- Các lĩnh vực giải trí  
3. Sự phát triển và cấu trúc của máy tính 
3.1. Lịch sử phát triển của máy tính: 
Các thế hệ Thiết bị - Phần cứng 
Đặc điểm nổi bật 
Tốc độ Ngôn ngữ- 
Đặc điểm 
Các máy tính 
đặc trưng 
Thế hệ thứ 
nhất: 1950 - 
1959 
Bóng đèn điện tử 
Ngàn 
FT/s 
Ngôn ngữ ký hiệu 
EDVAC 
STRELA 
URAL 
Thế hệ thứ hai 
1959 - 1963 
Bóng bán dẫn 
Có bộ nhớ lớn 
Nhiều bộ xử lý cùng 
làm việc 
Vạn FT/s 
Ngôn ngữ thuật toán 
FORTRAN,COBO,
ALGOL 
MINSK-32 
Thế hệ thứ ba: 
1964 – 1980 
Mạch tích hợp 
Có màn hình màu 
Thiết bị ngoại vi 
Hệ ĐH phát triển 
Triệu 
FT/s 
Ngôn ngữ bậc cao 
Phần mềm chuyên 
dụng, tự động hóa 
thiết kế 
IBM 360, 
EC-1050, . . 
Thế hệ thứ tư 
1980 đến nay. 
Mạch tích hợp lớn 
Các bộ vi xử lý Intel, 
Motorola, Pentium 
Tỷ FT/s 
Ngôn ngữ trí tuệ 
nhân tạo 
Hệ xử lý TT tự động 
Máy mini 
Máy vi tính 
Mạng cục bộ & 
diện rộng 
3. 2. Cấu trúc cơ bản của máy vi tính: 
Phần cứng là các thiết bị, máy móc để lưu 
trữ, xử lý & truyền tin 
 Cấu trúc bên ngoài : 
- Màn hình 
- Cây (CPU) 
- Bàn phím 
- Thiết bị ngoại vi 
 Sơ đồ cấu tạo chức năng : 
Bộ nhớ 
Bộ điều khiển 
Đvị xử lý TT 
Bộ số học 
Lôgic 
Thiết bị 
nhập 
Thiết bị 
xuất 
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 4 
3.3. Các bộ phận chức năng: 
 Bộ nguồn 
- Cung cấp nguồn điện cho mọi bộ phận trong dàn máy 
- Chuyển đổi nguồn điện phù hợp với bo mẹ 
- ổn định dòng điện 
- Cung cấp các đầu nối nguồn 
- Thông gió cho thành phần nằm trong vỏ máy 
 Bo mẹ 
- Là bo chính (bảng mạch ) là một thành phần rất quan trọng, là nơi kết nối các bộ phận 
của máy tính . 
- Các bộ phận trong bo mẹ: ổ cắm cho CPU ; cắm thêm bộ nhớ truy xuất nhanh; ổ cắm 
cỏc thanh RAM; Các rãnh cắm cho các thiết bị ngoại vi; Các cổng giao tiếp với thiết bị 
ngoại vi. 
- Mỗi loại bo thích hợp với một bộ VXL & loại RAM 
 Bộ xử lý trung tâm -CPU 
- Là bộ não của máy tính,có nhiệm vụ thi hành chương trình lưu trong bộ nhớ chính. 
- CPU gồm: 
- Bộ điều khiển 
- Bộ số học và lôgic (ALU) 
- Các thanh ghi (Register):là bộ nhớ tốc độ cao ( bộ đếm chương trình, thanh ghi lệnh...) 
- Các loại vi xử lý của Intel: - 4004 -8088 (máy PC); 80286 - 80486 (máy XT & AT); 
Pentium - PentiumIV (máy Pentium ) 
 Bộ nhớ - Bộ nhớ trong 
- Bộ nhớ trong: ROM, RAM, Cache 
- Tốc độ truy cập nhanh, gắn chặt trong máy, lưu lại thông tin gần nhất, tắt máy bị mất 
DL 
- RAM :bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên ,lưu dữ liệu, chương trình, kết quả ( tạm thời ) 
- ROM : bộ nhớ tĩnh,cài sẵn trong máy,lưu các thông tin của các CT & số liệu cơ bản 
cho hoạt động hệ thống MT. Tốc độ truy cập cao, không bị mất khi tắt máy, không biến đổi 
được . 
