Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ (Phần 2)
Khi phương thức sản xuất TBCN ra đời và phát triển, tín dụng nặng lãi không còn thích
hợp đối với nền sản xuất hàng hóa lớn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, đồng tiền mới đặt
đúng vị trí đích thực của nó, phản ánh đúng quan hệ cung- cầu và qui luật giá trị; mọi vận hành
kinh tế đều được tiền tệ hóa. Các chủ thể trong nền kinh tế luôn ở trạng thái:có khi thừa vốn, có
lúc thiếu vốn cho nên trong nền kinh tế xuất hiện nhu cầu giao lưu vốn, đòi hỏi các quan hệ và
các hình thức tín dụng phải phát triển đa dạng cả về qui mô lẫn đối tượng, thể hiện trên các mặt
sau:
- Các tổ chức ngân hàng và các tổ chức tài chính khác phát triển mạnh, đa dạng và đều
khắp.
- Hầu hết các doanh nhân đều sử dụng vốn tín dụng.
- Chính phủ các nước ngày càng sử dụng tín dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách thay
cho phát hành tiền để chi tiêu.
- Dân cư ngày càng tham gia đông vào quan hệ tín dụng.
Ngoài việc mở rộng các quan hệ tín dụng, thì hình thức tín dụng cũng được phát
triển đa dạng như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu
dùng.
Lịch sử phát triển đã cho thấy, tín dụng là phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền
kinh tế hàng hoá. Nhưng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát
triển lên giai đoạn cao hơn.
Tín dụng tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, ngày nay tín dụng
được hiểu theo những định nghĩa cơ bản sau:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các tác nhân
và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ, người cho vay) chu
cấp tiền, hàng hóa hoặc dịch vụ, chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của
bên kia( thụ trái, người đi vay)
Dù có nhiều định nghĩa khác nhau, những định nghĩa thứ hai được coi là cơ sở, để từ đó
phân loại tín dụng và nghiên cứu các chức năng của nó trong nền KTTT.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ (Phần 2)
- 35 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á CHƯƠNG 4 TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 4.1 Sự ra đời và bản chất của tín dụng 4.1.1. Sự hình thành của tín dụng. 4.1.1.1 .Tín dụng cho vay nặng lãi Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ Latinh: Creditium, có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh gọi là Credit. Còn ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng có nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng xuất hiện từ khi có phân công lao động, trao đổi hàng hóa ra đời. Cũng như tiền tệ, các quan hệ tín dụng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và từng bước được đa dạng hóa theo sự phát triển của kinh tế thị trường. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, phát sinh quan hệ trao đổi hàng hóa và xã hội phân hóa giàu nghèo. Để duy trì cuộc sống bình thường, tất yếu phải xảy ra quá trình "điều hòa" sản phẩm từ người thừa đến người thiếu. Quá trình này được thực hiện dưới hình thực "vay mượn". Và việc cho vay lúc đầu mang tính trợ giúp, dần dần về sau đó trở thành một nghề và do số người cho vay thì ít mà số người đi vay ngày càng đông, cho nên người cho vay thu lãi cao. Quan hệ tín dụng nặng lãi xuất hiện. Tín dụng nặng lãi phát triển và trở thành hình thức cho vay phổ biến trong xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến. Thời gian đầu, tín dụng nặng lãi được thực hiện bằng hiện vật; về sau đó được tiền tệ hóa theo quá trình phát triển của quan hệ hàng hóa- tiền tệ. 4.1.1.2 Tín dụng trong nền kinh tế Khi phương thức sản xuất TBCN ra đời và phát triển, tín dụng nặng lãi không còn thích hợp đối với nền sản xuất hàng hóa lớn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, đồng tiền mới đặt đúng vị trí đích thực của nó, phản ánh đúng quan hệ cung- cầu và qui luật giá trị; mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa. Các chủ thể trong nền kinh tế luôn ở trạng thái:có khi thừa vốn, có lúc thiếu vốn cho nên trong nền kinh tế xuất hiện