Giáo trình môn Giáo dục Thể chất (Tài liệu lý thuyết môn giáo dục thể chất dành cho sinh viên trường Đại học Thăng Long)
Con người trong quá trình tiến hoá, để sinh tồn trong sự đấu tranh với tự nhiên đã hình thành và phát triển những kỹ năng như chạy, nhảy, bơi leo trèo. Trải qua quá trình sống, con người đã nhận biết rằng sự thành thục các kỹ năng trên sẽ giúp ích nhiều trong việc tìm kiếm thức ăn, để có thể hình thành những kỹ năng đó chỉ có thông qua tập luyện thường xuyên, từ đó các bài tập thể chất ra đời. Có thể nói thể dục thể thao hình thành cùng với sự tiến hoá của loài người thông qua con đường lao động và đấu tranh sinh tồn với thiên nhiên.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Giáo dục Thể chất (Tài liệu lý thuyết môn giáo dục thể chất dành cho sinh viên trường Đại học Thăng Long)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Giáo dục Thể chất (Tài liệu lý thuyết môn giáo dục thể chất dành cho sinh viên trường Đại học Thăng Long)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG BỘ MÔN: GIÁO DỤC THỂ CHẤT --------- 0O0 ------- GIÁO TRÌNH MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT (Tài liệu lý thuyết môn giáo dục thể chất dành cho sinh viên trường đại học Thăng Long) HÀ NỘI NĂM 2005 BÀI 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỂ DỤC THỂ THAO I. Khái niệm. Con người trong quá trình tiến hoá, để sinh tồn trong sự đấu tranh với tự nhiên đã hình thành và phát triển những kỹ năng như chạy, nhảy, bơi leo trèo... Trải qua quá trình sống, con người đã nhận biết rằng sự thành thục các kỹ năng trên sẽ giúp ích nhiều trong việc tìm kiếm thức ăn, để có thể hình thành những kỹ năng đó chỉ có thông qua tập luyện thường xuyên, từ đó các bài tập thể chất ra đời. Có thể nói thể dục thể thao hình thành cùng với sự tiến hoá của loài người thông qua con đường lao động và đấu tranh sinh tồn với thiên nhiên. Thế kỷ XIX, ở chân Âu đã xuất hiện một thuật ngữ “Thể dục” (Physical education - Giáo dục thể chất), hàm nghĩa của nó là một loại hình giáo dục nhằm duy trì và phát triển cơ thể. Cùng với sự tiến bộ không ngừng của tiến bộ loài người và thực tiễn thể dục thể thao ngày càng phong phú thì khái niệm thể dục thể thao với hàm nghĩa bên trong và bên ngoài của nó cũng không ngừng thay đổi. Ngày nay hàm nghĩa thể dục với nghĩa rộng lớn là một quá trình giáo dục đồng thời cũng là một hoạt động văn hoá xã hội, lấy sự phát triển cơ thể, tăng cường thể chất, nâng cao sức khoẻ làm đặc trưng cơ bản. Nó là hiện tượng xã hội đặc thù bao hàm giáo dục thể chất, thể dục thể thao thành tích cao và rèn luyện thân thể. Thể dục thể thao là những hoạt động phục vụ cho một nền chính trị, xã hội, kinh tế nhất định, đồng thời cũng chịu sự ảnh hưởng và hạn chế của nền kinh tế, chính trị, xã hội đó. Giáo dục thể chất: Là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con người. II. NỘI DUNG CỦA THỂ DỤC: Gồm 3 nội dung chính sau: 1. Giáo dục thể chất (thể dục thể thao trường học). Giáo dục thể chất ở nước ta thường được gọi là thể dục thể thao trường học, nó là một bộ phận quan trọng cấu thành nên thể dục thể thao và cũng là một bộ phận quan trọng để cấu thành nên giáo dục ở trường học, đồng thời nó cũng là nền tảng của thể dục thể thao toàn dân. Thể dục thể thao trường học trở thành một giao điểm của sự kết hợp giữa giáo dục và thể dục thể thao, là một trong những trọng điểm của sự phát triển thể dục thể thao. 2. Thể dục thể thao thành tích cao (thể thao thành tích cao). Thể dục thể thao thành tích cao được sinh ra trong thực tiễn của thể dục thể thao thao. Thể dục thể thao thành tích cao là: Trên cơ sở phát triển toàn diện các tố chất cơ thể, có được thể lực, trí lực và tài năng vận động ở mức độ giới hạn lớn nhất với mục tiêu là giành được thành tích cao nhất mà tiến hành các hoạt động huấn luyện khoa học và thi đấu. Nó vừa theo đuổi mục tiêu: “Cao hơn, nhanh hơn, mạnh hơn” vừa là đề xướng các nguyên tắc “Thi đấu công bằng” “tham gia thi đấu giành thắng