Giáo trình Monitor cơ bản
z Đèn hình mầu :
Đèn hình mầu là linh kiện nhận tín hiệu Video và tổng hợp
thành hình ảnh theo nguyên lý quét , có 3 bức ảnh đơn sắc được
tao ra trên đèn hình mầu nhờ nguyên lý trộn mầu mà hình ảnh
mầu tổng hợp được hiển thị có đầy đủ mầu sắc .
z Khối nguồn nuôi :
Khối nguồn nuôi của Monitor hoạt động theo nguyên lý nguồn
xung hay nguồn Switching, điện áp đầu vào là áp có thể biến
đổi khá rộng từ 150V AC đến 250V AC, điện áp đầu ra thường
cung cấp 5 loại điện áp DC cố định để cung cấp cho các khối
khác trong máy.
z Khối quét dong :
Là khối có nhiệm vụ tạo ra các mức điện áp cao cung cấp cho
đèn hình hoạt động đồng thời nó cung cấp xung dòng điều
khiển cuộn lái ngang để lái tia điện tử quét theo chiều ngang
màn hình .
+ Tần số quét dòng của Monitor không cố định mà nó phụ
thuộc vào độ phân giải do phần mềm quyết định .
z Khối quét mành :
Nhiệm vụ của khối quét mành là cung cấp xung mành cho cuộn
lái dọc để dãn màn hình theo chiều dọc .
z Card Video :
Card Video thuộc phần Case có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu
Digital của máy tính thành tín hiệu Analog , tín hiệu tạo ra là ba
tín hiệu Video R(đỏ), G(xanh lá), và B(xanh lơ) và hai xung
đồng bộ H.syn (xung đồng bộ dòng) , V.syn (xung đồng bộ
mành)
z Khối khuếch đại Video :
Tín hiệu từ Card Video đưa sang theo 3 đường R, G , B có biên
độ rất yếu khoảng 0,2V được hai tầng khuếch đại tín hiệu
Video khuếch đại lên biên độ đủ mạnh khoảng 40V trước khi
đưa vào điều khiển dòng phát xạ từ các Katốt .
z Khối Vi xử lý ( CPU )
Là khối có nhiệm vụ điều khiển thay đổi tần số dòng mành,
thay đổi kích thước màn hình, thay đổi độ sáng, độ tương phản
đồng thời tạo ra hiển thị trên màn hình .
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Monitor cơ bản
* * * * * Giáo trình Monitor cơ bản Chương I - Sơ đồ tổng quát 1. Sơ đồ khố tổng quát của Monitor Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ xem chú thích Sơ đồ khối của Monitor z Đèn hình mầu : Đèn hình mầu là linh kiện nhận tín hiệu Video và tổng hợp thành hình ảnh theo nguyên lý quét , có 3 bức ảnh đơn sắc được tao ra trên đèn hình mầu nhờ nguyên lý trộn mầu mà hình ảnh mầu tổng hợp được hiển thị có đầy đủ mầu sắc . z Khối nguồn nuôi : Khối nguồn nuôi của Monitor hoạt động theo nguyên lý nguồn xung hay nguồn Switching, điện áp đầu vào là áp có thể biến đổi khá rộng từ 150V AC đến 250V AC, điện áp đầu ra thường cung cấp 5 loại điện áp DC cố định để cung cấp cho các khối khác trong máy. z Khối quét dong : Là khối có nhiệm vụ tạo ra các mức điện áp cao cung cấp cho đèn hình hoạt động đồng thời nó cung cấp xung dòng điều khiển cuộn lái ngang để lái tia điện tử quét theo chiều ngang màn hình . + Tần số quét dòng của Monitor không cố định mà nó phụ thuộc vào độ phân giải do phần mềm quyết định . z Khối quét mành : Nhiệm vụ của khối quét mành là cung cấp xung mành cho cuộn lái dọc để dãn màn hình theo chiều dọc . WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - z Card Video : Card Video thuộc phần Case có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu Digital của máy tính thành tín hiệu Analog , tín hiệu tạo ra là ba tín hiệu Video R(đỏ), G(xanh lá), và B(xanh lơ) và hai xung đồng bộ H.syn (xung đồng bộ dòng) , V.syn (xung đồng bộ mành) z Khối khuếch đại Video : Tín hiệu từ Card Video đưa sang theo 3 đường R, G , B có biên độ rất yếu khoảng 0,2V được hai tầng khuếch đại tín hiệu Video khuếch đại lên biên độ đủ mạnh khoảng 40V trước khi đưa vào điều khiển dòng phát xạ từ các Katốt . z Khối Vi xử lý ( CPU ) Là khối có nhiệm vụ điều khiển thay đổi tần số dòng mành, thay đổi kích thước màn hình, thay đổi độ sáng, độ tương phản đồng thời tạo ra hiển thị trên màn hình . Bạn đưa trỏ chuột vào hình để xem chú thích Bên trong Monitor Bạn đưa trỏ chuột vào hình chụp