Giáo trình Ma sát hao mòn và bôi trơn
1.1.2. Phân loại
Do đặc tính tiếp xúc, chuyển động và sự có mặt hay không
của môi trường bôi trơn người ta phân loại ma sát theo những đặc
trưng khác nhau sau đây:
1.1.2.1. Theo dạng chuyển động
Căn cứ theo các dạng chuyển động phân ra: Ma sát trượt, ma
sát lăn, và ma sát xoay.
Ma sát trượt: là ma sát giữa hai bề mặt tiếp xúc của
chuyển động trượt tương đối, mà vận tốc tại các điểm tiếp xúc có thể
khác nhau giá trị nhưng cùng phương.
Ma sát lăn: là ma sát giữa hai bề mặt tiếp xúc của chuyển
động lăn tương đối, mà vận tốc tại các điểm tiếp xúc cùng giá trị và
cùng phương.
Ma sát xoay: là ma sát giữa hai bề mặt tiếp xúc của
chuyển động xoay tương đối, mà vận tốc tại các điểm khác nhau
khác nhau về giá trị và phương.
Ma sát hỗn hợp: là tổ hợp của các dạng ma sát trượt, lăn, xoay
1.1.2.2. Theo điều kiện bôi trơn bề mặt
Ma sát không bôi trơn: là ma sát của hai vật rắn khi bề mặt
không có điều
kiện khẳng định sự tồn tại chất bôi trơn hoặc bất kỳ chất khác (ma sát
khô).
Ma sát ướt: là ma sát giữa hai bề mặt được phân tách bởi các
lớp chất lỏng
chuyển động tương đối, mà các ứng xuất tiếp tạo nên lực ma sát.
Ma sát giới hạn: là ma sát của hai vật rắn khi tồn tại giữa
hai liên kết của chúng một lớp chất lỏng rất mỏng cỡ phân tử đến
0,1µm với tính chất khác với tính chất của toàn khối bôi trơn.
1.1.2.3.Theo động lực học tiếp xúc
Ma sát tĩnh: là ma sát tương ứng với sự dịch chuyển trạng
thái dịch chuyển ban đầu sang trượt.
Ma sát động: là ma sát xuất hiện trong quá trình chuyển động
tương đối của
vùng tiếp xúc.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Ma sát hao mòn và bôi trơn
Ma sát hao mòn và bôi trơn CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MA SÁT H AO MÒN VÀ BÔI TRƠN 1.1. Ma sát ngoài 1.1.1. Khái niệm Ma sát ngoài là hiện tượng luôn luôn xuất hiện khi có sự chuyển động tương đối giữa các vật thể tiếp xúc nhau và có sự tương tác cơ học với nhau. Đặc trưng cơ bản của ma sát ngoài là lực ma sát, tức là lực cản trở sự dịch chuyển tương đối. Ma sát là kết quả của nhiều dạng tương tác phức tạp khác nhau, trong đó diễn ra các quá trình cơ học, hoá – lý học, điện học và nhiều quá trình khác. Quan hệ giữa các quá trình ấy có thể rất khác nhau phụ thuộc vào đặc tính tải , tính chất của vật liệu và môi trường. Điều kiện của ma sát ngoài muôn hình muôn vẻ. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là không thể có các quy luật thích hợp dành cho những quá trình ma sát nhất định. Trước tiên, điều đó liên quan tới những điều kiện mà trong đó, quan hệ giữa các dạng tương tác khác nhau mang đặc tính hoàn toàn xác định, cho phép thiết lập những quy luật của ma sát xuất phát từ các định luật chuyển động tổng quát, định luật bảo toàn năng lượng, các nguyên lý cực tiểu v.vmột ví dụ rất rõ về vấn đề này là các quá trình ma sát và hao mòn điển hình cho sự hoạt động bình thường của động cơ. Ma sát ngoài trong các máy móc, động cơ, cơ cấu, dụng cụ và thiết bị là hiện tượng rất phổ biến. Biểu hiện có hại của ma sát ngoài thể hiện ở sự mất mát công suất, sự hao mòn và hư hỏng các bề mặt tiếp xúc; còn ma sát có lợi được ứng dụng trong những thiết Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - bị ma sát dùng để truyền chuyển động, truyền lực và trong sự hoạt động của các bộ phận làm việc của máy móc. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 1.1.2. Phân loại Do đặc tính tiếp xúc, chuyển động và sự có mặt hay không của môi trường bôi trơn người ta phân loại ma sát theo những đặc trưng khác nhau sau đây: 1.1.2.1. Theo dạng chuyển động Căn cứ theo các dạng chuyển động phân ra: Ma sát trượt, ma sát lăn, và ma sát xoay. Ma sát trượt: là ma sát giữa hai bề mặt tiếp xúc của chuyển động trượt tương đối, mà vận tốc tại các điểm tiếp xúc có thể khác nhau giá trị nhưng cùng phương. Ma sát lăn: là ma sát giữa hai bề mặt tiếp xúc của chuyển động lăn tương đối, mà vận tốc tại các điểm tiếp xúc cùng giá trị và cùng phương. Ma sát xoay: