Giáo trình Mô đun: Kỹ thuật lái xe
Vô lăng lái:
Vô lăng lái dùng để điều khiển hướng chuyển động của ô tô.
Vị trí của vô lăng lái trong buồng lái phụ thuộc vào quy định của mỗi
nước. Khi quy định chiều thuận của chuyển động là bên phải (theo hướng đi của
mình) thì vô lăng lái được bố trí ở phía bên trái (còn gọi là tay lái thuận). Khi
quy định chiều thuận của chuyển động là bên trái thì vô lăng lái được bố trí ở
phía bên phải (còn gọi là tay lái nghịch).
Trong giáo trình này chỉ giới thiệu loại “tay lái thuận” theo đúng Luật
Giao thông đường bộ.
Vô lăng lái có dạng hình vành khăn tròn, các kiểu loại thông dụng được
trình bày trên hình 1.2
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mô đun: Kỹ thuật lái xe", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun: Kỹ thuật lái xe
0 BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN THỰC HÀNH MẠCH ĐIỆN CƠ BẢN MÃ SỐ: MĐ 34 NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ Trình độ: Cao đẳng nghề Hà Nội - năm 2012 BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỔNG CỤC DẠY NGHỀ GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN KỸ THUẬT LÁI XE MÃ SỐ: MĐ 41 NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ Trình độ: Cao đẳng nghề (Ban hành kèm theo Quyết định số: 612/QĐ-TCDN ký ngày 14/11/2011) Hà Nội - năm 2012 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Mã tài liệu: MĐ 41 2 LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô được biên soạn trên cơ sở chương trình đào tạo lái xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kỹ thuật lái xe ô tô là một trong những môn học của chương trình đào tạo lái xe ô tô. Môn học này nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về kỹ thuật lái xe ô tô và những thao tác đúng quy trình kỹ thuật. Giáo trình biên soạn dùng cho người học nghề Công nghệ ô tô, nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết trong việc vận hành xe ô tô trong sân bãi, trong xưởng sửa chữa phục vụ công tác chẩn đoán sửa chữa. Giáo trình này là tài liệu chính thức cho học sinh và giáo viên của các Trường dạy nghề nghề Công nghệ ô tô và cơ sở đào tạo lái xe ô tô trong phạm vi cả nước. Mô đun 41: Kỹ thuật lái xe ô tô là mô đun đào tạo được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu đào tạo lái xe ô tô, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế giảng dạy. Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tháng 4 năm 2012 Nhóm biên soạn 3 BÀI 1: VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI XE Ô TÔ Mã bài: MĐ 41-1 1.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI XE Ô TÔ Trong buồng lái xe ô tô có bố trí nhiều bộ phận để người lái xe điều khiển nhằm đảm bảo an toàn chuyển động cho xe ô tô. Những bộ phận chủ yếu học sinh bước đầu cần biết được trình bày trên hình 1.1 Hình 1.1: Các bộ phận chủ yếu trong buồng lái ô tô 1- Vô lăng lái 2- Công tắc còi 2- Công tắc đèn 4- Khóa điện 5- Bàn đạp phanh 6- Bàn đạp ga 7- Cần số 8- Cần điều khiển phanh tay Ngoài những bộ phận chủ yếu nêu trên, trong buồng lái còn bố trí những bộ phận điều khiển khác như: Công tắc điều hòa nhiệt độ, công tắc rađiô cát sét; công tắc rửa kính, công tắc gạt mưa, công tắc mở cốp, điều chỉnh gương chiếu hậu. Trên những xe ô tô khác nhau, vị trí những bộ phận điều khiển trong buồng lái cũng không hoàn toàn giống nhau. Do vậy, người lái xe phải tìm hiểu khi tiếp xúc với từng loại xe ô tô cụ thể. 1 3 4 8 9 2 7 6 4 1.2 TÁC DỤNG, VỊ TRÍ VÀ HÌNH DÁNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI XE Ô TÔ 1.2.1 Vô lăng lái: Vô lăng lái dùng để điều khiển hướng chuyển động của ô tô. Vị trí của vô lăng lái trong buồng lái phụ thuộc vào quy định của mỗi nước. Khi quy định chiều thuận của chuyển động là bên phải (theo hướng đi của mình) thì vô lăng lái được bố trí ở phía