Giáo trình môn Bóng chuyền

Giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó tạo ra nền móng để đạt tới trình độ

điêu luyện kỹ thuật của VĐV bóng chuyền. Đây là giai đoạn hình thành kỹ năng ban

đầu để thực hiện những nét chính của động tác và đặt nền móng vững chắc để tiến đến

trình độ kỹ thuật điêu luyện về sau

Nhiệm vụ của giai đoạn này là

Giảng dạy những phần chính của động tác

Hoàn thành phần cơ bản của động tác

Nhịp điệu phối hợp khi thực hiện động tác6

Chỉnh sửa những hoạt động thừa không cần thiết, sự căng thẳng, gắng gượng khi

thực hiện động tác

Trong giai đoạn giảng dạy ban đầu phải học các kỹ thuật động tác cơ bản, hình

thành kỹ

năng thực hiện và vận dụng chúng trong thi đấu

pdf 35 trang kimcuc 9340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Bóng chuyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Bóng chuyền

Giáo trình môn Bóng chuyền
0UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
BÀI GIẢNG
MÔN: BÓNG CHUYỀN
GIÁO VIÊN: NGUYỄN VĂN TRƯƠNG
Quảng Ngãi 5 /2014
1LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện thông báo số: 935/TB-ĐHPVĐ của Hiệu trưởng trường Đại học Phạm 
Văn Đồng về việc triển khai đưa bài giảng lên website nhằm tạo điều kiện cho sinh viên 
có thêm tài liệu để nghiên cứu học tập, qua đó đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo theo hệ 
thống tín chỉ, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường, chúng tôi đã 
biên soạn và giới thiệu đề cương bài giảng bóng chuyền với thời lượng 02 tín chỉ, giảng 
dạy 30 tiết, dùng cho sinh viên ngành Cao đẳng Sư phạm Giáo dục Thể chất trường Đại 
học Phạm Văn Đồng.
Chương trình đào tạo cử nhân CĐSP GDTC yêu cầu phải nắm vững kiến thức cơ 
bản và ứng dụng nó trong thực tiễn giảng dạy và huấn luyện thể thao: Đây chính là phần 
chuyên môn nghiệp vụ rất quan trọng của người giáo viên GDTC.
Đề cương bài giảng đựơc biên soạn dựa trên giáo trình qui định của Bộ Giáo dục-
Đào tạo, kết hợp với các tài liệu, sách tham khảo có liên quan, theo hướng tập trung vào 
các vấn đề cơ bản nhất, phù hợp với trình độ khả năng tiếp thu của sinh viên, nhưng vẫn 
đảm bảo nội dung của chương trình.
Đề cương bài giảng gồm 4 chương : Chương 1. Lý thuyết; Chương 2. Kỹ khuật; 
Chương 3. Chiến thuật; Chương 4. Phương pháp tổ chức thi đấu.
Để tiếp thu tốt nội dung bài giảng, sinh viên cần tự nghiên cứu học tập kết hợp với 
các tài liệu tham khảo, tự giác tích cực trong ôn tập và ngoại khóa để nắm chắc các nội 
dung trọng tâm của bài giảng, đồng thời có thể vận dụng vào hoạt động rèn luyện học tập 
của bản thân cũng như trong thực tiễn công tác sau này.
Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi chân thành 
cảm ơn những ý kiến đóng góp chân tình của quí thầy cô giáo, các đồng nghiệp và các 
bạn sinh viên để tập bài giảng ngày càng hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ
2CHỮ VIẾT TẮC DÙNG TRONG BÀI GIẢNG
TDTT: Thể dục thể thao
VĐV: Vận động viên
VD: Ví dụ
GV: Giáo viên
GDTC: Giáo dục thể chất
CĐSP: Cao đẳng sư phạm
HLV: Huấn luyện viên
SV: Sinh viên
HSSV: Học sinh sinh viên
3Chương1. PHẦN LÝ THUYẾT (5tiết)
1.1. Lịch sử ra đời và sự phát triển môn bóng chuyền (2 tiết)
1.1.1. Sự hình thành và phát tiển môn bóng chuyền trên thế giới
Bóng chuyển ra đời ở Mỹ khoảng năm 1895 do giáo viên thể thao tên là WILIAM 
MORGAN nghĩ ra. Lúc đầu, luật chơi đơn giản và được xem như trò chơi vận động cho 
học sinh ông dùng lưới cao khoảng 1,95 m và ruột quả bóng rổ để người ta chuyền qua 
lưới. Lần đầu tiên tổ chức thi đấu bóng chuyền vào tháng 6 năm 1896 tại Springfield
Năm 1897 ở Mỹ, Luật bóng chuyền ra đời gồm có 10 điều:
1. Đánh dấu sân.
2. Trang phục.
3. Kích thước sân: 7,5 m x 15,1 m.
4. Kích thước lưới: 0,61 m x 8,2 m: chiều cao lưới: 198 cm
5. Bóng: Ruột bóng bằng cao su, vỏ bóng bằng da hay chất tổng hợp tương tự. Chu 
vi bóng: 63,5 cm - 68,5 cm. Trọng lượng bóng: 340 gam