là ma sát giữa hai bề mặt tiếp xúc của chuyển động xoay tương đối, mà vận tốc tại các điểm khác nhau khác nhau về giá trị và phương. Ma sát hỗn hợp: là tổ hợp của các dạng ma sát trượt, lăn, xoay 1.1.2.2. Theo điều kiện bôi trơn bề mặt Ma sát không bôi trơn: là ma sát của hai vật rắn khi bề mặt không có điều kiện khẳng định sự tồn tại chất bôi trơn hoặc bất kỳ chất khác (ma sát khô). Ma sát ướt: là ma sát giữa hai bề mặt được phân tách bởi các lớp chất lỏng chuyển động tương đối, mà các ứng xuất tiếp tạo nên lực ma sát. Ma sát giới hạn: là ma sát của hai vật rắn khi tồn tại giữa hai liên kết của chúng một lớp chất lỏng rất mỏng cỡ phân tử đến Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 0,1µm với tính chất khác với tính chất của toàn khối bôi trơn. 1.1.2.3.Theo động lực học tiếp xúc Ma sát tĩnh: là ma sát tương ứng với sự dịch chuyển trạng thái dịch chuyển ban đầu sang trượt. Ma sát động: là ma sát xuất hiện trong quá trình chuyển động tương đối của vùng tiếp xúc. 1.1.2.4.Theo điều kiện làm việc Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Ma sát bình thường: là ma sát khi làm việc ở điều kiện bình thường. Sự phá hoại bề mặt ở chỗ tiếp xúc chỉ diễn ra trong những thể tích kim loại vô cùng nhỏ. Trong quá trình biến dạng và hình thành các cấu trúc bảo vệ thứ cấp đặc trưng cho điều kiện ma sát bình thường, chỉ có những lớp bề mặt với độ dày 200 – 1000 Ǻ tham ra mà thôi. Điều đó có nghĩa là các hiện tượng chủ yếu chỉ tập trung trong các thể tích siêu vi mô của lớp bề mặt. Ma sát không bình thường: Ma sát không bình thường là ma sát khi làm việc ở điều kiện không bình thường. Trong chế độ ma sát ngoài bình thường, điều kiện tiếp xúc được đặc trưng bởi sự có mặt của các cấu trúc thứ cấp chịu tải có các tính chất nhất định. Bất kỳ sự phá hoại nào của điều kiện ấy điều dẫn tới các hiện tượng không bình thường. Đầu tiên các hiện tượng này xảy ra đồng thời với ma sát ngoài, sau đó chúng làm ma sát ngoài biến chất hoàn toàn, chuyển thành nội ma sát, cắt, và cuối cùng làm đình chỉ chuyển động. 1.1.3. Bản chất của ma sát ngoài Việc tìm hiểu bản chất của ma sát ngoài rất cần thiết cho việc xây dựng mô hình của quá trình, mô tả quá trình này về phương diện lượng và điều khiển sự tiến triển của nó. Kiến thức về các cơ chế ma sát là cơ sở để giải quyết nhiều bài toán lý thuyết và thực tiễn về các vấn đề tính chống mòn, tính chống ma sát và tính ma sát. Trước hết, kiến thức này rất cần thiết cho việc lý giải và tổ hợp các kết quả nghiên cứu thực nghiệm rất phong phú và các tài liệu thực tế lớn lao đúc rút được từ kinh nghiệm của các ngành công nghiệp. Có rất nhiều công trình đề cập đến các đặc tính số lượng của ma Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - sát (lực và hệ số ma sát). Song, số lượng các công trình nghiên cứu bản chất của quá trình ma sát ngoài lại rất ít. Việc nghiên cứu bản chất của ma sát ngoài phức tạp ở chỗ, cần phải nghiên cứu toàn bộ tổ hợp các hiện tượng cơ học, vật lý, hoá học, điện học và các hiện tượng khác nữa có ở trong vùng tiếp xúc. Việc nghiên cứu động học ma sát cũng rất khó khăn vì chỉ có những thể tích rất nhỏ của các lớp bề mặt tham gia vào quá trình ma sát, hơn nữa, lại không thể quan sát trực tiếp sự tiếp xúc. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Do kết quả nghiên cứu theo các hướng khác nhau, tiến hành trong những điều kiện không giống nhau và ở các mức độ khác nhau nên đã xuất hiện những quan niệm và những mô hình ma sát mâu thuẫn nhau. Thông thường, các mô hình ấy được mở rộng trên toàn khoảng điều kiện ma sát. Trong việc nghiên cứu ở điều kiện thí nghiệm, người ta lại chú ý quá nhiều đến các quá trình không bình thường: hàn và cắt cầu hàn, thâm nhập và cầy xước, xước tế vi, tạo u, chuyển vật liệu, v.v Trong khi đó, trong thực tiễn sản xuất, nhờ có các hoạt động liên tục và có phương pháp về thiết kế, chế tạo và sử dụng nên người ta đã tạo ra được những điều kiện của ma sát ngoài bình thường, tức là bảo đảm có hệ số ma sát nhỏ đối với các cặp liên kết chống ma sát, có hệ số ma sát tối ưu đối với cặp liên kết ma sát trong điều kiện bảo đảm hao mòn bề mặt cho phép. Những điều kiện này tương ứng với hao mòn cơ hoá (ôxy hoá), mà cơ sở của nó là sự cân bằng động giữa các quá trình phá hoại và phục hồi các cấu trúc thứ cấp được hình thành khi ma sát. Đồng thời, trong thực tế, người ta cũng đã vạch ra cả những điều kiện ma sát không bình thường, tức là những điều kiện mà ứng với chúng, diễn ra các hiện tượng hư hỏng bề mặt không cho phép (tróc loại I và II, cày xước, cắt tế vi, v.v); khả năng xuất hiện của các quá trình ấy cũng khá lớn. Việc khám phá bản chất của ma sát ngoài rất phức tạp, yêu cầu phải xác lập bản chất này một cách rỏ ràng và có căn cứ. Muốn vậy, cần phải phân biệt giới hạn các quá trình ma sát ngoài bình thường và sức cản của các dạng hư hỏng khác nhau của các bề mặt tiếp xúc; cần phải nghiên cứu bản chất, nguyên nhân và cơ chế ma Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - sát trên quan điểm cơ bản về sự chuyển hoá năng lượng của các dạng tác dụng động lực bên ngoài thành năng lượng của các quá trình bên trong, với sự phân tích các quan hệ năng lượng và nguyên lý cực tiểu, với các quan điểm hiện đại của vật lý chất rắn (lý thuyết biến vị) về trạng thái ứng suất – biến dạng, về các hiện tượng hoá lý (dính kết, hấp phụ và khuếch tán), đồng thời có lưu ý đến những kinh nghiệm thực tiễn có giá trị. Ngoài ra cần xây dựng mô hình ma sát ngoài bình thường, lý luận về sự sai khác so với mô hình do có sự phá hoại các điều kiện bình thường và sự xuất hiện Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - các dạng hư hỏng không cho phép (tróc loại I và II, thâm nhập vào nhau cầy xước,), đồng thời nghiên cứu động học của các quá trình ma sát ngoài. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 2: Một vài hiện tượng xảy ra khi ma sát Chúng ta biết rằng, các chi tiết máy thường làm bằng kim loại và hợp kim. Chúng có cấu tạo tinh thể, ứng với liên kết chặt chẽ nhất giữa các nguyên tử.Trong mạng hoàn thiện, các nguyên tử xắp xếp có chu kỳ điều đặn, theo một chật tự nhất định và kéo dài đến vô cùng, tuy nhiên, trong thực tế, cấu trúc chẩn luôn luôn có sự sai lệch, đó là “lỗ trống”, các nút mạng thiếu nguyên tử hoặc các nguyên tử “biến vị” nằm ở khoảng giữa hai nút mạng. Các nguyên tử này có thể là kim loại hoặc hợp kim gốc. Củng có thể là tạp chất ngẩu nhiên hoặc kim loại gốc. Khi các chi tiết lắp ghép chuyển từ trạng thái ban đầu sang trạng thái làm việc, bề mặt tiếp xúc sẽ có sự dịch chuyển tương đối với nhau. Các chi tiết sẽ chiệu áp suất và biến dạng dẻo. Biến dạng dẻo của kim loại bao gồm: sự chuyển động và sinh sôi các sai lệch mạng. Nó có thể là quá trình trượt dưới tác dụng của ứng suất theo các phương hoặc theo mặt phẳng tinh thể xác định và được thể hiện dưới dạng một hệ các dải trượt song song trên bề mặt hoặc củng có thể theo dịch chuyển các nguyên tử trong mặt phẳng ứng suất tiếp lớn lớn nhất để chiếm các “lỗ trống” hoặc sự xâm nhập các nguyên tử vào mạng tinh thể đàn hồi củng như sự di chuyển các nguyên tử “biến vị” cùng các “đám mây” điện tử của nó theo phương có thể. Cuối cùng biến dạng dẻo có thể do sự dịch chuyển hoặc sự quay tương đối giữa các hạt với nhau. Hiện tượng biến dạng dẻo trong các lớp mỏng trên bề mặt hai chi tiết lắp ghép chiệu ma sát Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - làm suất hiện các dải trượt trên bề mặt của chúng với tốc độ gồ ghề khoảng 20 Ǻ , có nhiều sai lệch và có độ hoạt hoá cao. Sau một vài chu kỳ trượt, lớp ôxy hoá ban đầu trên các bề mặt bị phá vỡ làm lộ ra khoảng bộ mặt “sạch vật lý” đã bị biến dạng dẻo và bị hoạt hoá ở trên bề mặt của hai chi tiết lắp ghép. Bề mặt “sạch vật lý” đã bị biến dạng dẻo và bị hoạt hoá ở trên bề mặt của hai chi tiết lắp ghép. Bề mặt “sạch vật lý” có những tính chất đặc biệt: các nguyên tử ở lớp bề mặt dễ bị phát xạ mất điện tử lớp ngoài, hoặc nhập thêm điện tử trở thành các nguyên tử có năng lượng tự do lớn hơn. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Cuối cùng các “lỗ trống” và các nguyên tử “biến vị” chúng tạo ra khả năng tương tác vật lý, hoá học mạnh hơn bên trong . Tương tác của chúng với nhau và với môi trường là những tương tác chủ yếu xảy ra khi ma sát. Sau đây sẽ xem xét kỹ một số tương tác đó. Tuy nhiên theo PGS- TS Dương Đình Đối có nhiều hiện tượng trong ma sát chưa cắt nghĩa nổi. Vì ma sát là”ma” mà là “ma” thì lúc ẩn lúc hiện, biến hoá khôn lường. 1.1.4.1. Tương tác với các hoạt chất hoá học Trong trường hợp các bề mặt chi tiết bị biến dạng dẻo, có sự suất hiện các dải thể tích trượt sẽ tạo ra các khoảng bề mặt “sạch vật lý”. Nếu bề mặt “sạch vật lý” đã bị biến dạng dẻo, tiếp xúc với các chất có hoạt tính hoá học mạnh như: O, P, S, thì các chất này có thể hấp phụ vật lý, hoá học trên bề mặt, củng có thể khuếch tán, hoà tan và tạo thành dung dịch rắn hoặc tác dụng với kim loại tạo thành hợp chất. Điều này xuất hiện, tồn tại, mất đi củng như tốc độ tiến triển của mỗi quá trình đối với nhau; ảnh hưởng của mỗi quát trình riêng biệt và tổng hợp các quá trình đối với ma sát, hao mòn rất phức tạp, những chất quan trọng. Chẳng hạn, khi tiếp xúc với Ôxy tuỳ vào điều kiện có thể sảy ra các quá trình sau đây: Sự hình thành màng Ôxy đã bị phân ly, hấp phụ trên bề mặt chi tiết-hấp phụ hoá học. Sự liên kết Ôxy thành phân tử trên bề mặt các lớp trước – hấp phụ vật lý. Sự hình thành màng Ôxy – phản ứng Ôxy hoá. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Bề mặt phân cách của màng Ôxy với kim loại gốc, đặc biệt tinh khiết, mới gần phẳng với các hợp kim có dạng sóng với nhiều mấp mô có biên độ khác nhau. Kim loại và Ôxy tác dụng cơ học lẩn nhau. Trong Ôxy thường xuất hiện ứng suất nén, còn trong kim loại ứng suất kéo, điều này tạo điều kiện bong tách Ôxy ra khỏi kim loại dọc theo bề mặt phân cách. 1.1.4.2. Tương tác với các hoạt chất bề mặt Khi bề mặt “sạch vật lý” của kim loại đã bị biến dạng, đã tiếp xúc với các chất có ngồn ngốc hữu cơ (các axit béo, rượu, xà phòng) hoặc dầu, mỡ là sản phẩm của Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Cacbuahyđrô có mạch đủ dài, sẽ hấp phụ vật lý trên bề mặt tạo nên lớp định hướng tựa tinh thể, có đặc tính bám dính và xoa trơn. lớp định hướng này chỉ tồn tại trên bề mặt kim loại ở một bề dày giới hạn. Nó chiệu nén và có khả năng trượt dễ dàng. Người ta gọi các chất hấp phụ này là chất hoạt tính bề mặt và lớp định hướng tựa tinh thể này là lớp giới hạn. Khi có chất hoạt tính bề mặt hấp phụ, các nguyên tử có độ giảm tự do năng lượng lớn hơn, ứng suất chảy và ứng suất bền của lớp bề mặt kim loại giảm đi. Do đó, công biến dạng cho một đơn vị thể tích giảm đi rất nhiều. đó là hiện tượng hoá dẻo hấp phụ hay còn gọi là hiệu ứng Rebinder dạng ngoài. Khi biến dạng nếu có chất hoạt tính bề mặt thì bề mặt dày dải trượt nhỏ hơn hàng chục lần (3 – 4µm) so với bề dày dải trượt kim loại tiếp xúc với không khí (50µm). Trong trường hợp có độ giảm bề mặt thật mạnh ở lớp bề mặt thì có thể nảy sinh các vết nứt tế vi, các chất hoạt tính bề mặt chui vào các vết nứt này tạo ra hiệu ứng Rebinder trong ấy và làm cho các vết nứt phát triển nhanh. Đó là hiện tượng “hoá dòn hấp phụ” gọi là hiệu ứng Rebinder dạng trong. Nếu có hoạt chất bề mặt hấp phụ trên bề mặt kim loại nhưng trong môi trường chân không hoặc khí trơ thì có hiệu ứng Rebinder thuần nhất. Giá trị của nó trong trường hợp này lớn gấp trăm ngàn lần trong trường hợp thuần nhất. Hiệu ứng Rebinder dạng ngoài không thuần khiết làm giảm ma sát, tối thiểu hoá bề mặt kim loại bị biến dạng và hao mòn. Song hiệu ứng Rebinder dạng trong có thể gây phá huỷ dòn ở áp suất lớn. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Có thể lợi dụng để rút ngắn thời gian rà máy, Còn dạng thuần nhất có thể lợi dụng để tăng năng suất cắt gọt. 1.1.4.3. Hình thành “cầu hàn khuếch tán” Khi hai bề mặt “sạch vật lý” của cặp ma sát A,B xâm nhập vào nhau, tạo ra khoảng cách nguyên tử giữa chúng thì có thể xảy ra sự khuếch tán kim loại sang nhau, hình thành “cầu hàn khuếch tán” hay còn gọi là “cầu hàn nguội” - sự “kết dính”. Khi cặp ma sát là các kim loại cùng bản chất thì cầu hàn này được gọi là “đồng kết”. Khoảng cách, thời gian và nhiệt độ có ảnh hưởng đến khuếch tán. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Như vậy, khi ma sát, tại chổ tiếp xúc xảy ra các tương tác cơ, lý hoá, điện giữa hai chi tiết với nhau (chủ yếu là lớp bề mặt) và với môi trường. kết quả của quá trình tương tác ấy làm hình thành, tồn tại và mất đi theo chu kỳ, những lớp thứ cấp dẩn đến sự hao mòn các chi tiết máy. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 3: Những thông số thay đổi của chất lượng bề mặt ma sát Các kết quả nghiên cứu chất lượng bề mặt khi ma sát ngoài vừa trình bày về đại thể đã mở ra một bức tranh về trạng thái còn lại của bề mặt khi bỏ tải. Khi ấy, các thông số động ... trở về Hình 3.8 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -75-Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -1- Chương 18: Tiến hành thực nghiệm 3.3.1. Đo áp suất cuối kỳ nén Qui trình: 1, Cho động cơ làm việc đến nhiệt độ vận hành, rồi tắt máy 2, Tháo đường nhiên liệu và vòi phun. 3, Làm sạch lỗ lắp vòi phun 4, Lắp và siết chặt đồng hồ áp kế vào vị trí vừa tháo vòi phun. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -2- 5, Quay động cơ đến tốc độ khởi động và đọc và ghi giá trị cao nhất trên đồng hồ ( động cơ nhiều xi lanh thì đo lần lượt từng xi lanh khi máy làm việc ở chế độ không tải nhỏ nhất). 3.3.2. Đo tốc độ quay cực tiểu (nmin) và tốc độ quay cực đại (nmax) Cho động cơ làm việc đến nhiệt độ vận hành, sau đó giảm ga sao cho động cơ đạt đến tốc độ quay nhỏ nhất mà tại đó máy vẫn có thể hoạt động ổn định. Xác định tốc nhỏ nhất qua bộ cảm biến đo tốc độ quay là: 640 (v/ph). Tăng tốc độ quay của động cơ từ nhỏ nhất đến lớn nhất mà nhà chế tạo cho phép. Xác định tốc cực đại qua bộ cảm biến đo tốc độ quay là: 2300 (v/ph). 3.3.3. Đo lượng tiêu thụ nhiên liệu giờ và xuất tiêu hao nhiên liệu có ích Chuẩn bị dụng cụ: - Cốc đo mức nhiên liệu có vạch chia và cân trọng lượng điện tử độ chính xác 0,05g - Đồng hồ bấm giờ, điện tử sai số 1 giây. Qui trình: Cho động cơ làm việc đến nhiệt độ vận hành, lần lượt mang một mức tải cố định ứng với một lần đo. Xác định thời gian t mà máy tiêu thụ lượng nhiên liệu 500ml (425g) theo từng chế độ tải 0,5 kW; 1 kW; 1,5 kW; 2kW; 2,5kW; 3kW; 3,5kW; 4kW; và 4,5kW. Trên cụm phụ tải điều khiển mức tải bằng Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -3- bảng điện điều khiện cụ phụ tải. Cần phải đảm bảo tốc độ động cơ không đổi với từng chế độ tải và luôn đảm bảo điện thế trên máy phát điện sinh ra ở mức 220(V) và tần số 50Hz Từ việc xác định lượng tiêu thụ nhiên liệu giờ (Ge- Lượng nhiên liệu do động cơ tiêu thụ trọng một giờ), chúng tôi tính toán xác định được suất tiêu hao nhiên liệu có ích (ge) dựa vào công thức ( 3.2) như sau: Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -4- Ge 500.0, 85.3600 1000.t (3.1) g Ge e N (3.2) e Trong đó: t- thời gian tiêu thụ hết 500ml nhiên liệu (giây) ge- suất tiêu hao nhiên liệu có ích (g/Hp.h) Ge- lượng tiêu thụ nhiên liệu giờ (kg/h) Ne- công suất có ích của động cơ (Hp) 3.3.4. Đo áp suất dầu bôi trơn pd, nhiệt độ khí xả Tx, nhiệt độ nước làm mát Tm Trong quá trình đo các số liệu nêu trên kết hợp xác định một thông số tính năng của động cơ như: áp suất dầu bôi trơn pd, nhiệt độ khí xả Tx, nhiệt độ nước làm mát Tmvv 3.4 Kết quả thực nghiệm Sau khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi nhận được kết quả như sau: 1, Áp suất cuối kỳ nén: pc= 14 kG/cm2 2, Chi phí dầu bôi trơn: gd = 3ml/h 3, Một số thông số tính năng (trình bày trên bảng 3.3) Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - lốS.3.B3gnả tấuspá:gnănhnítốsgnôhtề rtiôbuầd ihn,nơ nộđtệihđnt,ảxíhkộ ưlcớ mà ưl,tám itgnợ htuê ihnụ ilnêitấus,ờiguệ ilnêihnoahuê cgnộđhcíócuệ .21Dơ Số IT Tiả )Wk( )V(U )A(I