để xem chú thích WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Vỉ mạch Monitor Samsung Synmaster WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương II - Đèn hình mầu 1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của đèn hình mầu Monitor . Đèn hình mầu Monitor z Cực Anôt : Được cung cấp khoảng 15KV lấy từ dây HV cuộn cao áp, mất điện áp này => màn hình mất ánh sáng . z Lưới G1 được cung cấp khoảng -30V, khi ta chỉnh độ sáng điện áp này thay đổi từ -20V đến -40V, điện áp G1 càng âm thì màn ảnh càng tối , khi tắt máy G1 được mạch dập điểm sáng đưa vào điện áp -150V để dập điểm sáng trên màn hình . z Lưới G2 được cung cấp điện áp khoảng 400V lấy từ triết áp Screen trên thân cuộn cao áp, chỉnh thừa điện áp G2 thì màn ảnh sẽ quá sáng và có tia quét ngược, chỉnh thiếu G2 thì màn ảnh tối hoặc mất ánh sáng . z Lưới G3 được cung cấp khoảng 5KV lấy từ triết áp Pocus trên thân cuộn cao áp, chỉnh sai điện áp Pocus thì hình ảnh sẽ bị nhoè, khi hỏng đế đèn hình sẽ làm điện áp Pocus bị dò điện dẫn đến nhoè hình WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Triết áp Pocus chỉnh điện áp cung cấp cho lưới G3 Triết áp Screen chỉnh điện áp cung cấp cho lưới G2 z 3 Katôt : Được phân cực bằng điện áp DC khoảng 40 đến 50V , ban đầu điện áp 3 Katot bằng nhau để tạo ra độ phát xạ cân bằng trên 3 tia, khi tín hiệu R, G, B được đưa vào 3 Katot, dòng phát xạ trên 3 tia có cường độ thay đổi theo biên độ tín hiệu => tạo thành các điểm ảnh có mầu sắc khác nhau trên màn hình . + Nếu một Katot nào đó mất khả năng phát xạ thì màn hình sẽ mất một mầu và các mầu khác sẽ bị sai . + Điện áp trên Katot tăng thì độ phát xạ giảm, ngược lại điện áp trên Katot giảm thì độ phát xạ tăng, nếu mất điện áp phân cực cho 3 Katot thì độ phát xạ tăng cực đại => dẫn đến màn ảnh sáng trắng và có tia quét ngược . z Sợi đốt : được cung cấp 6,3V DC , sợi đốt có nhiệm vụ nung nóng 3 Katot để cho các tia điện tử phát xạ khỏi bề mặt Katot , mất điện áp sợi đốt hay sợi đốt bị đứt thì màn hình sẽ mất ánh sáng . z Nam châm Purity : Có 3 cặp nam châm purity định hướng cho 3 tia điện tử đập đúng vào các điểm mầu tương ứng, các nam châm này do nhà sản xuất chỉnh ( Thợ không chỉnh) nếu bạn chỉnh sai ảnh sẽ có viền mầu . z Cuộn lái tia : Bao gồm một cuộn lái ngang và một cuộn lái dọc, nếu ta rút rắc cuộn lái tia ra thì màn hình chỉ còn một đốm sáng ở giữa màn hình , đốm sáng này có thể đốt cháy lớp Phospho . z Bề mặt đèn hình : Bề mặt đèn hình được cấu tạo bởi các điểm Phosspho có khả năng phát ra các mầu Đỏ (Red), Xanh lá cây (Green) và Xanh da trời (Blue), dòng tia điện tử phát xạ từ các Katot sẽ đập vào các điểm mầu tương ứng, phía sau màn hìn ( bên trong) cách màn hình khoảng 1cm là màn chắn đục lỗ, cứ 3 điểm mầu cho ta một điểm ảnh và mỗi điểm ảnh có một lỗ nhỏ trên màn chắn , mục đích của màn chắn để ngăn các tia điện tử không bắn vào các điểm mầu sai vị trí . WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 2. Điều kiện để màn hình phát sáng z Cao áp hoạt động bình thường + Có điện áp HV + Có điện áp G2 + Có điện áp G3 z Có điện áp sợi đốt z Chênh lệch giữa Katốt và G1 không quá 100V z Đèn hinh tốt . => Vì vậy khi Monitor không có màn sáng là do một trong các nguyên nhân trên . 