Giáo trình môn Cấu trúc dữ liệu và giải thuật
Thiết kế giải thuật:
Khái niệm giải thuật hay thuật giải mà nhiều khi còn được gọi là thuật toán dùng để chỉ
phương pháp hay cách thức (method) để giải quyết vần đề. Giải thuật có thể được minh
họa bằng ngôn ngữ tự nhiên (natural language), bằng sơ đồ (flow chart) hoặc bằng mã
giả (pseudo code). Trong thực tế, giải thuật thường được minh họa hay thể hiện
bằng mã giả tựa trên một hay một số ngôn ngữ lập trình nào đó (thường là ngôn
ngữ mà người lập trình chọn để cài đặt thuật toán), chẳng hạn như C, Pascal, ?
Khi đã xác định được cấu trúc dữ liệu thích hợp, người lập trình sẽ bắt đầu tiến
hành xây dựng thuật giải tương ứng theo yêu cầu của bài toán đặt ra trên cơ sở của cấu
trúc dữ liệu đã được chọn. Để giải quyết một vấn đề có thể có nhiều phương pháp, do
vậy sự lựa chọn phương pháp phù hợp là một việc mà người lập trình phải cân nhắc và
tính toán. Sự lựa chọn này cũng có thể góp phần đáng kể trong việc giảm bớt
công việc của người lập trình trong phần cài đặt thuật toán trên một ngôn ngữ cụ thể.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Cấu trúc dữ liệu và giải thuật
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐẮK LẮK KHOA ĐIỆN TỬ - TIN HỌC GIÁO TRÌNH CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT NGHỀ: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ - TRUNG CẤP NGHỀ Người biên soạn: Nguyễn Thị Thu Hà Lưu hành nội bộ - 2014 1 Lời nói đầu Hiện nay, tại Trường chưa có giáo trình Cấu trúc dữ liệu & giải thuật. Đặc biệt trên thị trường không có tài liệu học tập, tham khảo phù hợp với chương trình khung Cao đẳng nghề, trung cấp nghề thuộc nghề Công nghệ thông tin (CNTT) trong quá trình đào tạo nghề hiện nay. Nhóm tác giả biên soạn giáo trình lập trình cơ bản nhằm mục đích giúp học sinh, sinh viên (HSSV) sử dụng giáo trình làm tài liệu nghiên cứu và học tập một cách thuận tiện. Chương trình môn học được sử dụng để giảng dạy cho sinh viên cao đẳng nghề Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm) và làm tài liệu tham khảo cho các nghề thuộc các ngành nghề kỹ thuật. Vậy, rất mong được sự góp ý của bạn đọc để tài liệu này ngày càng được hoàn thiện hơn, chúng tôi xin chân thành cảm ơn. Đắk Lắk, ngày 02 tháng 09 năm 2014 Tham gia biên soạn Chủ biên: Nguyễn Thị Thu Hà ThS. Lê Văn Tùng 2 CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT Mã số của môn học: MH 12; Thời gian của môn học: 75 giờ; (Lý thuyết: 24 giờ; Thực hành: 51 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC: Cấu trúc dữ liệu và giải thuật là môn cơ sở nghề bắt buộc, được học sau các môn học Tin học, Lập trình căn bản. II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC: - Hiểu được mối quan hệ giữa cấu trúc dữ liệu và giải thuật trong việc xây dựng chương trình; - Hiểu được ý nghĩa, cấu trúc, cách khai báo, các thao tác của các loại cấu trúc dữ liệu: mảng, danh sách liên kết, cây và các giải thuật cơ bản xử lý các cấu trúc dữ liệu đó; - Xây dựng được cấu trúc dữ liệu và mô tả tường minh các giải thuật cho một số bài toán ứng dụng cụ thể; - Cài đặt được một số giải thuật trên ngôn ngữ lập trình C; Coi việc học môn này là một nền tảng cho các môn học chuyên môn tiếp theo, nghiêm túc và tích cực trong việc học lý thuyết và làm bài tập, chủ động tìm kiếm các nguồn tài liệu liên quan đến môn học. III. NỘI DUNG MÔN HỌC: 1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian: Số TT Tên chương, mục Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành, Bài tập Kiểm tra* (LT hoặc TH) I Thiết kế và phân tích giải thuật 15 4 11 0 II Các kiểu dữ liệu cơ sở 8 2 6 0 III Mảng, danh sách và các kiểu dữ liệu trừu tượng 20 5 13 2 IV Cây 7 3 4 0 V Sắp xếp 15 5 10 0 VI Tìm kiếm 10 3 5 2 Tổng cộng 75 22 49 4 3 Chương 1: Thiết kế và phân tích giải thuật 1. Mở đầu: Có thể nói rằng không có một chương trình máy tính nào mà không có dữ liệu để xử lý. Dữ liệu có thể là dữ liệu đưa vào (input data), dữ liệu trung gian hoặc dữ liệu đưa ra (output data). Do vậy, việc tổ chức để lưu trữ dữ liệu phục vụ cho chương trình có ý nghĩa rất quan trọng trong toàn bộ hệ thống chương trình. Việc xây dựng cấu trúc dữ liệu quyết định rất lớn đến chất lượng cũng như công sức của người lập trình trong việc thiết kế, cài đặt chương trình. 