Giáo trình Kỹ thuật lắp đặt điện (Phần 2)

Mạng điện công nghiệp

Mạng điện công nghiệp là mạng động lực ba pha cung cấp điện cho các

phụ tải công nghiệp. Phụ tải công nghiệp bao gồm máy móc, trang thiết bị công

nghiệp sử dụng năng lợng điện sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp trong các

dây chuyền công nghệ.

Phụ tải điện công nghiệp chủ yếu là các động cơ điện xoay chiều ba pha

cao, hạ áp, dòng điện xoay chiều tần số công nghiệp 50Hz; các lò điện trở, lò hồ

quang, lò cảm ứng trung tần, các thiết bị biến đổi và chỉnh lu.Trong các xí

nghiệp công nghiệp dùng chủ yếu là các động cơ điện không đồng bộ 3 pha hạ

áp có điện áp < 1kv="" nh="" điện="" áp="" y:="" 220/380v;="" y:="" 380/660v;="">

660/1140V. Các động cơ điện cao áp 3KV, 6KV, 10KV, 15 KV thờng dùng

trong các dây truyền công nghệ có công suất lớn nh các máy nghiền, máy cán,

ép, máy nén khí, quạt gió, máy bơm. Nh ở trong các nhà máy sản xuất xi măng,

các trạm bơm công suất lớn.

Ngoài phụ tải động lực là các động cơ điện ra, trong xí nghiệp còn có phụ

tải chiếu sáng phục vụ chiếu sáng cho nhà xởng, bến, bãi, chiếu sáng cho đờng

đi và bảo vệ. Các thiết bị này dùng điện áp 220V, tần số 50Hz.

Mạng điện xí nghiệp bao gồm:

Mạng điện cao áp cung cấp điện cho các trạm biến áp xí nghiệp, trạm biến

áp phân xởng và các động cơ cao áp.

Mạng điện hạ áp cung cấp điện cho các động cơ điện hạ áp dùng trong

truyền động cho các máy công cụ và chiếu sáng.

Để tránh làm rối mặt bằng xí nghiệp, cản trở giao thông và mất mỹ quan,

rất nhiều mạng điện xí nghiệp dùng cáp ngầm và các dây dẫn bọc cách điện luồn

trong ống thép hoặc ống nhựa cách điện đặt ngầm trong đất hoặc trên tờng và

trên sàn nhà phân xởng.

 

pdf 44 trang kimcuc 7240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật lắp đặt điện (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật lắp đặt điện (Phần 2)