6. Phát bóng: Cầu thủ phát bóng đứng một chân trên vạch biên ngang và đánh bóng 
bằng bàn tay mở. Nếu lần đầu phát bóng phạm lỗi thì được phát lại
7. Tính điểm: Mỗi lần đối phương không đỡ được phát bóng thì bên phát bóng 
được một điểm (chỉ có bên phát bóng mới được điểm)
8. Trong thời gian thi đấu (trừ phát bóng) bóng chạm lưới coi như phạm luật
9. Bóng rơi vào vạch giới hạn là phạm luật
10. Không hạn chế số người chơi
Năm 1948: Lần đầu tiên FIVB tổ chức giải vô địch bóng chuyền nam Châu Âu tại 
Ý với 6 đội tham gia. Đội Tiệp Khắc (cũ) đoạt chức vô địch
Tháng 9/1949 tại Praha Tiệp Khắc (cũ) tổ chức giải bóng chuyền Thế giới lần thứ 
nhất cho các đội nam và vô địch châu Âu cho các đội nữ. Hai đội bóng chuyền nam, nữ 
của Liên Xô (cũ) đều giành chức vô địch
Từ 1948-1968: Bóng chuyền phát triển mạnh trên thế giới. Các giải vô địch Thế 
giới, vô địch châu Âu... được tiến hành thường xuyên và có nhiều nước tham gia. Giải vô 
địch thế giới năm 1956 tại Pháp có 17 đội bóng chuyền nữ và 24 đội bóng chuyền nam 
tham gia. Trong đó châu Á có 3 đội tham gia là Ấn Độ, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, 
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Châu Mỹ có 3 đội tham gia là Mỹ, Brazin và 
Cu Ba
4Năm 1964: Bóng chuyền chính thức được đưa vào chương trình thế vận hội Tokyo 
(Nhật Bản), đội bóng chuyền nam Liên Xô (cũ) và đội nữ Nhật Bản giành chức vô địch. 
Luật bóng chuyền vẫn không ngừng được hoàn thiện
FIVB tổ chức các giải chính thức sau:
Giải trong chương trình của Thế vận hội Olympic tổ chức 4 năm 1 lần (1980... 
2000, 2004)
Giải Vô địch Thế giới 4 năm một lần (1978, 1982....1998, 2002)
Cúp Thế giới 4 năm một lần ( 1981, 1985....2001, 2005)
Vô địch châu Âu 2 năm một lần (1981, 1983....2003, 2005)
Vô địch trẻ châu Âu (đến 19 tuổi) 2 năm một lần (1982, 1984.....)
Cúp vô địch các đội đoạt cúp châu Âu hằng năm dành cho các đội câu lạc bộ
Do yêu cầu phát triển toàn cầu đã có nhiều thay đổi về luật lệ, kỹ chiến thuật 
cũng không ngừng được nâng cao nhằm làm cho bóng chuyền trở thành một môn thể 
thao thêm phần hấp dẫn
1.1.2. Lịch sử phát sinh và phát triển môn bóng chuyền ở Việt Nam qua các thời kỳ
Từ năm 1945 đến năm 1954
Trong thời kỳ này đã tổ chức 2 giải bóng chuyền
Giải vô địch Liên khu 3 cho 3 tỉnh: Thái Bình - Hải Dương - Hưng Yên
Giải vô địch Liên khu 5 cho 2 tỉnh: Quảng Nam - Quảng Ngãi
Tuy phong trào phát triển rộng nhưng kỹ chiến thuật bóng chuyền còn rất đơn giản, 
vẫn áp dụng luật cũ. Mối liên hệ giữa phong trào trong nước và thế giới chưa có, do đó 
những kỹ thuật tiên tiến trên thế giới không có điều kiện du nhập vào nước ta
Từ năm 1954 đến năm 1975
Ngày 10 tháng 6 năm 1961: Hiệp hội bóng chuyền Việt Nam được thành lập
Tháng 7 năm 1963 Hội nghị về phương hướng huấn luyện của bóng chuyền Việt 
Nam được tổ chức tại Thái Bình với phương châm huấn luyện là: " nhanh, chuẩn, biến 
hoá trên cơ sở không ngừng nâng cao sức mạnh"
Đội tuyển bóng chuyền nam, nữ nước ta tham gia đại hội Ganefo lần I (1963) tại 
Inđônêxia
Năm 1964: Uỷ ban Thể dục thể thao Trung ương phong cấp kiện tướng và cấp I 
đầu tiên cho vận động viên môn bóng chuyền
5Năm 1973, giải bóng chuyền hạng A với sự tham gia của 24 đội nam, nữ
Năm 1974, giải bóng chuyền hạng B được tổ chức từ cơ sở đã thu hút đông đảo 
quần chúng tham gia. Giải hạng A được tổ chức theo định kỳ và chọn được 12 đội A1
(nam, nữ) và 12 đội A2 (nam, nữ)
Từ năm 1975 đến nay
Từ năm 1975 đến nay, đất nước hòa bình, thống nhất, môn bóng chuyền được 
phát triển mạnh mẽ. Hàng năm từ cơ sở đến Trung ương đều tổ chức các giải bóng 
chuyền cho các đối tượng ở hầu hết các tỉnh, thành, nghành. Số đội tham gia thi đấu 
ngày càng tăng, trình độ chuyên môn của vận động viên và các đội cũng không ngừng 
được nâng cao
Tháng 8 năm 1991: Tại Hà Nội, Đại hội Hiệp hội Bóng chuyền Việt Nam lần II đã 
quyết định đổi tên thành Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam (Volleyball Federatron of 