2. Thiết kế giải thuật: Khái niệm giải thuật hay thuật giải mà nhiều khi còn được gọi là thuật toán dùng để chỉ phương pháp hay cách thức (method) để giải quyết vần đề. Giải thuật có thể được minh họa bằng ngôn ngữ tự nhiên (natural language), bằng sơ đồ (flow chart) hoặc bằng mã giả (pseudo code). Trong thực tế, giải thuật thường được minh họa hay thể hiện bằng mã giả tựa trên một hay một số ngôn ngữ lập trình nào đó (thường là ngôn ngữ mà người lập trình chọn để cài đặt thuật toán), chẳng hạn như C, Pascal, ? Khi đã xác định được cấu trúc dữ liệu thích hợp, người lập trình sẽ bắt đầu tiến hành xây dựng thuật giải tương ứng theo yêu cầu của bài toán đặt ra trên cơ sở của cấu trúc dữ liệu đã được chọn. Để giải quyết một vấn đề có thể có nhiều phương pháp, do vậy sự lựa chọn phương pháp phù hợp là một việc mà người lập trình phải cân nhắc và tính toán. Sự lựa chọn này cũng có thể góp phần đáng kể trong việc giảm bớt công việc của người lập trình trong phần cài đặt thuật toán trên một ngôn ngữ cụ thể. 3. Phân tích giải thuật: Mối quan hệ giữa cấu trúc dữ liệu và Giải thuật có thể minh họa bằng đẳng thức: Cấu trúc dữ liệu + Giải thuật = Chương trình Như vậy, khi đã có cấu trúc dữ liệu tốt, nắm vững giải thuật thực hiện thì việc thể hiện chương trình bằng một ngôn ngữ cụ thể chỉ là vấn đề thời gian. Khi có cấu trúc dữ liệu mà chưa tìm ra thuật giải thì không thể có chương trình và ngược lại không thể có Thuật giải khi chưa có cấu trúc dữ liệu. Một chương trình máy tính chỉ có thể được hoàn thiện khi có đầy đủ cả Cấu trúc dữ liệu để lưu trữ dữ liệu và Giải thuật xử lý dữ liệu theo yêu cầu của bài toán đặt ra. 3.1 Đánh giá cấu trúc dữ liệu và giải thuật 3.1.1. Các tiêu chuẩn đánh giá cấu trúc dữ liệu Để đánh giá một cấu trúc dữ liệu chúng ta thường dựa vào một số tiêu chí sau: - Cấu trúc dữ liệu phải tiết kiệm tài nguyên (bộ nhớ trong), - Cấu trúc dữ liệu phải phản ảnh đúng thực tế của bài toán, - Cấu trúc dữ liệu phải dễ dàng trong việc thao tác dữ liệu. 3.2. Đánh giá độ phức tạp của thuật toán Việc đánh giá độ phức tạp của một thuật toán quả không dễ dàng chút nào. Ở dây, chúng ta chỉ muốn ước lượng thời gian thực hiện thuận toán T(n) để có thể có sự so sánh tương đối giữa các thuật toán với nhau. Trong thực tế, thời gian thực hiện một thuật toán còn phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện khác như cấu 4 tạo của máy tính, dữ liệu đưa vào, ở đây chúng ta chỉ xem xét trên mức độ của lượng dữ liệu đưa vào ban đầu cho thuật toán thực hiện. Để ước lượng thời gian thực hiện thuật toán chúng ta có thể xem xét thời gian thực hiện thuật toán trong hai trường hợp: - Trong trường hợp tốt nhất: Tmin - Trong trường hợp xấu nhất: Tmax Từ đó chúng ta có thể ước lượng thời gian thực hiện trung bình của thuật toán: Tavg 4. Một số giải thuật cơ bản: 4.1: Thuật toán đơn giản Có thể nói rằng không có một chương trình máy tính nào mà không có dữ liệu để xử lý. Dữ liệu có thể là dữ liệu đưa vào (input data), dữ liệu trung gian và dữ liệu ra (output data). Ví dụ: Nhập vào một số 3 chữ số, in ra tổng của 3 chữ số đó. #include int n, dv, ch, tr, tong; void main() { printf(“Nhap vao mot so 3 chu so:”); scanf(“%d”, &n); dv = n mod 10; ch = (n div 10) mod 10; tr = (n div 100) mod 10; tong = dv+ ch+ tr; printf(“Tong 3 so la: %d”, tong); getchar(); } 4.2: Thuật toán phức tạp: Ví dụ : Dãy số Fibonacci 