Giáo trình Kỹ thuật lắp đặt điện (Phần 2)
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
58
Bài 4 
Lắp đặt mạng điện công nghiệp 
4.1 Khái niệm chung về mạng điện công nghiệp 
4.1.1 Mạng điện công nghiệp 
Mạng điện công nghiệp là mạng động lực ba pha cung cấp điện cho các 
phụ tải công nghiệp. Phụ tải công nghiệp bao gồm máy móc, trang thiết bị công 
nghiệp sử dụng năng lượng điện sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp trong các 
dây chuyền công nghệ. 
Phụ tải điện công nghiệp chủ yếu là các động cơ điện xoay chiều ba pha 
cao, hạ áp, dòng điện xoay chiều tần số công nghiệp 50Hz; các lò điện trở, lò hồ 
quang, lò cảm ứng trung tần, các thiết bị biến đổi và chỉnh lưu.Trong các xí 
nghiệp công nghiệp dùng chủ yếu là các động cơ điện không đồng bộ 3 pha hạ 
áp có điện áp < 1KV như điện áp /Y: 220/380V; /Y: 380/660V; /Y: 
660/1140V. Các động cơ điện cao áp 3KV, 6KV, 10KV, 15 KV thường dùng 
trong các dây truyền công nghệ có công suất lớn như các máy nghiền, máy cán, 
ép, máy nén khí, quạt gió, máy bơm. Như ở trong các nhà máy sản xuất xi măng, 
các trạm bơm công suất lớn. 
Ngoài phụ tải động lực là các động cơ điện ra, trong xí nghiệp còn có phụ 
tải chiếu sáng phục vụ chiếu sáng cho nhà xưởng, bến, bãi, chiếu sáng cho đường 
đi và bảo vệ. Các thiết bị này dùng điện áp 220V, tần số 50Hz. 
Mạng điện xí nghiệp bao gồm: 
Mạng điện cao áp cung cấp điện cho các trạm biến áp xí nghiệp, trạm biến 
áp phân xưởng và các động cơ cao áp. 
Mạng điện hạ áp cung cấp điện cho các động cơ điện hạ áp dùng trong 
truyền động cho các máy công cụ và chiếu sáng. 
Để tránh làm rối mặt bằng xí nghiệp, cản trở giao thông và mất mỹ quan, 
rất nhiều mạng điện xí nghiệp dùng cáp ngầm và các dây dẫn bọc cách điện luồn 
trong ống thép hoặc ống nhựa cách điện đặt ngầm trong đất hoặc trên tường và 
trên sàn nhà phân xưởng. 
4.1.2 Yêu cầu chung khi thực hiện lắp đặt. 
Để thực hiện lắp đặt trước hết phải có mặt bằng bố trí nhà xưởng, mặt 
bằng bố trí thiết bị trong nhà xưởng trên bản đồ địa lý hành chính, trên đó ghi rõ 
tỉ lệ xích để dựa vào đó xác định sơ bộ các kích thước cần thiết, xác định được 
diện tích nhà xưởng, chiều dài các tuyến dây. Từ đó, vẽ bản đồ đi dây tòan nhà 
máy; bản vẽ sơ đồ đi dây mạng điện các phân xưởng bao gồm mạng động lực và 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
59
mạng chiếu sáng. 
Sơ đồ đi dây toàn nhà máy (mạng điện bên ngòai nhà xưởng) 
Bản vẽ này thể hiện các tuyến dây của mạng điện bên ngòai nhà xưởng. 
Trên bản vẽ thể hiện số lượng dây dẫn hoặc cáp đi trên mỗi tuyến, mã hiệu. kí 
hiệu của đường dây, cao trình lắp đặt, đường kính ống thép lồng dây, 
Bản vẽ sơ đồ đi dây mạng điện phân xưởng (hình 4.1) 
Trên sơ đồ đi dây của mạng điện phân xưởng (mạng điện trong nhà), trên 
đó thể hiện vị trí đặt các tủ phân phối và tủ động lực và các máy công cụ 
Hình 4.1 Sơ đồ mặt bằng phân xưởng 
4.2 Các phương pháp lắp đặt cáp 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
60
4.2.1 Lựa chọn các khả năng lắp đặt điện 
 Để lựa chọn khả năng lắp đặt mạng điện cần phải xét tới các điều kiện ảnh 
hưởng sau: 
Môi trường lắp đặt. 
Vị trí lắp đặt. 
Sơ đồ nối các thiết bị, phần tử riêng lẻ của mạng, độ dài và tiết diện dây dẫn. 
4.2.1.1 Môi trường lắp đặt 
Môi trường lắp đặt mạng điện có thể gây nên: 
Sự phá hủy cách điện dây dẫn, vật liệu dẫn điện, các dạng vỏ bảo vệ khác 
nhau và các chi tiết kẹp giữ các phần tử của mạng điện. 