Vietnam - VFV). Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam là thành viên chính thức của FIVB 
và AVC (Liên đoàn Bóng chuyền Châu Á)
Hiện nay Việt Nam đang có thứ hạng cao trong khu vực Đông nam Á, các CLB 
mạnh như: Bình điền Long An, Ngân hàng công thương
1.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật bóng chuyền ( 1 tiết )
Giảng dạy kỹ thuật bóng chuyền nhằm hình thành kỹ năng - kỹ xảo vận động,
thực hiện được các động tác trong bóng chuyền cho người học.
Nhiệm vụ của giảng dạy kỹ thuật là làm cho người học nắm vững kỹ thuật bóng
chuyền và trong quá trình đó người học hiểu được các qui luật sinh - cơ học của động
tác, vận dụng kỹ thuật đó áp dụng vào thực tế với kết quả cao nhất.
1.2.1. Giai đoạn giảng dạy ban đầu 
Giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó tạo ra nền móng để đạt tới trình độ
điêu luyện kỹ thuật của VĐV bóng chuyền. Đây là giai đoạn hình thành kỹ năng ban
đầu để thực hiện những nét chính của động tác và đặt nền móng vững chắc để tiến đến
trình độ kỹ thuật điêu luyện về sau
Nhiệm vụ của giai đoạn này là
Giảng dạy những phần chính của động tác
Hoàn thành phần cơ bản của động tác
Nhịp điệu phối hợp khi thực hiện động tác 
6Chỉnh sửa những hoạt động thừa không cần thiết, sự căng thẳng, gắng gượng khi 
thực hiện động tác
Trong giai đoạn giảng dạy ban đầu phải học các kỹ thuật động tác cơ bản, hình
thành kỹ
năng thực hiện và vận dụng chúng trong thi đấu
Giảng dạy bắt đầu từ kỹ thuật tư thế chuẩn bị và di chuyển (chạy, nhảy). Sau đó
tiếp tục hướng dẫn kỹ thuật điều khiển bóng trong điều kiện đơn giản (tại chổ, di
chuyển 1- 2 bước). Chú ý tập trung vào các yêu cầu sau
Thực hiện đúng tư thế chuẩn bị ban đầu
Thực hiện đúng tư thế lúc vận động (các động tác chuyển tiếp giữa động tác chuẩn 
bị và động tác cơ bản)
Thực hiện đúng cấu trúc động tác sau đó phối hợp hoàn thành động tác một cách 
hoàn chỉnh
Trong giai đoạn giảng dạy tiếp theo, điều kiện thực hiện bài tập phải có sự phức tạp
hoá dần để giúp cho người tập nắm vững những động tác đã học trong điều kiện sát với
thực tế thi đấu trên sân
Biện pháp tăng độ khó là
Thay đổi tư thế chuẩn bị ban đầu, điều kiện thực hiện bài tập phức tạp hơn 
Di chuyển và mở rộng phạm vi hoạt động rộng hơn khi thực hiện động tác
1.2.2. Giai đoạn giảng dạy đi sâu 
Nhiệm vụ của giai đoạn này là
Làm cho người tập hiểu sâu về đặc điểm, yêu cầu thực hiện động tác chính xác tới 
từng chi tiết cũng như nhận thức đầy đủ các quy luật liên quan tới việc thực hiện động
tác, hình thành khả năng thực hiện động tác chính xác trong không gian, theo thời gian
và trong dùng sức
1.2.3. Giai đoạn củng cố, hoàn thiện kỹ năng - kỹ xảo vận động
Nhiệm vụ của giai đoạn này là
Củng cố kỹ năng hoàn thành kỹ thuật động tác đã học và thực hiện kỹ thuật động 
tác đó phù hợp đặc điềm cá nhân người tập
Xác định kỹ thuật sở trường mang lại hiệu quả cao nhất
Xử lý, biến đổi từ dạng kỹ thuật này sang dạng kỹ thuật khác một cách điêu
7luyện, linh hoạt trong mọi tình huống
Thực hiện động tác một cách tin tuởng và ổn định, không bị chi phối bởi các yếu 
tố cản trở bên ngoài và cản phá của đối phương
Nắm vững các kỹ thuật động tác đặc thù để hoàn thành nhiệm vụ của mình trong
đội hình chiến thuật của đội
Thực hiện kỹ thuật động tác ở trạng thái căng thẳng tâm lý, mệt mỏi 
Phát triển tố chất thể lực chuyên môn, chủ yếu là tốc độ co cơ 
Phát triển sức nhanh các phản ứng phức tạp, định hướng, quan sát, phán đoán,
tư duy chiến thuật, các phẩm chất, tâm lý - ý chí có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện 
động tác
1.3. Luật ( 2 tiết)
1.3.1. Sân thi đấu (Hình 1)
Diện tích sân thi đấu bao gồm sân đấu và khu tự do. Sân thi đấu phải là hình chữ
nhật và đối xứng 
Sân dài 18m, rộng 9m ( tính từ mép ngoài của các đường biên)
Các đường trên sân: Rộng 5cm có màu sáng khác với màu sân
Đường giữa sân
Đường tấn công: Cách đường giữa sân về mỗi bên 3m và kéo dài thêm mỗi bên5 