bên trái (còn gọi là tay lái thuận). Khi quy định chiều thuận của chuyển động là bên trái thì vô lăng lái được bố trí ở phía bên phải (còn gọi là tay lái nghịch). Trong giáo trình này chỉ giới thiệu loại “tay lái thuận” theo đúng Luật Giao thông đường bộ. Vô lăng lái có dạng hình vành khăn tròn, các kiểu loại thông dụng được trình bày trên hình 1.2 Hình 1.2: Các kiểu vô lăng lái 1.2.2 Công tắc còi điện: Công tắc còi điện dùng để điều khiển còi phát ra âm thanh báo hiệu cho người và phương tiện tham gia giao thông biết có xe ô tô đang chuyển động tới gần. 5 Công tắc còi điện thường được bố trí thuận lợi cho người lái xe sử dụng, như ở tâm vô lăng lái, hoặc ở gần vành của vô lăng lái (Hình 1.3). Hình 1.3: Vị trí công tắc còi điện 1.2.3 Công tắc đèn: Công tắc đèn dùng để bật hoặc tắt các loại đèn trên xe ô tô, như đèn pha, cốt và các loại đèn chiếu sáng khác. Công tắc đèn loại điều khiển bằng tay (hình 1.4) được bố trí ở phía bên trái trên trục lái. Tùy theo loại đèn mà thao tác điều khiển chúng có sự khác nhau. - Điều khiển đèn pha cốt: Việc bật hoặc tắt đèn pha, cốt được thực hiện bằng cách xoay núm điều khiển ở đầu công tắc. Núm điều khiển có ba nấc: + Nấc “0”: Tất cả các loại đèn đều tắt; + Nấc “1”: Bật sáng đèn cốt (đèn chiếu gần), đèn kích thước, đèn hậu, đèn chiếu sáng bảng đồng hồ; + Nấc “2”: Bật sáng đèn pha (đèn chiếu xa) và những đèn phụ nêu trên. Hình 1.4: Điều khiển đèn pha, cốt và các loại đèn chiếu sáng khác 6 - Điều khiển đèn xin đường: Khi cần thay đổi hướng chuyển động hoặc dừng xe cần gạt công tắc về phái trước hoặc phía sau (hình 1.5) để xin đường rẽ phải hoặc rẽ trái. Khi gạt công tắc đèn xin đường thì đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ sẽ nhấp nháy theo. Hình 1.5: Điều khiển đèn xin đường - Điều khiển đèn xin vượt: Khi muốn vượt xe, cần gạt công tắc đèn lên, xuống về phía vô lắng lái liên tục để nháy đèn pha báo hiệu xin vượt (Hình 1.6). Hình 1.6: Điều khiển đèn xin vượt Công tắc đèn pha, cốt loại điều khiển bằng chân thường được bố trí dưới sàn buồng lái phía bên trái bàn đạp ly hợp. 1.2.4 Khóa điện: Ổ khóa điện để khởi động hoặc tắt động cơ. Ổ khóa điện thường được bố trí ở bên phải trên vỏ trục lái, hoặc đặt ở trên thành bảng đồng hồ phía trước mặt người lái. 7 Khóa điện thường có bốn nấc (hình 1.7). - Nấc “0” (LOCK): Vị trí cắt điện; - Nấc “1” (ACC): Cấp điện hạn chế; vị trí động cơ không hoạt động nhưng vẫn cấp điện cho radio cát sét, bảng đồng hồ, châm thuốc ; - Nấc “2” (ON): Vị trí cấp điện cho tất cả các thiết bị trên ô tô; - Nấc “3” (START): Vị trí khởi động động cơ. Khi khởi động xong chìa khóa tự động quay về nấc “2”. Hình 1.7: Khóa điện 1.2.5 Bàn đạp ly hợp (bàn đạp côn): Bàn đạp ly hợp để đóng, mở ly hợp nhằm nối hoặc ngắt động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực. Nó được sử dụng khi khởi động động cơ hoặc khi chuyển số. Bàn đạp ly hợp được bố trí ở phía bên trái của trục lái (hình 1.8). Hình 1.8: Bàn đạp ly hợp 8 1.2.6 Bàn đạp phanh (phanh chân): Bàn đạp phanh để điều khiển sự hoạt động của hệ thống phanh nhằm giảm tốc độ, hoặc dừng hẳn sự chuyển động của ô tô trong những trường hợp cần thiết. Bàn đạp phanh được bố trí phía bên phải trục lái ở giữa bàn đạp ly hợp và bàn đạp ga (hình 1.9). Hình 1.9: Bàn đạp phanh 1.2.7 Bàn đạp ga: Bàn đạp ga dùng để điều khiển độ mở của bướm ga (đối với động cơ xăng), thay đổi vị trí thanh răng của bơm cao áp (đối với động cơ Diesel). Bàn đạp ga được sử dụng khi cần thay đổi chế độ làm việc của động cơ. Bàn đạp ga được bố trí phía bên phải trục lái, cạnh bàn đạp phanh (hình 1.10). Hình 1.10: Bàn đạp ga 9 1.2.8 Cần điều khiển số (cần số): Cần số để điều khiển tăng hoặc giảm số cho phù hợp với sức cản chuyển động của mặt đường, để gài số mo “số 0” và gài số lùi trong những trường hợp cần