Giáo trình Kỹ thuật truyền hình
Kính lọc màu
Nguyên lý hoạt động của nó là cho qua ánh sáng có dải tần ứng với một màu nào
đấy. Về cấu tạo, kính lọc màu là một phiến mỏng bằng thuỷ tinh màu hoặc bằng nhựa
màu trong suốt. Mức độ hấp thụ của kính lọc màu phụ thuộc vào:
ư Chiều dày d của miếng thuỷ tinh hoặc nhựa màu
ư Nồng độ C của chất màu
ư Đặc tính hấp thụ (theo bước sóng) m? của chất màu
Hệ số cho qua của kính lọc màu:
?(?) = 10ư m?.d.c
Hệ số cho qua của nhiều kính lọc màu đặt kế tiếp nhau sẽ bằng tích số của các hệ
số cho qua của các kính lọc màu:
Nhược điểm lớn nhất của kính lọc màu là năng lượng ánh sáng bị tổn hao nhiều
(năng lượng ánh sáng cho qua chỉ bằng 10 ư 30% năng lượng ánh sáng rọi vào).
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật truyền hình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật truyền hình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YấN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
BÀI GIẢNG
KỸ THUẬT TRUYỀN HèNH
Hưng Yờn 2015
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 1
Lời nói đầu
Truyền hình mới đ-ợc phổ biến từ đầu Thế kỷ XX, nh-ng nó đã nhanh chóng phát
triển và đã đ-ợc ứng dụng trong mọi lĩnh vực kinh tế chính trị, xã hội, văn hoá, gi áo dục ...
Vì vậy môn học truyền hình là không thể thiếu đ-ợc đối với các sinh viên thuộc các ngành
điện tử, điện tử viễn thông, các ngành truyền thông...
Cuốn giáo trình môn học Kỹ thuật truyền hình này đ-ợc soạn phục vụ cho môn học
KT truyền hình dành cho đối t-ợng cao đẳng và đại học. Nội dung của giáo trình trình bày
các vấn đề cơ bản trong việc xây dựng hệ thống truyền hình hiện có.
Vì trình độ kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm biên soạn còn ít, nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp, phê bình của các bạn đọc .
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 2
Ch-ơng I: Cơ sở kỹ thuật truyền hình
1.1. Qúa trình phát triển của truyền hình
Đối với con ng-ời, mắt (thị giác) có thể coi là giác quan quan trọng nhất. Các hình
ảnh mà mắt cảm nhận đ-ợc chiếm tới trên 80% thông tin nói chung. Tuy nhiên con ng-ời lại
không dừng lại ở những hình ảnh mà mắt trực tiếp quan sát. Ng-ời ta mong muốn rằng bằng
cách nào đó, bằng ph-ơng thức nào đó có thể quan sát đ-ợc hình ảnh ngoài phạm vi quan sát
trực tiếp của mắt. ý t-ởng đó chính là truyền hình.
Những mẫu thiết kế đầu tiên về hệ thống truyền hình đã có từ lâu. Bắt đầu là dựa trên
cơ sở phát minh ra đèn sợi đốt của nhà bác học Nga A. H. Lôđ-nghin năm 1873, đặc biệt là
phần tử bán dẫn quang (tế bào quang điện) bởi nhà bác học ng-ời Anh V. Smit cho thấy có
thể biến đổi năng l-ợng ánh sáng thành năng l-ợng điện và ng-ợc lại. Đây là điều kiện cần
thiết cho việc truyền hình ảnh
Mẫu truyền hình đầu tiên là của nhà bác học ng-ời Anh Đ. Kêli năm 1875. Theo mẫu
này hình ảnh đ-ợc chia thành nhiều phần tử ảnh nhỏ rồi đ-ợc truyền đồng thời các phần tử
ảnh đó sang bên phía thu.
Năm 1881 nhà bác học ng-ời Pháp Selenka đ-a ra một mẫu truyền hình khác. Trong
đó các phần tử ảnh đ-ợc truyền lần l-ợt nhờ hệ thống quét bên phía phát và ở đầu thu cũng
nhận đ-ợc lần l-ợt các phần tử ảnh đó nhờ hệ thống quét giống nh- ở đầu phát. Mẫu này
thực tế hơn vì nó đã giảm đ-ợc tính phức tạp của hệ thống truyền hình. Lúc đầu hệ thống
quét đ-ợc thực hiện bằng cơ khí theo kiểu soắn ốc. Sau này việc quét hình ảnh đ-ợc thay thế
bằng các tia điện tử trong ống điện tử chân không. Lúc này các phần tử ảnh đ-ợc truyền lần
l-ợt theo dòng và theo cột (quét tuyến tính). Để khôi phục ảnh ở bên thu đ-ợc chính xác,
trung thực, ng-ời ta tăng số dòng quét lên, hay số l-ợng các phần tử ảnh cần truyền sẽ nhiều
lên. Các quốc gia có nền truyền hình tiên tiến đã tự đ-a ra các chuẩn về số dòng quét cần
truyền cho một ảnh truyền hình: Nga 625 dòng, Mỹ 425 dòng, Đức 525 dòng.
Năm 1941 Mỹ có trung tâm truyền hình đầu tiên.
Năm 1959 Liên xô có hơn 60 trung tâm truyền hình, đến năm 1978 đã phủ sóng 70%
diện tích đất n-ớc.
ở Việt nam năm 1972 đã bắt đầu phát sóng truyền hình đã mở ra một t-ơng lai mới
cho chúng ta.