Pd )apM( n )hp/v( xT )С°( nT )С°( t )yâig( Ge * ig/gk( )ờ )h.p ge * H/gk( 1 5,0 02 1 15,0 8941 01 97 0852 54,0 70,837 2 1 02 2 05,0 4941 01 08 0612 35,0 46,434 3 5,1 02 5 05,0 5841 031 28 0891 85,0 01,713 4 2 02 7 94,0 8641 051 48 0651 47,0 34,303 5 5,2 02 9 94,0 641 061 58 041 08,0 34,262 6 3 02 1 94,0 4641 591 68 0831 38,0 98,62 7 5,3 02 41 94,0 5741 012 78 021 69,0 49,42 8 4 02 61 05,0 0841 02 78 0801 70,1 73,912 9 5,4 02 91 25,0 051 0 032 78 069 02,1 96,812 úhcihG G: e *gàv e * vaưựđdhnítcợ hcoà lecơxưEhnìrtgn -76- vmệihgncựhtuệi Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Từ các số liệu tính đo và tính được chúng tôi vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa Ge, ge với các chế độ tải như hình 3.9 Hình 3.9: Lượng tiêu thụ nhiên liệu giờ và suất tiêu hao nhiên liệu có ích Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -77- Chương 19: Xác định sản vật mài mòn trong dầu bôi trơn để tính cường độ hao mòn 3.5.1. Dụng cụ và thiết bị thực nghiệm Chuẩn bị thực nghiệm. Cân chỉnh và vệ sinh làm sạch động cơ, thay nước làm mát, thay dầu bôi trơn cho động cơ. Kiểm tra sự làm việc bình thường của các hệ thống. Kiểm tra động cơ kỹ xem xét khu vực gần động cơ và trên động cơ sao cho không có vật lạ. Kiểm tra làm sạch cụm phụ tải, thay nước sạch cho két chứa nước làm mát, kiểm tra bơm nước tuần hoàn làm mát và đường nước làm mát, kiểm tra bảng điện điều khiển cụm phụ tải,các công tắc điện Dầu bôi trơn dùng cho máy D12 để tiến hành thực nghiệm là loại Nikko có thông số kỹ thuật trình bày trên bảng 3.4 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -78- Bảng 3.4: Các thông số kỹ thuật của dầu bôi trơn Nikko SAE 40. Tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Mức chất lượngSố TT Chỉ tiêu chất lượn SC/CB SC/CC Phương pháp th1 Độ nhớt động học ở 100°С 12,5 ÷ <16,3 12,5 ÷<16,3 ASTM D445 2 Chỉ số độ nhớt Min 95 Min 95 ASTM D22703 Nhiệt độ chớp cháy cốc hở Min 180 Min 180 ASTM D92 4 Tri số kiềm tổng mg Min 2,40 Min 3,60 ASTM D2896 5 Hàm lượng nước %V/ml Max0,05 Max 0,05 ASTM D95 6 Tổng hàm lượng Kim loại, Min 700 160 0 ASTM D4628 7 Độ tạo bọt ở 93,5 °С 50 50 ASTM D892 Lấy 50ml dầu nhớt Nikko còn mới nguyên để dùng phân tích hàm lượng kim loại ban đầu. 3.5.2. Thực nghiệm lấy mẫu - Khởi động động cơ cho làm việc đến nhiệt độ vận hành rồi chuyển kết nối với tải và giữ ổn định ở tải 4,5 kW (U=220V, 50Hz) và tiến hành bấm đo thời gian tính giờ. - Định kỳ sau 50 giờ tiến hành lấy mẫu, với qui hoạch thực nghiệm 250 giờ. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -79- - Một lần lấy 03 mẫu, thể tích mỗi mẫu 50 ml (đủ để làm các thí nghiệm kế tiếp và tránh bổ sung lượng dầu quá nhiều) và lấy mẫu ngay sau khi dừng máy Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -80- (nhiệt độ dầu còn cao). Trước khi lấy phải dùng bơm hút xịt khuấy đảo dầu 7-8 lần mục đích lấy được lượng dầu có hàm lượng mài mòn đồng đều. - Lấy ngẫu nhiên 1 trong 3 mẫu để thực hiện xác định hàm lượng sản vật mài mòn có trong dầu (dụng cụ lấy mẫu trình bày trên hình 3.9). - Bổ sung dầu rồi tiếp tục cho máy làm việc. Để tăng mức độ chính xác và độ tin cậy cho số liệu trong quá trình thí nghiệm ta cần chú ý phải giữ thật sạch sẽ mẫu lấy, làm sạch thiết thiết bị trước và sau khi lấy mẫu. Mẫu mỗi lần lấy ra phải ghi rõ ràng số thứ tự cho mỗi lần lấy mẫu để tránh sự nhầm lẫn cho việc phân tích sau này, đảm bảo kết quả chính xác. Dụng cụ hình 3.10 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -80- Lọ đựng mẫu thực nghiệm Xylanh lấy mẫ u Ống dài lấy lấy mẫu Hình 3.10: dụng cụ lấy mẫu và chứa mẫu Phân tích mẫu dầu bôi trơn Sấy khô ở 3000C Nung nóng ở 5500C Hoà tan mẫu bằng dung dịch HCL 10% Định mức 25(ml) đo trên máy (AAS) Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -81- Hình 3.11: Sơ đồ phân tích mẫu dầu bôi trơn để xác định sản vật mài mòn Kết quả Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -82- 3.5.3. Xử lý mẫu thí nghiệm Trước khi phân tích sáu mẫu dầu bôi trơn