thiết. Cần số được bố trí ở phía bên phải của người lái (hình 1.11). Hình 1.11: Cần số 1.2.9 Cần điều khiển phanh tay: Cần điều khiển phanh tay để điều khiển hệ thống phanh tay nhằm giữ cho ô tô đứng yên trên đường có độ dốc nhất định (thường sử dụng khi dừng hoặc đỗ xe). Ngoài ra còn sử dụng để hỗ trợ phanh chân trong những trường hợp thật cần thiết. Cần điều khiển phanh tay được bố trí ở phía bên phải người lái (hình 1.12). Hình 1.12: Cần điều khiển phanh tay 10 1.3 MỘT SỐ BỘ PHẬN ĐIỀU KHIỂN THƯỜNG DÙNG KHÁC 1.3.1 Công tắc điều khiển gạt nước: Công tắc điều khiển gạt nước dùng để gạt nước bám trên kính. Công tắc này được sử dụng khi trời mưa, khi sương mù, hoặc khi kính chắn gió bị mờ. Công tắc này thường có bốn nấc: nấc “0” là ngừng gạt; nấc “1” là gạt từng lần một; nấc “2” là gạt chậm; nấc “3” là gạt nhanh (hình 1.13). Hình 1.13: Công tắc gạt nước Chú ý: Có thể kéo công tắc gạt nước lên trên để điều khiển việc phun nước rửa kính. 1.3.2 Các loại đồng hồ và đèn báo trong bảng đồng hồ: Bảng các loại đồng hồ và đèn báo được bố trí trước mặt người lái (hình 1.14) Hình 1.14: Các loại đồng hồ 11 - Đồng hồ tốc độ: Biểu thị số Km xe ô tô chạy trong một giờ; trong đồng hồ có bộ phận hiển thị báo tổng quãng đường và quãng đường xe ô tô đã chạy; - Đồng hồ đo số vòng quay động cơ (vòng/phút); - Đồng hồ báo mức nhiên liệu; - Đồng hồ báo nhiệt độ nước làm mát. - Đèn phanh (hình 1.15): nếu sáng báo hiệu đang hãm phanh tay hoặc thiếu dầu phanh; - Đèn báo dầu máy (hình 1.16): nếu sáng báo hiệu tình trạng dầu bôi trơn có vấn đề; - Đèn cửa xe (hình 1.17): nếu sáng báo hiệu cửa xe đóng chưa chặt; - Đèn nạp ắc quy (hình 1.18): nếu sáng báo hiệu việc nạp ắc quy có vấn đề. Hình 1.15 Hình 1.16 Hình 1.17 Hình 1.18 1.3.3 Một số bộ phận điều khiển khác: - Công tắc điều hòa nhiệt độ dùng để điều khiển sự làm việc của điều hòa nhiệt độ trong ô tô; - Công tắc radio cát sét dùng để điều khiển sự việc của radio cát sét; - Nút bấm để đóng mở tự động kính cửa sổ; - Bộ phận điều khiển mở cốp sau, cốp trước (capô); - Bộ phận điều khiển mở nắp thùng nhiên liệu; - Bộ phận điều chỉnh vị trí ghế lái, ghế khách, 12 BÀI 2: KỸ THUẬT CƠ BẢN LÁI XE Ô TÔ 2.1 KIỂM TRA TRƯỚC KHI ĐƯA XE Ô TÔ RA KHỎI CHỖ ĐỖ Trước khi đưa xe ô tô ra khỏi chỗ đỗ, người lái xe phải kiểm tra đầy đủ các nội dung sau: - Các nội dung kiểm tra trước khi khởi động động cơ; - Áp suất hơi lốp, độ mòn hoa lớp và độ bền của lốp; - Sự rò rỉ của dầu, nước hoặc các loại chất lỏng khác; - Sự hoạt động của các cửa kính, gương chiếu hậu và các loại đèn chiếu sáng; - Độ an toàn của khu vực phía trước, phía sau, hai bên thành và dưới gầm xe (không có chướng ngại vật hoặc người đi bộ,) 2.2 LÊN VÀ XUỐNG XE Ô TÔ Người lái xe cần luyện các động tác lên và xuống xe ô tô đúng kỹ thuật để đảm bảo an toàn. 2.2.1 Lên xe ô tô: Trình tự đúng khi lên xe ô tô được trình bày trên hình 2.1. - Kiểm tra an toàn: Trước khi lên xe ô tô, người lái xe cần quan sát tình trạng giao thông xung quanh, nếu thấy không có trở ngại, đặc biệt là phía sau thì mới mở cửa xe ở mức vừa đủ để người mình vào; - Lên xe: Khi lên xe, nắm tay vào thành cửa, đưa chân phải vào trước, xoay người ngồi vào ghế lái rồi đưa chân trái vào. Đặt bàn chân phải dưới bàn đạp ga và chân trái dưới bàn đạp côn; - Đóng cửa: Từ từ khép cửa lại, đến khi khe hở còn nhỏ thì đóng mạnh cho cửa thật khít; - Cài chốt khóa cửa: Đóng chốt cửa để đề phòng tai nạn. Hình 2.1: Lên xe ô tô 13 Đối với loại xe ô tô có bậc lên xuống, thì sau khi đã mở cửa, chân trái bước lên bậc lên xuống, dùng lực của hai tay kéo chân phải đẩy người đứng lên bậc lên xuống, đưa chân phải vào buồng lái, các động tác tiếp theo thực hiện giống như trên. 2.2.2 Xuống xe ô tô Trình tự đúng khi xuống xe ô tô được trình bày trên hình 2.2. - Kiểm tra an toàn: Trước khi