- PROM,EPROM,EEPROM :chỉ đọc được ,sản xuất sẵn để cài thêm 
- Bộ nhớ mở rộng (cache) : đặt trên bo mẹ để tăng tốc độ xử lý của máy 
 Bộ nhớ - Bộ nhớ ngoài 
- Bộ nhớ ngoài : Lưu trữ lâu dài các dữ liệu, chương trình, Phục vụ cho các mục đích cá 
nhân, Có thển gắn vào máy hoặc để ngoài, Có thể sao chép, thay đổi, xóa  
- Các loại: Băng từ, đĩa cứng, đĩa mềm, máy in, máy vẽ CD ROM, USB 
 Hệ thống vào/ra: Chức năng: Trao đổi dữ liệu giữa vi xử lý và hệ thống bên ngoài. 
- Các thành phần: 
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 5 
+ Các thiết bị ngoại vi. 
 + Các bản mạch ghép nối. 
 Đường truyền :Là các dây dẫn song song khắc trên bảng mạch nối giữa các bộ phận 
với nhau trong máy tính. Các loại đường truyền: 
 Bus vào ra ; Bus bộ xử lý; Bus địa chỉ; Bus bộ nhớ ( nối giữa CPU & RAM ). . . 
 Cổng là nơi nối máy tính với các thiết bi bên ngoài.Có 2 loại cổng là cổng nối tiếp & 
cổng song song ( theo kiểu truyền ) 
3.4. Nguyên lý làm việc : 
 - Làm việc theo chương trình 
 - Thi hành các lệnh 
4. Cách biểu diễn số trong máy tính - Các hệ đếm: 
4.1 Các hệ cơ số đếm: 
 Trong một máy tính thường dùng các hệ cơ số 10, 8, 16 và 2. 
Hệ cơ số 60 (cổ đại ): phút, giây . . . 
Hệ 16 (hexa): từ 0-10, A-F 
Hệ 12 (tá ) : tháng, giờ 
Hệ 10 (thập phân): cho các ngành khoa học 
Hệ 8 (bát phân): dựng 0-7 
Hệ 2 (nhị phân ):0 & 1 
4.2.Chuyển đổi các hệ : 
Để chuyển đổi một số hệ 10 sang hệ bất kỳ có thể theo công thức : 
- Hệ 10 : abcd ( n số) - Hệ bất kỳ : hệ x 
Công thức chung : a*x n-1 + b* x n-2+  d*x0 
 - Ví dụ: Từ hệ 2 -10 : Dùng công thức : a.23 + b.22 + c.21 + d.20 
Số 1AD (16) = 1*162 + 10*161 +13*160 = 429(10) 
- Từ hệ 10 sang hệ 2: chia cho 2, lấy các phần dư (0,1) từ dưới lên trên.Ví dụ: 
25 2 
 1 12 2 Hệ 10 :25 
 0 6 2 Hệ 2 :11001 
 0 3 2 
 1 1 2 
 1 0 
4.3 Đơn vị đo thông tin: 
- Dùng hai ký tự 0 và 1 để lưu trữ và xử lý các thông tin, được gọi là bit. 
- Các đơn vị đo: byte, Kb, Mb, Gb... 
Trong đó: 
 1 Byte (B) = 8bit ; 1 kilo byte (KB) = 1024 byte ; 
 1Giga byte (GB) = 1024 KB ; 1 Tita byte (TB) = 1024 GB 
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 6 
5. Mã hóa thông tin 
- Mã hóa là dùng các con số để chuyển đổi mọi thông tin, dễ cho lưu trữ, xử lý, tìm 
kiếm 
- Morse:dùng các nốt chấm, gạch để mã hóa 
- Telex : dùng các ký tự thay cho các dấu ( x: ~; s:’... ) 
- ASCII: là bộ mã tiêu chuẩn của Mỹ để trao đổi thông tin,có thể mã hóa 256 ký tự 
- UNICODE: có thể mã hóa 65536 ký tự (cho mọi ký tự & mọi loại chữ viết) (16 bit). 
6. Tổng quan về phần mềm: 
6.1 Phần mềm và phân loại phần mềm: 
 Khái niệm: 
 Phân loại: 
+ Phần mềm hệ thống : MS-DOS,WINDOWS... 
+ Phần mềm ứng dụng 
- Bộ phần mềm: được viết theo yêu cầu chung,có bản quyền, số lượng lớn ví dụ: 
 Word, Excel, AutoCAD, SAP, NC . . . 
 - Phần mềm tự viết : đáp ứng cho nhu cầu cụ thể ,không được bán rộng rãi, không 
kiểm duyệt. 
6.2. Lệnh và chương trình 
Lệnh: là những qui ước của ngôn ngữ lập trình mà người lập trình phải tuân theo, máy tính 
có thể nhận diện được nhằm thực hiện một thao tác cụ trong quá trình xử lý bài toán. Nó là 
tổ hợp của hai trạng thái đúng và ngắt mạch (ký hiệu 0 &1 ) 
Chương trình: Là một chuỗi các lệnh mô tả cách thực hiện một nhiệm vụ nào đó . 