lợi là quan trọng”. Vì sự thi đấu trên đấu trường diễn ra hết sức kịch liệt nên phần lớn các quốc gia đã sử dụng các biện pháp, phương pháp huấn luyện khoa học tiên tiến để nhằm mục đích đạt được những kỷ lục về thể dục thể thao của nhân loại. 3. Thể dục thể thao xã hội (thể dục thể thao quần chúng). Thể dục thể thao quần chúng bao gồm nhiều loại hình như thể dục thể thao giải trí, thẩm mỹ, thể dục thể hình, dưỡng sinh, thể dục thể thao trị liệu... Đối tượng của thể dục thể thao quần chúng là nhân dân, trong đó bao gồm có nam, nữ, già, trẻ, những người thương tật. Lĩnh vực hoạt động của thể dục thể thao quần chúng cũng rất rộng lớn từ gia đình cho đến xã hội. Nội dung, hình thức hoạt động của nó cũng rất đa dạng, phong phú. Số lượng người tham gia cũng rất đông. Sự phát triển có tính chất rộng rãi và mức độ xã hội hoá thể dục thể thao quần chúng được quyết định bởi sự phồn vinh về kinh tế, mức độ phát triển mặt bằng chung về cuộc sống và sự ổn định chính trị của một đất nước. III. CHỨC NĂNG CỦA THỂ DỤC THỂ THAO. 1. Chức năng rèn luyện sức khoẻ. Khoa học và thực tiễn đã chứng minh, tập luyện thể dục thể thao là phương pháp có hiệu quả nhất, tích cực nhất trong việc nâng cao sức khoẻ, tăng cường thể chất. Chức năng rèn luyện sức khoẻ của thể dục thể thao đó là thông qua các hoạt động vận động khoa học, hợp lý, thông qua cơ chế sinh vật học, y học để cải thiện và nâng cao hiệu quả quá trình trao đổi chất, năng lực tổng hợp và phân giải các chất dinh dưỡng trong cơ thể, nâng cao sức khoẻ và tăng cường thể chất, làm cho cơ thể và bản thân người tập có được sự phát triển có hiệu quả. 2. Chức năng giáo dục. Tuy chế độ xã hội, quan niệm chính trị, các hình thức tôn giáo, tín ngưỡng và nhận thức của các quốc gia trên thế giới không giống nhau, nhưng đều rất coi trọng tác dụng của thể dục thể thao trong giáo dục. Chức năng giáo dục của thể dục thể thao chủ yếu được biển hiện trên hai phương diện: - Tác dụng của thể dục thể thao trong xã hội: Do thể dục thể thao có tính hoạt động, tính cạnh tranh, tính nghệ thuật, tính lễ nghĩa và tính quốc tế nên có thể khêu gợi và kích thích được lòng yêu tổ quốc, tinh thần tự hào, đoàn kết dân tộc. Đây chính là ý nghĩa của thể dục thể thao trong xã hội. - Tác dụng giáo dục của thể dục thể thao trong trường học: Để thực hiện mục tiêu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nước ta là tạo nên những con người mới phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và lao động thì thể dục thể thao là một bộ phận không thể thiếu. Thể dục thể thao giúp cho việc nâng cao thể chất, giáo dục tinh thần đoàn kết, các phẩm chất đạo đức và tâm lý... cho học sinh. 3. Chức năng giải trí: Từ rất lâu con người đã nhận thức và tận dụng được chức năng giải trí của thể dục thể thao làm công cụ vui chơi giải trí sau những giờ lao động mệt nhọc, vất vả, mặt khác thể dục thể thao được sử dụng như món ăn tinh thần. VD: Môn thể thao câu cá, các trò chơi vận động, các hình thức biểu diễn thể thao. 4. Chức năng quân sự. Từ xưa, trong đấu tranh sinh tồn và bảo vệ quyền lợi của của các bộ lạc, bộ tộc, quốc gia... thể dục thể thao đã trở thành những bộ phận không thể thiếu trong việc huấn luyện thể lực, kỹ năng chiến đấu cho các binh sỹ. Để có thể giành được thắng lợi cho các cuộc chiến tranh, các binh sỹ bắt buộc phải được huấn luyện thành thục các kỹ năng như chạy, nhảy, bơi lội... Từ đó chức năng phục vụ quân sự của thể dục thể thao ra đời. Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển của các binh khí và yêu cầu tính nâng cao của bộ đội, đòi hỏi các chiến sỹ phải có thể lực và tinh thần thật tốt nên việc tiến hành tập luyện toàn diện về mặt thể lực và các kỹ năng vận động như chạy, nhảy, bơi... trở thành vấn đề hết sức quan trọng mà thể dục thể thao có ý nghĩa đặc biệt trong việc đáp ứng nhu cầu trên. 5. Chức năng kinh tế. Thể dục thể thao và kinh tế có mối quan hệ tương hỗ, đã có nhiều nhà kinh tế cho rằng sức lao động và sản xuất được nâng cao là tiêu chí quan trọng của sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt khi tiến hành đánh giá giá trị sản xuất thì tố chất của con người lại là tiêu chuẩn vi lượng chủ yếu nhất. Trong các loại tố chất của con người thì tố chất thể lực đóng một vai trò hết sức quan trọng. Chính vì vậy các nước trên thế giới đã rất chú trọng đến tác dụng của thể dục thể thao đối với việc phát triển thể lực cho người lao động, lấy việc làm giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh làm thành mục tiêu thúc đẩy sức lao động sản xuất của xã hội. Điều này thể hiện chức năng kinh tế ban đầu của thể dục thể thao. Thể dục thể thao thành tích cao và các ngành kinh tế thương mại, du lịch... có mối quan hệ hết sức mật thiết. Một cuộc thi đấu thể thao được tổ chức ở một địa điểm nào đó sẽ kéo theo hàng loạt dịch vụ, ngành nghề kinh tế như: Du lịch, thương mại, thông tin, dịch vụ phát triển. 6. Chức năng chính trị. Cùng với văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc đặt nền móng cho các mối quan hệ chính trị giữa các quốc gia. Nó thể hiện thông qua việc tiến hành thi đấu giao hữu các môn thể thao để làm tiền đề cho các đoàn ngoại giao làm việc và hợp tác. Trong các cuộc thi đấu quốc tế, khi vận động viên của nước nào giành được chức vô địch thì là cờ của quốc gia đó được kéo lên cao nhất và quốc ca của nước đó được cử hành, vinh quang và ý nghĩa về mặt chính trị này chỉ có thể có được khi các vận động viên thi đấu hết mình vì mầu cơ sắc áo của dân tộc. BÀI 2: TẬP LUYỆN THỂ DỤC THỂ THAO VỚI SỨC KHOẺ CƠ THỂ I.Thúc tiến quá trình sinh trưởng phát dục nâng cao trình độ chức năng cơ thể. Thể chất tốt là điều kiện đảm bảo cho sức khoẻ tốt. Rèn luyện thể thao có thể thúc tiến quá trình trao đổi chất ở các cơ quan, tổ chức trong cơ thể, từ đó hoàn thiện nâng cao chức năng các bộ phận, cơ quan trong cơ thể. Thể chất được biểu hiện ở nhiều phương diện, nó bao gồm tình trạng phát dục của các cơ quan bộ phận trong cơ thể, trình độ về năng lực hoạt động cơ bản và các tố chất cơ thể, năng lực thích nghi với hoàn cảnh môi trường bên ngoài Ở đây, chúng ta nhìn từ góc độ sự ảnh hưởng của thể dục thể thao đối với chức năng của hệ vận động, hệ thống hô hấp, hệ thống tuần hoàn và hệ thống thần kinh để bàn về tập luyện thể dục thể thao đã tăng cường thể chất như thế nào? I.1. Sự ảnh hưởng của tập luyện thể dục thể thao đối với hệ vận động. Các hoạt động thông thường của con người đều là dựa vào hệ vận động. Thường xuyên tập luyện thể dục thể có thể tăng cường được các chất của xương, tăng cường sức mạnh cơ bắp, tăng cường tính ổn định và biên độ hoạt động của các khớp, từ đó mà năng lực hoạt động của cơ thể đã được nâng lên, xương và khớp được cấu tạo thành. Xương trong cơ thể là một kết cấu kiên cố, nó bao gồm hơn 200 chiếc xương, những chiếc xương đó đã cấu tạo thành một chiếc khung giá có tác dụng bảo vệ cho các cơ quan bộ phận bên trong của cơ thể như não, tim, phổiXương còn có một chức năng khác nữa đó là tạo máu cho cơ thể. Do vậy, sự sinh trưởng và trưởng thành của xương không chỉ có tác dụng quan trọng đối với hình thái cơ thể mà còn có sự ảnh hưởng quan trọng đối với năng lực vận động và lao động của con người. Rèn luyện thân thể có thể cải biến kết cấu của xương, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao có thể tăng cường các chất trong xương. Tập luyện thể dục thể thao làm cho cơ bắp có tác dụng lôi kéo và áp lực đối với xương làm cho xương không chỉ biến hoá về phương diện hình thức mà còn làm cho tính cơ giới của xương được nâng lên. Sự biến đổi thể hiện rõ rệt nhất trên phương diện hình thái của xương đó là: Cơ bắp bám ngoài xương tăng lên nhiều, chất liên kết ở các lớp ngoài của xương cũng từ đó được tăng lên, sự sắp xếp của các chất mềm (xốp) bên lớp trong của xương cũng căn cứ vào áp lực và lực kéo của cơ mà thích nghi. Đây chính là sự tăng lên về sự kiên cố của xương, từ đó có thể chịu đựng được phụ tải lớn, nâng cao năng lực chống chịu áp lực, trọng lượng lớn, sự