3. Nguyên lý trộn mầu . z Trong tự nhiên có ba mầu sắc có tính chất . + Bất kỳ mầu sắc nào cũng có thể phân tích thành ba mầu sắc đó + Từ ba mầu sắc đó có thể tổng hợp thành một mầu bất kỳ => Ba mầu đó là Đỏ (Red) , Xanh lá (Green) , Xanh lơ (Blue) z Trong truyền hình mầu, máy vi tính và điện thoại di động người ta đã sử dụng 3 mầu sắc trên để truyền đi hoặc lưu trữ các hình ảnh mầu z Đèn hình mầu thực chất là ba chiếc đèn hình đơn sắc có chung màn hình và các lưới G1, G2, G3, cực Anôt, 3 hình ảnh phát ra từ 3 Katôt chồng khít lên nhau và cho ta cảm nhận được một WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - hình ảnh với hàng triệu mầu sắc . z Nếu như mất đi một nguồn tín hiệu hay một Katôt nào đó bị hỏng thì hình ảnh sẽ mất đi một mầu cơ bản và các mầu khác sẽ bị sai . => Tại vị trí có đủ 3 mầu => cho ta mầu trắng => Vị trí thiếu mầu đỏ => màn hình ngả mầu xanh => Vị trí thiếu mầu xanh lá => màn hình ngả mầu tím => Vị trí thiếu mầu xanh lơ => màn hình ngả mầu vàng 4. Đèn hình bị đánh lửa trong cổ đèn hình . Đuôi đèn hình z Nếu bạn bật máy lên mà nhìn thấy tia lửa xanh trong cổ đèn hình ( vị trí mũi tên ) là đèn hình bị đánh lửa , trường hợp này bạn phải thay đèn hình . z Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên là do lỗi nguồn hay lỗi mạch Regu làm cho điện áp B+ cấp cho cao áp tăng cao, khi đó áp HV quá mạnh gây đánh lửa đèn hình . 5. Máy có cao áp nhưng màn hình không sáng . WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Versio - Máy đã chạy nhưng màn hình không sáng z Khi thấy màn hình không sáng mặc dù đã có đèn báo nguồn thì bạn cần kiểm tra các chế độ điện áp cung cấp cho đèn hình, bạn cần kiểm tra các điều kiện sau : => Kiểm tra điện áp G2 ( đo ở vỉ đuôi đèn hình ) nếu như điện áp này vẫn có khoảng 400V ( đo đồng hồ số ) hoặc trên 200V ( nếu đo đồng hồ cơ ) thì cao áp vẫn đang chạy . => Kiểm tra điện áp cung cấp cho sợi đốt nếu có khoảng 6V DC hoặc nhìn thấy sợi đốt sáng đỏ trong cổ đèn hình là mạch sợi đốt bình thường . => Đo giữa 3 Katôt và G1 nếu điện áp chênh lệch không quá 100V DC ( que đỏ vào Katôt que đen vào G1 ) thì cả Katốt và G1 bình thường, nếu chênh lệch trên 100V thì cần kiểm tra lại áp G1, điện áp G1 khoảng -30V là bình thường ( khi đo G1 ta để que đỏ xuống Mass, que đen vào G1 đo thang DCV ) =>=> Sau khi đã kiểm tra ba yếu tố trên mà vẫn bình thường, bạn hãy tăng G2 cao lên hoặc chập chân G1 xuống Mass nếu đèn hình vẫn không sáng thì do hỏng đèn hình . 6. Đèn hình bị lệch tia, hỏng một tia . z Biểu hiện của đèn hình lệch tia là bị mất một mầu và sai mầu Đèn hình mất mầu xanh lá (G ) z Trường hợp trên có 3 nguyên nhân + Hỏng KG của đèn hình + Điện áp phân cực cho KG tăng + Mất tín hiệu G đi tới Katot z Để kiểm tra đèn hình bạn làm như sau : WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - => Dùng điện trở khoảng 1KΩ 1W đấu tắt từ KG xuống mass và quan sát màn hình . =>> Nếu màn hình sáng rực về mầu xanh lá thì KG đèn hình vẫn tốt, hư hỏng thuộc về 2 nguyên nhân còn lại . =>> Nếu màn hình ít thay đổi thì đèn hình bị hỏng KG z Trường hợp trên bạn hãy chỉnh lại 3 triết áp Bias trên vỉ đuôi đèn hình, nếu không có kết quả thì bạn cần phải thay đèn hình . 7 . Đèn hình bị già : z Đèn hình già thường gặp ở các máy có thời gian sử dụng lâu năm biểu hiện là hình ảnh mờ và tối . Ảnh mờ và tối, biểu hiện của đèn hình già. z Trường hợp trên không chỉ do đèn hình mà còn có thể do mạch khuếch đại tín hiệu Video , để kiểm tra đèn hình bạn làm như sau : z Để kiểm tra đèn hình bạn làm như sau : => Dùng điện trở khoảng 1KΩ 1W đấu tắt làn lượt KR, KG và KB xuống mass và quan sát màn hình . =>> Nếu màn hình sáng rực về các mầu thì đèn hình vẫn tốt, hư hỏng thuộc về nguyên nhân còn lại . =>> Nếu màn hình ít thay đổi thì đèn hình bị kém cả 3 tia . z Khắc phục tình trạng trên bằng cách => Tăng điện áp sợi đốt lên khoảng 1 => 2V => Tăng điện áp B+ cấp cho cao áp ( chỉnh núm HV.ADJ trong máy ) =>> Các biện pháp trên chỉ là giải pháp tình thế . 8. Đèn hình bị xô lưới - nhiễm từ . z Một số trường hợp máy bị nhiễm từ nặng như hình cầu vồng đan vào nhau . WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Máy bị nhiễm từ hình cầu vồng z Nguyên nhân của hiện tượng trên là do đèn hình bị xô lưới do máy bị va chạm quá mạnh , màn chắn đục lỗ ngay sau màn hình bị xô đi và gây hiện tượng trên . z Với hiện tượng trên thì bạn chỉ có thay hình mới mà thôi . 