0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, Bắt đầu bằng 0 và 1, các số tiếp theo bằng tổng hai số đi trước. Dãy Fibonacci được khai báo đệ quy như sau: Fibonacci(0) = 0 Fibonacci(1) = 1 Fibonacci(n) = Fibonacci(n – 1) + Fibonacci(n – 2) 4.3: Giải thuật đệ quy: Bất cứ một hàm nào đó có thể triệu gọi hàm khác, nhưng ở đây một hàm nào đó có thể tự triệu gọi chính mình. Kiểu hàm như thế được gọi là hàm đệ quy. 5 Phương pháp đệ quy thường dùng phổ biến trong những ứng dụng mà cách giải quyết có thể được thể hiện bằng việc áp dụng liên tiếp cùng giải pháp cho những tập hợp con của bài toán. Ví dụ 1: tính n! n! = 1*2*3**(n-2)*(n-1)*n với n >= 1 và 0! = 1. /* Ham tinh giai thua */ #include #include void main(void) { int in; long giaithua(int); printf("Nhap vao so n: "); scanf("%d", &in); printf("%d! = %ld.\n", in, giaithua(in)); getch(); } long giaithua(int in) { int i; long ltich = 1; if (in == 0) return (1L); else { for (i = 1; i <= in; i++) ltich *= i; return (ltich); } } � Kết quả in ra màn hình Nhap vao so n: 5 5! = 120. _ Thử lại chương trình với số liệu khác. Với n! = 1*2*3**(n-2)*(n-1)*n, ta viết lại như sau: (1*2*3**(n-2)*(n-1))*n = n*(n-1)! = n*(n-1)*(n-2)! � Ta viết lại hàm giaithua bằng đệ quy như sau: /* Ham tinh giai thua */ long giaithua(int in) { int i; if (in == 0) return (1L); else 6 return (in * giaithua(in – 1)); } � Chạy lại chương trình, quan sát, nhận xét và đánh giá kết quả � Giải thích hoạt động của hàm đệ quy giaithua Ví dụ giá trị truyền vào hàm giaithua qua biến in = 5. • Thứ tự gọi thực hiện hàm giaithua giaithua(in) return(in * giaithua(in – 1)) 5 * giaithua(4) = 5 * ? 4 * giaithua(3) = 4 * ? 3 * giaithua(2) = 3 * ? 2 * giaithua(1) = 2 * ? 1 * giaithua(0) = 1 * ? Khi tham số in = 0 thì return về giá trị 1L (giá trị 1 kiểu long). Lúc này các giá trị ? bắt đầu định trị theo thứ tự ngược lại. • Định trị theo thứ tự ngược lại giaithua(in) return(in * giaithua(in – 1)) 1 * giaithua(0) = 1 * 1 = 1 2 * giaithua(1) = 2 * 1 = 2 3 * giaithua(2) = 3 * 2 = 6 4 * giaithua(3) = 4 * 6 = 24 5 * giaithua(4) = 5 * 24 = 120 Kết quả sau cùng ta có 5! = 120. Thứ tự gọi đệ quy Định trị theo thứ tự ngược lạiA 4.4. Bài tập 1. Viết hàm đệ quy tính tổng n số nguyên dương đầu tiên: tong (n) = n + tong (n – 1). 2. Viết hàm đệ quy tính N! 3. Viết hàm đệ qui. 7 Chương 2: Các kiểu dữ liệu cơ sở 1. Khái niệm về kiểu dữ liệu Kiểu dữ liệu T có thể xem như là sự kết hợp của 2 thành phần: - Miền giá trị mà kiểu dữ liệu T có thể lưu trữ: V, - Tập hợp các phép toán để thao tác dữ liệu: O. T = Mỗi kiểu dữ liệu thường được đại diện bởi một tên (định danh). Mỗi phần tử dữ liệu có kiểu T sẽ có giá trị trong miền V và có thể được thực hiện các phép toán thuộc tập hợp các phép toán trong O. Để lưu trữ các phần tử dữ liệu này thường phải tốn một số byte(s) trong bộ nhớ, số byte(s) này gọi là kích thước của kiểu dữ liệu. 2. Các kiểu dữ liệu cơ bản Kiểu số nguyên là kiểu dữ liệu dùng để lưu các giá trị nguyên hay còn gọi là kiểu đếm được. Kiểu số nguyên trong C được chia thành các kiểu dữ liệu con, mỗi kiểu có một miền giá trị khác nhau 2.1. Kiểu số nguyên 1 byte (8 bits) Kiểu số nguyên một byte gồm có 2 kiểu sau: 1. unsigned char Từ 0 đến 255 (tương đương 256 ký tự trong bảng mã ASCII) 2. char Từ -128 đến 127 Kiểu unsigned char: lưu các số nguyên dương từ 0 đến 255. => Để khai báo một biến là kiểu ký tự thì ta khai báo biến kiểu unsigned char. Mỗi số trong miền giá trị của kiểu unsigned char tương ứng với một ký tự trong bảng mã ASCII . Kiểu char: lưu các số nguyên từ -128 đến 127. Kiểu char sử dụng bit trái nhất để làm bit dấu. => Nếu gán giá trị > 127 cho biến kiểu char thì giá trị của biến này có thể là số âm (?). 