Sự phát triển của truyền hình màu có thể coi là sự phát triển tất yếu, dựa trên nền tảng
của truyền hình đen trắng đã phát triển hoàn thiện. Việc phát triển hệ thống truyền hình màu
cần chú trọng tới việc phối hợp với truyền hình đen trắng đã có sẵn. Trên thế giới có ba hệ
truyền hình màu đang cùng tồn tại đến ngày nay đó là NTSC (1954), SECAM (1965), PAL
(1966).
Ngày nay để hoàn thiện thêm cho hệ thống truyền hình, cho phép nâng cao chất
l-ợng của ảnh thu đ-ợc đó là hệ thống truyền hình số (HDTV), truyền hình 3 chiều.
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 3
1.2. ánh sáng
1.2.1. Khái niệm chung
Sóng Radio Hồng ngoại Cực tím tia X tia
Đỏ cam vàng lục lam chàm tím
ánh sáng về ph-ơng diện vật lý là các sóng điện từ gọi chung là các bức xạ điện từ
(xem hình 1.1). Các bức xạ điện từ có dải tần số rất rộng từ vài chục héc (Hz) đến hàng trăm
gê-ga-héc (GHz), toàn bộ dải tần số đó gọi chung là phổ điện từ. ánh sáng thấy đ-ợc là
những bức xạ điện từ nằm trong phổ điện từ mà mắt ng-ời cảm nhận đ-ợc, nó chỉ chiếm một
phần rất hẹp trong toàn bộ dải sóng điện từ chung từ: 3,8x1014 Hz đến 7,8x1014 Hz t-ơng
ứng với b-ớc sóng 780 nm đến 380 nm.
Quan hệ giữa b-ớc sóng với tần số f của cùng một bức xạ nh- sau:
Trong đó:
- B-ớc sóng tính bằng mét (m).
- Tần số f tính bằng héc (Hz)
f (Hz)
(m)
R 10
11 Hz
3 mm
1016 Hz
30 nm
1014 Hz
3 m
1018 Hz
0,3 nm
760 nm
700 nm 600 nm 500 nm 400 nm
380 nm
Hình 1.1: Phổ của sóng điện từ và vùng ánh sáng thấy đ-ợc
)(
)/(
)(λ
Hzf
smC
m =
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 4
- Tốc độ ánh sáng C = 300.000 km/s = 3x108 m/s.
Nằm ngoài vùng ánh sáng thấy đ-ợc ở miền tần số cao là các tia cực tím, tia X, tia
, còn ở miền tần số thấp là các tia hồng ngoại, các sóng Radio.
Trong phổ ánh sáng thấy đ-ợc gồm nhiều màu sắc, màu sắc rõ nhất là các màu: đỏ,
cam, vàng, lục, lam, chàm, tím
ánh sáng có thể cùng loại (ví dụ: ánh sáng đơn sắc) và có thể hỗn hợp nhiều loại (ví
dụ: ánh sáng trắng). ánh sáng cùng loại mang năng l-ợng chỉ chứa một b-ớc sóng hoặc
nhóm các b-ớc sóng (ví dụ ánh sáng màu đỏ chiếm b-ớc sóng khoảng 650 nm đến 750 nm,
ánh sáng màu lục chiếm b-ớc sóng khoảng 520 nm đến 570 nm). Một nguồn sáng chỉ chứa
một tần số duy nhất ta gọi đó là nguồn sáng đơn sắc. ánh sáng trắng không phải là nguồn
sáng đơn sắc vì nguồn sáng trắng là tổng hợp của rất nhiều các nguồn sá ng đơn sắc khác
nhau.
1.2.2. Các đại l-ợng đặc tr-ng của ánh sáng
Vì ánh sáng là một phần của dải sóng điện từ, nên nó mang đầy đủ tính chất của năng
l-ợng điện từ, đó là tính ph-ơng h-ớng, công suất, mật độ dòng năng l-ợng, độ chói, sự
phân bố năng l-ợng theo phổ.
Sự tác động của ánh sáng đến mắt đặc tr-ng bởi các đại l-ợng: năng l-ợng ánh sáng,
quang thông, c-ờng độ sáng, độ chói, c-ờng độ thụ cảm, màu sắc.
a/ Quang thông
Quang thông là năng l-ợng ánh sáng trong một đơn vị thời gian
= W/t (oát - W)
Sự cảm thụ ánh sáng của mắt tốt nhất đối với màu lục G (Green), còn các màu khác
sẽ giảm dần. Sự phụ thuộc này đ-ợc biểu diễn trong hình 1-2
b/ C-ờng độ sáng (lực ánh sáng)
Thông th-ờng một nguồn sáng bức xạ theo các h-ớng khác nhau là không nh- nhau.
Mật độ không gian của quang thông ở các h-ớng đã cho gọi là c-ờng độ sáng (lực ánh
400 450 500 550 600 650 700
tím Lơ Lam Lục Vàng Cam Đỏ
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
Đ
ộ
n
h
ạy
c
ảm
t
-
ơ
n
g
đ
ố
i
Hình 1-2: Độ nhạy cảm của mắt đối với ánh sáng
B
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 5
sáng). Nh- vậy c-ờng độ sáng là một đại l-ợng véc tơ, đặc tr-ng bởi độ lớn và h-ớng, đ-ợc
xác định bằng tỷ số giữa quang thông theo h-ớng đã cho và góc khối
I = / [cadela – cd]
Nếu nguồn sáng là nguồn điểm (là nguồn điểm khi khoảng cách chiếu sáng lớn hơn
10 lần kích th-ớc của nguồn sáng), quang thông đ-ợc phân bố bằng nhau ở mọi phía (toàn
bộ góc 4 của vật thể) thì.