kéo dài và xoay chuyểncủa xương. Ví dụ: Vận động viên thể dục thực hiện động tác kéo tay xà đơn. Khi thực hiện động tác này, hai tay của vận động viên luôn phải chịu trọng lực của cơ thể và lực kéo tay của cơ bắp. Nếu thường xuyên tập luyện động tác này sẽ làm cho xương của hai tay có sự thích nghi với việc chịu đựng 2 lực kể trên và từ đó năng lực chịu tải của xương 2 tay đã được nâng lên. Cũng như thế, đối với các động viên cầu lông, bắn súng thì tay thuận sẽ to và khoẻ hơn, các vận động viên nhảy cao, nhảy xa, xương ở chân sẽ khoẻ hơn ở người thường Điều này đã nói rõ một vấn đề: Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao thì sự phát triển của xương được nâng lên rõ rệt. Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao sẽ đẩy mạnh sự phát triển chiều cao của các em thiếu niên nhi đồng. Chiều cao hoặc tốc độ trưởng thành được quyết định bởi tốc độ tăng trưởng của thời kỳ dài xương của các em thiếu niên nhi đồng. Đối với sự phát triển của xương thì đầu mút xương là hết sức quan trọng. Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao sẽ tăng nhanh tốc độ tuần hoàn máu, từ đó mà tăng được lượng vật chất dinh dưỡng mà sự phát triển mà đầu mút xương đòi hỏi. Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao còn có thể ảnh hưởng đến hệ thống nội phân tiết là kích thích sự sinh trưởng của đầu mút xương, do vậy mà thúc đẩy sự chuyển hoá vitamin D, tăng cường sự cung cấp các nguyên liệu tạo ra xương, điều này có lợi cho phát triển và trưởng thành của xương. Căn cứ vào điều tra, khi so sánh những người thường xuyên tập luyện thể dục thể thao và những người không thường xuyên tập luyện cho thấy chiều cao chênh lệch từ 4- 8 cm.. Trước khi cơ thể trưởng thành, thông qua tập luyện thể dục thể thao có thể cải thiện sự cung cấp máu của xương, tăng cường sự trao đổi chất, kích thích sự phát triển của xương, làm cho sự cốt hóa được diễn ra liên tục. Đồng thời rèn luyện thân thể với các loại động tác cũng có tác dụng kích thích rất tốt đối với sự phát triển của xương, có thể thúc đẩy phân tiết kích thích tố cũng có tác dụng thúc đẩy việc phát triển chiều cao của các em học sinh lứa tuổi 10-14 giữa trường TDTT chuyên nghiệp và trường không chuyên (xem bảng 1). Bảng 1: Bảng so sánh chiều cao nam, nữ học sinh trường chuyên và không chuyên TDTT Tuổi Chiều cao Nam Nữ Trường chuyên TDTT Trường không chuyên Trường chuyên TDTT Trường không chuyên 10 138.57 135.46 140.39 134.26 11 144.6 140.58 149.57 140.8 12 148.2 145.6 155.53 147.33 13 158.13 152.38 158.0 151.64 14 162.9 153.4 158.0 151.64 Nơi các xương trong cơ thể kết nối với nhau và cũng dựa vào đó để hoạt động gọi là khớp, bao gồm có dây chằng và cơ. Dây chằng có tác dụng gia tăng sự kiên cố cho khớp, còn cơ thì không những có thể gia tăng sự kiên cố cho khớp mà còn có tác dụng lôi kéo làm cho khớp vận động. Khớp là đầu mối quan trọng cho sự liên kết các xương với nhau. Tập luyện thể dục thể thao một cách khoa học, hệ thống vừa có tác dụng làm tăng tính ổn định của khớp, vừa có thể tăng cường sự linh hoạt và biên độ của khớp. Tập luyện thể dục thể thao có thể gia tăng mật độ và độ dày của mặt khớp, đồng thời cùng làm phát triển các cơ bao quanh khớp, tăng cường sức mạnh cho ổ khớp và dây chằng bao quanh khớp. Do vậy, có thể làm tăng thêm tính ổn định và kiên cố của khớp, tăng cường cho khớp lực chống đỡ lại các phụ tải tác động lên khớp. Ví dụ:Trong khi biểu diễn xiếc, có một diễn viên cao lớn ở phía dưới còn một số diễn viên khác thì đứng lên trên anh ta để thực hiện một số tiết mục, như vậy các khớp của vị diễn viên cao lớn này đã phải gánh chịu một áp lực lớn tương đương với tổng trọng lượng của số diễn viên kia. Khi tăng cường tính ổn định và kiên cố của khớp, do vì ổ khớp, dây chằng và cơ bao quanh khớp được tăng cường về tính đàn hồi và tính co duỗi thì biên độ và tính linh hoạt của khớp cũng không ngừng được tăng cường. Trong biểu diễn môn thể dục tự do, các khớp của VĐV đã hoạt động với biên độ rất lớn ví