vạch ngắt quảng dài 15cm, cách nhau 20cm và độ dài tổng cộng 1,75m 
8Đường biên ngang (đường cuối sân)
Đường biên dọc và phần kéo dài biên dọc dài 15cm, cách biên ngang 20cm
Các khu vực trên sân
Khu tấn công (khu trước) ở mỗi bên sân được giới hạn bởi đường tấn công và 
đường giữa sân
Khu phòng thủ (khu sau) ở mỗi bên sân được giới hạn bởi đường tấn công và 
biên ngang
Khu phát bóng: Giới hạn bởi biên ngang và hai vạch kéo dài của biên dọc
Khu thay người: Giới hạn bởi hai đường kéo dài của đường tấn công đến bàn thư 
ký ( Hình 2)
Khu khởi động mỗi góc sân của khu tự do có một khu khởi động 3 x 3m
Khu phạt mỗi bên sân của khu tự do, trên đường kéo dài của đường biên 
ngang, ở sau ghế ngồi của mỗi đội có một khu phạt 1 x 1m
Khoảng không tự do: Khoảng không gian trên khu sân đấu không có vật cản nào 
tính từ mặt sân trở lên ít nhất 7m
Mặt sân được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng hợp
Mặt sân thi đấu trong nhà phải là màu sáng. Sân đấu và khu tự do phải có màu
sắc khác biệt nhau
1.3.2. Lưới 
Được căng ngang phía trên đường giữa sân Lưới màu đen dài 9,5 - 10m, rộng
1m. Mắt lưới hình vuông cạnh 10cm. Mép trên của lưới có dải băng trắng rộng 7cm.
Mép dưới lưới có giải băng trắng rộng 5cm
9Chiều cao mép trên lưới nam là 2,43m, lưới nữ là 2,24m.Chiều cao lưới được
đo ở giữa sân, hai đầu lưới ở trên đường biên dọc phải cao bằng nhau và không cao hơn
chiều cao quy định 2 cm 
1.3.3. Ăngten (cọc giới hạn)
Dài 1,8m, đường kính 1cm được sơn màu đỏ và trắng xen kẻ mỗi đoạn 10cm. Cọc
được buộc thẳng đứng trên lưới (cao hơn lưới 0,8m) sao cho hình chiếu của cọc lên mặt
sân là giao điểm của biên dọc và đường giữa sân
1.3.4. Băng giới hạn 
Hai băng trắng dài 1m, rộng 5cm đặt ở hai bên đầu lưới thẳng góc với giao điểm
của đường biên dọc và đường giữa sân. Băng giới hạn là một phần của lưới
1.3.5. Cột lưới 
Cột căng giữ lưới được đặt ở ngoài sân cách đường biên dọc 1m
Cột lưới tròn và nhẵn, được cố định chắc xuống đất, không dùng dây cáp giữ
1.3.6. Bóng 
Bóng hình cầu tròn làm bằng da mềm hoặc da tổng hợp, bên trong có ruột bằng
cao su hoặc chất liệu tương tự
Chu vi của bóng: 65 - 67cm, trọng lượng của bóng: 260cm - 280cm
Áp lực trong của bóng 0,30 - 0,325 kg/cm2
Mọi quả bóng dùng trong một trận đấu phải có cùng chu vi trọng lượng, áp lực,
chủng loại, màu sắc 
1.3.7. Đội bóng 
Mỗi đội được phép đăng ký thi đấu tối đa 12 cầu thủ (trong đó có 1 hoặc 2
cầu thủ tự do Libero) Chỉ có cầu thủ đã đăng ký mới được vào sân thi đấu
1.3.8. Đội thắng trận
Mỗi trận thi đấu 5 hiệp, đội nào thắng 3 hiệp (3-0; 3-1; 3-2) là thắng trận
1.3.9. Đội thắng 1 hiệp
Trong 1 pha đánh bóng, điểm được tính trực tiếp
Đội phát bóng thắng được tiếp tục phát và cộng 1 điểm
Đội đở phát bóng thắng thì giành quyền phát bóng và cộng 1 điểm
Từ hiệp 1 đến hiệp 4
10
Đội nào đến 25 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm
Trường hợp hòa 24 - 24, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2 điểm không có 
điểm giới hạn cuối cùng
Hiệp 5 (hiệp quyết thắng)
Đội nào đến 15 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm
Trường hợp hòa 14 - 14, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2 điểm (16 - 14;
20 - 18;.. ...) không có điểm giới hạn cuối cùng
1.3.10. Lỗi sai vị trí 
Một đội phạm lỗi sai vị trí khi ở thời điểm người phát bóng đánh chạm bóng có
bất kỳ cầu thủ nào đứng không đúng vị trí đội phạm lỗi bị xử thua pha bóng đó
Sai vị trí hàng dọc, một phần bàn chân của cầu thủ hàng sau đứng gần đường 
giữa sân hơn bàn chân của cầu thủ hàng sau tương ứng
Sai vị trí hàng ngang, m ột phần bàn chân của cầu thủ đứng giữa đứng gần
đường biên dọc hơn bàn chân của cầu thủ bên phải (bên trái) cùng hàng của mình
Khi bóng đã phát đi, các cầu thủ có thể di chuyển và đứng ở bất kỳ vị trí nào trên
sân của mình và khu tự do
1.3.11. Phát bóng 
Cầu thủ phát bóng bằng một tay hoặc bất cứ phần nào của cánh tay sau khi đã
tung hoặc để bóng rời khỏi bàn tay