nhu cầu giao lưu vốn, đòi hỏi các quan hệ và các hình thức tín dụng phải phát triển đa dạng cả về qui mô lẫn đối tượng, thể hiện trên các mặt sau: - Các tổ chức ngân hàng và các tổ chức tài chính khác phát triển mạnh, đa dạng và đều khắp. - Hầu hết các doanh nhân đều sử dụng vốn tín dụng. - Chính phủ các nước ngày càng sử dụng tín dụng để bù đắp thâm hụt ngân sách thay cho phát hành tiền để chi tiêu. - Dân cư ngày càng tham gia đông vào quan hệ tín dụng. Ngoài việc mở rộng các quan hệ tín dụng, thì hình thức tín dụng cũng được phát triển đa dạng như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng... - 36 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á Lịch sử phát triển đã cho thấy, tín dụng là phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá. Nhưng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển lên giai đoạn cao hơn. Tín dụng tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, ngày nay tín dụng được hiểu theo những định nghĩa cơ bản sau: - Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả. - Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa. - Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ, người cho vay) chu cấp tiền, hàng hóa hoặc dịch vụ, chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia( thụ trái, người đi vay) Dù có nhiều định nghĩa khác nhau, những định nghĩa thứ hai được coi là cơ sở, để từ đó phân loại tín dụng và nghiên cứu các chức năng của nó trong nền KTTT. 4.1.2. Bản chất của tín dụng trong nền kinh tế thị trường. - TD là một quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn giữa người đi vay và người cho vay trong một thời gian nhất định. Khi đến hạn người cho vay phải trả cho người đi vay một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Khoảng giá trị dôi ra đó gọi là lợi tức TD. - TD cho vay có hoàn trả, có thời hạn, có lợi tức. Bản chất của TD dưới mỗi chế độ khác thì khác vì nó phản ảnh bản chất của quan hệ xã hội (Ví dụ thời kỳ phong kiến, TBCN, hình thức TD là cho vay nặng lãi nó cho thấy chế độ xã hội có sự phân chia giai cấp rõ rệt qua các tác phẩm văn học miêu tả sức lao động của tầng lớp công nhân, nông dân làm trả nợ nhưng nợ vẫn hoàn nợ. Và ngày nay, TD được NN điều hành, công khai cho nhân dân dưới luật pháp nên nó có phần dân chủ hơn ). Vậy TD là hệ thống các quan hệ KT phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ có mối quan hệ đó mà vốn tiền tệ trong nền KT được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để thoả mãn các yêu cầu của đời sống KT – XH. : 4.1.3. Nguyên tắc của tín dụng: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận. Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ và đúng hạn trong hợp đồng đã thoả thuận. Tiền vay phải có đảm bảo theo qui định Người cho vay (vốn, tiền tệ ) Người đi vay Được quyền sử dụng nhưng không được quyền sở hữu trong 1 thời gian - 37 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á 4.2 Chức năng của tín dụng. Bản chất của tín dụng được thể hiện một cách đầy đủ thông qua các chức năng của nó. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thực hiện 2 chức năng: 4.2.1. Tập trung và phân phối lại vốn trên nguyên tắc hoàn trả. - Các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa luôn luôn ở trong trạng thái: tạm thời thừa, tạm thời thiếu vốn. Hai thái cực này là mâu thuẫn vốn có của nền kinh tế hàng hóa. Mâu thuẫn này được giải quyết qua hoạt động của các loại hình tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường nó được giải quyết thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng. - Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng tập trung được khối lượng lớn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để hình thành quỹ cho vay, hay nguồn vốn tín dụng bằng những cơ chế chính sách và lãi suất khác nhau cho từng loại vốn có thời hạn hoặc lâu dài. - Trên cơ sở quỹ cho vay đã có, các tổ chức tín dụng tiến hành phân phối nguồn vốn này cho các đối tượng có nhu cầu. Đây là quá trình phân