thí lấy mỗi mẫu 5ml đựng vào sáu cốc thí nghiệm nhỏ đem sấy khô các mẫu thí nghiệm bằng thiết bị nung Fumзco 47900 (Hình 3.12) ở 300 °С trong vòng 3 giờ, sau đó nung nóng ở nhiệt độ 550 °С trong vòng 10 giờ. Nước, cacbon và các thành phần khác có trong dầu bôi trơn bay hơi hết. Lúc này các mẫu thí nghiệm đã ở dạng tro chứa các ôxýt của các nguyên tố kim loại và các tạp chất khác, đem hoà trộn với HCl nồng độ 10 % . Định mức 25ml dung dịch này trên máy. Thiết bị nung mẫu nhớt Cốc đựng mẫu nhớt Bình chứa HCl nồng độ 10% Hình 3.12: thiết bị nung Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -83- Mẫu chuẩn Các mẫu dung dịch chuẩn quốc tế (MERCK) mỗi mẫu chứa một trong các thành phần sau: Cu = 1001 ± 2 mg/l; Pb = ± 2mg/l; Fe = ± 2mg/l; Al = 1001 ± 2mg/l; Zn = 1002 ± 2 mg/l; Ni = 1001 mg/l các mẫu này được pha loảng với nước cất với nước cất tỷ lệ 1 : 1000 lần làm mẫu chuẩn để so sách với mẫu dầu bôi trơn thí nghiệm đã lấy được khi chạy máy D12 thí nghiệm (Hình 3.13). Các ống nghiệm đựng mẫu Các mẫu chuẩn Dùng cho việc phân tích Hình 3.13: Pha chế các mẫu thí nghiệm Các mẫu thí nghiệm sau khi sử lý cho vào các ống nghiệm bằng thuỷ tinh có Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -84- dung tích 50ml, các dung dịch có màu của Fe2 03 . Mẫu được đem phân tích trên thiết bị phân tích quang phổ hấp thu nguyên tử AAS (hình 3.14) Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -85- Phểu hút sản phẩn cháy độc hại ra khỏi phòng thí nghiệm Đốt cháy mẫu bằng khí C2H2 để đo hàm lượng các nguyên tố khác. Đốt cháy mẫu bằng hồ quang để đo hàm lượng nhôm. Hình 3.14:Thiết bị phân tích mẫu dầu bôi trơn Điều chỉnh ngọn lửa C2H2 trong lò đốt (Hình 3.15), trong quá trình cháy, mẫu thí nghiệm sẽ được hút vào vùng có ngọn lửa qua ống dài có lỗ rất nhỏ một đầu nhúng vào mẫu thí nghiệm. Mẫu được đốt cháy tại đây và ion hoá thành các nguyên tử, máy quét quang phổ sẽ hấp thu lại thành phần của nguyên tố đang được đo. Khi đo hàm lượng nhôm có trong dầu bôi trơn, ta không dùng phương pháp đốt bằng khi C2H2 mà đốt bằng hồ quang với thiết bị đốt riêng, mẫu được đựng trong đĩa quay. Khi đĩa quay sẽ cuốn Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -86- theo dầu bôi trơn theo vào vùng có tia lửa hồ quang và được đốt cháy tại đây máy quét quang phổ sẽ ghi lại sự thay đổi hàm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -87- lượng tạp chất so sánh với mẫu chuẩn đã biết, về hàm lượng nhôm máy sẽ tự động hấp thu ghi lại tín hiệu xử lý cho ra kết quả. Tiến hành đo lần lượt nguyên tố đó trong các mẫu, rồi đến nguyên tố khác.Tiến hành đo quét một lượt các nguyên tố có trong thành phần hợp kim chế tạo các bộ phận chính của động cơ, tìm ra 4 nguyên tố có hàm lượng cao nhất trong mẫu thí nghiệm. Ngọn lửa C2H2 đốt mẫu thí nghiệm Hình 3.15: Đốt mẫu thí nghiệm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -88- Thời gian đo hàm lượng một nguyên tố trong một mẫu khoảng 15 giây. kết quả đo sẽ được phần mềm của thiết bị xử lý trực tiếp trên máy tính cho ra kết quả hàm lượng cụ thể và vẽ đồ thị biểu diễn trên hình 3.16. Hình 3.16: tính xử lý kết quả Chú ý: - Đo lần lượt các mẫu thí nghiệm theo thứ tự. Để đảm bảo kết quả đo chính xác khi xong hàm lượng một nguyên tố ở một mẫu máy tính sẽ tự động dừng để cho ra kết quả và vẽ đồ thị. Nhúng ống dẫn mẫu thí nghiệm vào một cốc nước cất để làm sạch đường ống trước khi nhúng sang mẫu tiếp theo. Nhúng ống dẫn vào mẫu tiếp theo cho chương trình máy tính chạy đo mẫu tiếp Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -89- theo. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -90- Khi đo hàm lượng nguyên tố này xong để tiến hành đo hàm lượng nguyên tố tiếp theo phải chọn nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn nguyên tố hoá hoc có trong chương trình để máy tiến hành đo nguyên tố đó và nhúng ống dẩn vào cốc nước cất trước khi đo sang nguyên tố khác (hình 3.17). Thiết bị Ố dẫn Cốc nước cất Mẫu thí nghiệm Hình 3.17: Thiết bị đo Sau khi tiến hành đo quét một lượt tìm ra được 4 nguyên tố có hàm lượng cao nhất trong tạp chất của dầu bôi trơn động cơ D 12 là Fe; Cu; Al; Zn có trị số ở bảng 3.5 sau: Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -87- :5.3Bgnả hảKuqtế ưl mà dmgngonrtợócnòmià rtiôbuầ nơ cđgnộ 21Dơ mệihtgncự MUẪRTIÔDBUẦ RTIUSQNOƠEHTGNỤDỬ HNÌ MỆHITHGNCỰ HTÀV YÁMYẠHCNAIGIỜ Số TT màH lưgn ợ LK gnort duầ ơĐ n v ị hnít Duầ iôb nơrt miớ Muẫ 1 Muẫ 2 Mu ẫ 3 Mu ẫ 4 Mu ẫ 5 Mu ẫ 6 1 lA l/gm 64,9 64,9 94,9 55,9 46,9 67,9 08,9 2 eF l/gm 55,81 93,03 35,54 36,26 55,86 17,18 19,18 3 uC l/gm 10,3 99,3 84,4 43,5 17,5 75,6 17,6 4 nZ l/gm 31,9 07,9 65,01 81,21 08,31 81,41 24,41 gnộTcgnổ l/gm 51,04 45,35 60,07 7,98 7,79 22,211 48,211 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -88- Số liệu từ viện nghiên cứu công nghệ sinh học & môi trường,Trường Đại Học Nha Trang. Từ bảng kết quả 3.5, vẽ được đồ thị biểu diễn hàm lượng mài mòn với 4 nguyên tố và tổng hàm lượng mài mòn có trong dầu bôi trơn động cơ D12 theo thời gian chạy máy như sau (hình 3.18) Hình 3.18: Đồ thị biểu diễn hàm lượng sản vật mài mòn trong dầu bôi trơn động cơ D12 theo thời gian khảo nghiệm Nhận xét: Động cơ D12 thực nghiệm là động cơ còn rất mới. (Và đã chạy Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -89- khoảng ≈ 300 giờ) nên đồ thị biểu diễn trên hình 3.18 với hàm lượng sản vật mài Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -90- mòn của động cơ nhiều khả năng chuẩn bị kết thúc giai đoạn chạy rà (so sánh với đồ thị hình 2.4). Hàm lượng tạp chất có trong dầu cacte Trong quá trình thực nghiệm với động cơ Diesel D12 Hoạt động cho mang tải, số lượng dầu giữ ở một mức xác định, nghĩa là khi qy = qg + qn. Sử dụng công thức (3.3) qn qy t g n y q q t Q0 0 Q K K0 e 1qn y q e (3.3) Trong đó: K0 -Trị số hàm lượng ban đầu của tạp chất trong dầu qg - lượng dầu sạch bổ sung cho vào cacte, (kg/h). qy - lượng dầu cháy hao và thải khỏi cacte, (kg/h). g - tạp chất lọt vào dầu, (kg/h). Q0 - số lượng ban đầu của dầu trong cacte, (kg). K - hàm lượng tạp chất trong dầu, (kg/kg). qn - giá trị tương đương dòng dầu chảy qua bầu lọc, (kg/h). Trong quá trình chạy máy có bổ xung thêm dầu sạch. Động cơ bôi trơn bằng Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -91- g y vung toé và cưỡng bức. - Không làm sạch dầu một cách cưỡng bức bằng bầu lọc và phân ly :qn = 0. qy .t y q .t Q0 Q K K0 . e 1 eq (3.4) Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -90- - Tạp chất nhiễm vào dầu: 3,64.10-7 kg/h [ 5 ] - Trị số hàm lượng tạp chất ban đầu trong dầu: Sắt: K0( Fe) 18, 55 mg/l = 23,19.10 6 (kg/kg dầu) Nhôm : Đồng : Kẽm : K0( Al) K0( Cu) K0( Zn) 11, 83.10 6 3, 762.10 6 11, 41.10 6 (kg/kg dầu). (kg/kg dầu) (kg/kg dầu) Sử dụng phần mềm Excel tính toán cho kết quả tại bảng 3.6 và biểu diễn trên hình 3.19 như sau: Bảng 3.6 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -91- Hình 3.19: Đồ thị biểu diễn hàm lượng các nguyên tố mài mòn có trong dầu bôi trơn cacte động cơ D12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -92- Cường độ hao mòn (một số chi tiết, cụm chi tiết chính) động cơ D12 Lượng kim loại mài mòn có trong 3,5 lít dầu sau 250 giờ chạy máy: 112,22 mg/l -40,15 mg/l (ban đầu) = 72,07mg/l*3,5 l = 252,245 mg Lượng kim loại trung bình có trong dầu bôi trơn sau 1 giờ chạy máy sẽ là: 1,01mg/h. Và sau khi chạy 100 giờ chạy máy tiếp theo chúng tôi nhận được lượng mài mòn tăng khá ổn định. Chúng tôi lấy số liệu này để tính cường độ hao mòn cho động cơ D12 thưc nghiệm. I= 14,52 *3,5/100=0,0354 mg/h. Như vậy: Cường độ hao mòn của động cơ D12 thực nghiệm là 0,0354mg/h. Chú ý: Kết quả trên chỉ tính với 4 nguyên tố có khối lượng nhiều nhất trong dầu bôi trơn và chưa tính đến lượng hao mòn bị đẩy ra ngoài theo khí thải, bị lắng đọng bám vào thành cacte, đường ống dẫn dầu. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - -93-Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
File đính kèm:
- giao_trinh_ma_sat_hao_mon_va_boi_tron.pdf