xuống xe ô tô cần thực hiện các động tác đỗ xe an toàn như tắt động cơ, kéo phanh tay,rồi quan sát tình hình giao thông xung quanh xe ô tô; - Mở cửa xe ô tô: Mở chốt khóa cửa, mở hé cánh cửa, dừng lại một lát để báo tín hiệu xuống xe cho các phương tiện khác biết, quan sát lại tình hình giao thông phía sau rồi mở cửa ở mức cần thiết để ra khỏi xe ô tô; - Xuống xe ô tô: Tay trái giữ nguyên vị trí cửa đã mở, đưa chân trái xuống trước và mau chóng xoay người ra khỏi xe ô tô; - Đóng cửa: Từ từ khép cửa, khi còn khoảng cách 10cm thì đóng mạnh cho cửa khít hẳn; - Khóa cửa: Cần rèn thói quen khóa cửa để đề phòng trường hợp chìa khóa vẫn cắm trong ổ mà cửa đã đóng. Hình 2.2: Xuống xe ô tô Đối với loại xe ô tô có bậc lên xuống, thì sau khi mở cửa đưa chân trái xuống bậc lên xuống, tay trái nắm vào thành cửa xe, xoay người đưa chân phải 14 ra khỏi buồng lái đặt xuống đất, đồng thời rời tay phải từ vành của vô lăng lái nắm vào thành buồng lái. Đưa chân trái xuống đất và đóng cửa xe chắc chắn. Trong thực tế tùy theo hình dáng, kết cấu của từng loại buồng lái mà chọn động tác lên xuống xe ô tô cho phù hợp để đảm bảo đúng kỹ thuật và an toàn. 2.3 ĐIỀU CHỈNH GHẾ NGỒI LÁI XE VÀ GƯƠNG CHIẾU HẬU 2.3.1 Điều chỉnh ghế ngồi lái xe: Tư thế ngồi lái xe có ảnh hưởng đến sức khỏe, thao tác của người lái xe và sự an toàn chuyển động của xe ô tô. Do vậy, cần phải điều chỉnh ghế lái cho phù hợp với tầm thước của mỗi người. Việc điều chỉnh cho ghế lái dịch lên trên hoặc lùi xuống dưới được thực hiện bằng cách kéo cần điều chỉnh ở dưới gầm ghế (hình 2.3.1). Việc điều chỉnh góc của đệm tựa được thực hiện bằng cách kéo cần điều chỉnh hoặc xoay núm điều chỉnh ở phía bên trái ghế lái (hình 2.3.2). Hình 2.3: Điều chỉnh ghế lái và đệm tựa Sau điều chỉnh phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Chân đạp hết hành trình các bàn đạp ly hợp, phanh và ga mà đầu gối vẫn còn hơi chùng. - 2/3 lưng tựa nhẹ vào đệm lái; - Có tư thế ngồi thỏa mái, ổn định, hai tay cầm hai bên vành vô lăng lái, mắt nhìn thẳng về phía trước, hai chân mở tự nhiên (hình 2.4). Ngoài ra người lái xe cần chú ý sử dụng quần áo cho phù hợp để không ảnh hưởng đến các thao tác lái xe. 15 Hình 2.4: Tư thế ngồi lái 2.3.2 Điều chỉnh gương chiếu hậu: Người lái xe cần điều chỉnh gương chiếu hậu ở trong buồng lái và ở ngoài buồng lái (cả phía bên phải và bên trái) sao cho có thể quan sát được tình trạng giao thông ở phía sau, phía bên trái và bên phải của xe ô tô (hình 2.5). Cần chú ý việc chỉnh gương trong lúc xe ô tô đang chuyển động là rất nguy hiểm. Hình 2.5: Điều chỉnh gương chiếu hậu 16 2.3.3 Cài dây an toàn: Kéo dây an toàn để quàng qua người như hình 2-6. Hình 2.6: Cài dây an toàn 2.4 PHƯƠNG PHÁP CẦM VÔ LĂNG LÁI Để dễ điều khiển hướng chuyển động của xe ô tô, người lái xe cần cầm vô lăng lái đúng kỹ thuật. Nếu coi vô lăng lái như một chiếc đồng hồ thì tay trái nắm vào vị trí từ (9- 10) giờ, tay phải nắm vào vị trí từ (2- 4) giờ, bốn ngón tay ôm vào vành vô lăng lái, ngón tay cái đặt dọc theo vàng vô lăng lái (hình 2.7). Yêu cầu : Vai và tay thả lỏng tự nhiên, đây là tư thế thuận lợi để lái xe lâu không mệt mỏi và dễ thực hiện các thao tác khác. Hình 2.7: Vị trí cầm vô lăng lái 17 Chú ý : Trong khoảng giới hạn nêu trên, tùy theo góc nghiêng vô lăng lái của từng loại xe người lái cần lựa chọn vị trí cầm cho phù hợp. 2.5 PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN VÔ LĂNG LÁI Khi muốn cho xe ô tô chuyển sang hướng nào thì phải quay vô lăng lái sang hướng đó (cả tiến lẫn lùi). Mức độ quay vô lăng lái phụ thuộc vào mức yêu cầu chuyển hướng. Khi xe ô tô đã chuyển hướng xong, phải trả lái kịp thời để ổn định hướng chuyển động mới. Muốn quay vô lăng lái về phía bên phải thì tay phải kéo, tay trái đẩy theo chiều kim đồng hồ (hình 2.8.1). Khi tay