2.2. Kiểu số nguyên 2 bytes (16 bits) Kiểu số nguyên 2 bytes gồm có 4 kiểu sau: 1. enum Từ -32,768 đến 32,767 2. unsigned int Từ 0 đến 65,535 3. short int Từ -32,768 đến 32,767 4. int Từ -32,768 đến 32,767 Kiểu enum, short int, int : Lưu các số nguyên từ -32768 đến 32767. Sử dụng 8 bit bên trái nhất để làm bit dấu. => Nếu gán giá trị >32767 cho biến có 1 trong 3 kiểu trên thì giá trị của biến này có thể là số âm. Kiểu unsigned int: Kiểu unsigned int lưu các số nguyên dương từ 0 đến 65535. 2.3. Kiểu số nguyên 4 byte (32 bits) Kiểu số nguyên 4 bytes hay còn gọi là số nguyên dài (long) gồm có 2 kiểu sau: 1. unsigned long Từ 0 đến 4,294,967,295 2. long Từ -2,147,483,648 đến 2,147,483,647 Kiểu long : Lưu các số nguyên từ -2147483658 đến 2147483647. Sử dụng bit bên trái nhất để làm bit dấu. => Nếu gán giá trị >2147483647 cho biến có kiểu long thì giá trị của biến này có thể là số âm. Kiểu unsigned long: Kiểu unsigned long lưu các số nguyên dương từ 0 đến 4294967295 Kiểu số thực thường được thực hiện với các phép toán: O =?{+, -, *, /, , =, =, ?}? 2.4. Kiểu số thực: Kiểu số thực dùng để lưu các số thực hay các số có dấu chấm thập phân gồm có 3 kiểu sau: 1. float 4 bytes Từ 3.4 * 10-38 đến 3.4 * 1038 2. double 8 bytes Từ 1.7 * 10-308 đến 1.7 * 10308 3. long double 10 bytes Từ 3.4 *10-4932 đến 1.1 *104932 Mỗi kiểu số thực ở trên đều có miền giá trị và độ chính xác (số số lẻ) khác nhau. Tùy vào nhu cầu sử dụng mà ta có thể khai báo biến thuộc 1 trong 3 kiểu trên. Ngoài ra ta còn có kiểu dữ liệu void, kiểu này mang ý nghĩa là kiểu rỗng không chứa giá trị gì cả. Kiểu số nguyên thường được thực hiện với các phép toán: O =?{+, -, *, /, DIV, MOD, , =, =, ?}? 2.5. Kiểu ký tự: Có thể có các kích thước sau: + Kiểu ký tự byte + Kiểu ký tự 2 bytes Kiểu ký tự thường được thực hiện với các phép toán: O =??{+, -, , =, =, ORD, CHR, ?}? - Kiểu chuỗi ký tự: Có kích thước tùy thuộc vào từng ngôn ngữ lập trình Kiểu chuỗi ký tự thường được thực hiện với các phép toán: O =??{+,???, , =, =, Length, Trunc, ?}? - Kiểu luận lý: Thường có kích thước 1 byte Kiểu luận lý thường được thực hiện với các phép toán: O =?{NOT, AND, OR, XOR, , =, =, ?}? 9 3. Các kiểu dữ liệu có cấu trúc 3.1 Khái niệm: Kiểu cấu trúc (Structure) là kiểu dữ liệu bao gồm nhiều thành phần có kiểu khác nhau, mỗi thành phần được gọi là một trường (field) Sự khác biệt giữa kiểu cấu trúc và kiểu mảng là: các phần tử của mảng là cùng kiểu còn các phần tử của kiểu cấu trúc có thể có kiểu khác nhau. Hình ảnh của kiểu cấu trúc được minh họa: 3.2 Định nghĩa kiểu cấu trúc struct { ; ; .. ; }; Trong đó: - : là một tên được đặt theo quy tắc đặt tên của danh biểu; tên này mang ý nghĩa sẽ là tên kiểu cấu trúc. - (i=1..n): mỗi trường trong cấu trúc có dữ liệu thuộc kiểu gì (tên của trường phải là một tên được đặt theo quy tắc đặt tên của danh biểu). Ví dụ 1: Để quản lý ngày, tháng, năm của một ngày trong năm ta có thể khai báo kiểu cấu trúc gồm 3 thông tin: ngày, tháng, năm. struct NgayThang { unsigned char Ngay; unsigned char Thang; unsigned int Nam; }; typedef struct { 10 unsigned char Ngay; unsigned char Thang; unsigned int Nam; } NgayThang; Ví dụ 2: Mỗi sinh viên cần được quản lý bởi các thông tin: mã số sinh viên, họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ thường trú. Lúc này ta có thể khai báo một struct gồm các thông tin trên. struct SinhVien { char MSSV[10]; char HoTen[40]; struct NgayThang NgaySinh; int Phai; char DiaChi[40]; }; typedef struct { char MSSV[10]; char HoTen[40]; NgayThang NgaySinh; int Phai; char DiaChi[40]; } SinhVien; 3.3 Khai báo biến cấu trúc Việc khai báo biến cấu trúc cũng tương tự như khai báo biến thuộc kiểu dữ liệu chuẩn. Cú pháp: - Đối với cấu trúc được định nghĩa theo cách 1: struct [, ]; - Đối với các cấu trúc được định nghĩa theo cách 2: [, ]; Ví dụ: Khai báo biến NgaySinh có kiểu cấu trúc NgayThang; biến SV có kiểu cấu trúc SinhVien. struct NgayThang NgaySinh; struct SinhVien SV; NgayThang NgaySinh; SinhVien SV; 4. kiểu tập hợp: 4.1. khái niệm: Đối với các kiểu dữ liệu ta đã biết như kiểu số, kiểu mảng, kiểu cấu trúc thì dữ liệu kiểu tập hợp (typedef) là kiểu dữ liệu bao gồm nhiều thành phần có kiểu dữ liệu giống hoặ khác nhau, mỗi thành phần được gọi là một trường (field). 