phối lại vốn tiền tệ. Quá trình này phải tuân theo các nguyên tắc của tín dụng và chấp hành đầy đủ những qui định của pháp luật. - Nguồn vốn cho vay này là tạm thời "mượn" của người khác (vay để cho vay), cho nên người đi vay của ngân hàng phải hoàn trả vốn và lãi khi đến hạn. Quá trình tập trung và phân phối lại vốn của tín dụng thể hiện về mặt hình thức là một số tiền nhất định. Với số tiền này, đơn vị vay có thể sử dụng để mua hàng hóa, vật tư, thiết bị...trả công lao động. Như vậy, thực chất của quá trình tập trung và phân phối lại vốn của tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại nguồn hàng hóa, vật tư, thiết bị...và sức lao động trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quá trình tập trung và phân phối lại vốn của tín dụng đã giúp cho các doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất, kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu. Do đó, chức năng này của tín dụng đã góp phần quan trọng vào quá trình bình quân hóa suất lợi nhuận trong nền kinh tế quốc dân. 4.2.2 .Chức năng tiết kiệm chi phí lưu thông - Nhờ hoạt động của TD tạo điều kiện cho sự ra đời một số công cụ lưu thông TD như là sec, thương phiếu nhằm làm giảm tiền mặt trong lưu thông và chi phí lưu thông trong xã hội. - Thông qua hoạt động của TD đặc biệt là TD NH đã mở tài khoản giao dịch NH hoặc sử dụng phương thức thanh toán bù trừ, góp phần làm giảm tiền mặt trong lưu thông và chi phí lưu thông trong xã hội. 4.2.3. Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua tiền tệ - Phân phối và giám đốc, đó là hai chức năng vốn có của tài chính - tín dụng. Với tín dụng kiểm soát các đơn vị vay vốn là cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì nguồn vốn cho vay này là của người khác. Cho nên kiểm soát để đảm bảo các khoản cho vay được hoàn trả đúng hạn là điều kiện tiên quyết để các tổ chức tín dụng tồn tại và phát triển. - Kiểm soát nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay để nhằm thu được nợ và lãi. - Như vậy kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua tiền tệ là chức năng quan trọng của tín dụng. Chức năng này được thực hiện đầy đủ không những mang lại mang lại lợi ích trực tiếp - 38 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á cho đơn vị vay vốn, cho tổ chức tín dụng, mà còn mang lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 4.3 Các hình thức tín dụng hiện nay 4.3.1 Tín dụng thương mại Tín dụng thương mại là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. a. Đặc điểm của tín dụng thương mại - Đối tượng tín dụng thương mại là hàng hóa, nghĩa là vốn cho vay còn tồn tại dưới dạng hàng hóa, chưa phải là tiền. - Người đi vay và cho vay đều là các DN trực tiếp tham gia vào quá trình SX và lưu thông hàng hóa (người cho vay, chủ nợ là người bán; người vay, con nợ là người mua) - Quá trình vận động và phát triển của tín dụng thương mại gắn liền với sự vận động của quá trình tái SX xã hội, vì khối lượng tín dụng thương mại lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng hóa được đưa ra mua ra chịu. Tín dụng thương mại là một khâu không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất xã hội, nó giúp quá trình tái sản xuất xẫ hội không bị gián đoạn. + Đơn vị vay chưa có tiền nhưng vẫn có hàng hóa để tiếp tục quá trình sản xuất. + Đơn vị bán không sợ ứ đọng, vì chúng được tiêu thụ ngay khi chu kỳ sản xuất chưa kết thúc. Mua - bán chịu làm cho quá trình tái sản xuất xã hội đảm bảo tính liên tục. b. Những hạn chế của tín dụng thương mại. - Nó bị giới hạn bởi qui mô tín dụng, giới hạn bởi khối lượng hàng hóa bán chịu. Người bán không thể bán chịu vượt số lượng hàng hóa mình có, không thể thoả mãn nhu cầu người đi vay. Mặt khác, người đi vay chỉ cần mua chịu một phần hàng hóa hiện có làm cho hàng hóa người bán chịu sẽ bị thừa. - Là tín dụng ngắn hạn, nó không thể thỏa mãn nhu cầu của người xin vay dài hạn. - Tín dụng thương mại chỉ đầu tư một chiều chứ không thể có quan hệ cho vay ngược lại, cho nên không thể mở