phải đã chạm vào sườn, nếu muốn lấy lái tiếp thì vuốt tay phải xuống dưới (hình 2.8.2); đồng thời rời vô lăng lái để nắm vào vị trí (9- 11) giờ (hình 2.8.3). Tay trái tiếp tục đẩy cành vô lăng lái xuống dưới (Vị trí 5-6 g ... và xử lý của người lái xe cũng cần phải khác hơn. Khi chở hàng hóa, người lái xe cần chú ý: - Xếp hàng đúng trọng tải quy định, không được quá tải; - Những loại hàng hóa dễ xê dịch trên thùng hàng phải chằng buộc cẩn thận; - Những loại hàng hóa dễ gây bụi bẩn phải che chắn kỹ bằng bạt hoặc bằng những vật liệu khác; - Những loại hàng hóa cồng kềnh, quá khổ phải chú ý thêm các biện pháp an toàn để tránh va chạm vào người và các phương tiện tham gia giao thông khác. Khi lái xe chở hàng vào đường cua vòng cần đi ở tốc độ chậm, không lấy lái quá nhanh để lực quán tính không làm rơi hàng hóa và không làm lật xe. Khi lái xe trên đường xấu, có nhiều ổ gà cần đi với tốc độ chậm, không phanh gấp hoặc tăng ga đột ngột để tránh xô vỡ hàng hóa. Khi tránh, vượt xe phải chọn tốc độ phù hợp và xử lý sớm để đảm bảo an toàn. Khi lên dốc, xuống dốc cần kết hợp các thao tác ga, ly hợp, số, phanh để lựa chọn hoặc khống chế tốc độ cho phù hợp và an toàn. 4.2 LÁI XE Ô TÔ KÉO RƠ-MOÓC VÀ BÁN RƠ-MOÓC 4.2.1 Kiểm tra trước khi xuất phát: Trước khi xuất phát phải kiểm tra rơ-moóc và bộ phận nối giữa chúng với xe ô tô kéo (chốt kéo, khóa hãm, càng kéo, xích bảo hiểm, mâm xoay, kiểm tra xiết chặt các mối ghép, áp suất hơi lốp, và các bộ phận nối của hệ thống điện và hệ thống phanh giữa xe ô tô kéo với rơ-moóc, nửa rơ-moóc). Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vận tải, khi dừng để xếp dỡ hàng hóa cũng cần kiểm tra lại các nội dung nêu trên. 4.2.2 Kỹ thuật lái xe kéo rơ-moóc và bán rơ-moóc: 70 Khi khởi hành cần gài số 1, ga lớn hơn khi không chở hàng, nhả bàn đạp ly hợp từ từ đến khi rơ-moóc hoặc bán rơ-moóc chuyển động mới nhả hết bàn đạp ly hợp và tăng ga chạy bình thường. Khi chuyển động trên đường bằng, muốn tăng hoặc giảm số phải lấy đà hoặc vù ga sớm hơn, cần giữ tốc độ chuyển động đều; khi gặp xe ngược chiều cần chủ động tránh trước; Khi tránh nhau hoặc đổi làn đường phải lấy lái sớm và luôn nhớ rằng còn có rơ-moóc hoặc bán rơ-moóc ở phía sau. Khi lên dốc nếu yếu đà có thể về số tắt. Khi xuống dốc cần gài số thấp và kết hợp với phanh chân để bảo đảm an toàn; thường xuyên giữ khoảng cách lớn hơn bình thường với xe chạy trước. Tránh dừng xe giữa dốc, nếu cần dừng phải nhả hẳn chân ga, đạp nhẹ chân phanh và chọn chỗ dừng phù hợp; sau đó tắt động cơ, gài số, kéo chặt phanh tay và chèn chặt các bánh xe. Lái xe ô tô kéo rơ-moóc hoặc bán rơ-moóc cần hạn chế lùi xe, nếu phải lùi cần hãm cơ cấu chuyển hướng của rơ-moóc. Khi lùi xe ô tô kéo rơ-moóc hai trục thì chiều lùi của rơ-moóc giống chiều lùi ngược của xe ô tô kéo; Nếu là rơ- moóc một trục hoặc bán rơ-moóc thì chiều lùi của chúng giống chiều lùi của xe kéo. Khi lùi sử dụng ga nhẹ, lấy lái từ từ; Nếu hướng của rơ-moóc hoặc bán rơ- moóc không đúng cần dừng lại và tiến lên để chỉnh lại hướng. Khi cần quay đầu, tốt nhất là chọn chỗ rộng và cho quay vòng một lần (theo chiều tiến). 4.3LÁI XE Ô TÔ TỰ ĐỔ Xe ô tô tự đổ (xe ben) là loại xe có cơ cấu nâng hạ thùng bằng thủy lực để đổ hàng. Xe thường dùng để vận chuyển các loại hàng rời : quặng, đất, đá, cát, sỏi, Khi chạy trên đường xấu, nhiều ổ gà nên chạy chậm để thùng xe không bị lắc mạnh, không gây hiện tượng lệch ben. Khi chạy vào đường vòng, cần giảm tốc độ, không lấy lái gấp và không phanh gấp. Khi đổ hàng phải chọn vị trí có nền đường cứng và phẳng, dừng hẳn xe, kéo chặt phanh tay; Sau đó mới điều khiển cơ cấu nâng “ben” để đổ hàng, đổ xong hàng mới hạ thùng xuống từ từ. Tuyệt đối không vừa đổ hàng vừa chạy xe hoặc chưa đổ hết hàng đã chạy xe vì không an toàn. 4.4 LÁI XE Ô TÔ TỰ NÂNG