Các loại chương trình: 
 - Chương trình nguồn: (source): viết bằng ngôn ngữ lập trình: Pascal, Basic, C++ 
 - Chương trình dịch: biên dịch và thông dịch. Biên dịch là thay thế tất cả các lệnh của 
chương trình nguồn thành chuỗi lệnh của ngôn ngữ máy và có thể lưu trữ được trong máy. 
Thông dịch nghĩa là tiến hành kiểm tra từng lệnh của chương trình nguồn rồi thi hành thẳng 
chuỗi lệnh ngôn ngữ máy đó và không lưu lại được chương trình dịch. 
 - Chương trình thực hiện: (execute): là chương trình đã được dịch sang ngôn ngữ 
máy và có thể thực hiện được độc lập với phần mềm của ngôn ngữ. 
6.3. Ngôn ngữ lập trình 
Ngôn ngữ: Là tập hợp các qui định, các câu lệnh, đưa vào máy cho máy tính nhận diện và 
thi hành được. 
Các loại ngôn ngữ: 
- Ngôn ngữ máy:dựa trên qui ước của mạch điện 
- Ngôn ngữ ký hiệu: Assembly 
- Ngôn ngữ thuật toán : Fortran 
- Ngôn ngữ lập trình: lập trình cấp thấp -> LT cao:  
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 7 
7. Khái niệm về mạng Internet 
Về cơ bản, về mạng máy tính là một số các máy tính được nối kết với nhau theo một 
cách nào đó và có thể trao đổi thông tin cho nhau. 
7.1. Các loại mạng: 
 LAN: Local Area Network: : nối kết các máy tính trong một phạm vi hẹp, theo 
đường truyền tốc độ cao hoặc cáp quang. 
 MAN: Metropolitan Area Network : : nối kết các máy tính trong cùng thành phố 
theo đường truyền tốc độ cao. 
WAN: Wide Area Network : nối kết các máy tính trong một quốc gia hay các quốc gia 
trong cùng châu lục 
GAN: Global Area Network : nối kết các máy tính các châu lục với nhau thông qua 
mạng viễn thông và vệ tinh. 
7.2. Internet và các dịch vụ 
- Khái niệm mạng Internet : Internet là một liên mạng, mạng của các mạng con có đặc 
điểm các máy tính kết nối với nhau thông qua một mạng duy nhất; Internet không 
thuộc quyền quản lý của bất kỳ ai. 
- Các dịch vụ : 
+ Thư tín điện tử - Email 
+ Dịch vụ trao đổi các tệp dữ liệu – File transfer 
+ Dịch vụ siêu văn bản :- Hypertext -World Wide Web 
+ Phục vụ các hội thảo chuyên đề - News Group- Usenet 
+ Truy cập thông tin từ xa –Remote Login :hội thảo, học trực tuyến  
+ Dịch vụ tìm kiếm tài nguyên 
II. HỆ ĐIỀU HÀNH 
1. Khái niệm về Hệ điều hành: 
Hệ điều hành là một bộ các công cụ phần mềm nhằm trợ giúp đắc lực cho con người 
và các phần mềm ứng dụng khác tận dụng tối ưu các tính năng của máy tính. 
Tùy từng thế hệ máy tính mà có những HĐH khác nhau. Có một số nhóm chính : Hệ 
điều hành cho các máy tính lớn có thể là hệ điều hành đơn nhiệm ( chỉ thực hiện một nhiệm 
vụ tại một thời điểm ) hoặc hệ điều hành đa nhiệm ( tiến hành đồng thời nhiều nhiệm vụ 
khác nhau trong cùng một thời điểm ) . . . 
2. Chức năng và nhiệm vụ của hệ điều hành 
Nhiệm vụ chính của hệ điều hành là quản lý bộ nhớ, quản lý các quá trình xử lý tin 
trong hệ thống, quản lý các thiết bị ngoại vi, cấu hình hệ thống . . . Theo khía cạnh khác, hệ 
điều hành có các chức năng như: kiểm soát và làm cho máy tính hoạt động, liên kết giữa 
phần cứng, phần mềm và con người, tổ chức đĩa mềm và đĩa cứng . 
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 8 
 Máy tính chỉ có thể làm việc được sau khi đã được nạp hệ điều hành. Hệ điều hành 
có thể nạp vào máy từ đĩa mềm hoặc cài sẵn trong đĩa cứng (tự động nạp sau mỗi lần bật 
máy ). 