rộng đầu tư vào mọi ngành trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. c. Công cụ lưu thông cuả tín dụng thương mại Công cụ lưu thông của tín dụng thương mại là thương phiếu, nó có đặc điểm: - Trừu tượng: không nêu rõ nguyên nhân dẫn đến quan hệ tín dụng, mà chỉ ghi các yếu tố: tổng số tiền nợ, người được hưởng, người mắc nợ và thời hạn hoàn trả. - Bắt buộc hay còn gọi là không tranh cãi, nghĩa là thương phiếu luôn luôn có dòng chữ " lệnh trả tiền vô điều kiện" - Lưu thông: trong thời gian hiệu lực thương phiếu được sử dụng làm phương tiện thanh toán, mỗi lần chuyển là một số nợ được thanh toán, quan hệ này được thực hiện bằng cách ký chuyển nhượng vào mặt sau của thương phiếu. d. Các loại thương phiếu - Căn cứ vào phương thức ký chuyển nhượng, thương phiếu có ba loại: - 39 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á + Thương phiếu vô danh: Không ghi tên người được hưởng, không cần ký chuyển nhượng. Người cầm thương phiếu là người hưởng lợi. + Thương phiếu đích danh: Chỉ chấp nhận thanh toán cho người có tên trên thương phiếu (không được chuyển nhượng) + Thương phiếu ký danh: có ghi tên và được chuyển nhượng, được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế thị trường. - Dựa trên cơ sở người lập thương phiếu, có hai loại: + Kỳ phiếu thương mại: Do người mua chịu lập, cam kết sau một thời gian sẽ thanh toán hết nợ cho người bán. + Hối phiếu: Do người bán lập, yêu cầu người mua chịu đến hạn phải thanh toán ngay cho người bán chịu hay bất cứ người nào xuất trình hối phiếu này. e. Tác dụng của tín dụng thương mại - Góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa - Điều tiết vốn giữa các doanh nghiệp một cách trực tiếp, không qua trung gian - Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông dẫn đến giảm chi phí lưu thông xã hội. 4.3.2. Tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế quốc dân a. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng - Huy động và cho vay vốn dưới hình thức tiền tệ - Các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian trong quá trình huy động và cho vay vốn. + Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng là người đi vay. + Thực hiện việc phân phối vốn ngân hàng là người cho vay. Ngân hàng đóng vai trò trung gian: Vay để cho vay. - Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. + Vốn tín dụng ngân hàng là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất xã hội. Như vậy, nếu khối lượng hàng hóa sản xuất và lưu thông tăng lên thì nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng cũng tăng lên. Trường hợp này sự vận động của tín dụng ngân hàng phù hợp với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. + Trường hợp vốn tín dụng NH không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa mà chúng chỉ sử dụng vào mục đích phi sản xuất: tái chiết khấu, tái cầm cố các thương phiếu "khống", các loại công trái quốc gia, trái khoán chính phủ thì nhu cầu tín dụng NH vẫn gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa không tăng. b. Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng là kỳ phiếu ngân hàng. Nó còn được gọi là tiền tín dụng. Nó được phát hành và lưu thông dựa trên cơ sở tín dụng ngân hàng, bằng nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu. Kỳ phiếu ngân hàng có hai cơ sở đảm bảo: - 40 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á - Kỳ phiếu ngân hàng được đảm bảo bằng vàng, nó thay thế cho tiền vàng trong lưu thông. - Kỳ phiếu ngân hàng được đảm bảo bằng hàng hóa, vì nó phát hành trên cơ sở tái chiết khấu thương phiếu mà thương phiếu lại xuất hiện trên cơ sở mua bán chịu hàng hóa. Do có những đảm bảo như vậy, nên kỳ phiếu ngân hàng còn gọi là giấy bạc ngân hàng hay tiền ngân hàng. Nhưng ngày nay, hầu hết các nước kỳ phiếu ngân hàng không được chuyển đổi ra vàng và việc đảm bảo bằng hàng hóa cũng không được tôn trọng. Khi hai đảm bảo trên không còn nữa, kỳ phiếu ngân hàng chỉ còn chứa đựng yếu tố của tiền giấy. c. Ưu điểm của tín dụng