HÀNG Xe ô tô tự nâng hàng là loại xe có trang bị thêm cần cẩu để tự bốc xếp hàng lên thùng hàng. Hàng hóa chủ yếu là loại đã được đóng thành kiện hoặc gỗ cây 71 Sử dụng loại xe này người lái xe cần tìm hiểu cách sử dụng cần cẩu để bốc xếp hàng hóa và chú ý: - Không sử dụng cần cẩu quá tầm, quá tải trọng quy định để đảm bảo an toàn; - Nâng, hạ hàng hóa từ từ. 4.5-LÁI XE Ô TÔ CHỞ CHẤT LỎNG : Khi lái xe ô tô chở chất lỏng như : nước, xăng, dầu cần chú ý phải chở đầy thùng chứa (đúng đến tấm mức giới hạn trong thùng). Nếu chất lỏng không đầy khi chuyển động sẽ tạo tải trọng phụ ảnh hưởng đến ổn định chuyển động của xe. Nếu chất lỏng đầy quá mức sẽ không bù trừ được sự tăng thể tích và do giãn nở vì nhiệt. Nếu chất lỏng phụ thuộc loại dễ cháy nổ, trước khi khởi hành phải kiểm tra các thiết bị phòng cháy như bình cứu hỏa, xích tiếp đất Khi lái xe ô tô chở chất lỏng người lái xe phải chú ý : - Chạy xe với tốc độ đều và phù hợp, tránh bị xóc mạnh, không để thùng chứa bị va quẹt; - Không lái lái nhanh, không phanh gấp; - Khi vào đường vòng phải giảm tốc độ; - Thường xuyên kiểm tra, không để hiện tượng rò rỉ chất lỏng từ thùng chứa. 4.6 SỬ DỤNG MỘT SỐ BỘ PHẬN PHỤ TRÊN XE Ô TÔ CÓ TÍNH CƠ ĐỘNG CAO 4.6.1 Sử dụng hộp số phụ: Trên xe ô tô nhiều cầu chủ động thường đặt hộp số phụ. Hộp số phụ ngoài công dụng phân phối mô men ra các cầu chủ động, còn có số thấp để làm tăng mô men truyền đến các bánh xe chủ động. Trong hộp số phụ có cơ cấu để gài hoặc cắt cầu trước chủ động. Khi chuyển động trên đường tốt cần cắt cầu trước chủ động (lúc này cầu trước là cầu bị động). Khi chuyển động trên đường xấu cần gài cầu trước và chú ý trước khi gài số thấp của hộp số phụ thì nhất thiết phải gài cầu trước; còn khi gài cầu trước thì không cần gài số thấp. 4.6.2 Sử dụng bộ khóa vi sai: Trên một số loại xe có trang bị bộ khóa vi sai. Khi chạy trên đường xấu, gặp trường hợp một bên bánh xe chủ động bị trượt quay hoàn toàn, một bên 72 đứng yên (ô tô bị patinê) thì điều khiển bộ khóa vi sai nhằm nối cứng hai bán trục để vượt lầy. Chú ý: Chỉ sử dụng bộ khóa vi sai khi các bánh xe bị trượt quay còn các trường hợp khác thì không được sử dụng. 4.6.3 Sử dụng xe ô tô có tời kéo: Tời kéo được lắp ở phía trước trên khung xe của một số xe ô tô có tính cơ động cao. Tời dùng để bốc xếp hàng hóa, kéo xe khác hoặc tự kéo mình khi bị patinê. Khi sử dụng tời cần đưa cần số của hộp số chính về số “0”, nối khớp nối tời, đạp ly hợp, gài số của hộp trích công suất, nhả ly hợp, tăng ga. Để hãm tời, đạp ly hợp đưa hộp số của hộp trích công suất về số “0”. Với những loại xe có tời kéo, khi bị patinê có thể sử dụng cột chôn xuống đường hoặc chọn cây đứng vững chắc để buộc cáp và cho vận hành tời để kéo xe ra khỏi chỗ lầy. 73 Bài 5: TÂM LÝ ĐIỀU KHIỂN XE Ô TÔ 5.1 NHỮNG CÔNG VIỆC CHÍNH CỦA HOẠT ĐỘNG LÁI XE Trong quá trình điều khiển xe ô tô tham gia giao thông, những công việc của hoạt động lái xe là : quan sát tiếp nhận thông tin về tình hình giao thông, về tình trạng kỹ thuật của xe ô tô; đánh giá thông tin (phán đoán) và quyết định thao tác cần thiết để đảm bảo an toàn (xử lý thông tin). 5.1.1 Quan sát, nắm bắt thông tin về chướng ngại vật: Xe ô tô là phương tiện chuyển động có tốc độ cao, do vậy khi lái xe trên các loại đường khác nhau người lái xe phải quan sát xa, gần, phía trên, dưới, bên phải và bên trái, để nắm bắt thông tin về chướng ngại vật và tình hình ở xung quanh. Khi quan sát, người lái xe nhận được thông tin về các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông của kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông từ mắt nhìn, tai nghe,; biết được cự ly và tốc độ các loại phương tiện tham gia giao thông khác (cùng chiều và ngược chiều); phát hiện người đi bộ, công trường xây dựng, tình trạng mặt đường, khoảng không gian