I = / 4
Giả sử nguồn sáng có diện tích S, khi đó c-ờng độ sáng đ-ợc xác định theo quy luật
Lamper nh- sau (hình 1.3)
I = . cos = Io . cos
Trong đó:
- Là quang thông toàn bộ của nguồn sáng S
Io – C-ờng độ sáng theo h-ớng vuông góc với S
I - C-ờng độ sáng theo h-ớng bát kỳ
c/ Độ chói (độ sáng)
Độ chói là c-ờng độ sáng theo h-ớng đã cho trên một đơn vị diện tích (hình 1.4)
B = I / S . cos {cd/m
2 = nít}
Thay I = Io . cos
Ta có B = Io/S
Theo công thức trên cho thấy độ chói của nguồn bức xạ không phụ thuộc vào h-ớng.
Điều đó có nghĩa là nếu quan sát nguồn sáng ở các góc khác nhau thì diện tích nguồn sáng
thấy đ-ợc bị thay đổi còn độ chói của nguồn sáng thì không đổi.
d/ Sự phản xạ, hấp thụ, cho qua ánh sáng của vật thể
Nguồn sáng với quang thông khi chiếu tới vật thể A đ-ợc chia làm 3 phần: phản xạ
p, hấp thụ , cho qua (hình 1.5).
= p + +
I
I
Hình 1.3
I
I
S
Hình 1.4
S
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 6
- Phản xạ p = p /
- Hấp thụ = /
- Cho qua = /
Tất nhiên p + + = 1
Tất cả các giá trị phản xạ, hấp thụ và cho qua phụ thuộc vào từng tính chất của
vật thể.
1.3. Mắt và các đặc tính cơ bản của nó
1.3.1. Cấu tạo của mắt
Hệ thống thị giác bao gồm mắt, hệ thần kinh và khu vực thị giác của vỏ não. Hệ
thống này có thể coi là một hệ thống thu thông tin hiển thị, ở đó xảy ra quá trình thu nhận,
biến đổi ảnh quang thành các dòng điện sinh học. Hệ thần kinh thị giác nối võng mạc với vỏ
não có nhiệm vụ xử lý các thông tin nhận đ-ợc.
Cấu tạo của mắt nh- sau: Võng mạc của mắt chứa các phần tử thụ cảm, các phần tử
này nối liền với hai nửa bán cầu não bằng các dây thần kinh thị giác. Các phần tử thụ cảm
gồm hai loại là tế bào hình que và tế bào hình nón
- Tế bào hình que chiếm một số l-ợng rất lớn khoảng 120 triệu tế bào trải khắp võng
mạc, tế bào hình que có tác dụng làm cho mắt nhận đ-ợc các chi tiết sáng tối với độ nhạy
khá cao. Do đó khi ánh sáng mờ (c-ờng độ sáng nhỏ) mắt vẫn có thể cảm nhận đ-ợc hình
dáng của cảnh vật chứ không phát hiện đ-ợc màu sắc của cảnh vật. Điều đó cho thấy khi á nh
sáng yếu thì tế bào hình que không có khả năng cảm nhận về màu sắc.
- Tế bào hình nón có khoảng 6,5 triệu tế bào tập chung ở vùng hoàng điểm và vùng
quanh hoàng điểm. Tế bào hình nón có tác dụng làm cho mắt cảm nhận đ-ợc màu sắc.
Nh-ng độ phân giải của mắt đối với màu sắc kém hơn nhiều so với độ sáng tối (vì số l-ợng
tế bào hình nón ít hơn nhiều so với tế bào hình que), nên khi chi tiết của ảnh màu quá nhỏ
hay với ánh sáng mờ mắt sẽ không phân biệt đ-ợc màu sắc. Do tế bào hình nón nhạy cảm
với màu sắc chỉ tập chung ở hoàng điểm và vùng xung quanh hoàng điểm, nên mắt chỉ phân
biệt (phân giải) các chi tiết màu sắc tốt nhất khi ảnh ở ngay tr-ớc mắt (ảnh nằm trên trục thị
giác)
ví dụ: Đây là ví dụ so sánh độ phân giải của hai loại tế bào hình que và hình nón.
Bằng thực nghiệm ng-ời ta tiến hành vạch 7 vạch màu khác nhau lên trên một tờ giấy trắng,
sau đó treo tờ giấy lên trên một tấm bảng và để trong vùng ánh sáng yếu (ánh sáng mờ). Nếu
khoảng cách quan sát của mắt đủ xa thì thấy rằng mắt vẫn phân biệt đ-ợc số l-ợng 7 vạch
trên nền giấy trắng đó. Nh-ng lại không phân biệt đ-ợc sự khác nhau về màu trong 7 vạch
p
Hình 1.5
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 7
đó. Điều đó cho thấy sự cảm thụ của mắt về độ sáng tối của hình ảnh tốt hơn nhiều so với sự
cảm thụ về màu sắc của hình ảnh đó.