ngân hàng. - Khối lượng vốn cho vay lớn, thõa mãn tối đa nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. - Thời hạn cho vay phong phú, đa dạng - Phạm vi cho vay rộng 4.3.3. Tín dụng Nhà nước Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tầng lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội được thực hiện bằng phát hành công trái hay tín phiếu. - Tín phiếu: Dưới 12 tháng thường do kho bạc phát hành và do ngân hàng Trung ương làm đại lý phát hành, ứng trước tiền cho Chính phủ chi tiêu. - Công trái (dài hạn) sử dụng cho dự án phát triển KT-XH - Tín dụng nhà nước có những đặc điểm sau đây: + Phạm vi hoạt động rộng lớn, bao gồm huy động trong nước và huy động từ nước ngoài. + Hình thức huy động tín dụng nhà nước rất đa dạng, phong phú; có thể huy động bằng tiền trong nước, bằng vàng và ngoại tệ. + Phương thức huy động đa dạng như phát hành các loại công trái, tín phiếu kho bạc, ký danh hoặc vô danh. + Tín dụng nhà nước vừa mang tính lợi ích kinh tế, vừa mang tính cưỡng chế, chính trị, xã hội. Tính lợi ích kinh ... + Đáp ứng tốt hơn yêu cầu chu chuyển hàng hóa và dịch vụ, giúp cho việc chi trả thuận tiện hơn về cả quy mô và cự ly. + Chi trả an toàn hơn ( vì nó được giám sát chạt chẽ bởi hệ thống ngân hàng) + Tiết kiệm hơn + Phát huy được vai trò điều tiết, kiểm tra của nhà nước đối với hoạt động kinh tế tài chính của các đơn vị. 6.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt có những vai trò quan trọng như sau: - Là công cụ để thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Thúc đẩy trao đổi hàng hóa, dịch vụ thuận tiện, an toàn và tiết kiệm; tập trung được nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư phát triển kinh tế- xã hội. - Thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân của hệ thống tài chính- tín dụng. NSNN tập trung các nguồn thu và thực hiện các khoãn chi; Ngân hàng sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt để tạo lập và sử dụng các nguồn vốn; các doanh nghiệp sử dụng nó để thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN, trả nợ ngân hàng và phân phối thu nhập - Là công cụ để thực hiện điều tiết vĩ mô và vi mô các hoạt động kinh tế- tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Thông qua giám sát việc thực hiện các luật về hợp đồng kinh tế; các chế độ thanh toán không dùng tiền mặt; phát hiện những trục trặc trong việc tổ chức lưu thông tiền tệ để có những biện pháp diều chỉnh kịp thời phục vụ tốt hơn cho sự phát triển của nền kinh tế. 6.1.3. Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt. - Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh sự vận động của vật tư, tiền vốn trong nền kinh tế quốc dân, giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông, tăng tích lũy cho quá trình tái sản xuất xã hội. - Trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền mật góp phần giảm thấp tỉ trọng sử dụng tiền mặt trong lưu thông, do đó, tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội. - 61 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á - Trong lĩnh vực tín dụng, nó tạo điều kiện tập trung nguồn vốn tín dụng vào hệ thống NH để đầu tư phát triển kinh tế. - Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế, củng cố kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu- chi tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 6.2 Các yếu tố trong thanh toán không dùng tiền mặt. 6.2.1. Đối tượng. - Các khoản chi trả tiền hàng hóa và dịch vụ của các tác nhân kinh tế. Trao đổi hàng hóa tất yếu phải được kết thúc bằng việc chi trả tiền, người mua nhận hàng hóa và dịch vụ phải trả tiền, người bán phải nhận được tiền. Việc trả tiền có thể xảy ra trước, trong hoặc sau khi giao hàng hóa hoặc dịch vụ nhưng số tiền, thời hạn, địa điểm phải trả thì phải thực hiện đúng theo những thỏa thuận trước. - Các khoản chi trả tài chính như: thuế, lệ phí, vay nợ, trả nợ, tiền lãi vay, tiền thuê nhà, biếu tặng, quyên góp, từ thiện,.... 