9. Các bệnh do sai điện áp lưới . 9.1 Chỉnh thừa điện áp lưới G2 hoặc mất điện áp âm trên G1 Màn ảnh sáng trắng có tia quét ngược z Hiện tượng trên là do thừa điện áp lưới G2 hoặc mất điện áp âm trên G1 sinh ra ảnh mờ, màn quá sáng và có tia quét ngược . z Khắc phục : để khắc phục hiện tượng trên bạn cần kiểm tra điện áp trên lưới G1, điện áp G1 phải có điện áp âm từ -20V đến - 40V nếu mất nguồn âm trên G1 thì thường kèm theo hiện tượng có đốm sáng khi tắt máy . WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Có đốm sáng khi tắt máy do mất nguồn âm trên G1 z Nếu điện áp âm trên G1 bình thường thì bạn chỉnh lại triết áp G2 ( triết áp Screen ) nếu chỉnh không có tác dụng là do hỏng triết áp này . 9 .2 Sai điện áp Pocus ( G3 ) z Nếu điện áp Pocus bị sai , cao quá hay thấp quá đều dẫn đến hiện tượng ảnh bị nhoè nhìn không rõ các chi tiết . Ảnh bị nhoè do sai điện áp Pocus z Hiện tượng trên thường do hai nguyên nhân + Hỏng đế đèn hình gây dò điện Pocus => Với trường hợp này thì hình ảnh ban đầu nhoè sau rõ dần Đế đèn hình mầu trắng gắn vào cổ đèn hình WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - + Hỏng triết áp Pocus trên thân cuộn cao áp => Với trường hợp này thì hình ảnh ban đầu rõ sau nhoè dần WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Un egistered Version - Chương III - Khối nguồn 1. Sơ đồ khối tổng quát của bộ nguồn Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích Sơ đồ tổng quát của bộ nguồn Monitor 2. Mạch lọc nhiễu, chỉnh lưu và khử từ : Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích Mạch đầu vào của nguồn Monitor z Mạch lọc nhiễu bao gồm các linh kiện C1, C2 và cuộn dây L1 WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Cuộn dây lọc nhiễu z Mạch khử từ gồm có điện trở Themsistor ( T.H ) và cuộn dây khử tử Degauss quấn quanh đèn hình . z Điện trở hạn dòng R1 là điện trở sứ khoảng 2Ω 10W có nhiệm vụ hạn chế dòng điện nạp vào tụ, trong trường hợp nguồn bị chập thì R1 đóng vai trò như một cầu chì . z Các Điốt D1 - D4 chỉnh lưu dòng điện xoay chiều thành dòng một chiều, tụ lọc C3 sẽ lọc cho điện áp một chiều bằng phẳng cung cấp cho nguồn xung hoạt động . Mạch lọc nhiễu, chỉnh lưu và khử từ của các máy Monitor là như nhau và có sơ đồ mạch như trên Khi mất nguồn 300VDC trêntreenlocj nguồn chính thì ta cần kiểm tra các linh kiện trên 3. Nguồn Switching ( Nguồn ngắt mở ) Phần nguồn Switching thường sử dụng một trong hai kiểu sau : z Nguồn có hồi tiếp từ cao áp z Nguồn có hồi tiếp so quang Sau đây ta sẽ xét các trường hợp cụ thể 3. 1. Nguồn có hồi tiếp cao áp Bạn đưa trỏ chuột vào sơ đồ để xem chú thích WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Nguồn có hồi tiếp cao áp Bộ nguồn có các thành phần chính như sau : z Mạch tạo dao động : Bộ nguồn Monitor thường sử dụng cặp linh kiện là IC tạo dao động kết hợp với Mosfet đóng mở tạo thành dòng điện xoay chiều tần số cao đưa vào biến áp xung . IC dao động đa số sử dụng IC - KA3842 đây là IC rất thông dụng và giá thành rẻ . KA3842 - IC dao động nguồn trong Monitor Các chân của IC này như sau : + Chân 1 : là chân nhận hồi tiếp để điều khiển áp ra, điện áp chân 1 tỷ lệ thuận với áp ra , nghĩa là nếu áp chân 1 tăng thì điện áp ra tăng + Chân 2 : ngược với chân 1 tức là điện áp chân 2 tăng thì điện áp ra giảm . + Chân 3 : là chân bảo vệ , khi điện áp chân 3 > 0,6V thì IC sẽ cắt dao động để bảo vệ đèn công suất nguồn khi bị chập phụ tải . + Chân 4 : là chân dao động , khi nguồn đang hoạt động bạn tránh đo vào chân 4 vì phép đo sẽ làm sai tần số dao động gây hỏng sò công suất, tần số dao động phụ thuộc R, C bám vào WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - chân 4 + Chân 5 : đấu mass + Chân 6 : là chân dao động ra, điện áp xung dao động đo được tại chân này khoảng 2VDC hoặc 4VAC ( VAC