Có hai kiểu khởi động máy : 
 Cold Boot – bật máy : nhấn nút Power cho bắt đầu làm việc với máy , lúc này ROM 
dùng POST là chương trình kiểm soát bộ nhớ và các bộ phận khác sau đó tìm kiếm 
phần MS-DOS trên các đĩa mềm hoặc đĩa cứng và đọc vào bộ nhớ – gọi là nạp hệ 
điều hành . Thông thường , ưu tiên tìm kiếm hệ điều hành trên ổ đĩa A , hi đọc đến ổ 
nào ổ đó bật sáng , nế u kết quả tìm kiếm có kết qủa , hệ điều hành được nạp và máy 
sẵn sàng làm việc , nếu không máy sẽ thông báo Non System error . . . và ngừng 
hoạt động . 
 Warm Boot : khởi động lại máy trong những trường hợp máy đang làm việc thì bị 
treo hoặc bị dừng bởi một chương trình nào đó , nhưng dòng điện vẫn còn duy trì 
trong máy , lúc này khởi động lại máy bằng cách nhấn đồng thời ba phím Ctrl + Alt + 
Del . Khởi động theo cách này thì mọi dữ liệu trong bộ nhớ vẫn bị xoá sạch , tuy 
nhiên nó không làm công việc của POST mà chỉ nạp lại hệ điều hành , bởi vậy tốn ít 
thời gian hơn và đỡ hao mòn máy . 
3. Một số khái niệm cơ bản: 
3.1. Đặt tên thiết bị 
Trong quá trình liên kết giữa phần cứng, phần mềm và con người , thường truy nhập 
dữ liệu, thông tin qua một số thiết bị cơ bản sau : 
Màn hình , bàn phím : ký hiệu CON . 
Cổng ghép nối vào ra nối tiếp và song song : ký hiệu AUX , COM1 . 
Các máy in : ký hiệu PRN , LPT1, LPT2, LPT3 . 
3.2. Bộ chữ viết 
Trong các lệnh của hệ điều hành sử dụng hệ chữ cái la tinh A-Z , có thể chữ thường 
hoặc chữ in và một số ký hiệu như / , * ,\ , ? . . . 
3.3. Tệp và thuộc tính của tệp 
 Tệp là tập hợp của các dữ liệu liên quan đến nhau được chứa trên một vùng đĩa và đặt 
một tên. Ví dụ một cuốn sách hoặc một chương sách, một hồ sơ, một chương trình, một 
bản vẽ . . . đều có thể chứa trong một tệp. Để phân biệt giữa các tệp với nhau, mỗi tệp 
phải có tên khác nhau . 
Tên tệp gồm hai phần, phần tên và phần mở rộng ( đuôi ), giữa hai phần phải ngăn 
cách bằng một dấm chấm (. ) 
Ví dụ Decuong.Doc , Ketcau.Dat , GPT.exe 
Tên tệp có thể bao gồm cả chữ, số và các dấu viết bằng chữ hoa hoặc chữ thường. Số 
các ký tự trong tên và cách viết chúng có thể khác nhau trong các phần mềm hệ thống. 
Thông thường tên không nên quá 8 ký tự và không sử dụng dấu cách giữa các ký tự.Tuy 
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 9 
nhiên trong một số phần mềm, số lượng các ký tự trong tên không hạn chế và có thể sử 
dụng cả dấu cách (trong Word Perfect ). Phần tên có thể đặt bất kỳ, tuỳ theo ý thích của 
người tạo tệp, phần đuôi tệp thông thường phải theo qui ước của các phần mềm tạo ra nó. 
Bởi vậy trong hầu hết các trường hợp, nhìn vào đuôi tệp, người sử dụng có thể đoán biết nó 
là loại nào. Ví dụ : 
- Các loại tệp có phần mở rộng là COM và EXE (viết tắt của Command và 
Executable) cho biết các tệp này chỉ chứa các mệnh lệnh dẫn dắt cho máy tính thi 
hành và nội dung của nó viết dưới dạng mã máy 
- Các tệp chương trình , phần đuôi thường là tên tắt của ngôn ngữ lập trình và là 
chương trình nguồn : TINH.PAS , DATN.BAS , TONG. FOR . . . 
- Các tệp có phần mở rộng là Sys là những tệp hệ thống : Config. Sys , Himem.sys 
- Các tệp có đuôi là TXT, DOC, DAT thường là các tệp văn bản 
- Các tệp có đuôi là Bat ( Bacth File ) thường chứa một nhóm các lệnh sắp xếp theo 
một thứ tự nào đó để thực hiện một dãy lệnh liên tiếp nhau ,nó là một loại chương 
trình , trong đó lại chứa các chương trình khác . 