6.2.2. Chủ thể của thanh toán không dùng tiền mặt. - Người trả tiền: nười mua hàng hóa, dịch vụ, người đóng thuế, trả nợ, hoặc người có ý định chuyển nhượng quyền sở hữu một khoảng tiền nào đó. - Người nhận tiền: là người được hưởng một khoản tiền nào đó, là người bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, người do luật định (thuế, phí), hoặc do thiện chí của người khác 6.2.3. Các trung gian thanh toán: gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng, ... 6.2.4. Chứng từ thanh toán Trong thanh toán không dùng tiền mặt, chứng từ thanh toán là những phương tiện chuyển tải những điều kiện thanh toán và làm căn cứ để thực hiện việc chi trả, tức là việc trích tài khoản của người trả tiền chuyển sang tài khoản của người nhận tiền.Công cụ thanh toán bao gồm: - Lệnh thu, lệnh chi của người nhận tiền hay người trả tiền lập ra được lập theo mẫu thống nhất của ngân hàng ghi đầy đủ tên, địa chỉ người trả và người nhận, số tiền phải trả, chữ ký của kế toán trưởng và chủ tài khoản, đóng dấu đơn vị,... - Các công cụ thanh toán phụ trợ như: bảng kê, giấy báo liên hàng phục vụ cho việc đăng ký kế toán của các trung gian - Các chứng từ hàng hóa như hóa đơn, vận đơn. 6.2.5. Tài khoản thanh toán a. Tài khoản trả tiền: là nơi ghi chép số tiền phải trả. Trong bất kỳ tình huống nào, người trả tiền cũng phải bảo đảm số dư trên tài khoản của mình để phục vụ việc chi trả, trong trường hợp thiếu vốn phải đi vay + Trường hợp người trả tiền không đủ khả năng thanh toán tạm thời thì việc thanh toán bị hoãn lại và người trả tiền phải chịu phạt chậm trả + Trường hợp không có khả năng thanh toán lâu dài, gây ách tắc trong thanh toán, nợ quá hạn chồng chất thì phải tuyên bố phá sản - 62 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á b. Tài khoản bên nhận tiền:nơi ghi chép số tiền nhận được c. Tài khoản trung gian: là tài khoản do các trung gian thanh toán lập ra để ghi nhận tạm thời số tiền chi trả trước khi chuyển đến cho người nhận (ví dụ tiền ký quĩ) 6.2.6. Tranh chấp chế tài trong thanh toán không dùng tiền mặt Người mua khiếu nại người bán và đòi được bồi thường thiệt hại khi người bán giao hàng hoặc dịch vụ không đúng số lượng và qui cách phẩm chất, thời hạn và địa điểm,... gây tổn thất cho người mua - Người bán khiếu nại người mua đòi bồi thường thiệt hại khi người mua trả tiền chậm, không trả tiền,... - Các trung gian thanh toán cũng phải chịu đền bù cho khách hàng khi vi phạm các nghĩa vụ của mình. Trường hợp cố ý lợi dụng nghiệp vụ thanh toán để tham ô, biển thủ tài sản của khách hàng sẽ bị truy tố - Việc chế tài có thể do: + Ngân hàng thực hiện bằng cách trích trả cưỡng chế đối với người vi phạm + Do tòa án kinh tế thực hiện theo thủ tục tố tụng 6.3 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực trao đổi hàng hóa và dịch vụ 6.3.1. Thanh toán bằng Séc Séc là một lệnh chi viết theo mẫu in sẵn của người trả tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định ghi trên Séc Có 4 loại Séc: Séc chuyển khoản, Séc bảo chi, sổ Séc định mức, Séc chuyển tiền - Séc chuyển khoản (thông thường) là một loại Séc được phát hành trên cơ sở số dư tiền gởi của người mua tại ngân hàng, trong thời hạn có hiệu lực là 10 ngày làm việc, Séc thông qua người bán đi vào ngân hàng để kết thúc việc chi trả tiền bằng việc trích tài khoản người mua chuyển sang tài khoản người bán - Séc bảo chi: là loại Séc chuyển khoản đặc biệt được ngân hàng bảo đảm chi trả bằng việc trích tài khoản người mua hoặc từ tài khoản cho vay của ngân hàng sang một tài khoản chuyên dùng và đóng dấu bảo chi lên tờ Séc (loại Séc được kí quĩ trước) - Sổ Séc định mức: là tập hợp những tờ Séc bảo chi gộp thành quyển - Séc chuyển tiền: là dạng ủy nhiệm chi đặc biệt, nó phục vụ cho việc chuyển tiền đến nơi khác để thu mua sản phẩm hoặc cho những nhu cầu thanh toán khác 6.3.2. Ủy nhiệm thu: Là hình thức thanh toán dựa trên sự chủ động đòi tiền của người bán - Người bán sẽ nhận được tiền ngay khi nộp ủy nhiệm thu vào ngân hàng phục vụ mình, nếu tài khoản của người mua có đủ số dư và cùng một ngân