11 4.2.Khai báo biến tập hợp: Sử dụng từ khóa typedef (Type definitions) để định nghĩa kiểu: Typedef struct { ; ; .. ; } ; Trong đó: - typedef (Type definitions): là kiểu do người dùng định nghĩa. - : là một tên được đặt theo quy tắc đặt tên của danh biểu; tên này mang ý nghĩa sẽ là tên kiểu cấu trúc. ... ắp xếp thứ tự nội (sắp xếp thứ tự trên dãy/mảng), - Các giải thuật sắp xếp thứ tự ngoại (sắp xếp thứ tự trên tập tin/file). 2. Các giải thuật sắp xếp cơ bản (Sắp xếp trên dãy/mảng) Ở đây, toàn bộ dữ liệu cần sắp xếp được đưa vào trong bộ nhớ trong (RAM). Do vậy, số phần tử dữ liệu không lớn lắm do giới hạn của bộ nhớ trong, tuy nhiên tốc độ sắp xếp tương đối nhanh. Các giải thuật sắp xếp nội bao gồm các nhóm sau: - Sắp xếp bằng phương pháp đếm (counting sort), - Sắp xếp bằng phương pháp đổi chỗ (exchange sort), - Sắp xếp bằng phương pháp chọn lựa (selection sort), - Sắp xếp bằng phương pháp chèn (insertion sort), - Sắp xếp bằng phương pháp trộn (merge sort). Trong phạm vi của giáo trình này chúng ta chỉ trình bày một số thuật toán sắp xếp tiêu biểu trong các thuật toán sắp xếp ở các nhóm trên và giả sử thứ tự sắp xếp N phần tử có kiểu dữ liệu T trong mảng M là thứ tự tăng. 2.1. Sắp xếp bằng phương pháp đổi chỗ (Exchange Sort) Các thuật toán trong phần này sẽ tìm cách đổi chỗ các phần tử đứng sai vị trí (so với mảng đã sắp xếp) trong mảng M cho nhau để cuối cùng tất cả các phần tử trong mảng M đều về đúng vị trí như mảng đã sắp xếp. 49 Các thuật toán sắp xếp bằng phương pháp đổi chỗ bao gồm: - Thuật toán sắp xếp nổi bọt (bubble sort), - Thuật toán sắp xếp lắc (shaker sort), - Thuật toán sắp xếp giảm độ tăng hay độ dài bước giảm dần (shell sort), - Thuật toán sắp xếp dựa trên sự phân hoạch (quick sort). Ở đây chúng ta trình bày hai thuật toán phổ biến là thuật toán sắp xếp nổi bọt và sắp xếp dựa trên sự phân hoạch. a. Thuật toán sắp xếp nổi bọt (Bubble Sort): - Tư tưởng: + Đi từ cuối mảng về đầu mảng, trong quá trình đi nếu phần tử ở dưới (đứng phía sau) nhỏ hơn phần tử đứng ngay trên (trước) nó thì theo nguyên tắc của bọt khí phần tử nhẹ sẽ bị "trồi" lên phía trên phần tử nặng (hai phần tử này sẽ được đổi chỗ cho nhau). Kết quả là phần tử nhỏ nhất (nhẹ nhất) sẽ được đưa lên (trồi lên) trên bề mặt (đầu mảng) rất nhanh. + Sau mỗi lần đi chúng ta đưa được một phần tử trồi lên đúng chỗ. Do vậy, sau N-1 lần đi thì tất cả các phần tử trong mảng M sẽ có thứ tự tăng. - Thuật toán: B1: First = 1 B2: IF (First = N) Thực hiện Bkt B3: ELSE B3.1: Under = N B3.2: If (Under = First) Thực hiện B4 B3.3: Else B3.3.1: if (M[Under] < M[Under - 1]) Swap(M[Under], M[Under - 1]) B3.3.2: Under-- B3.3.3: Lặp lại B3.2 B4: First++ B5: Lặp lại B2 Bkt: Kết thúc - Cài đặt thuật toán: Hàm BubbleSort có prototype như sau: void BubbleSort(T M[], int N); 50 //Đổi chỗ 2 phần tử cho nhau Hàm thực hiện việc sắp xếp N phần tử có kiểu dữ liệu T trên mảng M theo thứ tự tăng dựa trên thuật toán sắp xếp nổi bọt. Nội dung của hàm như sau: void BubbleSort(T M[], int N) { for (int I = 0; I < N-1; I++) for (int J = N-1; J > I; J--) if (M[J] < M[J-1]) Swap(M[J], M[J-1]); return; }? Hàm Swap có prototype như sau: void Swap(T????X, T????Y); Hàm thực hiện việc hoán vị giá trị của hai phần tử X và Y cho nhau. Nội dung của hàm như sau: void Swap(T????X, T????Y) { T Temp = X; X = Y; Y = Temp; return; }? - Ví dụ minh họa thuật toán: Giả sử ta cần sắp xếp mảng M có 10 phần tử sau (N = 10): M: 15 10 2 20 10 5 25 35 22 30 Ta sẽ thực hiện 9 lần đi (N - 1 = 10 - 1 = 9) để