 Thuộc tính của tệp : 
Trong một số trường hợp, người sử dụng có thể muốn tệp của mình có những tính 
năng khác với các tệp thông thường như đựoc bảo vệ, lưu trữ hoặc ẩn . . . thì có thể khai 
báo một trong các thuộc tính sau trong quá trình tạo hoặc cất tệp: 
- Chỉ đọc được ( Read only ): những tệp khai báo thuộc tính này chỉ cho phép đọc 
các thông tin trong tệp mà không sửa chữa hoặc ghi thông tin mới vào tệp. 
- Ẩn ( Hidden ): các tệp có thuộc tính ẩn sẽ không hiện tên trong danh sách tên tệp 
và thư mục nhưng vẫn được cất dấu tên đĩa . 
- Dành cho hệ thống ( System ): các tệp chỉ phục vụ trực tiếp hệ thống máy tính, 
điều khiển và quản lý hệ thống . 
- Lưu giữ ( Archive ) : đối với các tệp cần bảo toàn các giữ liệu , tránh sai sót trong 
quá trình sao chép , sử dụng thuộc tính này , máy sẽ thông báo tình trạng dữ liệu 
có bị thay đổi hay không sau mỗi lần truy nhập đến tệp . 
3.4. Thư mục 
Trong quá trình lưu trữ dữ liệu trên đĩa, để tổ chức sao cho người sử dụng dể tìm 
kiếm thông tin là một vấn đề cần thiết. Trong đĩa, với khả năng lưu trữ lớn, nếu đổ ồ ạt các 
chương trình, dữ liệu vào sẽ gây nên sự chồng chéo và xoá không cố ý các tệp khác nhau có 
cùng tên. Thư mục là một hình thức tổ chức đĩa theo chủ đề, nội dung và chức năng , thuận 
lợi cho quá trình truy cập thông tin . 
Thư mục là một miền để chứa các tệp hoặc các thư mục con có bộ nhớ không hạn 
chế và được đặt một tên. Thư mục có một số tính chất sau : 
- Mỗi thư mục có một tên với số ký tự tùy theo HĐH. Ví dụ MS-DOS, Tên của thư 
mục chỉ có từ 1-8 ký tự.. 
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 10 
- Thư mục có thể lồng nhau ( trong một thư mục lại có thể chứa nhiều thư mục 
khác với nhiều cấp khác nhau ). 
- Kích thước của thư mục (số byte mà nó chiếm trên đĩa ) phụ thuộc vào số lượng 
và độ lớn của các tệp lưu trữ trong nó . 
- Trong một thư mục, tên của các tệp phải khác nhau, còn ở những thư mục khác 
nhau, tên tệp có thể giống nhau . 
- Thư mục có cấu trúc dạng cây. 
- Thư mục đang làm việc gọi là thư mục hiện thời . 
3.5. Một số khái niệm khác 
 Tên ổ đĩa: Theo qui định của MS-DOS , mỗi ổ đĩa được ký hiệu bằng một ký tự và 
dấu : , trong đó với ổ đĩa mềm ký hiệu là A, B, với ổ đĩa cứng ký hiệu là C,D, với ổ 
CD ký hiệu là E . Ví dụ A: hay C: 
 Dấu mời hệ thống: Sau khi khởi động máy và nạp hệ điều hành, tất cả các lệnh khác 
chỉ thi hành được sau khi xuất hiện dấu mời hệ thống, nó có thể khác nhau trong các 
phần mềm HT. Trong MS-DOS, dấu mời hệ thống là một tập hợp của một nhóm ký 
tự do người dùng tự đặt, có thể là tên của ổ đĩa, tên thư mục hiện thời, ngày, tháng . . 
. Với Window dấu mời hệ thống là mũi tên. 
 Đường dẫn (Path): là địa chỉ ( tên ổ đĩa, các thư mục ) dẫn đến vị trí thực hiện các 
lệnh. 
4. Hệ điều hành MS-DOS 
4.1. Khái niệm 
MS-DOS là viết tắt của chữ MicroSoft Disk Operating System , là hệ điều hành đơn nhiệm 
16 bit dùng cho các máy vi tính. Phiên bản đầu tiên là PC DOS ra đời 1980 và đã liên tục 
nâng cấp, cải tiến giúp cho việc sử dụng máy vi tính ngày càn dễ và hiệu quả hơn. 
Như đã trình bày ở trên, hệ điều hành là bộ phận liên kết giữa phần cứng, phần mềm 
và con người, được thể hiện qua hai giai đoạn sau : 
- Liên kết giữa hệ điều hành với phần cứng: khi bật máy, hệ điều hành liên kết với phần 
cứng, mọi công việc đều tự động bởi một chương trình nhỏ nằm trong ROM, không có sự 
can thiệp của con người, ROM kiểm soát và đọc tệp Command.com. 