như làm động tác uốn cầu vồng hay xoạc ngang, nếu như không thường xuyên tập luyện sẽ không thể thực hiện được. Bất kể vận động nào của con người đều biểu hiện bởi hoạt động của cơ bắp, do vậy sự phát triển của cơ bắp là hết sức quan trọng đối với việc nâng cao năng lực lao động và vận động. Rèn luyện thân thể sẽ cải biến cơ bắp một cách rõ rệt, làm cho số lượng sợi cơ tăng lên từ đó mà thể tích bắp cơ tăng lên. Ở người bình thường thì trọng lượng cơ bắp chiếm 35- 45% trọng lượng cơ thể, nhưng thông qua tập luyện thể ... uyện thể dục thể thao cần phải định kỳ tiến hành kiểm tra thể lực, sức khoẻ...trọng tâm kiểm tra là đo chức năng tim phổi và xét nghiệm máu, nước tiểu để để quan sát và tìm hiểu sự biến đổi chức năng cơ thể trong tập luyện và sau thi đấu. Đối với những người mắc một số bệnh mãn tính càng cần phải tăng cường quan sát, kiểm tra y học và kiểm tra sức khoẻ định kỳ cũng như kiểm tra bổ sung, ngăn cấm người có bệnh hoặc người chưa được tập luyện đầy đủ tham gia hoặc thi đấu căng thẳng. III. Cấp cứu chấn thương thể thao. Cấp cứu là việc xử lý mang tính tại chỗ, khẩn cấp, chính xác đối với sự cố chân thương phát sinh ngoài ý muốn hoặc đột ngột. Mục đích của cấp cứu là để cứu tính mạng và chánh chấn thương tiếp, đề phòng miệng chấn thương bị nhiễm trùng, giảm bớt sự đau đớn của người bị chấn thương, ngăn ngừa bệnh nặng lên và tạo điều kiện để vận chuyển bệnh nhân đến bệnh viện...điều trị tiếp. Trong mục này chúng tôi chỉ nêu một số phương pháp cấp cứu chấn thương thường gặp trong tập luyện thể dục thể thao sau. A. Cấp cứu chảy máu. Có một số phương pháp sau: - Phương pháp dơ cao chi bị thương: Cầm vào chi bị thương nâng lên cao, làm cho vị trí bị chảy máu cao hơn tim từ đó làm cho huyết áp ở vị trí bị xuất huyết giảm xuống để giảm bớt sự chảy máu. - Phương pháp kẹp bằng hai ngón tay giữa: Người bị chảy máu tự cầm máu bằng cách dùng hai ngón giữa co gấp lại rồi kẹp chặt vào chỗ chảy máu. - Phương pháp băng ép: Trước hết dùng thuốc sát trùng, gạc phủ lên, sau đó dùng băng quấn ép lại. - Phương pháp gấp chi thêm đệm: Dùng để cấp cứu cẳng tay, bàn tay, cẳng chân, bàn chân. Dùng một cuộn băng hoặc một nắm bông đặt vào chỗ lõm (ổ) khớp khuỷu hoặc khớp gối, sau đó gập cẳng tay hoặc cẳng chân rồi dùng băng quấn hình số 8 để cố định lại. B. Cấp cứu choáng. Choáng là triệu chứng tổng hợp xảy ra khi cơ thể bị một kích thích mãnh liệt làm cho chức năng tuần hoàn bị giảm mạnh hoặc rối loạn. Phương pháp cấp cứu: - Cho nghỉ ngơi yên tĩnh. - Cho uống nước. - Giữ ấm và tránh nắng nóng. - Phòng ngừa đường hô hấp bị trở ngại. - Chống đau. - Chấm cứu, bấm huyệt. - Phương pháp huyệt đặc biệt. - Băng bó, cố định. C. Xử lý tại chỗ trường hợp sai khớp. Sai khớp là trạng thái diện khớp bị mất kết nối bình thường. Cách xử lý sai khớp: - Khi bị sai khớp, biện pháp lý tưởng là lập tức tiến hành thủ pháp phục hồi khớp (kéo nắn đưa vào khớp) như vậy người chấn thương sẽ ít đau và tỷ lệ thành công cao. - Phương pháp cố định khớp khuỷu, khớp vai bị sai khớp. Khi khớp vai bị sai trật, dùng 2 chiếc băng tam giác gấp thành băng rộng, một khăn dùng để buộc treo cẳng tay còn khăn kia vòng qua cánh tay bên bị chấn thương rồi buộc sang phía bên dưới nách của bên tay lành. Khi khớp khuỷu bị sai trật, dùng nẹp bằng sắt uốn cong 1 góc độ thích hợp đặt vào sau khuỷu tay rồi dùng băng quấn lại để cố định. D. Thủ thuật hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực. Là một biện pháp lợi dụng các thao tác hô hấp nhân tạo để duy trì sự trao đổi khí của cơ thể nhằm cải thiện trạng thái thiếu Oxy đồng thời thải ra CO2, thúc đẩy cơ quan hô hấp có thể tự chủ hô hấp. - Phương pháp và thao tác. Khi thao tác cần để người bị nạn nằm ngửa trên tấm gỗ cứng hoặc trên mặt đất, người làm nhiệm vụ cấp cứu dùng hai bàn tay chống lên nhau. Cùi bàn tay được đặt ở khu vực ranh giới giữa xương ngực với 1/3 ngoài xương sườn (chú ý không được đè lên phần lồi xương sườn sát bụng) khuỷu tay duỗi thẳng. Dựa vào trọng lượng của