sắp xếp mảng M: - Phân tích thuật toán: + Trong mọi trường hợp: Số phép gán: G = 0 Số phép so sánh: S = (N-1) + (N-2) + ? + 1 = ½N(N-1) + Trong trường hợp tốt nhất: khi mảng ban đầu đã có thứ tự tăng Số phép hoán vị: Hmin = 0 + Trong trường hợp xấu nhất: khi mảng ban đầu đã có thứ tự giảm Số phép hoán vị: Hmin = (N-1) + (N-2) + ? + 1 = ½N(N-1) + Số phép hoán vị trung bình: Havg = ¼N(N-1) - Nhận xét về thuật toán nổi bọt: + Thuật toán sắp xếp nổi bọt khá đơn giản, dễ hiểu và dễ cài đặt. 51 + Trong thuật toán sắp xếp nổi bọt, mỗi lần đi từ cuối mảng về đầu mảng thì phần tử nhẹ được trồi lên rất nhanh trong khi đó phần tử nặng lại "chìm" xuống khá chậm chạp do không tận dụng được chiều đi xuống (chiều từ đầu mảng về cuối mảng). + Thuật toán nổi bọt không phát hiện ra được các đoạn phần tử nằm hai đầu của mảng đã nằm đúng vị trí để có thể giảm bớt quãng đường đi trong mỗi lần 2.2. sắp_xếp_chọn: Vấn đề xếp tiền : Có một xấp tiền gồm nhiều tờ có mệnh giá khác nhau đang để lộn xộn, cần xếp lại theo thứ tự tiền nhỏ trước, tiền lớn sau. Phương pháp xếp tiền là: lần lượt chọn ra các tờ tiền từ nhỏ đến lớn để xếp cho đến khi hết xấp tiền. Đối với mảng, các bước thực hiện là: • Trong N phần tử của mảng, chọn phần tử bé nhất, chuyển lên đầu mảng • Trong N-1 phần tử còn lại, chọn phần tử bé nhất, chuyển vào vị trí thứ 2 • Tiếp tục cho đến khi sắp xếp hết. 2.3. sắp xếp chèn: Phương pháp: • Giống như cách xếp bài khi được chia quân bài. • Quân bài mới nhận được chèn vào những quân bài đã có trên tay. • Các quân bài trên tay luôn được sắp xếp. • Thuật toán: void InsertionSort(int a[], int N) { int i, j, temp; for(i = 1; i< N; i++) { temp = a[i]; j = i- 1; while ((j>=0)&&(a[j]>a[j+1])) { a[j+1] = a[j]; j--; 52 } if (j!=i-1) a[j+1] = temp; } 2.4. Sắp xếp phân đoạn: – Phương pháp: Dùng giải pháp đệ quy (chia để trị) • Bước 1: Phân hoạch mảng A ban đầu thành 2 mảng con B và C sao cho bi cj bi B, cj C. • Bước 2: Sắp xếp mảng con B bằng đệ quy • Bước 3: Sắp xếp mảng con C bằng đệ quy • Điều kiện dừng: khi mảng con cần sắp chỉ có 1 phần tử xem như được sắp. • Vì B, C được sắp và bi cj nên mảng A là được sắp 2.5. Sắp xếp hòa nhập: – Phương pháp: Cũng sử dụng giải pháp chia để trị • Bước 1: Chia mảng A ban đầu thành 2 mảng con B và C. • Bước 2, 3: Sắp xếp mảng con B và C bằng đệ quy (Điều kiện dừng: khi mảng con cần sắp chỉ có 1 phần tử) • Bước 4: Trộn (merge) 2 mảng con đã sắp B, C thành mảng A được sắp. Thuật toán: int Partition(int a[], int p, int r) { int t; // phân hoạch return t; } void QuickSort(int a[], int p, int r) { int t = Partition(a, p, r); if (p< t-1) QuickSort(a, p, t-1); if (t+1< r) QuickSort(a, t+1, r); 53 } Chương 6: Tìm Kiếm 1. Khái quát về tìm kiếm Trong thực tế, khi thao tác, khai thác dữ liệu chúng ta hầu như lúc nào cũng phải thực hiện thao tác tìm kiếm. Việc tìm kiếm nhanh hay 54 chậm tùy thuộc vào trạng thái và trật tự của dữ liệu trên đó. Kết quả của việc tìm kiếm có thể là không có (không tìm thấy) hoặc có (tìm thấy). Nếu kết quả tìm kiếm là có tìm thấy thì nhiều khi chúng ta còn phải xác định xem vị trí của phần tử dữ liệu tìm thấy là ở đâu? Trong phạm vi của chương này chúng ta tìm cách giải quyết các câu hỏi này. Trước khi đi vào nghiên cứu chi tiết, chúng ta giả sử rằng mỗi phần tử dữ liệu được xem xét có một thành phần khóa (Key) để nhận diện, có kiểu dữ liệu là T nào đó, các thành phần còn lại là thông tin (Info) liên quan đến phần tử dữ liệu đó. Như vậy mỗi phần tử dữ liệu có cấu trúc dữ liệu như sau: typedef { T struct DataElement Key; InfoType } DataType; Info; Trong tài liệu này, khi nói tới giá trị của một phần tử dữ liệu chúng ta muốn nói tới giá trị khóa (Key) của phần tử dữ liệu đó. Để đơn giản, chúng ta giả sử rằng mỗi phần tử dữ liệu chỉ là thành phần khóa nhận diện. Việc tìm kiếm một phần tử có thể diễn