1.3.2. Các đặc tính cơ bản của mắt
a/ Đặc tính phổ
Nh- đã trình bày ở trên dải sóng ánh sáng nhìn thấy của mắt là từ 0,38 m đến 0,78
m. Nh-ng trong dải sóng này mắt cảm nhận độ sáng không nh- nhau. Đó chính là tính chất
phổ của mắt. Đặc tính này đ-ợc biểu thị trên đồ thị hình 1 - 6. Trên đồ thị biểu thị sự phụ
thuộc cảm nhận độ chói của mắt (B) vào b-ớc sóng khi kích thích nguồn năng l-ợng nh-
nhau.
Từ đặc tuyến này ta thấy mắt nhạy nhất với đoạn phổ vàng lục ( = 0,55 m), ở bên
trái là b-ớc sóng 0,38 m là dải sóng tử ngoại và bên phải b-ớc sóng 0,78 m là dải sóng
hồng ngoại mà mắt ng-ời không thể quan sát đ-ợc.
Sự phụ thuộc này là hết sức quan trọng vì trong thực tế khi ta quan sát trực tiếp các
đối t-ợng không chỉ khác nhau về độ chói mà còn khác nhau về màu.
Trong hệ thống truyền hình đen trắng ảnh khôi phục là chân thực khi và chỉ khi đặc
tuyến phổ của hệ thống phải giống đ-ờng cong trên. Còn với hệ thống truyền hình màu thì
đặc tuyến phổ phải là không đổi, nghĩa là B() = const.
b/ Độ nhạy
Độ nhạy của mắt là khả năng nhận biết ảnh của mục tiêu. Nhìn chung khi ảnh có độ
sáng lớn mắt nhận biết tốt hơn. Với ảnh có màu sắc độ nhạy của mắt cao hơn. Khả năng
nhận biết ảnh của mắt càng giảm khi ảnh chuyển động với tốc độ càng cao.
Đối với thị giác của ng-ời bình th-ờng có thể cảm nhận ánh sáng trong giới hạn 0,1
nít đến 107 nít (khoảng 108 lần). Tuy nhiên sự thụ cảm (cảm nhận) ánh sáng của mắt vào độ
chói của mục tiêu là không tuyến tính (hình d-ới).
0,38 m
1
0,5
0,55 m 0,78 m
B
Hình 1- 6: Đặc tính phổ của mắt phụ thuộc vào ánh sáng
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 8
Từ đ-ờng hình trên ta có thể thấy rằng độ nhạy của mắt giảm khi độ chói lớn và sẽ
tăng khi độ chói nhỏ. Hiện t-ợng này gọi là sự thích nghi của mắt đối với vùng sáng và vùng
tối. Sự thay đổi độ nhạy của mắt trong vùng sáng từ 3 đến 5 phút còn trong vùng tối từ 30
đến 50 phút.
Bằng thực nghiệm, năm 1846 Veber đã chỉ ra rằng sự thay đổi cảm giác của mắt E
phụ thuộc vào sự thay đổi t-ơng đối của độ chói. Nghĩa là.
E = k. B/Bmin
Trong đó: k là hệ số tỷ lệ
B = Bmax-Bmin
Bmin là độ chói cực tiểu tức nền sáng
Tỷ số B/Bmin = o là độ t-ơng phản ng-ỡng
Trong giới hạn bình th-ờng của độ chói B = 10 đến 1000 nít và nhỏ nhất bằng 0,02
đến 0,05.
c/ Khả năng phân giải của mắt
Nếu gọi là góc nhỏ nhất mà mắt có khả năng phân biệt đ-ợc hai điểm (trong truyền
hình còn gọi là hai phần tử ảnh liên tiếp) chói thì khả năng phân giải đ-ợc định nghĩa là:
V=1/
Khả năng phân giải phụ thuộc vào độ chói của mục tiêu quan sát, vào nền sáng, vào
điều kiện quan sát và vào bản thân từng ng-ời.
Bằng thực nghiệm trong những điều kiện bình th-ờng ng-ời ta đã xác định đ-ợc góc
= 1 - 1,5 phút.
Nếu quan sát với góc < 1 phút thì mắt ta không phân biệt đ-ợc hai điểm chói và ta
cảm nhận đ-ợc d-ờng nh- chỉ có một điểm. Đặc tính này của mắt cho phép ta chọn số dòng
tối -u cho một ảnh trong hệ thống truyền hình (Vấn đề này xin đ-ợc trình bày sau)
Sự thụ cảm E
B
0
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 9
d/ Tính quán tính của mắt
Mắt không có khả
năng tức thời hay kết thúc
cảm giác về độ chói khi có
xung về độ chói xuất hiện
mà phải có sự trễ nhất định
(hình 1-7). Đó là tính quán
tính của mắt. Tính chất này
phụ thuộc vào c-ờng độ
ánh sáng, b-ớc sóng kích
thích, vào bản thân từng
ng-ời và vào các điều kiện
khác nhau.
Quá trình bắt đầu và kết thúc cảm giác của mắt khi có xung độ sáng có thể đ-ợc biểu thị nh-
sau:
)1( 1max1
t
eBB
2
max2
tT
eBB
Trong đó:
Bmax: là độ chói của xung ánh sáng
1: thời gian tăng tr-ởng của mắt, đ-ợc xác định từ giá trị B = 0 đến B = 0,638 Bmax
2: thời gian giảm của mắt, đ-ợc xác định từ giá trị B = Bmax đến B = 0,368 Bmax
Trong những điều kiện bình th-ờng 1 khoảng 0,1 giây. Giá trị 2 lớn hơn 1 khoảng
vài trục lần.