Chỉ được tung hay để bóng rời tay một lần. Được phép đập bóng, chuyển động
bóng trong tay
Lỗi trước khi phát
Đứng ngoài khu phát bóng
Chân chạm đường biên ngang hoặc chạm sân đấu
Đánh bóng bằng 2 tay
Quá 8 giây sau tiếng còi của trọng tài 1
Sai trật tự xoay vòng
Lỗi sau khi phát
Không qua lưới, qua dưới lưới
Chạm cọc và đi ngoài cọc Ăngten
Bóng chạm lưới rồi vượt qua trên lưới sang sân đối phương vẫn được xem là
11
bóng trong cuộc
1.3.12. Vận động viên tự do (Libero) 
Mỗi đội được phép đăng ký trong số 12 cầu thủ, có 1 hoặc 2 VĐV chuyên phòng
thủ gọi là vận động viên tự do (Libero)
Libero mặc áo khác màu với các vận động viên trong đội
 ...  Biện pháp khắc phục khi tập phát bóng cao tay trước mặt
Cần phối hợp nhịp nhàng giữa tung bóng và đánh bóng đi kết thúc động tác người 
đỗ vào sân chuyển trọng tâm vào sân
Đứng ở vạch 3m, phát mạnh vào mép lưới trên
Bài tập về nhà
Phát bóng thấp tay khoảng cách từ 6 m đến 9 m.
Phát bóng cao tay 20 lần vào tường.
2.5. Kỹ thuật đập bóng ( 3 tiết) 
2.5.1. Đập bóng chính diện theo phương lấy đà 
2.5.1.1. Đập bóng chính diện theo phương lấy đà: độ dài chạy đà khoảng (2-4m), khi đập 
vào bóng, thân người vươn thẳng, hai chân cũng duỗi ra phía trước (đầu gối thẳng) bóng 
thông thường ở tầm cao hơn đầu và chếch về phía trước mặt chừng 10 - 15cm. Bóng 
nâng cao hay thấp tuỳ theo quả đập cao, trung bình hay thấp. Sau khi đập xong, rơi 
xuống bằng mũi bàn chân, hai bàn chân xoay theo chiều lưới, đầu gối hơi khuỵu(Hình8)
21
2.5.1.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật đập bóng chính diện theo phương lấy đà
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng
Tập với nhiều bóng
Tập với người khá hơn
Tập với các bài tập phối hợp
2.5.1.3. Những sai lầm thường mắc khi đập bóng trước mặt
Đập bóng tay còn cong, khuỷu tay chưa duỗi thẳng, do bắp tay yếu hoặc khi 
vung ra sau tay thả lỏng quá, khuỷu tay đưa quá ra phía sau
Khi vung tay, cổ tay hơi lên gân và khuỷu tay đưa ra từ phía trước lên cao,
khi mới biết tập thường có thói quen xoay người đập đổi chiều (nhất là nữ)
2.5.1.4. Biện pháp khắc phục khi tập phát bóng cao tay trước mặt
Tập hỗ trợ các động tác ném bằng các dụng cụ nhẹ như bóng cao su, bóng quần 
vợt, bóng nhồi nhẹ từ 1 - 1,5kg, tốt nhất là nhảy lên ném qua lưới nhưng yêu cầu chuyển 
động nhanh
Sau khi đập vào bóng, không vung tay về phía trước quá rộng mà rút về theo thân 
người. Rơi xuống trên mũi bàn chân và bàn chân phải xoay dọc theo chiều lưới
2.5.2. Đập bóng quay người 
2.5.2.1. Đập bóng quay người: khác với đập bóng theo phương lấy đà là khi thân người 
đã lên tới tầm cao nhất mới xoay tay hoặc quay mình về phía đập bóng, quay người xoay 
tay đập bóng đổi chiều
2.5.2.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật đập bóng quay người 
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng
Tập với nhiều bóng
22
Tập với người khá hơn
Tập với các bài tập phối hợp
2.5.2.3. Những sai lầm thường mắc khi đập bóng quay người 
Những bước chạy lấy đà không tăng dần tốc độ đều nhau hoặc ngược lại bước thứ 
nhất nhanh bước cuối chậm Khi giậm chân nhảy xong mũi bàn chân và đầu gối hơi 
hướng vào nhau
Lấy đà quá sớm, nhảy sát lưới quá, phải với tay ra sau đập bóng Nếu đập những 
quả bóng nâng từ xa tới, phải lấy đà chậm, thông thường phải lấy đà khi bóng đã bay 
được 1/3 đường
Vung tay sớm do thân người ngã ra phía sau nhiều quá
2.5.2.4. Biện pháp khắc phục khi tập phát bóng cao tay trước mặt
Khi giậm chân nhảy xong mũi bàn chân và đầu gối hơi hướng vào nhau, hai gót 
chân không cách nhau quá một bàn chân, tập nhiều lần và nhắc bằng lời nói
Nếu đập những quả bóng nâng từ xa tới, phải lấy đà chậm, thông thường phải lấy 
đà khi bóng đã bay được 1/3 đường
Khi giậm nhảy phải vươn người lên thẳng tới đỉnh cao nhất rồi mới ngửa ra sau 
đập bóng
2.5.3. Đập bóng nhanh.
2.5.3.1. Đập bóng nhanh khác với đập bóng theo phương lấy đà và quay người là khi 
bóng đến tay người chuyền hai thì người đập bắt đầu giậm nhảy, khi người đập bật lên 