còn trống, Kết quả quan sát, nắm bắt thông tin về chướng ngại vật làm cơ sở cho việc phán đoán. Hình 5.1: Lái xe trên đường có chướng ngại vật 5.1.2 Phán đoán tình huống giao thông: Tiếp theo quan sát là phán đoán. Đó là hoạt động tư duy, đoán trước các tình huống giao thông có thể xảy ra để đề xuất ý định xử lý phù hợp và an toàn. Dưới đây trình bày phương pháp phán đoán đúng sai của sự thay đổi làn đường : 74 - Khi không có xe ngược chiều đi tới (Hình 5.2): có thể vượt qua xe trước (là một chướng ngại vật) với một khoảng cách an toàn: Hình 5.2: Phán đoán chuyển làn đường - Có xe ngược chiều chạy với tốc độ cao nhưng còn đủ cự ly an toàn (hình 5.3): có thể vượt chướng ngại vật trước xe chạy ngược chiều; Hình 5.3: Phán đoán để vượt chướng ngại vật - Có xe ngược chiều chạy với tốc độ chậm nhưng đã tới gần chướng ngại vật (hình 5.4): cần nhường đường cho xe ngược chiều nếu không sẽ gặp nguy hiểm; 75 Hình 5.4: Lái xe vào đường hẹp - Trong tình huống dưới đây (hình 5.5): nếu đi qua bên trái công trường sẽ rất nguy hiểm, vì sẽ giao nhau với xe ngược chiều ngay tại công trường; tốt nhất là nhường đường cho xe ngược chiều. Hình 5.5:Lái xe ở công trường 5.1.3 Xử lý tình huống giao thông: Xử lý là sử dụng các thao tác lái xe cụ thể để đạt được ý định đề ra trong phán đoán. Quan sát, phán đoán và xử lý là ba hoạt động kế tiếp và liên quan chặt chẽ với nhau. Nó quyết định sự an toàn trong suốt quá trình chuyển động của xe ô tô. 76 Khả năng quan sát, phán đoán và xử lý cũng là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá trình độ người lái xe ô tô. Dưới đây trình bày phương pháp xử lý khi vượt chướng ngại vật : - Khi không gian bên cạnh còn đủ an toàn (hình 5.6): người lái xe giữ tốc độ an toàn và vượt qua chướng ngại vật; -Khi không gian bên cạnh quá hẹp người lái xe giảm tốc độ và vượt qua chướng ngại vật với tốc độ thật chậm. Hình 5.6: Lái xe ở đường hẹp - Xử lý đúng làn đường khi vượt (hình 5.7): người lái xe cần chuyển hướng sớm để vượt chướng ngại vật an toàn, nếu muộn sẽ nguy hiểm. Hình 5.7: Vượt xe cùng chiều 77 5.2 SỰ MỆT MỎI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ KHI LÁI XE 5.2.1 Những nguyên nhân gây ra sự mệt mỏi khi lái xe: Trong quá trình điều khiển xe ô tô, có rất nhiều nguyên nhân gây ra sự mệt mỏi cho người lái xe. Những nguyên nhân chủ yếu thường là : - Thời gian lái xe kéo dài; - Tư thế ngồi lái của người lái xe không đúng kỹ thuật; - Điều kiện môi trường tác động đến người lái xe : tiếng ồn, dao động, nhiệt độ, - Chất lượng đường và tình trạng giao thông trên đường, Sự mệt mỏi của người lái xe làm giảm tính chính xác của việc quan sát, phán đoán và xử lý; do vậy rất dễ gây tai nạn giao thông. 5.2.2 Xử lý khi mệt mỏi: Khi người lái xe cảm thấy mệt mỏi, cần phải tìm biện pháp để giảm bớt sự mệt mỏi bằng cách: - Dừng xe lại để nghỉ ngơi; - Nếu cảm thấy buồn ngủ thì phải dừng ngay xe lại và tìm biện pháp chống buồn ngủ; nếu không được thì phải ngủ tại chỗ từ 20 – 30 phút; - Lái xe đường dài cần có hai người lái xe để thay nhau và nên nghỉ ở các trạm dừng xe phù hợp; - Biện pháp chống mệt mỏi hiệu quả nhất là trước mỗi chuyến đi phải ngủ tốt, không được uống rượu, bia. 78 Bài 6: THỰC HÀNH LÁI XE Ô TÔ TỔNG HỢP Thực hành lái xe ô tô tổng hợp nhằm củng cố, hoàn chỉnh, nâng cao kỹ năng, rèn luyện tính độc lập điều khiển và xử lý tốt các tình huống giao thông. 6.1 LÁI XE Ô TÔ TRONG HÌNH 6.1.1 Hình thực hành kỹ năng lái xe ô tô: Hình thực hành kỹ năng lái xe ô tô bao gồm các nội dung: - Tiến qua hình vệt bánh xe và đường vòng vuông góc; - Tiến qua hình đường vòng quanh co; - Lái xe ô tô vào nơi đỗ: + Ghép nhang (lùi vuông góc); + Ghép dọc (lùi vào đỗ dọc). Kích thước hình thực hành kỹ năng lái xe ô tô (tùy theo từng loại xe) được xác định theo tiêu chuẩn ngành: 22TCN 286-01. 