thân trên và sức mạnh cơ cánh tay, ấn ép theo nhịp vào xương ngực, Khi ép thẳng xuống xương ngực cần có sự dồn ép làm cho xương ngực lõm xuống 3-4cm, đối với nhi đồng có thể ép nhẹ hơn. nhịp ấn ép tim mỗi phút từ 60-80lần, nhi đồng khoảng 100lần. Đối với nạn nhân bị ngừng cả hô hấp và tim nên đồng thời tiến hành cả hai việc hà hơi thổi ngạt và xoa bóp tim. Nếu như chỉ có một người thao tác thì tỷ lệ ép tim với hô hấp là 15: 2 tiến hành thay đổi lặp đi lặp lại. Nếu có hai người thao tác thì 1 người ép tim, 1 người hà hơi cứ 5 lần ép tim thì 1 lần thổi ngạt, và cứ thế luân phiên nhau tiến hành. E.Cấp cứu nạn nhân bị đuối nước. Đuối nước là chỉ người bị nạn toàn thân chìm trong nước, đường hô hấp bị nước bịt lại hoặc do họng bị co cứng dẫn tới ngạt thở mà choáng ngất dưới nước. - Cách xử lý: Đối với người đuối nước sau khi được cứu đưa lên bờ, trước tiên nên nhanh chóng làm sạch các chất đờm rãi và các vật còn đọng lại trong mồm, mũi người bị đuối. Nếu có răng giả cũng cần phải tháo bỏ ra ngoài để tránh rơi vào khí quản làm tăng thêm ngạt thở, nới rộng dây thắt lưng, cổ áo, tiếp đó xốc ngược nạn nhân lên cho nước chảy ra. Cách xốc nước có thể là: Người cấp cứu ngồi 1 chân quỳ, 1 chân chống để người bị đuối nước nằm sấp vắt ngang đùi của chân chống sao cho đầu người đuối nước ở dưới thấp để nước trong khoang miệng, khí quản, phổi và dạ dày chảy ra. Việc xốc nước phải tiến hành nhanh chóng để tranh thủ từng phút giây cho việc hà hơi thổi ngạt, xoa bóp tim ngoài lồng ngực. LÝ THUYẾT GIÁO DỤC THỂ CHẤT SỨC KHOẺ CHO SINH VIÊN THEO PHƯƠNG PHÁP DƯỠNG SINH TỔNG HỢP CỔ TRUYỀN BÀI I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1. Khái niệm về sức khoẻ. - Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người. Theo tổ chức y tế thể giới WHO: Sức khoẻ của con người không chỉ là sức khoẻ của cơ thể vật chất mà còn là sức khoẻ về tinh thần, làm chủ thần kinh, cân bằng hài hoà với môi trường thiên nhiên và ứng xử xã hội tốt. 2. Giáo dục thể chất, sức khoẻ trong nhà trường. Cần biết rõ: - Thể dục thể thao thành tích cao, chuyên sâu, chuyên biệt. - Thể dục thể thao quàn chúng cho mọi đối tượng xã hội. - Giáo dục thể chất sức khoẻ cho học sinh sinh viên trong nhà trường. + Trang bị những kiến thức hiểu biết về sức khoẻ toàn diện. + Nắm được một số kỹ năng luyện tập, lựa chọn bài tập phù hợp. + Rèn luyện tinh thần tự chủ, sáng tạo, ứng xử tốt. 3. Khái niệm về thể dục dưỡng sinh trong tổng hợp cổ truyền. a. Là môn khoa học nhân thể, có lý luận khoa học dựa trên phương pháp luận Á đông và triết học cổ phương Đông. b. Là phương pháp thể dục toàn diện. - Thể dục cơ khớp. - Thể dục nội tạng. - Thể dục thần kinh. c. Kết hợp hài hoà, tinh giảm, chọn lọc những thành tựu của phương pháp dưỡng sinh cổ truyền, các môn phái võ thuật, khí công, Yoga, xoa bóp bấm huyệt... d. Được đúc kết từ những tinh hoa truyền thống, kinh nghiệm hàng ngàn năm và có khả năng ứng dụng rộng rãi trong thực tế cuộc sống 4. Tác dụng của việc tập luyện phương pháp dưỡng sinh tổng hợp cổ truyền. - Nâng cao thể lực, phục hồi và tăng cường chức năng vận động của hệ thống khớp, cơ bắp. - Tăng cường phản xạ thần kinh, linh hoạt, khéo léo, chức năng thăng bằng. - Tăng cường chức năng hoạt động của các cơ quan tạng phủ. - Giải toả các ức chế tâm lý, thư giãn thần kinh, tập trung tư tưởng, cân bằng âm dương, điều hoà khí từ đó có thể điều chỉnh một số rối loạn chức năng và chữa được một số loại bệnh. - Tăng cường khả năng giao tiếp, làm chủ thần kinh trong ứng xử xã hội và có khả năng tự vệ khi cần thiết. - Nâng cao sức chịu đựng của cơ thể và ngưỡng rung động, cảm xúc, phát huy nội lực, lòng tự tin và sáng tạo trong học tập và công tác. 5. Phạm vi và đối tượng ứng dụng của phương pháp. a. Phạm vi ứng dụng. Có thể ứng dụng cho mọi đối tượng xã hội, mọi lứa tuổi, mọi lúc, mọi nơi, trong nước, ngoài nước. b. Đối tượng chính đã thực nghiệm có kết quả. - Sinh viên các trường đại học và trung học chuyên nghiệp. - Tầng lớp trí thức, lao