hàng - Trong trường hợp khác ngân hàng thì ngân hàng phục vụ người bán chuyển ủy nhiệm thu đến ngân hàng phục vụ người mua để ngân hàng này làm thủ tục trích tài khoản người mua chuyển sang ngân hàng phục vụ người bán và ngân hàng phục vụ người bán chuyển trả vào tài khoản người bán - 63 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á Trong hình thức thanh toán này ngân hàng phục vụ người mua phải xử lý việc chậm trả để đảm bảo quyền lợi người bán (6) (7) (2) (3) (4) (5) (1) (1) Bên bán hàng hoặc dịch vụ theo hợp đồng (2) Bên bán lập ủy nhiệm thu gởi ngân hàng phục vụ mình kèm theo chứng từ giao nhận, hợp đồng nhờ NH thu hộ tiền (3) Ngân hàng bên bán kiểm tra chứng từ, nếu hợp lệ, chuyển sang ngân hàng bên mua để yêu cầu thanh toán (4) Ngân hàng bên mua kiểm tra chứng từ, nếu hợp lệ, chuyển cho người mua (5) Bên mua chấp nhận hay từ chối thì báo cho NH biết (6) Ngân hàng bên mua chuyển tiền cho ngân hàng bên bán (7) Ngân hàng bên bán hạch toán vào tài khoản của người bán và gởi giấy báo cho người bán biết 6.3.3. Ủy nhiệm chi Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một khoản tiền nhất định ở tài khoản của mình để trả cho người được hưởng do cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. - Trong trường hợp cùng một ngân hàng thì ngân hàng trực tiếp chuyển số tiền đó vào tài khoản người bán - Nếu khác ngân hàng thì ngân hàng phục vụ người mua phải làm thủ tục chuyển số tiền sang ngân hàng phục vụ người bán để ngân hàng này chuyển tiếp vào tài khoản người bán. - Việc chuyển tiền này có thể bằng thư hoặc bằng điện (1) Giao hàng NGÂN HÀNG BÊN BÁN NGÂN HÀNG BÊN MUA NGƯỜI BÁN NGƯỜI MUA NGÂN HÀNG BÊN BÁN NGÂN HÀNG BÊN MUA NGƯỜI BÁN NGƯỜI MUA (1) (2) (3) (4) - 64 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á (2) Bên mua lập ủy nhiệm chi gởi ngân hàng phục vụ mình (kèm theo chứng từ nhận hàng và hợp đồng) (3) Ngân hàng bên mua kiểm tra bộ chứng từ, nếu hợp lệ thì trích tài khoản của người mua chuyển sang NH bên bán (4) Ngân hàng bên bán hạch toán vào tài khoản người bán và thông báo cho người bán biết 6.3.4. Thanh toán theo thư tín dụng Thư tín dụng là lệnh của chủ thể trả tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trả cho chủ thể nhận tiền một số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi trên thư tín dụng - Trường hợp hai chủ thể thanh toán cùng trong một hệ thống ngân hàng thì tài khoản tiền gởi mở thư tín dụng được mở tại ngân hàng phục vụ bên mua - Trường hợp hai bên Mua- Bán mở tài khoản ở hai ngân hàng khác hệ thống thì tài khoản tiền gởi mở thư tín dụng sẽ do ngân hàng phục vụ bên mua mở tại NH TW ( (1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ mình (2) Trên cơ sở đơn xin mở L/C của người nhập khẩu, ngân hàng mở một L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài xuất khẩu thông báo và chuyển L/C đến cho người xuất khẩu. (3) Khi nhận được thông báo mở L/C từ ngân hàng mở L/C thì ngân hàng thông báo sẽ thông báo toàn bộ nội dung về việc mở L/C đó và khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho người xuất khẩu. 4) Người xuất khẩu khi nhận được L/C thì tiến hành kiểm tra L/C, nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không chấp nhận thì yêu cầu ngân hàng mở L/C phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng. (5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng yêu cầu của L/C xuất trình thông qua yêu cầu thông báo L/C cho ngân hàng mở L/C để yêu cầu thanh toán. (6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền (nếu là hối phiếu trả ngay) cho người xuất khẩu hoặc kí chấp nhận trả tiền (nếu là hối phiếu Ngân hàng mở L/C Người nhập khẩu Ngân hàng thông báo L/C Người xuất khẩu (1) (7) (8) (6) (5) (2) (6) (5) (3) (4) - 65 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á có kì hạn). Nếu thấy bộ chứng từ không phù hợp với yêu cầu L/C thì từ chối thanh toán và gửi trả toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo. (7) Ngân hàng mở L/C yêu