6.1.2 Phương pháp lái xe ô tô tiến qua hình vệt bánh xe và đường vòng vuông góc: Trước khoảng một thân xe ô tô, muốn điều khiển toàn bộ các bánh xe ô tô ở phía bên phải đi qua vệt bánh xe có kích thước hạn chế phải biết lấy điểm chuẩn trên xe ô tô và dưới mặt đất để căn chỉnh cho xe chạy qua theo phương pháp sau : - Xác định khoảng cách chính xác giữa vị trí người ngồi lái với đường tưởng tượng vệt bánh xe bên phải của xe (tùy theo từng loại xe) dóng lên trên đầu xe ô tô tạo thành điểm chuẩn. - Từ vị trí người ngồi lái dóng song song với đường trục tam tưởng tượng vệt bánh xe có kích thước hạn chế và giữ khoảng cách đến điểm tưởng tượng trên mặt đường hướng tới vị trí người ngồi lái đúng bằng khoảng cách đã xác định từ vị trí người ngồi lái đến điểm chuẩn trên đầu ô tô (v). Điều khiển xe ô tô chuyển động thẳng qua vệt bánh xe. 79 Trước khoảng một thân xe ô tô vào đường vòng vuông góc, phanh giảm tốc độ tới mức cần thiết để có thể chạy an toàn rồi mới vào đường vòng vuông góc. Khi lái xe ô tô vòng cua trong đường vòng vuông góc, bánh xe sau phía trong vòng cua sẽ lẹm vào trong vệt bánh xe trước cùng phía, tùy theo loại xe ô tô độ chênh lệch bánh xe trong sẽ khác nhau, xe càng to độ chênh lệch bánh xe trong càng lớn (đến 0,9m). Vì vậy khi chạy đường cua vòng vuông góc cần tính tới sự chênh lệch bánh xe trong, phải giảm tốc độ tới mức có thể và thực hiện đúng các yếu lĩnh. Hình 6.1: Vệt bánh xe và đường vòng vuông góc - Tại vị trí 1: về số 1, đạp nửa côn cho xe tiến vào từ từ và duy trì cự ly cách đường “b” từ (1 – 1,2)m. - Tại vị trí 2: Khi gương chiếu hậu cửa trái thẳng hàng với điểm “A” thì đánh tay lái hết cỡ về phái trái đồng thời quan sát phía ngoài bên phải cho xe quay vòng. Nếu sợ bánh xe trước bên phải chạm vào điểm B thì dừng ngay xe và chỉnh lại tay lái. - Tại vị trí 3: Khi xe chạy song song với đường “c” thì nhanh chóng trả lại tay lái về trạng thái cũ và lái xe vào vị trí số 4. - Tại vị trí 4: Khi gương chiếu hậu cửa phải ngang với đường qua điểm “C” thì đánh tay lái hết cỡ sang phải. Nếu sợ bánh xe trước bên trái chạm vào điểm D thì dừng ngay xe và điều chỉnh lại. 80 - Tại vị trí 5: Trước lúc xe chạy song song với đường “d” thì nhanh chóng trả lại tay lái về trạng thái đi thẳng đồng thời lái xe tiến từ từ tới lúc bánh xe qua hết đường vòng vuông góc. 6.1.3 Phương pháp lái xe ô tô tiến qua hình đường vòng quanh co: Khi lái xe tiến qua đường vòng quanh co phải cho xe chạy vòng sao cho ở chỗ cua trái bánh xe trước bên phải theo sát mép ngoài của đường cua, ở chỗ cua phải thì bánh xe trước bên trái bám sát mép ngoài của đường cua. Phải cho xe chạy thật chậm và luôn căn để chừa ra một khoảng cách an toàn ở phái ngoài và phái trong của đường cua. - Vị trí 1: Quan sát toàn bộ đường cua, về số 1, đạp nửa côn từ từ tiến vào đường cua, duy trì cự ly giữa bánh xe trước bên trái với đường “a” khoảng (1 – 1,2) m. - Vị trí 2: Giữ không để bánh xe trước bên phải cách xa quá so với đường cua “b”. - Vị trí 3: Khi lái xe qua đường chấm A thì đánh tay lái sang trái, duy trì cự ly giữa bánh xe trước bên trái với đường “a” chừng (30 – 50) cm, tiếp tục rẽ phải. - Vị trí 4: Cho bánh trước bên trái bám sát mép trái đường cua (đường cua “a”). - Vị trí 5: Ngay trước khi bánh xe sau ra khỏi đường cua, trả hết tay lái, đi ra. Hình 6.2: Đường vòng quanh co 81 6.1.4 Phương pháp lái xe ô tô vào nơi đỗ: 6.1.4.1 Ghép dọc (Lùi vuông góc) vào chỗ đỗ hẹp: a) Dừng xe ở chỗ dễ lùi: - Ngắm trước chỗ định lùi. - Cách lề bên phải 0,7m tiến lên thật xa điểm A (hết khoảng cách khống chế để lùi vào nơi ghép xe dọc). b) Lùi xe: - Quan sát an toàn, cài số lùi; - Đánh tay lái về bên trái sao cho bánh xe sau bên trái bám gần điểm A và tiếp tục lùi.
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_ky_thuat_lai_xe.pdf