là đo bằng thang AC) + Chân 7 : là chân cấp nguồn cho IC , chân này phải có 12VDC đến 14VDC thì IC mới dao động , điện áp chân này được cung cấp từ nguông 300VDC giảm áp qua trở mồi 47K và có mạch hồi tiếp để ổn định nguồn nuôi . + Chân 8 : là chân đi ra điện áp chuẩn 5V cung cấp cho mạch dao động . z Mạch công suất : Công suất nguồn đi với IC là đèn Mosfet , thông thường sử dụng đèn K... , 2SK... Mosfet là linh kiện có trở kháng chân G là vô cùng vì vậy chúng rất nhậy với các nguồn tín hiệu yếu, ở trong mạch nếu Mosfet bị hở chân thì chúng sẽ bị hỏng ngay lập tức . Điện áp dao động từ chân 6 IC dao động được đưa vào chân G của Mosfet để điều khiển cho Mosfet đóng mở, trong các trường hợp IC dao động hư làm cho áp dao động ra ở dạng một chiều cũng làn hỏng Mosfet . z Mạch hồi tiếp ổn định áp ra : Là toàn bộ mạch mầu tím ở sơ đồ trên, chúng có nhiệm vụ hồi tiếp để giữ cố định điện áp ra trong trường hợp điện áp vào thay đổi . z Mạch hồi tiếp cao áp : T ... độ phân giải 1024 x 768 và có mầu sắc là 32 bit thì cần dung dụng bộ nhớ tối thiểu trên Card Video như sau : - Màn hình 1024 x 768 = 786432 Pixel ( điểm ảnh ) - Mỗi điểm ảnh cần 32 bít để lưu trữ thông tin về mầu sắc và cần tới khoảng 20 bít để lưu thông tin về toạ độ ngang và toạ độ dọc, như vậy tổng số mỗi điểm ảnh cần đến khoảng 52 bit tương đương với 6,5 Byte. - Như vậy tổng bộ nhớ cần thiết để lưu trữ đầy đủ thông tin cho một màn hình trên là 786432 Pixel x 6,5 Byte = 5111808 Byte 5 MB Như vậy để có thể hiển thị màn ảnh mầu 32 bit với độ phân giải 1024 x 768 thì tối thiểu cần khoảng 5MB trong bộ nhớ Card WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Video - Nếu để hiển thị hình ảnh động như Video, Game thì cần thiết có bộ nhớ cao gấp nhiều lần khi hiển thị hình ảnh tĩnh, nếu bộ nhớ Card không đủ dung lượng sẽ làm cho hình ảnh Video bị giật cục khi hiển thị . Đầu cáp nối với máy tính có 3 đường tín hiệu Video là R, G, B và hai xung điồng bộ H.SYN và V.SYN 5 - Nguyên lý hoạt động của khối khuếch đại Video . 5.1 Khối khuếch đại Video có tầng công suất sử dụng Transistor Khối khuếch đại Video có tầng công suất sử dụng Transistor z PRED AMPLY VIDEO là IC tiền khuếch đại làm nhiệm vụ khuếch đại ba tín hiệu R, G, B, điều chỉnh độ tương phản, ghim mức chói, trộn tín hiệu hiển thị , và điều chỉnh cân bằng cho ba tín hiệu mầu . WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Versio - popdf.com z IC được cấp nguồn 12V, trong trường hợp mất nguồn Vcc 12V hoặc chết IC màn ảnh sẽ mất hình còn màn sáng hoặc ảnh bị sai mầu . Mất hình còn màn sáng z Xung CLAMP từ cao áp hoặc từ vi xử lý đưa tới, xung này có tần số bằng tần số quét dòng và có nhiệm vụ ghim mức thềm cho tín hiệu Video, nếu mất xung CLAMP thì màn ảnh bị mất hình như hiện tượng ở trên, xung CLAMP đo tại chân IC được khoảng 1V AC, ta có thể kiểm tra chân CLAMP bằng đồng hồ có thang đo tần số, tần số xung CLAMP bằng tần số quét dòng . z R IN, G IN, B IN là ba tín hiệu Video từ Card Video của máy tính đưa sang, điện áp tín hiệu tại các chân này rất yếu khoảng 0,1V AC chúng được đưa vào IC để khuếch đại . - Trong các trường hợp đứt cáp tín hiệu, mất tín hiệu vào chân R, G hoặc B => màn ảnh sẽ bị sai mầu . Màn ảnh ngả mầu tím do đứt cáp tín hiệu G ( xanh lá ) - Các chân tín hiệu ra của IC có điện áp khoảng 2 đến 2,5V DC, khi có đủ ba tín hiệu vào và IC tốt thì áp một chiều ra tại ba chân này phải bằng nhau, trường hợp mất tín hiệu vào hoặc hỏng một vế IC thì điện áp ra sẽ bị lệch . z Chân CONTRAS nhận lệnh Contras từ vi xử lý đưa tới để điều chỉnh độ tương phản cho màn hình, điện áp lệnh Contras thay đổi từ 2 đến 5 V DC, nếu mất lệnh này => ảnh trên màn hình sẽ mờ hoặc có thể mất hình còn màn sáng mịn . WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Ảnh bị mờ do mất điện áp lệnh Contras z