động trí óc. - Người cao tuổi, hưu trí, người có sức khoẻ yếu. - Người tàn tật, mù, câm điếc. - Người nước ngoài. BÀI II: KHÁI NIỆM VỀ CÂN BẰNG CƠ THỂ-CÂN BẰNG ÂM DƯƠNG-PHƯƠNG PHÁP THỞ THEO KHÍ CÔNG DƯỠNG SINH (THỞ BỤNG) 1. Khái niệm về cân bằng cơ thể: - Theo quan niệm của y học cổ truyền, nếu cơ thể mất cân bằng, khí huyết trì trệ, không lưu thông, sự vận hành thiếu đồng bộ thì chắc chắn có bệnh, “Thông thì bất thống, thống thì bất thông”. Có 3 loại mất cân bằng cơ thể: + Mất cân bằng hệ thống vận động: Xương, cơ, khớp. + Mất cân bằng hệ thống chức năng lục phủ, ngũ tạng. + Mất cân bằng hệ thống thần kinh. Nguyên nhân: + Tư thế làm việc, học tập. + Làm việc quá sức. + Vận động quá ít không đồng bộ. + Ăn uống không điều độ, thức ăn kém phẩm chất, có độc hại. + Căng thẳng thần kinh (stress). 2. Khái niệm về cân bằng âm dương: Theo triết học phương Đông, học thuyết âm dương là cốt lõi để nhìn nhận đánh giá và nhận định trong nhân sinh và vũ trụ hai mặt đối lập âm dương luôn luôn vận động, biến hoá không ngừng, tương thôi, tương tác, tạo ra muôn vạn trạng thái hình thể diện tướng của mọi sự vật, sự việc. Nguyên nhân cơ bản: + Âm dương căn hỗ. + Âm dương tiêu trướng. + Âm dương chuyển hoá. Ứng dụng trong phạm trù vận động. + Động và tĩnh. + Cương và nhu. + Chủ động và thụ động. + Ý thức và vô thức. + Bản chất và hình tướng (hiện tượng). + Cục bộ và đồng bộ. 3. Thở theo phương pháp khí công dưỡng sinh (thở bụng). Theo quan điểm của cổ truyền phương đông, bụng là 1 nơi tích tụ năng lượng chính của cơ thể (Đan điền, khí hải) các trường phái võ thuật, khí công, Yoga... đều nhấn mạnh vấn đề tập trung khí ở bụng. a. Tĩnh toạ: Tư thế ngồi: - Thở thuận chiều: + Tư thế ngồi. + Hít phình thở thót. + Sâu dài êm thoải mái. - Thở ngược chiều: + Tư thế ngồi. + Hít phình thở thót. + Sâu dài êm thoải mái. b. Tư thế đứng: (Hiệp khí âm dương). + Tư thế ban đầu. + Nạp thiên trả địa. + Nạp địa trả thiên. + Điều hoà nhân khí. c. Ngoạ công: (tư thế nằm). + Thở thuận chiều. + Thở ngược chiều. d. Đạo dẫn khí công theo vòng châu thiên. BÀI III: PHƯƠNG PHÁP THƯ GIÃN THẦN KINH, TẬP TRUNG TƯ TƯỞNG (THIỀN DƯỠNG SINH) 1. Khái niệm về thiền dưỡng sinh: Là phương pháp làm cho bộ não lành mạnh (kiện não pháp) giảm thiểu những tần số sóng loãn động trong não, giúp cho thanh tâm tĩnh trí, tập trung tư tưởng, không để cho những tạp niệm xen vào, giúp cho đầu óc sáng suốt, ý chí minh mẫn, kiễn nhẫn, tinh thần thanh thản, thoải mái, tâm hồn thoải mái vui tươi..... Khi luyện thiền đạt kết quả thì định được tâm. Khi thanh tâm tĩnh trí thì đầu óc minh triết, thấu suốt mọi lẽ tình, sự vật được khắc ghi trong trí nhớ, thiền định sẽ đem đến trí tuệ, làm chủ tâm lý thần kinh và ứng xử xã hội tốt. 2. Ứng dụng thiền vào cuộc sống Theo nghiên cứu người ta đưa ra 4 đại nguy cơ thế giới + Mất cân băng sinh thái + Bùng nổ dân số + Cạn kiệt nguồn năng lượng + Thiếu hụt nhân tài Trong đó nguy cơ thiếu hụt nhân tài là then chốt, thế kỷ 21 là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, đầu tư khai thác nguồn tài nguyên chất xám, trí tuệ để đưa nền kinh tế tăng trưởng là một hướng đi tất yếu của tất cả các quốc gia. Người ta xem thiền là một phương pháp thể dục thần kinh hữu hiệu, chống lại căn bệnh stress và các loại bệnh có nguyên nhân từ tâm lý. Thiền là phương pháp khai thác nguồn tài nguyên trí tuệ, chất xám, rèn luyện tâm tính con người, khả năng làm chủ thần kinh và ứng xử xã hội. + Ở Trung Quốc người ta đã áp dụng phép “Tĩnh toạ dưỡng thần” để nâng cao trí tuệ cho thanh thiếu niên. + Ở Nhật Bản, Uỷ ban giáo dục đã đưa vào chính khoá giờ học “tĩnh toạ khai trí” trong các trường trung học. + Ở Ấn Độ, Bộ giáo dục đã quyết định cho dạy Yoga ở trên 300 trường tiểu học và trung học. + Ở Mỹ, trong giáo trình “sáng tạo trong kinh doanh” của trường đại học Stanford, người ta đã đưa chương trình dạy Yoga, khí công, thiền. + Ở nhiều nước phương tây việc các nhà bác học, viện sỹ, giáo sư, tiến sỹ... luyện tập thiền đã trở thành một vấn đề bình thường và thiền ngày càng lan rộng ảnh hưởng tích cực của nó trong vấn đề hoàn thiện con người. 