Tính chất quán tính của mắt giúp ta nhận biết đ-ợc ảnh của mục tiêu không bị lấp
lánh (ảnh liên tục) với tần số lặp lại của xung nhất định. Tần số cực tiểu của xung ánh sáng
mà ở đó đảm bảo ảnh khôi phục liên tục gọi là tần số tới hạn của sự lấp lánh. Trong truyền
hình tần số tới hạn fth ≈ 50Hz.
1.4. Biến đổi quang điện
1.4.1. Hiệu ứng quang điện
Các thiết bị biến đổi năng l-ợng ánh sáng của ảnh thành tín hiệu điện là thành phần
cơ bản của hệ thống truyền hình. Quá trình hoạt động của các thiết bị này dựa trên cơ sở
hiệu ứng quang điện
Bmax = 1
0,638
0,368 t
1 2
Hình 1.7
: Xung độ sá ... rên xe truyền hình l-u động th-ờng có từ 3 - 4 camera. Các camera có thể đ-a cách xa
xe từ 300 - 400 mét nhờ cáp truyền tín hiệu có chất l-ợng tốt. Máy phát đặt trên xe làm việc với
b-ớc sóng từ 3 đến 15 cm, dùng an ten parabol có đặc tính ph-ơng h-ớng rất nhọn đảm bảo
truyền tín hiệu truyền hình về trung tâm truyền hình cố định cách xa từ 25 - 50 Km mà công
suất phát chỉ cần vài trăm milioát đến vài oát. Ph-ơng pháp điều chế th-ờng dùng là điều tần.
Có thể truyền tín hiệu hình và tín hiệu tiếng kèm theo bằng nhiều cách khác nhau.
- Truyền bằng hai kênh cao tần dùng chung một anten với phân cực khác nhau (tín hiệu
hình dùng phân cực ngang, tín hiệu tiếng dùng phân cực dọc). Cách này tránh đ-ợc hiện t-ợng
xuyên nhiễu lẫn nhau giữa các tín hiệu mà không cần dùng đến các bộ lọc ngăn cách đặc biệt.
- Truyền bằng một kênh cao tần. Trong tr-ờng hợp này, tr-ớc tiên tín hiệu tiếng đ-ợc
đem đến điều tần trên một sóng mang phụ sau đó sẽ cộng với tín hiệu hình rồi thực hiện điều
tần một lần nữa vào sóng mang chính có tần số cao hơn.
- Truyền bằng hai kênh độc lập với hai anten riêng.
ở trung tâm tuyền hình, để nhận đ-ợc tín hiệu từ các xe l-u động hoặc các trạm truyền
hình cố định phát về, các anten thu đ-ợc đặt trên cao và để thu đ-ợc tín hiệu từ tất cả các h-ớng
cần 3 an ten parabol đặt cách nhau 1200 trong mặt phẳng ngang. Các an ten có thể điều chỉnh
h-ớng từ xa để nhận đ-ợc tín hiệu tốt nhất.
Đi kèm với xe truyền hình l-u động còn có các thiết bị truyền hình sách tay. Thiết bị
này rất nhỏ gọn có thể cầm trên tay, chúng có thể tạo đ-ợc các ch-ơng trình truyền hình tại
những nơi mà xe truyền hình l-u động không vào đ-ợc. Thiết bị thu đặt trên xe l-u động sẽ
nhận tín hiệu từ truyền hình sách tay sau đó tín hiệu này sẽ đ-ợc truyền về trung tâm truyền
hình cố địng nhờ hệ thống viba gắn trên xe. Máy phát truyền hình sách tay có công suất phát
khoảng 50 - 100 mW chạy pin hoặc ắcquy, dùng anten cần, cự ly tác dụng khoảng 200 - 300 m.
5.1.2. Bộ phận xây dựng ch-ơng trình truyền hình
Đối với trung tâm truyền hình lớn, nơi có nhiều nguồn cung cấp tín hiệu truyền hình và
xây dựng đồng thời nhiều ch-ơng trình truyền hình cho các máy phát khác nhau. Bộ phận xây
dựng ch-ơng trình truyền hình có vai trò hết sức quan trọng , nó đảm bảo việc sử dụng hợp lý
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 112
các nguồn tín hiệu truyền hình, chọn lọc chúng để xây dựng thành những ch-ơng t rình truyền
hình theo những yêu cầu khác nhau.
Trên hình 5-3 cho ta sơ đồ khối của bộ phận xây dựng ch-ơng trình truyền hình. Chúng
gồm có các thiết bị sau.
- Thiết bị chuyển mạch lối vào để chọn tín hiệu cần thiết cho khối xây dựng ch-ơng
trình truyền hình.
- Bộ trộn tín hiệu: Để xây dựng ch-ơng trình truyền hình từ các tín hiệu của đ-ờng
camera studio, camera phim, camera phát thanh viên, tín hiệu của máy phát ảnh thử, tín hiệu từ
ngoài studio đ-a về ...
- Thiết bị tạo xung đồng bộ trung tâm dùng để cung cấp xung đồng bộ cho nhiều thiết bị
khác nhau trong trung tâm truyền hình hoặc để điều khiển các khối đồng bộ nằm trong các hệ
thống thiết bị studio.
- Các máy phát ảnh thử.
- Các bộ khuếch đại ổn định để khuếch đại tín hiệu truyền hình tr-ớc khi đ-a đến máy
phát.
- Thiết bị chuyển đổi lối ra để phân phối ch-ơng trình truyền hình cho các máy phát.