DISPLAY là IC giải mã tín hiệu hiển thị, các tín hiệu hiển thị từ vi xử lý đưa tới thông qua hai đường Data và Clock, chúng được giải mã để lấy ra các tín hiệu mầu R, G, B sau đó đem trộn vào tín hiệu Video của máy . z DATA ( đường dữ liệu ), CLOCK ( xung đồng hồ ) hai đường này từ Vi xử lý đưa tới mang thông tin về tín hiệu hiển thị, ngoài ra trong các máy hiện nay, các lệnh được điều khiển từ vi xử lý như Contras, R Bias, G Bias, B Bias cũng được thực hiện qua hai đường tín hiệu trên . z V BLK và H BLK là xung mành và xung dòng cung cấp cho mạch giải mã hiển thị để xác lập toạ độ hiển thị trên màn hình . z Hai đèn Q1 và Q2 là tầng công suất khuếch đại cho tín hiệu B, chúng được mắc nối tiếp để tăng hệ số khuếch đại, Q1 là đèn nhỏ không cần toả nhiệt, Q2 là đèn công suất gắn trên tấm toả nhiệt . - Tín hiệu được đưa vào chân B đèn Q1 khuếch đại qua hai đèn sau đó lấy ra ở chân C đèn công suất Q2 cho ghép qua tụ sang Katôt đèn hình . - Tầng công suất có ba mạch khuếch đại như trên khuếch đại cho ba mầu R, G, B . Khi hỏng một tầng công suất => màn ảnh cũng bị sai mầu . Hỏng tầng công suất R, màn ảnh bị mất mầu đỏ * Nhiệm vụ các linh kiện xung quanh hai đèn công suất : - R1 điện trở nối tầng từ tiền khuếch đại sang khuếch đại công suất - R2 điện trở định thiên cho đèn công suất Q2 - R3 điện trở ghánh cho đèn công suất Q2 WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - R4 cung cấp điện áp DC cho Ka tôt * Điện áp Vcc cho tầng công suất là 90V * Điện áp định thiên cho tầng công suất là 12V . z Đèn Q3 và biến trở B Bias có nhiệm vụ phân cực áp một chiều cho Katôt B, có ba đèn và ba biến trở như vậy phân cực áp một chiều cho ba Katôt, trong trường hợp màn ảnh bị sai mầu do độ phát xạ của ba tia đèn hình thay đổi, ta có thể chỉnh lại các biến trở Bias để cân bằng trắng cho màn hình . - Nếu một trong các đèn Bias bị hỏng => điện áp trên ba Katôt sẽ bị lệch, độ phát xạ của ba tia sẽ bị lệch => màn ảnh sẽ bị sai mầu tương tự như các hiện tượng sai mầu ở trên . 5.2 Khối khuếch đại Video có tầng công suất sử dụng IC Khối khuếch đại Video có tầng công suất sử dụng IC z Tầng công suất sử dụng IC thay thế cho ba cặp Transistor - IC sử dụng hai nguồn nuôi là Vcc1 = 90V và Vcc2 = 12V - Ba tín hiệu vào R, G, B nhận tín hiệu từ IC tiền khuếch đại đưa sang, các tín hiệu ra được ghép qua tụ sang ba Katôt . z Mạch Bias và mạch Display được tích hợp trong IC tiền khuếch đại, các điều khiển và tín hiệu hiển thị từ vi xử lý được đưa qua hai đường Data và Clock, sau đó được mạch giải mã trong IC tiền khuếch đại cho ra các tín hiệu hiển thị và các lệnh điều chỉnh Bias, Contras v v... , lệnh điều chỉnh cân bằng trắng Bias được các Transistor biến điệu thành điện áp một chiều đưa vào Katot điều khiển dòng phát xạ tĩnh của màn hình . z V BLK và H BLK là xung mành và xung dòng cung cấp cho mạch giải mã hiển thị để xác lập toạ độ hiển thị trên màn hình . z IC tiền khuếch đại có hai đường Vcc là 12V và 5V - Nguồn Vcc 12V cung cấp điện áp cho các tầng khuếch đại R, G, B - Nguồn 5V cung cấp điện áp cho mạch giải mã lệnh và hiển thị . WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Xung Clamp ghim mức thềm cho tín hiệu, xung này được cung cấp từ Cao áp hoặc từ Vi xử lý, mất xung Clamp máy sẽ mất hình . 