- Liên kết giữa các phần mềm ứng dụng với phần cứng: các thông tin liên lạc giữa máy và 
con người chỉ thực hiện thông qua phần mềm và điểm đầu tiên con người liên lạc được với 
các phần mềm là sau khi có dấu mời hệ thống. Tuy nhiên để tận dụng tốt các chức năng của 
máy cũng như khai thác tốt các phần mềm, con người phải biết và ứng dụng được các lệnh 
của hệ điều hành. 
 Một số bộ phận chính của hệ điều hành MS-DOS: 
 ROMBIOS là phần mềm được gài sẵn vào linh kiện ROM trên vi mạch chính của 
máy vi tính, diều khiển các thao tác vào ra sau khi bật máy như : kiểm ta phần cứng, 
bộ nhớ, kiểm tra thiết bị và sự đòng bộ của máy tính . . . và đọc hệ thống từ đĩa mềm 
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 11 
hoặc đĩa cứng. Trong ROM có chứa các đoạn chương trình cơ sở phục vụ các hoặt 
động khác nhau của hệ thống như đồng hồ, màn hình, bàn phím, đĩa cứng . . . 
Boot sector – Cung khởi động : cung này chứa đoạn chương trình phục vụ việc nạp 
các tệp hệ thống cần thiết chư COMMAND.COM, MSDOS.SYS, IO.SYS vào máy lúc khởi 
động, nó chứa các tham số ổ đĩa và lệnh chuyển tới chương trình khởi động. 
Một số ký hiệu sử dụng trong các dạng tổng quát của lệnh: 
- Ký hiệu d: tên của ổ đĩa, trong các câu lệnh cụ thể, ký hiệu này phải thay thế bằng 
các nhóm A: , B: , C: . . . 
- Ký hiệu path : tên của đường dẫn , là một nhóm gồm tên của các thư mục mẹ dẫn 
đến thư mục làm việc, ngăn cách nhau bởi dấu \ . 
- Ký hiệu   dựng để thể hiện cho những đối tượng nằm trong ngoặc là không bắt 
buộc trong mọi câu lệnh. 
- Ký hiệu thể hiện cho những đối tượng nằm trong ngoặc là bắt buộc trong 
mọi câu lệnh. 
- Dấu ? thay thế cho một ký tự tại vị trí mà nó xuất hiện. 
- Dấu * thay thế cho một nhóm ký tự. Số lượng các ký tự thay thế phụ thuộc vào vị 
trí và thành phần cần thay thế ( dấu * có thể thay thế cho từ 1-8 ký tự nếu nó xuất 
hiện ở phần tên của tệp và thay thế cho từ 1-3 ký tự nếu nó đứng ở phần mở rộng 
của tệp ). 
Ví dụ *. Pas : dấu * có thể thay thế cho từ 1-8 ký tự trong phần tên của tệp; 
H1. * : dấu * thay thế cho từ 1-3 ký tự của phần mở rộng 
4.2. Một số lệnh cơ bản 
 Khái niệm về lệnh nội trú và ngoại trú: Khi hệ điều hành nạp vào máy, chỉ có một số 
lệnh được nạp vào bộ nhớ trong và có thể dùng bất kể lúc nào, nó là những lệnh 
thông dụng và được gọi là lệnh nội trú. Đa số các lệnh khác của DOS không nạp vào 
bộ nhớ trong để đỡ tốn vùng bộ nhớ làm việc , các lệnh này cũng ít khi dùng và khi 
dùng , phải khai báo vị trí lưu trữ lệnh ( tên ổ đĩa , thư mục . . . ). Các lệnh này gọi là 
các lệnh ngoại trú, thường nằm trong thư mục DOS và có đuôi .Com hoặc .Exe . 
 Các lệnh đối với thư mục : MD, CD, RD, DIR 
 Các lệnh đối với tệp: COPY, DEL, REN, TYPE  
 5. Hệ điều hành Window 
 Windows là một hệ điều hành dùng trong môi trường đồ hoạ, có thể chạy nhiều ứng 
dụng (chương trình) một lúc và chuyển đổi từ ứng dụng này sang ứng dụng khác . 
 Trong Windows, màn hình coi như một bàn làm việc có thể mở các ứng dụng và thao 
tác trên chúng nhanh chóng, thuận tiện. 
5.1. Khởi động Window và màn hình giao tiếp 
 Khởi động : Bật máy tính và chờ cho màn hình giao tiếp của Windows hiện ra. 