cũng là lúc bóng lên theo và khi bóng lên trên mép lưới 20cm thì người đập bóng đập 
ngay ( Hình 9)
23
2.5.3.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật đập bóng nhanh.
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng
Tập với nhiều
Tập với người khá 
Tập với các bài tập phối hợp
2.5.3.3. Những sai lầm thường mắc khi đập bóng nhanh 
Lấy đà quá sớm, nhảy sát lưới quá, phải với tay ra sau đập 
Vung tay sớm do thân người ngã ra phía sau nhiều quá
2.5.3.4. Biện pháp khắc phục khi tập phát bóng cao tay trước mặt
Khi người đập bật lên cũng là lúc bóng lên theo và khi bóng lên trên mép lưới 
20cm thì người đập bóng đập ngay
Khi giậm nhảy phải vươn người lên thẳng tới đỉnh cao nhất rồi mới ngửa ra sau 
đập bóng
Bài tập về nhà
Thực hiện kỹ thuật đập bóng có vật chuẩn treo trên cao 10 lần liên tiếp.
Đối với nam cao từ 2m 43 trở lên.
Đối với nam cao từ 2m 24 trở lên.
2.6. Kỹ thuật chắn bóng ( 3 tiết)
2.6.1. Kỹ thuật chắn bóng cá nhân
2.6.1.1. Kỹ thuật chắn bóng cá nhân là khi chắn bóng bàn tay mở như khi chuyền bóng, 
hơi ngửa ra phía sau, các ngón tay hơi lên gân để khi bóng chạm tay sẽ bật bổng lên. Hai 
bàn tay cách nhau chừng nửa quả bóng để bóng không thể lọt qua hai cùi tay phải sát 
mép lưới; nếu xa quá, bóng dễ bị lọt xuống theo người,sau khi chạm bóng, không được 
gập cổ tay theo, như vậy dễ bị chạm lưới (Hình 10)
24
2.6.1.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật chắn bóng cá nhân
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng
2.6.1.3. Những sai lầm thường mắc kỹ thuật chắn bóng cá nhân
Động tác cứng đờ hay lao người vào lưới, nhảy bật lao bật ra trước, không 
nhảy thẳng
Nhảy sớm khi chắn
Hay đưa tay qua lưới
Do ham tranh bóng, muốn chắn bóng bật lại ngay hoặc hai tay không giơ thẳng 
từ dưới lên mà đưa cả cánh tay sang sân đối phương
25
Tay chắn bóng như hình mái nhà dễ bị phạm lỗi 
2.6.1.4.Biện pháp khắc phục khi tập kỹ thuật chắn bóng cá nhân
Bật nhảy chắn nhiều vị trí, nhiều hướng
2.6.2. Kỹ thuật chắn bóng tập thể
2.6.2.1. Kỹ thuật chắn bóng tập thể giống như chắn bóng cá nhân chỉ khác là hình thức 
phối hợp bằng không gian chắn che lớn hơn trên lưới của hai hoặc ba người ( Hình 11)
2.6.2.2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật chắn bóng tập thể
Nêu tên và mục đích động tác
Thị phạm động tác
Phân tích nguyên lý kỹ thuật động tác
Tập không bóng
Tập có bóng
Tập với nhiều bóng
Tập với người khá hơn
Tập với các bài tập phối hợp
2.6.2.3. Những sai lầm thường mắc khi tập kỹ thuật chắn bóng tập thể
Động tác cứng đờ hay lao người vào lưới, nhảy bật lao bật ra trước, không nhảy 
thẳng
Nhảy sớm khi chắn,hay đưa tay qua lưới
26
Do ham tranh bóng, muốn chắn bóng bật lại ngay hoặc hai tay không giơ thẳng 
từ dưới lên mà đưa cả cánh tay sang sân đối phương
Tay chắn bóng kiểu mái nhà dễ bị phạm lỗi, không phối hợp với đồng đội 
2.6.2.4. Biện pháp khắc phục khi tập kỹ thuật chắn bóng tập thể
Phối hợp hiệp đồng với các đồng đội, di chuyển chắn bóng ở các vị trí khác nhau
Bài tập về nhà
Thực hiện kỹ thuật chắn bóng có vật chuẩn treo trên cao 10 lần.
Đối với nam vật chuẩn cao 2m 50.
Đối với nữ vật chuẩn cao 2m 30.
27
Chương 3. CHIẾN THUẬT THI ĐẤU BÓNG CHUYỀN ( 3 tiết )
3.1. Chiến thuật tấn công
3.1.1. Chiến thuật cá nhân trong tấn công
Khi chưa có bóng 
Khi chọn vị trí chuyền 2: ở vị trí số 2, người chuyền 2 phải đứng cách lưới và 
biên dọc khoảng 1,5m. Khi ở vị trí số 3 người chuyền đứng cách lưới 1m
Khi chọn vị trí đập bóng: ở vị trí số 4 đứng sát vạch biên dọc và vạch 3m
Khi chọn vị trí số 2: đứng hơi xa đường biên dọc và lùi về sau
3.1.2. Chiến thuật nhóm trong tấn công
Phối hợp giữa người đỡ bóng với người chuyền hai
Phối hợp giữa các người phòng thủ với người đang xen lên chuyền hai
Người chuyền hai phối hợp với người tấn công và ngược lai
3.2. Chiến thuật phòng thủ
3.2.1.Chiến thuật cá nhân trong phòng thủ
Khi chưa có bóng: tư thế chuẩn bị chọn vị trí đỡ phát bóng, đập bóng, chắn bóng, 