6- Phân tích khối khuếch đại VIDEO trên máy thực tế 6.1 Phân tích khối VIDEO của Monitor SAMSUNG 793DFX Bạn kích chuột vào sơ đồ để xem chi tiết z IC tiền khuếch đại Video LM 1236 - Chân 1 - V BLK nhận xung mành từ IC công xuất mành tới cung cấp cho mạch giải mã hiển thị . => Nếu mất xung V BLK đi vào chân này màn hình sẽ mất hiển thị - Chân 2 - V_CAP Chân nối với tụ lọc nguồn - Chân 3 - VREF_REXT qua trở thoát mass - Chân 4 - GND chân mass - Chân 5 - RIN chân nhận tín hiệu R từ CPU đưa tới => Nếu mất tín hiệu đi vào chân này, màn hình sẽ mất mầu đỏ, hình ảnh ngả sang mầu xanh . WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Chân 6 - GIN chân nhận tín hiệu G từ CPU đưa tới => Nếu mất tín hiệu đi vào chân này, màn hình sẽ mất mầu xanh lá, hình ảnh ngả sang mầu tím . - Chân 7 - BIN chân nhận tín hiệu B từ CPU đưa tới => Nếu mất tín hiệu đi vào chân này, màn hình sẽ mất mẫntnh lơ, hình ảnh ngả sang mầu vàng . - Chân 8 - PLL_GND mass của mạch PLL - Chân 9 - PLL_FILTER chân dao động của mạch PLL - Chân 10 - PLL_VCC Chân cấp nguồn cho mạch PLL ( Vòng khoá pha ), mạch PLL sửa dạng xung cho mạch tạo hiển thị => Mất điện áp chân này màn hình sẽ mất hiển thị - Chân 11 - SDA - Dữ liệu Data từ vi xử lý cung cấp cho mạch hiển thị và giải mã lệnh => Nếu mất tín hiệu Data => màn hình sẽ mất hiển thị - Chân 12 - SCL - Xung đồng hồ Clock từ vi xử lý cung cấp WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - cho mạch hiển thị và giải mã lệnh => Nếu mất xung Clock => màn hình sẽ mất hiển thị - Chân 13 - ABL ( không kết nối ) - Chân 14 - RCT ( R Control ) lệnh điều khiển tia đỏ, lệnh này đưa đến IC 104 điều khiển thay đổi áp DC trên Katot R - Chân 15 - GCT ( tương tự chân 14 ) - Chân 16 - BCT ( tương tự chân 14 ) - Chân 17 - GND - Mass - Chân 18 - VCC_DIGITAL - cung cấp 5V cho mạch khuếch đại Video và giải mã hiển thị , giải mã lệnh . => Nếu mất điện áp 5V ở chân này => màn ảnh mất hình chỉ còn màn sáng mờ . - Chân 19 - ROUT - Tín hiệu mầu đỏ đi ra đưa sang tầng công suất - Chân 20 - GOUT - Tín hiệu mầu xanh lá đi ra cung cấp cho tầng công suất - Chân 21 - BOUT - Tín hiệu mầu xanh lơ đi ra cung cấp cho tầng công suất - Chân 22 - ABL ( Auto Bright Limited ) tự động giới hạn độ sáng, chân này nhận điện áp ACL từ chân cao áp - Chân 23 - Clamp - xung Clamp từ cap áp đưa tới để gim mức tín hiệu Video, mất xung này màn ảnh sẽ mất hình => Nếu mất xung Clamp => Màn ảnh sẽ mất hình, chỉ còn màn sáng mờ . - Chân 24 - H BLK - xung dòng từ cao áp đưa đến cung cấp cho mạch hiển thị . => Nếu mất xung H BLK đi đén chân này màn hình sẽ mất hiển thị z IC khuếch đại công suất VIDEO - LM 2470 WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Chân 1 - R-OUT - tín hiệu mầu đỏ đi ra cung cấp cho Katot R - Chân 2- G-OUT- tín hiệu mầu xanh lá đi ra cung cấp cho KatotG - Chân 3 - B-OUT - tín hiệu mẫnhnh lơ đi ra cung cấp cho Katot B => Khi IC bình thường điện áp ra tại ba chân 1, 2, 3 tương đương nhau và bằng khoảng 2/3 VCC, trường hợp điện áp ra trên 3 chân 1,2,3 khác nhau là có hai nguyên nhân - Mất một tín hiệu đầu vào - Hỏng IC công suất - Chân 4 - VCC - chân cấp nguồn 80V. => Nếu mất nguồn 80V cung cấp cho mạch khuếch đại VIDEO, màn ảnh sẽ sáng trắng và có tia quét ngược do mất điện áp DC trên ba Katot . => Nếu còn 80V cung cấp cho mạch VIDEO nhưng lỏng chân VCC hoặc hỏng IC công suất => màn ảnh sẽ mất hình còn màn sáng mờ WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Chân 5 - Mass - Chân 6 - BIN - chân tín hiệu xanh lơ đi vào IC => Nếu mất tín hiệu BIN đi vào chân 6 => màn ảnh sẽ ngả mầu vàng - Chân 7 GIN chân tín hiệ xanh lá đi vào IC => Nếu mất tín hiệu GIN đi vào chân 6 => màn ảnh sẽ ngả mầu tím - Chân 8 - VBB chân cấp nguồn 8V chi IC => Nếu mất điện áp 8V cấp vào chân 8 => màn ảnh sẽ mất hình do mất điện áp định thiên cho các tầng công suất trong IC - Chân 9 RIN chân tín hiệu đỏ đi vào IC => Nếu mất tín hiệu RIN đi vào chân 6 => màn ảnh sẽ ngả mầu xanh WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - z IC BIAS điều khiển áp DC cho ba Katôt - Các chân 1, 2, 3 nhận lệnh điều khiển R-BIAS, G-BIAS và B- BIAS từ mạch giải mã lệnh nằm trong IC tiền khuếch đại Video . - Các chân 6, 7, 8 nối với ba Katôt để xác lập áp DC trên ba Katôt - Chân 5 - cấp nguồn 80V cho IC . => Bình thường điện áp DC trên ba Katôt bằng nhau và bằng khoảng 40V đến 50V . => Nếu hỏng IC- BIAS điện áp trên 3 Katôt có thể bị thay đổi - Nếu điện áp trên 3 Katot bị lệch , màn ảnh sẽ bị sai mầu . - Nếu điện áp trên 3 Katôt tăng bằng nguồn 80V => màn ảnh sẽ mất ánh sáng do 3 Katôt phát xạ yếu . - Nếu mất điện áp trên 3 Katôt => màn ảnh sẽ sáng trắng và có tia quét ngược . 