cầu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu. (8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với yêu cầu L/C thì tiến hành trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C hoặc chấp nhận trả tiền ngay. Nếu không phù hợp với yêu cầu của L/C thì từ chối trả tiền. 6.3.6. Thanh toán bù trừ Trong quá trình thực hiện vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng phát sinh quan hệ đại lý cho nhau, thực hiện dưới hình thức liên hàng, mở tài khoản tiền gởi ở ngân hàng khác hay ở ngân hàngTW, thanh toán bù trừ hoặc thu hộ chi hộ. Thanh toán liên hàng được thực hiện giữa 2 ngân hàng trong cùng hệ thống. Thanh toán bù trừ thường do ngân hàng Trung ương thực hiện. Các ngân hàng tham gia mở tài khoản bù trừ tại ngân hàng TW Định kỳ các ngân hàng liên quan phải đối chiếu thanh toán sòng phẳng với nhau 6.3.7. Thẻ thanh toán Là một thuật ngữ chỉ các loại thẻ có khả năng sử dụng để chi trả tiền hàng, dịch vụ hoặc rút tiền. Đối với Việt Nam chúng ta hiện nay có 3 loại thẻ thanh toán: - Thẻ loại A: Dùng cho các doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với ngân hàng thương mại, trình độ kế toán tài vụ tốt, có tín nhiệm trong thanh toán với bên ngoài - Thẻ loại B: dùng cho mọi loại khách hàng của các ngân hàng TM, khách hàng phải ký quĩ một số tiền nhất định - Thẻ loại C: còn gọi là thẻ tín dụng, cho phép người chủ sở hữu thẻ có quyền vay vốn của NH để mua thẻ thanh toán * Người sử dụng thẻ là chủ sở hữu được ghi tên trên thẻ * Người nhận thẻ là người được hưởng số tiền do người chủ sở hữu thẻ trả thông qua thẻ thanh toán(kiểm tra bằng máy chuyên dùng) * Ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm đảm bảo thẻ được phát hành theo đúng những điều kiện qui định Ngân hàng đại lý thanh toán là ngân hàng trả tiền cho người nhận thẻ 6.4 Phương hướng hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta 1.Đa dạng hóa các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhằm đảm bảo yêu cầu phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường, chú ý các hình thức thanh toán đơn giản như Séc, ngân phiếu 2 .Đảm bảo qui trình thanh toán gọn nhẹ, thuận lợi và tiết kiệm chi phí 3. Mở rộng mạng lưới hoạt động của hệ thống ngân hàng cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ của ngân hàng đối với dân cư 4. Từng bước hiện đại hóa công nghệ ngân hàng trên phạm vi quốc gia và quốc tế đáp ứng yêu cầu chi trả của nền kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. - 66 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á 5. Tuyên truyền vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện mở tài khoản tại ngân hàng. Cần phải có những giải pháp để toàn dân thay đổi thói quên dùng tiền mặt sang sử dụng tài khoản để chi trả. 6. Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển của ngân hàng hiện đại. - 67 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. David Begg "Kinh tế học" I và II, NXB Giáo Dục HN 1992 2. Frederic S.Mishkin "Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính" NXB Khoa Học và Kỹ Thuật HN 1995 3. "Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại", GS.TS Lê Văn Tư -NXB Thống kê HN 1997 4. "Lý thuyết tiền tệ" Trường Đại Học Tài chính kế toán HN, NXB Tài Chính HN 1998 5. "Lý thuyết tài chính tiền tệ" TS Nguyễn Ngọc Hùng NXB Thống kê -1998 6. "Quản lý và kinh doanh tiền tệ" Trường Đại Học Tài chính kế toán HN, NXB Tài Chính HN 1997 7. "Tài chính học", Trường Đại Học Tài chính kế toán HN, NXB Tài Chính HN 1999 8. "Thị trường chứng khoán", Trường Đại Học Ngoại Thương HN, NXB Giáo Dục 1998 9. " Chiến lược tài chính - tiền tệ quốc gia giai đoạn 2001-2010” Bộ tài chính, 2001 10. "Đổi mới NSNN" GS.TS Tào Hữu Phùng, Nguyễn Nghiệp, NXB Thống Kê 1992 11. "Ngân Hàng Việt Nam, quá trình xây dựng và phát triển" Phạm Ngọc Phương, NXB Chính Trị Quốc Gia 1996 12. "Luật NSNN" - 68 - Giảng viên: Ths. Trần Thị Thái Hằng – TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á NHP
File đính kèm:
- giao_trinh_ly_thuyet_tai_chinh_tien_te_phan_2.pdf