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 12 
 Giới thiệu về giao diện của Windows : 
 - Các biểu tượng của các trình ứng dụng trên màn hình nền Windows là đại diện 
cho các ứng dụng hay sử dụng, chọn từ ổ đĩa cứng do vậy dễ khởi động và truy cập nhanh. 
Có thể sắp xếp lại các biểu tượng theo ý mình . 
 - Thanh Office Tool: fím tắt của các trình ứng dụng cho các công việc văn phòng 
như các phần mềm Microsoft Word, Excel , Power Point . . . luôn hiện trên góc phải màn 
hình 
 - Nút Start : chứa các me nu để lựa chọn , nằm ở cuối màn hình bên trái 
- Thanh công cụ Quick lauch : thu nhỏ các trình ứng dụng (nằm ở cuối màn hình 
bên trái) có thể chuyển giữa các trình ứng dụng qua biểu tượng này. 
- Menu tình huống :xử lý nhanh các tình huống khác nhau ( như sao chép, di 
chuyển, xoá, xem các thuộc tính . . . ). 
5.2. Cách sử dụng chuột và chức năng: Chuột có thể có các loại thao tác sau: 
 Nhấn đơn chuột trái: chọn đối tượng, chọn một chức năng nào đó, chọn menu và sub 
menu . . . 
 Nhấn đơn chuột phải: hiện các menu tắt 
 Nhấn đúp chuột: mở một trình ứng dụng 
 Bấm và Rê chụôt trái: chọn biểu tượng hoặc các đối tượng trên màn hình và kéo đến 
vị trí mới để di chuyểnvị trí hoặc sao chép các đối tượng 
 Bấm và Rê chụôt phải dùng để cắt hoặc sao chép,hiện các menu tắt 
5.3. Nút Start và Start Menu 
 Bấm vào nút Start để hiện Start menu, trong đó có nhiều menu con với một số chức 
năng và các biểu tượng của các trình ứng dụng hay dùng . Trong Start menu gồm: 
 - Program : chứa đựng danh mục các chương trình đang có trong máy tính của bạn 
hay trên mạng 
 - Settings : đặt cấu hình máy ,hiển thị màn hình 
 - Documents : Hiện khoảng 15 các tài liệu mà bạn truy cập gần nhất 
 - Run : Cài đặt chương trình mới hoặc chạy một chương trình có đuôi EXE 
 - Shutdown : Thoát khỏi Windows 
5.4. Thoát khỏi Window: 
 Để ra khỏi Windows, nhấn vào nút Start Shut down Chọn Shutdown – OK ( hoặc 
OFF ) 
 6. Làm việc với một trình ứng dụng 
6.1 Khởi động một trình ứng dụng : có thể dùng một trong các cách sau : 
 Nhấn đúp chuột vào biểu tượng trên màn hình ,thanh công cụ ( nếu có ) 
 Vào nút Start Program Chọn chương trình cần khởi động 
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 13 
 Vào nút Start Run Chọn vị trí ổ đĩa và thư mục chứa chương trình Chọn tệp 
chạy chương trình ( đuôi .exe hoặc .com ) 
6.2. Một số chức năng cơ bản trên các trình ứng dụng :( sẽ giải thích kỹ trong Microsoft 
Word) 
- Thanh tiêu đề : gồm tên của chương trình (bên trái )và các nút kiểm soát màn hình: 
- Thanh Menu : chưa các menu chính và menu con cho trình ứng dụng 
 - Thanh công cụ chứa các chức năng cơ bản hay dùng , có thể sử dụng trực tiếp 
- Thanh định dạng 
- Vùng làm việc 
- Thanh cuốn dọc và ngang để di chuyển màn hình lên xuống và sang trái, sang phải 
- Thanh trạng thái 
- Các phím tắt : 
 thu nhỏ màn hình Phóng to màn hình Thoát ra khỏi ứng dụng 
6.3. Giới thiệu về một hộp thoại : các loại nút trong hộp thoại 
- Nút lựa chọn ( check box ) : chọn hoặc bỏ lựa chọn này – chỉ được chọn một 
phương án trong các phương án bằng cách tích vào ô vuông ghi chức năng phương án này 
 - Nút lựa chọn ( radio button ) : chọn một phương án trong các phương án bằng cách 
tích vào hình tròn ghi chức năng phương án nàỏntong số các lựa chọn có sẵn . 
 - Liệt kê danh sách chọn ( Drop down listbox ) : nhấn vào để hiện danh sách các 
khả năng lựa chọn , nhấn vào dòng muốn chọn. 
 - Các phím OK –YES (command button) khi chấp nhận các thao tác và dữ liệu vừa 
vào; nhấn CANCEL huỷ các lựa chọn hoặc dữ liệu . 