6.2 Phân tích khối VIDEO của Monitor DEWO 523X Bạn kích chuộ vào sơ đồ để xem chi tiết WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - z IC Tiền khuếch đại VIDEO - Chân 1 - R GAIN lệnh điều chỉng độ lợi cho mầu đỏ - Chân 2 - RIN chân nhận tín hiệu R từ CPU đưa tới => Nếu mất tín hiệu R-IN ( thường do đứt cáp tín hiệu ) => màn ảnh sẽ ngả mầu xanh WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Chân 3 - G GAIN lệnh điều chỉng độ lợi cho mầu xanh lá - Chân 4 - GIN chân nhận tín hiệu G từ CPU đưa tới => Nếu mất tín hiệu G-IN ( thường do đứt cáp tín hiệu ) => màn ảnh sẽ ngả mầu tím - Chân 5 - R GAIN lệnh điều chỉng độ lợi cho mầu xanh lơ - Chân 6 - BIN chân nhận tín hiệu B từ CPU đưa tới => Nếu mất tín hiệu B-IN ( thường do đứt cáp tín hiệu ) => màn ảnh sẽ ngả mầu vàng - Chân 7 - GND - Mass - Chân 8 - R OSD - tín hiệu hiển thị mầu đỏ - Chân 9 - Vcc Điện áp nguồn cung cấp 8V - Chân 10 - G OSD - tín hiệu hiển thị mầu xanh lá - Chân 11 - OSD CONT điều chỉnh tương phản cho tín hiệu hiển thị - Chân 12 - B OSD - tín hiệu hiển thị mầu xanh lơ - Chân 13 - CONT - Điều chỉnh độ tương phản cho tín hiệu Video => Nếu mất điện áp lệnh CONTRAS hình ảnh sẽ mờ nhạt WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - hoặc có thể mất hình . - Chân 14 - F BLK chân nhận xung dòng để xác lập toạ độ hiển thị => Nếu mất xung dòng, màn hình sẽ mất hiển thị - Chân 15 - B OUT chân ra tín hiệu B - Chân 16 - B CAP - chân lọc tín hiệu B - Chân 17 - Vcc VIDEO - điện áp Vcc cho mạch khuếch đại Video => Nếu mất điện áp Vcc => màn ảnh sẽ mất hình, còn màn sáng mờ - Chân 18 - G CAP - chân lọc tín hiệu G - Chân 19 - GOUT - Tín hiệu mầu đỏ đi ra đưa sang tầng công suất - Chân 20 - V5 - Chân lọc nguồn - Chân 21 - R CAP - chân lọc tín hiệu R - Chân 22 - R OUT chân ra tín hiệu R cung cấp tín hiệu cho tầng công suất - Chân 23 - Clamp - xung Clamp từ cap áp đưa tới để gim mức tín hiệu Video => Nếu mất xung CLAMP màn ảnh sẽ mất hình , còn màn sáng mờ - Chân 24 - H BLK - xung dòng từ cao áp đưa đến cung cấp cho mạch hiển thị . => Nếu mất xung này màn hình sẽ mất hiển thị . z Tầng khuếch đại công suất VIDEO. WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Một tầng khuếch đại công suất VIDEO - R z Tầng khuếch đại công suất có ba mạch hoạt động song song khuếch đại cho ba mầu R, G, B , ba tầng này có cấu tạo và nguyên lý hoạt động như nhau . * Với tầng khuếch đại R : - Q801 là đèn công suất có toả nhiệt - Q802 là đèn tiền khuếch đại công suất nhỏ . => Hai đèn mắc nối tiếp để tăng hệ số khuếch đại . - R808 là trở định thiên cho đèn công suất Q1 - R811 và R812 là điện trở ghánh cho đèn công suất Q1 - Q803 và Q804 là hai đèn khuếch đại đệm làm cho cường độ tín hiệu khoẻ hơn => Bất kể hư hỏng một trong các linh kiện trên => sẽ làm mất một tín hiệu mầu đỏ đưa tới Katôt R => làm cho màn ảnh bị sai mầu ngả mầu xanh . * Tương tự như vậy với tầng công suất G và B - Nguồn Vcc cho mạch công suất là 65V => Nếu mất điện áp 65V cấp cho vỉ đuôi đèn => màn ảnh sẽ sáng trắng có tia quét ngược do mất điện áp DC trên 3 katôt WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Nguồn định thiên cho mạch công suất là 8V => Tín hiệu R từ đầu ra IC tiền khuếch đại được đưa vào chân B đèn Q802, sau khi khuếch đại tín hiệu được lấy ra ở chân C đèn Q801 => cho khuếch đại đệm qua hai đèn Q803, Q804 sau đó ghép qua tụ C810 đưa sang KR của đèn hình . WWW.HOCNGHE.COM.VN XUANVINH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
File đính kèm:
- giao_trinh_monitor_co_ban.pdf