yểm hộ
Khi có bóng: chắn bóng đơn, tự yểm hộ hoặc chuyền bóng sau khi chắn, xác định 
kiểu phát và đập bóng của đối phương
3.2.2. Chiến thuật nhóm trong phòng thủ
Hàng chắn bóng, yềm hộ chắn bóng và phòng thủ hàng sau
3.3. Các hệ thống chiến thuật trong thi đấu bóng chuyền
3.3.1. Chiến thuật trong phát bóng
Khi chưa có bóng 
Quan sát, đánh giá đội hình và khả năng chuyền 1 của đối phương
Khi có bóng 
Phát vào khu vực xung yếu, chỗ trống trên sân đối phương, chỗ các đối thủ đổi 
chỗ cho nhau để chuẩn bị tấn công
Phát vào một đấu thủ chuyền 1 kém, tâm lý không vững, mới thay vào, người có 
biểu hiện mệt mỏi, người chuyền 2
3.3.2. Chiến thuật trong chuyền 1
Khi đối phương chưa phát bóng 
28
Quan sát người phát và nhận định nhìn ký hiệu của đấu thủ chuyền 2
Khi đối phương phát bóng 
Chuyền 1: chuyền bóng cho người chuyền 2 theo dự kiến ban đầu. Nếu bóng 
không phát vào khu vực chuyền 1 của mình thì phải sẵn sàng chuyền 2 điều chỉnh hoặc 
cứu đỡ bóng khi đồng đội chuyền 1 không chuẩn
3.3.3. Chiến thuật trong chuyền 2
Khi đối phương chưa phát bóng 
Chọn ví trí đứng trong đội hình chuyền 1 sao cho thuận lợi trong việc quan sát và 
di chuyển tới vị trí chuyền 2, không làm cản trở đồng đội chuyền 1
Khi đối phương phát bóng 
Quan sát đường bay, hướng đi, tốc độ, điểm rơi của quả chuyền 1 để di chuyển 
đến bóng, chọn kỹ thuật chuyền, quyết định chuyền theo phương án nào và chuyền cho 
ai, ở đâu
3.3.4. Chiến thuật trong đập bóng
Khi đối phương chưa phát bóng 
Mình đang ở vị trí nào và sẽ đánh theo chiến thuật nào (căn cứ theo ký hiệu của 
người chuyền 2) quan sát hàng chắn của đối phương, hàng phòng thủ của đối phương 
(số 6 tiến hay lùi) điều kiện ngoại cảnh
Khi đối phương phát bóng 
Quan sát sự di chuyển của hàng chắn và phòng thủ của đối phương, quyết định 
đập:trên tay chắn; bật tay chắn; lọt tay chắn; lực mạnh hay nhẹ;giả đập;bỏ nhỏ
3.3.5. Chiến thuật chắn bóng 
Khi chưa có bóng 
Quan sát các hoạt động di chuyển của các đấu thủ tấn công bên sân đối phương
Di chuyển: sau khi quan sát và phán đoán thì nhanh chóng di chuyển đến vị trí 
cần thiết để chắn
Khi có bóng 
Vị trí ở hàng trên (đứng ở số nào: 2, 3, 4) đường bóng chuyền 2. Đặc điểm người 
tấn công: tay trái hay tay phải, vào đà, hay đập hướng chéo hay dọc biên
Tuỳ theo bóng chuyền 2 và đặc điểm người tấn công mà quyết định thời gian giậm nhảy
3.3.6. Chiến thuật yểm hộ.
29
Khi chưa có bóng
Quan sát giống như đấu thủ chuẩn bị chắn bóng. Đặc biệt quan sát vị trí tay chắn 
và bóng để xác định khu vực an toàn trên sân. Từ những quan sát trên để phán đoán 
hướng đập, điểm rơi của bóng. Di chuyển sau khi phán đoán thì di chuyển ngay đến vị 
trí cần thiết của mình để đón đỡ bóng
Khi có bóng 
Nếu bóng không vào khu vực phòng thủ của mình thì phải sẵn sàng tiếp ứng cho 
đồng đội nếu đồng đội giữ bóng không tốt: cứu đỡ bóng hoặc chuyền 2 điều chỉnh. Bảo 
đảm đỡ các đường bóng rơi vào phía sau đấu thủ chắn và khu vực giữa sân (có thể phối 
hợp với đấu thủ hàng trên không tham gia chắn bóng hoặc đấu thủ chắn bóng tự yểm hộ)
Đỡ bóng chạm tay chắn ra ngoài ở gần khu vực của mình bảo vệ. Sẵn sàng tiếp 
ứng cho đồng đội (cứu đỡ bóng hoặc tham gia chuyền 2 khi cần thiết) ( Hình 12)
Bài tập về nhà.
Chuyền bóng thấp tay từ vị trí số 6 lên vị trí số 2 và vị trí số 3(20lần)
Đập bóng theo phương lấy đà, biên, nhanh (10 lần/)
Chuyền bóng cao tay từ vị trí số 3 đến vị trí số (4 và 2)
Phát bóng vào sau vạch 3m 
30
Chương 4. PHƯƠNG THỨC TỔ CHỨC THI ĐẤU ( 3 tiết)
4.1. Các bước tiến hành tổ chức một giải bóng chuyền
4.1.1. Giai đoạn trước thi đấu
Thông qua Điều lệ giải
Phổ biến và ban hành điều lệ giải cho các đơn vị có thành viên tham gia thi đấu
Ấn định thời gian và địa điểm thi đấu
Thành lập BTC giải ban trọng tài và các ban khác
4.1.2. Giai đoạn thi đấu
BTC tổng hợp kịp thời, chính xác, nhanh chóng diễn biến của các trận đấu, ngày 
đấu, thống kê thành tích các đội