ra trên một dãy/mảng (tìm kiếm nội) hoặc diễn ra trên một tập tin/ file (tìm kiếm ngoại). Phần tử cần tìm là phần tử cần thỏa mãn điều kiện tìm kiếm (thường có giá trị bằng giá trị tìm kiếm). Tùy thuộc vào từng bài toán cụ thể mà điều kiện tìm kiếm có thể khác nhau song chung quy việc tìm kiếm dữ liệu thường được vận dụng theo các thuật toán trình bày sau đây. 2. Tìm tuần tự (Linear Search) Thuật toán tìm tuyến tính còn được gọi là Thuật toán tìm kiếm tuần tự (Sequential Search). a. Tư tưởng: Lần lượt so sánh các phần tử của mảng M với giá trị X bắt đầu từ phần tử đầu tiên cho đến khi tìm đến được phần tử có giá trị X hoặc đã duyệt qua hết tất cả các phần tử của mảng M thì kết thúc. b. Thuật toán: B1: k = 1 B2: IF M[k]?? X AND k?? N B2.1: k++ 55 B2.2: Lặp lại B2 B3: IF k?? N Tìm thấy tại vị trí k B4: ELSE //Duyệt từ đầu mảng //Nếu chưa tìm thấy và cũng chưa duyệt hết mảng Không tìm thấy phần tử có giá trị X B5: Kết thúc c. Cài đặt thuật toán: Hàm LinearSearch có prototype: int LinearSearch (T M[], int N, T X); Hàm thực hiện việc tìm kiếm phần tử có giá trị X trên mảng M có N phần tử. Nếu tìm thấy, hàm trả về một số nguyên có giá trị từ 0 đến N-1 là vị trí tương ứng của phần tử tìm thấy. Trong trường hợp ngược lại, hàm trả về giá trị -1 (không tìm thấy). Nội dung của hàm như sau: int LinearSearch (T M[], int N, T X) { int k = 0; while (M[k] != X??? k < N) k++; if (k < N) return (k); return (-1); }? d. Phân tích thuật toán: - Trường hợp tốt nhất khi phần tử đầu tiên của mảng có giá trị bằng X: Số phép gán: Gmin = 1 Số phép so sánh: Smin = 2 + 1 = 3 - Trường hợp xấu nhất khi không tìm thấy phần tử nào có giá trị bằng X: Số phép gán: Gmax = 1 Số phép so sánh: Smax = 2N+1 - Trung bình: Số phép gán: Gavg = 1 Số phép so sánh: Savg = (3 + 2N + 1) : 2 = N + 2 e. Cải tiến thuật toán: Trong thuật toán trên, ở mỗi bước lặp chúng ta cần phải thực hiện 2 phép so sánh để kiểm tra sự tìm thấy và kiểm soát sự hết mảng trong quá trình duyệt mảng. Chúng ta có thể giảm bớt 1 phép so sánh nếu chúng ta thêm vào cuối mảng một phần tử cầm canh (sentinel/stand 56 by) có giá trị bằng X để nhận diện ra sự hết mảng khi duyệt mảng, khi đó thuật toán này được cải tiến lại như sau: B1: k = 1 B2: M[N+1] = X B3: IF M[k]?? X B3.1: k++ B3.2: Lặp lại B3 B4: IF k < N Tìm thấy tại vị trí k B5: ELSE //Phần tử cầm canh //k = N song đó chỉ là phần tử cầm canh Không tìm thấy phần tử có giá trị X B6: Kết thúc Hàm LinearSearch được viết lại thành hàm LinearSearch1 như sau: int LinearSearch1 (T M[], int N, T X) { int k = 0; M[N] = X; while (M[k] != X) k++; if (k < N) return (k); return (-1); }? f. Phân tích thuật toán cải tiến: - Trường hợp tốt nhất khi phần tử đầu tiên của mảng có giá trị bằng X: Số phép gán: Gmin = 2 Số phép so sánh: Smin = 1 + 1 = 2 - Trường hợp xấu nhất khi không tìm thấy phần tử nào có giá trị bằng X: Số phép gán: Gmax = 2 Số phép so sánh: Smax = (N+1) + 1 = N + 2 - Trung bình: Số phép gán: Gavg = 2 Số phép so sánh: Savg = (2 + N + 2) : 2 = N/2 + 2 - Như vậy, nếu thời gian thực hiện phép gán không đáng kể thì thuật toán cải tiến sẽ chạy nhanh hơn thuật toán nguyên thủy. 57 3. Tìm nhị phân (Binary Search) Thuật toán tìm tuyến tính tỏ ra đơn giản và thuận tiện trong trường hợp số phần tử của dãy không lớn lắm. Tuy nhiên, khi số phần tử của dãy khá lớn, chẳng hạn chúng ta tìm kiếm tên một khách hàng trong một danh bạ điện thoại của một thành phố lớn theo thuật toán tìm tuần tự thì quả thực mất rất nhiều thời gian. Trong thực tế, thông thường các phần tử của dãy đã có một thứ tự, do vậy thuật toán tìm nhị phân sau đây sẽ rút ngắn đáng kể thời gian tìm kiếm trên dãy đã có thứ tự. Trong thuật toán này chúng ta giả sử các phần tử trong dãy đã có thứ tự tăng (không giảm dần), tức là các phần tử đứng trước luôn có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng (không lớn hơn) phần tử đứng sau nó. Khi đó, nếu X nhỏ hơn giá trị phần tử đứng ở giữa dãy (M[Mid]) thì X chỉ có thể tìm thấy ở nửa đầu của dãy và ngược lại, nếu X lớn hơn phần tử M[Mid] thì X chỉ có thể tìm thấy ở nửa sau của dãy. a. Tư tưởng: Phạm vi tìm kiếm ban đầu của chúng ta là từ phần tử đầu tiên của dãy (First = 1) cho đến phần tử cuối cùng của dãy (Last = N). So sánh giá trị X với giá trị phần tử đứng ở giữa của dãy M là M[Mid]. Nếu X = M[Mid]: Tìm thấy Nếu X < M[Mid]: Rút ngắn phạm vi tìm kiếm về nửa đầu của dãy M (Last = Mid-1) Nếu X > M[Mid]: Rút ngắn phạm vi tìm kiếm về nửa sau của dãy M (First = Mid+1) Lặp lại quá trình này cho đến khi tìm thấy phần tử có giá trị X hoặc phạm vi tìm kiếm của chúng ta không còn nữa (First > Last). b. Thuật toán đệ quy (Recursion Algorithm): B1: First = 1 B2: Last = N B3: IF (First > Last) B3.1: Không tìm thấy B3.2: Thực hiện Bkt B4: Mid = (First + Last)/ 2 B5: IF (X = M[Mid]) //Hết phạm vi tìm kiếm B5.1: Tìm thấy tại vị trí Mid B5.2: Thực hiện Bkt 58 B6: IF (X < M[Mid]) Tìm đệ quy từ First đến Last = Mid - 1 B7: IF (X > M[Mid]) Tìm đệ quy từ First = Mid + 1 đến Last Bkt: Kết thúc c. Cài đặt thuật toán đệ quy: Hàm BinarySearch có prototype: int BinarySearch (T M[], int N, T X); Hàm thực hiện việc tìm kiếm phần tử có giá trị X trong mảng M có N phần tử đã có thứ tự tăng. Nếu tìm thấy, hàm trả về một số nguyên có giá trị từ 0 đến N-1 là vị trí tương ứng của phần tử tìm thấy. Trong trường hợp ngược lại, hàm trả về giá trị -1 (không tìm thấy). Hàm BinarySearch sử dụng hàm đệ quy RecBinarySearch có prototype: int RecBinarySearch(T M[], int First, int Last, T X); Hàm RecBinarySearch thực hiện việc tìm kiếm phần tử có giá trị X trên mảng M trong phạm vi từ phần tử thứ First đến phần tử thứ Last. Nếu tìm thấy, hàm trả về một số nguyên có giá trị từ First đến Last là vị trí tương ứng của phần tử tìm thấy. Trong trường hợp ngược lại, hàm trả về giá trị -1 (không tìm thấy). 4.Câu hỏi và Bài tập 1. Trình bày tư tưởng của các thuật toán tìm kiếm: Tuyến tính, Nhị phân, Chỉ mục? Các thuật toán này có thể được vận dụng trong các trường hợp nào? Cho ví dụ? 2. Cài đặt lại thuật toán tìm tuyến tính bằng các cách: - Sử dụng vòng lặp for, - Sử dụng vòng lặp do while? Có nhận xét gì cho mỗi trường hợp? Trong trường hợp các phần tử của dãy đã có thứ tự tăng, hãy cải tiến lại thuật toán tìm tuyến tính? Cài đặt các thuật toán cải tiến? Đánh giá và so sánh giữa thuật toán nguyên thủy với các thuật toán cải tiến. 4. Trong trường hợp các phần tử của dãy đã có thứ tự giảm, hãy trình bày và cài đặt lại thuật toán tìm nhị phân trong hai trường hợp: Đệ quy và Không đệ quy? 5. Vận dụng thuật toán tìm nhị phân, hãy cải tiến và cài đặt lại thuật toán tìm kiếm dựa theo tập tin chỉ mục? Đánh giá và so sánh giữa thuật toán nguyên thủy với các thuật toán cải tiến? 59 6. Sử dụng hàm random trong C để tạo ra một dãy (mảng) M có tối thiểu 1.000 số nguyên, sau đó chọn ngẫu nhiên (cũng bằng hàm random) một giá trị nguyên K. Vận dụng các thuật toán tìm tuyến tính, tìm nhị phân để tìm kiếm phần tử có giá trị K trong mảng M. Với cùng một dữ liệu như nhau, cho biết thời gian thực hiện các thuật toán. 7. Trình bày và cài đặt thuật toán tìm tuyến tính đối với các phần tử trên mảng hai chiều trong hai trường hợp: - Không sử dụng phần tử “Cầm canh”. - Có sử dụng phần tử “Cầm canh”. Cho biết thời gian thực hiện của hai thuật toán trong hai trường hợp trên. 8. Sử dụng hàm random trong C để tạo ra tối thiểu 1.000 số nguyên và lưu trữ vào mot tập tin có tên SONGUYEN.DAT, sau đó chọn ngẫu nhiên (cũng bằng hàm random) một giá trị nguyên K. Vận dụng thuật toán tìm tuyến tính để tìm kiếm phần tử có giá trị K trong tập tin SONGUYEN.DAT.
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_cau_truc_du_lieu_va_giai_thuat.pdf