- Các thiết bị chuyển mạch phụ để thực hiện chọn tín hiệu truyền hình cho khối kiểm tra
kỹ thuật, cho các thiết bị ghi hình.
- Hệ thống điều khiển, hiển thị. Hệ thống này có thể đặt trong hoặc ngoài trung tâm
dùng để điều khiển sự làm việc của các thiết bị trên, nó báo cho biết tín hiệu đ-ợc chọn để làm
ch-ơng trình, hình thức trộn tín hiệu (từ từ hay tức khắc) ...
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 113
Máy phát
ảnh thử
Thiết bị
đồng bộ
trung tâm
Thiết bị
thay thế
xung đồng
bộ
Thiết bị
chuyển mạch
đầu vào
Thiết bị chuyển
mạch để kiểm
tra kỹ thuật
Thiết bị
chuyển mạch
cho ghi
Bộ trộn 1
Bộ trộn 2
Bộ trộn 3
Hệ thống điều
khiển hiển thị
KĐ ổn định 1
KĐ ổn định 2
KĐ ổn định 3
Thiết bị
chuyển mạch
đầu ra
Thiết bị
chuyển mạch
cho kiểm tra
Đến khối thiết
bị kiểm tra
Đến các máy
ghi hình
Studio
1
Studio
2
Trạm TH
Ghi hình
Đến các thiết bị
đồng bộ khác
Tín hiệu chuyển đến
Ch-ơng trình TH 1
Ch-ơng trình TH 2
Ch-ơng trình TH 3
Máy phát 1
Máy phát 2
Ghi hình
Chuyển đến
nơi khác
Đến các
Studio
Hình 5-3: Bộ phận xây dựng ch-ơng trình truyền hình
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 114
5.2. Các hệ thống truyền hình công nghiệp
5.2.1. Nhiệm vụ, phân loại và đặc điểm
Truyền hình đại chúng (dân dụng, quảng bá) là ph-ơng tiện giáo dục, tuyên truyền, giải
trí phục rộng rãi trong vùng lãnh thổ, một quốc gia hay nhiều quốc gia. Còn truyền hình công
nghiệp cũng là một ph-ơng tiện giải quyết một vấn đề nào đó, phục vụ cho hoạt động nghiên
cứu, sản xuất, giáo dục trong nền kinh tế quốc dân, cho an ninh quốc phòng.
Nh- vậy nếu xét về đối t-ợng phục vụ, mục đích phục vụ, phạm vi phục vụ thì truyền
hình đại chúng và truyền hình công nghiệp có khác nhau. Song cả hai loại đều lấy truyền hình
làm ph-ơng tiện nên chúng vẫn có cơ sở lý thuyết chung về truyền hình. Sự khác nhau có
chăng chỉ ở cấu trúc sơ đồ khối (phát, thu, đ-ờng truyền, điều khiển).
Theo ph-ơng pháp sử dụng, truyền hình công nghiệp đ-ợc chia làm hai nhóm chính.
Nhóm 1: Mang bản chất của truyền hình, nghĩa là hệ thống thực hiện quan sát đ-ợc ảnh
của mục tiêu. Các hệ thống thuộc nhóm này đang đ-ợc áp dụng rộng rãi vì nó cho phép quan
sát đ-ợc mục tiêu mà bản thân con ng-ời không trực tiếp nhìn thấy đ-ợc (do nhiều nguyên
nhan nh-: nhiệt độ, môi tr-ờng độc hại, không gian không cho phép)
Nhóm 2: Các hệ thống thực hiện việc phân tích tín hiệu thị tần, phản ánh thông tin về
tính chất mục tiêu quan sát. Các mục tiêu quan sát qua hệ thống này có thể nhìn thấy hoặc
không nhìn thấy đ-ợc. Điểm khác của nhóm này so với nhóm 1 là ở thiết bị cuối thực hiện xử
lý thông tin các tín hiệu thị tần. Nói cách khác hệ thống truyền hình thuộc nhóm 2 là ph-ơng
tiện của tự động hoá quá trình sản xuất, nghiên cứu.
Hoặc có thể phân loại hệ thống truyền hình công nghiệp theo các đặc tính kỹ thuật cơ
bản của chúng. Theo đó có hệ thống truyền hình dùng quét tuyến tính (lần l-ợt hoặc xen dòng),
quét xoắn ốc, quét hình sin. Tuy nhiên việc phân loại hệ thống truyền hình công nghiệp theo
loại này chỉ mang tính chất t-ơng đối. Không có sự phân biệt rạch ròi giữa nhóm này, nhóm kia
mà thực chất chúng có quan hệ t-ơng hỗ lẫn nhau.
Hệ thống truyền hình hiện đại có thể chia làm hai dạng: dạng hở và dạng kín. Truyền
hình đại chúng thuộc nhóm hở, ở đó có một trung tâm phát và có rất nhiều máy thu (hình)
nằm trong vùng thu.
Trung
tâm
phát
Máy thu
Vùng thu
Hình 5-4: Diện tích phủ sóng của một trung tâm phát sóng
Để đảm bảo các máy trong phạm vi cần thiết có thể thu đ-ợc tín hiệu thì máy phát của
trung tâm truyền hình phải có công suất lớn. Cũng nh- để đồng bộ cho việc quét ở máy thu, tại
trung tâm truyền hình ngoài việc truyền tín hiệu ảnh còn phải truy ền các xung đồng bộ phức
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 115
tạp. Vậy trong hệ thống hở trung tâm truyền hình điều khiển sự làm việc của tất cả các máy thu
và máy thu là phần tử bị điều khiển. Có nghĩa là cấu tạo của máy thu sẽ rất đơn giản , còn sự
phức tạp là ở phía phát.