 - Các ô vào dữ liệu : thường để trắng có để đưa thông tin hay dữ 
liệu vào . 
 7. Quản lý tệp và thư mục trên WINDOWS EXPLORE 
7.1. Các thao tác đối với tệp và thư mục : 
- Tạo thư mục 
- Sao chép 
- Di chuyển 
- Xoá 
- Đổi tên 
- Xem danh sách 
7.2. Mở trình ứng dụng Explorer : 
- Cách 1 : nhấn đúp vào biểu tượng trên màn hình nền hoặc thanh Office , Quick 
lauch. 
- Cách 2: Vào Start \ Program\ Windows Explorer 
7.3. Các cửa sổ của Windows explore : 
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 14 
 Thanh công cụ : 
- Back : quay lại thao tác vừa làm - Foward : đến thao tác tiếp 
- Folder : chuyển nội dung trong cửa sổ 1 - Search : tìm kiếm 
 Address : tên của ổ đĩa và thư mục đang làm việc 
 Cửa sổ 1 ( cửa sổ trái) : hiện cây thư mục, tổng quát cho cả máy tính 
 Xem các thư mục hoặc các tệp trong trình Explorer : 
- Dùng chuột di chuyển trên thanh trượt dọc của cửa sổ trái có thể xem cây thư mục của các 
ổ đĩa cài đặt trong máy . 
- Nhấn đúp vào một thư mục nào đó, danh sách các thư mục con và các tệp của thư mục này 
(bên trong một mức sẽ hiện lên trong cửa sổ phải . 
- Nhấn vào ô dấu + ở trước một thư mục nào đó ( bên cửa sổ trái ) để xem danh sách các thư 
mục con của thư mục này (bên trong một mức ) 
- Nhấn vào ô dấu - ở trước một thư mục nào đó sẽ trở về trạng thái cũ ( ra ngoài một mức) 
 Cửa sổ 2 : chi tiết cho một thư mục đã chọn : tên và các thuộc tính 
 Desktop và các thao tác: 
- Khái niệm - Các thành phần 
- Thay đổi biểu diễn Desktop 
- Các thao tác với ICON 
- Lựa chọn biểu tượng 
- Khởi động chương trình ứng dụng 
- Thay đổi một số thuộc tính trên biểu tượng 
 Folder và các thao tác: 
- Tạo thư mục 
- Đổi tên thư mục 
- Di chuyển thư mục 
- Sao chép thư mục 
- Huỷ thư mục 
- Phục hồi thư mục bị huỷ 
 Shortcut và các thao tác 
- Khái niệm 
- Chức năng 
- Tạo Short cut 
- Loại bỏ Short cut 
- Sắp xếp các biểu tượng trên màn hình 
 8. Giới thiệu My Computer: 
 Chức năng: 
 Là một công cụ quản lý tập tin, cho phép quản lý các ổ đĩa cứng, ổ đĩa mạng được ánh 
xạ, ổ đĩa ngoại vi, thư mục. 
Giáo trình Nhập môn Tin học: Phần I – Những khái niệm cơ bản GVC: Đào Tăng Kiệm 
Bộ môn Tin học Xây dựng 15 
 Các thao tác biểu diễn 
 Khởi động, Mở ổ đĩa/thư mục, Mở tập tin, Di chuyển, Sao chép, Đổi tên, Xoá thư mục 
hoặc tập tin, ... 
 Các thao tác trên đĩa 
 Thao tác tìm kiếm tập tin hoặc thư mục 
 Thao tác khôi phục 
 9. Internet Explorer 
 Là một trình duyệt Web của Microsoft giúp người sử dụng truy cập Internet. 
 Dịch vụ tên miền 
 Địa chỉ Website 
 Protocol://host.domain/directory/filename 
 Trình duyệt 
 10. Microsoft Outlook 
 Là một trình ứng dụng chạy ở các máy trạm để soạn thảo thư, gửi và nhận thư điện tử kèm 
theo dữ liệu gửi kèm. 
 Các hộp thư 
 Hiện nay có nhiều trang web cho phép người dùng lập các hộp thư. 
Ví dụ: 
 Địa chỉ EMail 
Có dạng: 
 Username@mailname 
Trong đó: 
- Username: Tên người sử dụng đăng ký hộp thư (Được chấp nhận nếu trong hộp thư 
đó chưa có tên này). 
- mailname: Tên hộp thư. 
 Các thao tác cơ bản 
- Khởi động và cài đặt Outlook Express 
- Sử dụng phần mềm Outlook Express 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nhap_mon_tin_hoc_phan_1_nhung_khai_niem_co_ban_he.pdf