Giải quyết kịp thời, đúng luật mọi việc xảy ra trong quá trình thi đấu
4.1.3. Giai đoạn sau thi đấu
BTC cần họp các bộ phận liên quan để rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả.
4.2. Các hình thức thi đấu bóng chuyền
4.2.1. Thi đấu loại trực tiếp
Đấu loai trực tiếp một lần thua, nếu có 8 đội tham gia
Nếu số đội tham gia không = 2 n thì ta phải tính số đội phải thi đấu trước theo
công thức sau:
X = 2. (a - n n )
Trong đó: X: là số đội thi đấu trước.
a: là tổng số đội tham gia 
n: là số tự nhiên sao cho 2 n nhỏ hơn và gần bằng tổng số đội tham gia. 
2
4
5
8
1
2
3
4
5
6
7
8
8 vô địch
31
Ví dụ: Có 11 đội tham gia thi đấu.
Theo công thức ta có: X = 2. (11 - 2 3 ) = 6 đội
Như vậy có 6 đội thi đấu trước. Các đội còn lại bắt đầu thi đấu sau 6 đội này.
Biểu đồ thi đấu của 11 đội như sau:
4.2.2. Thi đấu vòng tròn 1 lượt
Công thức:
2
)1( 
AA
X
X là tổng trận đấu, A là tổng số đội tham gia
Bảng 1.1: Lịch thi đấu vòng tròn tính điểm cho 7 đội
V đấu V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7
Trận 1 - 0 1 - 7 1 - 6 1 - 5 1 - 4 1 - 3 1 - 2
Trận 2 - 7 0 - 6 7 - 5 6 - 4 5 - 3 4 - 2 3 - 0
Trận 3 - 6 2 - 5 0 - 4 7 - 3 6 - 2 5 - 0 4 - 7
Trận 4 - 5 3 - 4 2 - 3 0 - 2 7 - 0 6 - 7 5 - 6
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
4
6
7
4
6
11
7
6
7
32
Bảng 3.3. Thống kê kết quả 5 đội thi đấu
A B C D E Điểm Xếp hạng
A
3-1 2-3 3-1 3-1
10 23 1 3 3
B
1-3 2-3 3-0 3-2
6 30 1 3 2
C
3-2 3-2 3-0 3-0
10 12 2 3 3
D
1-3 0-3 0-3 3-2
2 40 0 0 2
E
1-3 2-3 0-3 2-3
2 50 1 0 1
Câu hỏi ôn tập.
Trình bày phương pháp thi đấu loại trực tiếp( một lần thua). Cho ví dụ.
Trình bày phương pháp thi đấu vòng tròn đơn ( cho ví dụ và xếp lịch thi đấu cho 
số lượng VĐV cụ thể )
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Viết Minh, Hồ Đắc Sơn; Giáo trình bóng chuyền; NXB Đại học sư phạm 
năm 2004
[2] Vũ Đức Thu, Nguyễn Trương Tuấn, Bóng chuyền và bóng rổ, NXB TDTT, năm 
1995
[3] Nguyễn Quang; Hướng dẫn tập luyện và thi đấu bóng chuyền; NXB TDTT, năm 
2001
[4] Luật bóng chuyền; NXB TDTT, năm 2002 
34
MỤC LỤC
 Trang 
Lời nói đầu......................................................................................................... 1
Chữ viết tắt...................................................................................................................2
Chương 1. Phần lý thuyết.
- Lịch sử ra đời và sự phát triển của môn bóng chuyền.....................................3
- Phương pháp giảng dạy môn bóng chuyền ....................................................5
- Luật .................................................................................................................7
Chương 2. Phần kỹ thuật
- Tư thế chuẩn bị và di chuyển..........................................................................12
- Kỹ thuật chuyền bóng cao tay....................................................................14
- Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay.......................................................................16
- Kỹ thuật phát bóng..................................................................................18
- Kỹ thuật đập bóng..........................................................................................20
- Kỹ thuật đánh chắn bóng................................................................................23
Chương 3. Chiến thuật 
- Chiến thuật tấn công.......................................................................................27
- Chiến thuật phòng thủ.....................................................................................27
- Các hệ thống chiến thuật trong bóng chuyền ..................................................27
Chương 4. Phương pháp tổ chức thi đấu ..................................................................30
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................33

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mon_bong_chuyen.pdf