Hệ thống mà mối liên hệ giữa thiết bị phát và thu có liên hệ chặt chẽ (bằng vô tuyến hay
bằng cáp) gọi là hệ thống truyền hình kín hay hệ thống truyền hình hạn chế, cục bộ. Đặc tr-ng
của hệ thống này là một máy phát làm việc với một vài máy thu hoặc ng-ợc lại (Hình 5 -5).
Hệ thống truyền hình công nghiệp phức tạp là tổng hợp của các hệ thống đơn iản trên.
Trong hệ thống truyền hình đại chúng, các ch-ơng trình truyền hình là muôn hình muôn
vẻ rất phức tạp, đòi hỏi ở các trung tâm truyền hình phải có các thiết bị phù hợp.
Camera phát của hệ thống truyền hình công nghiệp dùng để quan sát một mục tiêu nhất
định, điều kiện quan sát đơn giản, do đó hệ thống có thể đơn giản hơn. Mặt khác truyền hình
công nghiệp là hệ thống kín, sự điều khiển đòi hỏi trọng l-ợng, kích th-ớc phải gọn nhẹ. Do
vậy nhiệm vụ của máy thu sẽ phức tạp hơn.
5.2.2. Sơ đồ khối
Theo sơ đồ chức năng hệ thống truyền hình công nghiệp có thể chia ra làm 4 nhóm cơ
bản sau.
- Hệ thống với đầu phát phức tạp, là hệ thống mà phần lớn các khâu cơ bản tập trung ở
phía phát.
- Hệ thống với đầu thu phức tạp, là hệ thống mà phần lớn các khâu cơ bả n tập trung ở
phía thu.
- Hệ thống mà các khâu cơ bản phân bố tỉ lệ giữa đầu phát và đầu thu.
- Hệ thống mà phần lớn các khâu cơ bản đ-ợc tập trung ở các khối trung tâm: Hệ thống
nhiều khâu.
Camera
phát
Camera
phát
Camera
phát
Camera
phát
Máy thu
Máy thu
Máy thu
Máy thu
Hình 5-5
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 116
a/ Hệ thống với đầu phát phức tạp, là hệ thống mà phần lớn các khâu cơ bản tập trung ở
phía phát
KĐ sơ
bộ
Dao động
CT, điều chế
D Đ
đồng bộ
Quét
NguồnCamera
(Phát) Thu
Tách
sóng
KĐ thị
tần
Tách
sóng
đồng bộ
Quét
Nguồn
Hình 5-6
Hệ thống này có nh-ợc điểm sau.
- Sử dụng và điều khiển phức tạp.
- Tổn hao năng l-ợng điện ở camera phát lớn
- Kích th-ớc và trọng l-ợng camera lớn
- Giá thành hệ thống tăng.
Hệ thống này đ-ợc áp dụng khi dùng một camera phát kết hợp với nhiều máy thu.
b/ Hệ thống với đầu thu phức tạp, là hệ thống mà phần lớn các khâu cơ bản tập trung ở
phía thu
KĐ sơ
bộ
Hình
thành
xung
xoá
KĐ sơ
bộ
Khối quét
cho ống
phát
Khối quét
ống thu
Nguồn điều
khiển
ThuCamera phát
Hình 5-6
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 117
Trong sơ đồ hình 5-6 không có khối tạo sóng đồng bộ, dòng quét cho ống phá t đ-ợc
cung cấp từ thiết bị thu do công suất làm lệch của ống viđicôn nhỏ.
Để xoá tia quét ng-ợc của ống phát, các xung xoá cần có biên độ từ 10 đến 20V nên
việc truyền dẫn qua cáp là khó khăn. Vì vậy ở camera phát cần có khối hình thành xung xoá.
Để truyền dòng quét tần số dòng dùng quét đồng trục nên sẽ phát sinh méo tín hiệu quét
do đặc tính điện cảm của cáp. Do đó cần phải có sơ đồ hiệu ch ỉnh, cự ly liên lạc của hệ thống
này khoảng 300 đến 500m và đ-ợc áp dụng rộng rãi.
KĐ sơ
bộ
Khối
quét
KĐ sơ
bộ
Dao động
đồng bộ
Khối quét
ống thu
Nguồn 50 Hz
Hình 5 - 7
KĐ xung
xoá
Nguồn
Hệ thống truyền hình theo sơ đồ hình 5-7 là sự phân bố tỷ lệ giữa các khối ở đầu phát và
đầu thu. Khối quét cho ống phát nằm trong camera phát, còn khối quét cho ống thu đ-ợc đặt
rong bộ kiểm tra thị tần. Kích thích mạch quét đ-ợc thực hiện bởi các xung đ ồng bộ do bộ tạo
sóng đồng bộ tạo nên và đ-ợc đặt trong thiết bị thu. Các xung đồng bộ này theo cáp đ-ợc đ-a
đến camera phát.
Cự ly liên lạc bị hạn chế do sự độ lệch thời gian giữa các xung xoá cho ống thu và ống
phát. Theo sơ đồ hình 5-7 có thể thấy rằng độ lệch thời gian này chính bằng thời gian đi và về.