3. Tác dụng của thiền dưỡng sinh. - Tăng cường sức khoẻ, làm hết mệt mỏi, có thể trị bệnh. - Phát triển năng lực tập trung, rèn luyện ý chí. - Nâng cao tính linh hoạt và tính chính xác của vận động và tư duy. - Kích thích óc tưởng tượng, trí sáng tạo, tư duy trừu tượng. - Điều hoà tâm tính, hoàn thiện nhân cách. 4. Thực hành thiền. Có nhiều giai đoạn, bước đầu tập như sau. - Tư thế ngồi thiền: - Thư giãn lần lượt từ cục bộ đến đồng bộ. - Dùng chí tưởng tượng tập trung tư tưởng đế nhất niệm (có thể dùng nhạc nhẹ hoặc lời dẫn). - Đưa vào trạng thái trống rỗng, yên lặng, vô niệm. - Tập trung năng lượng về đan điền khí hải. - Xả thiền và xoa bóp phục hồi. BÀI IV: KHÁI NIỆN VỀ KINH LẠC-HUYỆT ĐẠO THỰC HÀNH BÀI XOA BÓP BẤM HUYỆT PHỤC HỒI SỨC KHOẺ 1. Khái niệm về kinh lạc, huyệt đạo. - Theo y học cổ truyền phương Đông, khí huyết trong cơ thể con người được lưu dẫn trong các đường kinh (chạy dọc cơ thể) và các lạc mạch (đường nhánh chạy ngang) tới nuôi dưỡng từng bộ phận, từng tế bào của cơ thể. - Có 12 đường kinh chính và hai mạch nhâm và đốc (chạy chính giữa trước sau cơ thể người) mỗi đường kinh lạc có liên quan tới hệ thống thần kinh và chức năng của một bộ phận cơ thể. Các điểm quan trọng nằm trên các đường kinh lạc này gọi là huyệt. Trong hệ thống các huyệt lại có các huyệt chính, có ảnh hưởng quan trọng tới một số chức năng của từng vùng, từng bộ phận cơ thể, gọi là đại huyệt (theo y học hiện đại các điểm này tương ứng với các điểm tập trung, điểm nút giao nhau của hệ thống dây thần kinh chức năng, đám rối thần kinh. 2. Tác dụng của xoa bóp bấm huyệt. - Làm cho mạch máu dưới da được lưu thông, da dẻ hồng hào, mịn màng hơn, cơ khớp vận hành dễ dàng hơn. - Kích thích vào các huyệt vị, huyệt đạo, vào hệ thống thần kinh chức năng làm cho khí huyết lưu thông, cơ thể dễ chịu, điều chỉnh cân bằng âm dương giúp cơ thể vận hành đồng bộ. - Có thể phòng, chống và chữa được một số loại bệnh. 3. Một số loại bệnh học đường sinh viên thường mắc. a. Bệnh đau đầu: Có thể đau vùng thái dương, vùng trán, đau nhức nửa đầu, đau sau gáy. + Nguyên nhân: Áp huyết cao, thận hư, thiên đầu thống, viêm mũi, viêm xoang, hạ đường huyết, thiểu năng tuần hoàn não, cảm cúm. + Cách xử lý: - Những bệnh mang tính thực thể, viêm nhiễm cần phải theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa. Những bệnh lý mang tính chất rối loạn chức năng. VD: Học hành căng thẳng, đọc sách quá nhiều, bàn học thiếu ánh sáng, thời tiết thay đổi đột ngột, thiếu máu lên não, vận động quá tải, không thích hợp... Có thể điều chỉnh bằng day ấn một số huyệt: Bách hội, ấn đường, đầu duy, dương bách, thái dương, hợp cốc... (có thể dùng phần xoa bóp đầu trong phần xoa bóp bấm huyệt. b. Người bị cận thị. + Nguyên nhân: Chủ yếu do rối loạn chức năng về mắt, học hành căng thẳng, đọc sách nơi thiếu ánh sáng, thiếu chăm sóc mắt thường xuyên. + Cách xử lý. Hạn chế các nguyên nhân gây bệnh. - Phương huyệt: Dương bạch, tinh minh, toản trúc, ngư yêu, ty trúc không, đồng tử liêu. Bấm bổ trợ: Ấn đường, thái dương. c. Bệnh đau lưng: Là triệu chứng của nhiều loại bệnh khác nhau, mặt khác do chịu tải trọng thường xuyên của toàn bộ cơ thể, sinh hoạt, vận động hàng ngày, lao động nặng nhọc đều lấy hưng phấn làm gốc nên có thể nói hơn 90% người bị đau lưng ở mức độ nặng nhẹ khác nhau. + Nguyên nhân: Do thoái hoá, gai đôi, vôi hoá cột sống, lệch đĩa đệm, do va đập, giãn dây chằng, do nội thương, viêm thận, viêm đại tràng... + Các khắc phục: Chú ý không ngồi quá lâu ở một tư thế cố định, không ngồi lệch nghiêng vẹo cột sống, cổ gáy, không vận động, lao động quá sức. * Có thể tập các động tác đặc trị cột sống: - Mèo duỗi lưng. - Rắn chào mặt trời. - Rắn xoay đầu. - Gập mình. - Cái cày. d. Thực hành bài xoa bóp bấm huyệt (xem sách TDTHCT)
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_giao_duc_the_chat_tai_lieu_ly_thuyet_mon_giao.doc