5.2.3. Phạm vi ứng dụng
a/ ứng dụng trong truyền hình phục vụ sản xuất
Một trong những vấn đề quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân là tổ chức
và điều phối các quá trình sản xuất. Để giải quyết vấn đề này ng-ời ta sử dụng các thiết bị
thông tin khác nhau: thông tin thoại, số liệu, máy tính. Trong đó thông tin hình ảnh là một
ph-ơng tiện có vai trò quan trọng đối với công tác tổ chức, quản lý sản xuất. Truyền hình công
nghiệp đã đ-ợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
b/ Truyền hình phục vụ nghiên cứu khoa học
Yêu cầu nghiên cứu cần có thông tin dạng hình ảnh. Tuy nhiên nhiều khi không thể trực
tiếp quan sát trực tiếp bằng mắt đ-ợc do đối t-ợng cần quan sát ở khoảng cách quá xa hoặc
điều kiện môi tr-ờng quan sát không cho phép. Vì vậy cần có các dụng quang học để quan sát
gián tiếp ảnh của mục tiêu nh- kính thiên văn, ống nhòm, chụp ảnh, truyền hình.
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 118
Sử dụng truyền hình để quan sát mục tiêu còn có một loạt -u điểm nh- có thể l-u trữ
để phân tích, nghiên cứu, phóng to, thu nhỏ, quay nhanh, chậm. Các lĩnh vực nghiên cứu
khoa học sử dụng truyền hình rất rộng rãi nh- kính hiển vi truyền hình, truyền hình thiên văn
học, truyền hình vũ trụ. Sau đây ta xét một trong các hệ thống truyền hình trên, đó là kính
hiển vi truyền hình.
8 9
10
2
1
3
4
5
6
7
11
4
3
12 7
11
13
Hình 5-8: Kính hiển vi truyền hình
a/
b/
a/ Với ph-ơng pháp tia sáng chạy; b/ Với camera phát
1. ống chiếu hình 2. Nguồn cao áp
3. Hệ thấu kính 4. Vật thể quan sát
5. Bộ nhân quang điện 6. Nguồn cho bộ nhân quang điện
7. KĐ tín hiệu thị tần 8. Tạo xung xoá
9. Tạo dao động 10. Tạo quét
11. ống thu hình 12. Camera phát
13. Nguồn sáng
Kính hiển vi truyền hình đ-ợc phát minh từ những năm 50 của thế kỷ 20, có thể làm
việc ở dải sóng tử ngoại, hồng ngoại hoặc ánh sáng bình th-ờng. Nó đ-ợc ứng dụng trong sinh
học, y học, vật lý... Nó cho phép quan sát vật thể với ánh sáng yếu, rất thích hợp trong nghiên
cứu y hhọc, sinh học. Khi làm việc ở dải sóng hồng ngoại kính hiển vi truyền hình có độ ph ân
giải lớn, nên có thể dùng để quan sát nghiên cứu cấu trúc kim loại và các chất không trong
suốt (các chất không cho ánh sáng th-ơng đi qua).
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 119
Trong hình 5 - 8a ống chiếu hình tạo tia sáng đi qua hệ thấu kính chiếu lên vật thể quan
sát. Tia sáng đi qua vật thể (nếu vật thể trong suốt) hoặc tia sáng phản xạ từ vật thể đi qua hệ
thấu kính tới phôtô ca tốt của bộ nhân quang điện. Sơ đồ loại này có -u điểm:
- Tia sáng quét lần l-ợt lên vật thể cần quan sát, do vậy vật thể bị chiếu sáng ít hơn. Ưu
điểm này là quan trọng khi nghiên vật thể khi không chịu đ-ợc ánh sáng mạnh chiếu vào nh-
mô tế bào.
- Nếu dùng ống quét với ánh sáng màu hoặc dùng bộ lọc màu thì có thể nghiên cứu đ-ợc
vật thể theo tính chất phổ của ánh sáng.
- Độ phân giải cao, tuyến tính
Trong sơ đồ hình 5 - 8b đơn giản hơn. Với ph-ơng án này, vật thể phải đ-ợc chiếu sáng
toàn bộ, độ sáng cần tăng hơn so với ph-ơng án một cỡ 2 đến 3 lần. Đây cũng là nh-ợc điểm
của của kính hiển vi truyền hình loại này, đăc biệt là thiết bị làm việc ở dải sóng t ử ngoại.
Giáo trình môn học KTTH
GV: Nguyễn Vũ Thắng 120
Kết luận
Qua quá trình thực hiện biên soạn, với nguồn tài liệu tham khảo cùng với kinh nghiệm
của bản thân, tác giả đã hoàn thành nội dung giáo trình đúng theo yêu cầu đặt ra.
Nội dung giáo trình chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu quá trình gia công, xử lý cũng nh-
quá trình thu nhận tín hiệu truyền hình trong hệ thống truyền hình quảng bá mà n-ớc ta đang
thực hiện. Tuy rằng đây chỉ đề cập tới hệ thống truyền hình t-ơng tự, tuy nhiên đã chứa đựng
đầy đủ nội dung, quá trình phát triển từ các hệ thống truyền hình đen trắng lên hệ thống truyền
hình màu; Cấu trúc các hệ thống thu, phát truyền hình
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp trong khoa Điện -Điện tử T-ờng
ĐHSPKT H-ng Yên đã tạo rất nhiều điều kiện để tác gải sớm hoàn thành cuốn tài liệu này.
H-ng yên, ngày 15 tháng 7 năm 2008
Tác giả
File đính kèm:
giao_trinh_ky_thuat_truyen_hinh.pdf