Làm tăng nguy hiểm đối với người vận hành hoặc ngẫu nhiên va chạm vào các 
phần tử của mạng điện. 
Làm tăng khả năng xuất hiện cháy nổ. 
Sự phá họai cách điện, sự hư hỏng của các phần kim lọai dẫn điện và cấu 
trúc của chúng có thể xẩy ra dưới tác động của độ ẩm, h\của hơi và khí ăn mòn 
cũng như sự tăng nhiệt dẫn tới gây ngắn mạch trong mạng, tăng mức độ nguy 
hiểm khi tiếp xúc với các phần tử trong mạng, đặc biệt là các điều kiện ẩm ướt, 
nhiệt độ cao.. Không khí trong nhà cũng có thể chứa tạp chất phát sinh khi 
phóng tia lửa điện và nhiệt độ tăng cao trong các phần tử của thiết bị điện gây ra 
cháy, nổ. 
4.2.1.2 Vị trí lắp đặt mạng điện 
Vị trí lắp đặt mạng điện có ảnh hưởng tới việc lựa chọn hình dạng và hình 
thức lắp đặt theo điều kiện bảo vệ tránh va chạm cơ học cho mạng điện, tạo điều 
kiện thuận lợi cho việc lắp đặt và vận hành. Độ cao lắp đặt phụ thuộc vào các 
yêu cầu sau: 
Khi độ cao lắp đặt dưới 3,5m so với mặt nền nhà, sàn nhà và 2,5m so với 
mặt sàn cầu trục đảm bảo được an tòan về va chạm cơ học. 
Khi độ cao lắp đặt thấp hơn 2m so với mặt nền, sàn nhà phải có biện pháp bảo vệ 
chắc chắn chống va chạm về mặt cơ học. 
4.2.1.3 ảnh hưởng của sơ đồ lắp đặt 
 Sơ đồ lắp đặt có ảnh hưởng tới việc lựa chọn biện pháp thực hiện nó, ví dụ 
khi các máy móc, thiết bị phân bố thành từng dãy và không có khả năng tăng 
hoặc giảm số thiết bị trong dãy, hợp lý là dùng sơ đồ trục chính dùng thanh dẫn 
nối rẽ nhánh tới các thiết bị. Độ dài và tiết diện của từng đường dây riêng rẽ có 
ảnh hưởng trong trường hợp giải quyết dùng cáp hoặc dây dẫn lồng trong ống 
thép. Dùng cáp khi đoạn mạng có tiết diện lớn và độ dài đáng kể và dùng dây 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
61
dẫn lồng trong ống thép khi đọan mạng có tiết diện nhỏ, độ dài không đáng kể. 
4.2.2 Những chỉ dẫn lắp đặt với một số môi trường đặc trưng 
4.2.2.1 Nhà xưởng khô ráo 
Đặt dây dẫn hở 
Đặt trực tiếp theo kết cấu công trình và theo bề mặt các kết cấu không 
cháy và khó cháy dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trên các 
pu li sứ cách điện, lồng vào trong các ống như ống nhựa cách điện, ống cách 
điện có vỏ kim lọai, ống thép, đặt trong các hộp, các máng, đặt trong các ống 
uốn bằng kim lọai cũng như dùng cáp dây dẫn có bọc cách điện và bọc lớp bảo 
vệ. 
Khi điện áp dưới 1000V dùng dây dẫn có bất kỳ cấu trúc nào. 
Khi điện áp trên 1000V dùng dây dẫn có cấu trúc kín hoặc chống bụi. 
Đặt dây dẫn kín 
Dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trong các ống: ống 
cách điện, ống cách điện có vỏ kim lọai, ống thép, trong các hộp dày và trong 
các rãnh được đặt kín của kết cấu xây dựng nhà và dùng dây dẫn đặc biệt. 
4.2.2.2 Nhà xưởng ẩm 
Đặt dây dẫn hở 
Đặt trực tiếp theo các kết cấu không cháy và khó cháy và trên bề mặt kết 
cấu công trình dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trên các pu li 
sứ cách điện, trong ống thép và trong hộp cũng như dùng cáp, dùng dây dẫn có 
bọc cách điện có vỏ bảo vệ hoặc dùng dây dẫn đặc biệt. 
Đặt trực tiếp theo các kết cấu dễ cháy và theo bề mặt kết cấu công trình 
dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trên pu li sứ, trên sứ cách 
điện, trong ống thép và trong hộp cũng như dùng cáp và dây dẫn cách điện có vỏ 
bảo vệ. 
Khi điện áp dưới 1000V dùng dây dẫn có bất kỳ cấu trúc nào. 
Khi điện áp trên 1000V dùng dây dẫn có cấu trúc kín hoặc chống bụi. 
Đặt dây dẫn kín 
Dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trong các ống: ống 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
62
cách điện chống ẩm, ống thép, trong các hộp dày cũng như dùng dây dẫn đặc 
biệt. 
4.2.2.3 Nhà xưởng ướt và đặc biệt ướt 
Đặt dây dẫn hở 
Đặt trực tiếp theo kết cấu không cháy và dễ cháy và theo các bề mặt kết 
cấu dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trên các pu li sứ nơi ướt 
át và trên sứ cách điện, trong ống thép và trong các ống nhựa cách điện. 
Với điện áp bất kỳ dùng dây dẫn bọc kín cấu trúc chống nước bắn vào. 
Đặt dây dẫn kín 
Dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trong các ống: ống cách 
điệnchống ẩm, ống thép. 
4.2.2.4 Nhà xưởng nóng 
Đặt dây dẫn hở 
Đặt trực tiếp theo kết cấu không cháy và dễ cháy và theo bề mặt kết cấu 
dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trên các pu li sứ và trên sứ 
cách điện, trong ống thép, trong hộp, trong máng cũng như dùng cáp và dây dẫn 
có bọc cách điện, có vỏ bảo vệ. 
Khi điện áp dưới 1000V dùng dây dẫn có bất kỳ cấu trúc nào. 
Khi điện áp trên 1000V dùng dây dẫn có cấu trúc kín hoặc chống bụi. 
Đặt dây dẫn kín 
Dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trong các ống: ống 
cách điện, ống cách điện có vỏ kim lọai, ống thép. 
4.2.2.5 Nhà xưởng có bụi 
Đặt dây dẫn hở 
Đặt trực tiếp theo các kết cấu công trình không cháy và khó cháy, theo bề 
mặt công trình dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trên các pu li 
sứ cách điện, trong ống: ống cách điện có vỏ kim lọai, ống thép, trong các hộp, 
cũng như dùng cáp dây dẫn có bọc cách điện có vỏ bảo vệ. 
Đặt trực tiếp theo kết cấu công trình dễ cháy và theo bề mặt kết cấu dùng 
dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ, đặt trong ống thép, trong hộp cũng 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
63
như dùng cáp hoặc dùng dây dẫn bọc cách điện có vỏ bảo vệ. 
Với điện áp bất kỳ dùng dây dẫn đặt trong cấu trúc chống bụi. 
Đặt dây dẫn kín 
Dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trong các ống: ống 
cách điện, ống cách điện có vỏ kim lọai, ống thép, trong hộp cũng như dùng dây 
dẫn đặc biệt. 
4.2.2.6 Nhà xưởng có môi trường hóa học 
Đặt dây dẫn hở 
Đặt trực tiếp theo các kết cấu công trình không cháy và khó cháy, theo bề 
mặt công trình dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trên các pu li 
sứ, trong ống thép, hoặc ống bằng chất dẻo cũng như dùng cáp. 
Đặt dây dẫn kín 
Dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trong ống bằng chất 
dẻo hoặc ống thép. 
4.2.2.7 Nhà xưởng dễ cháy tất cả các cấp 
Đặt dây dẫn hở 
Đặt theo nền nhà bất kỳ lọai nào, dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ 
bảo vệ đặt trong ống thép cũng như cáp có vỏ bọc thép. 
Đặt theo nền nhà bất kỳ lọai nào, trong các nhà khô ráo không có bụi cũng 
như trong các nhà có bụi, trong bụi có chứa độ ẩm nhưng không tạo thành hợp 
chất gây tác dụng phá hủy tới vỏ kim lọai, dùng dây có bọc cách điện không có 
vỏ bảo vệ đặt trong các ống có vỏ kim lọai dày hoặc dây dẫn dạng ống; tại những 
nơi dây dẫn chịu lực tác dụng cơ học cần phải có lớp phủ bảo vệ. 
Đặt theo nền nhà bất kỳ lọai nào, dùng cáp không có vỏ bọc thép có bọc 
cách điện bằng cao su hoặc chất dẻo tổng hợp có vỏ chì hoặc vỏ bằng chất dẻo 
tổng hợp; ở những nơi dây dẫn chịu lực tác dụng cơ học cần phải có lớp phủ bảo 
vệ. 
Dùng dây bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trên sứ cách điện, dây dẫn 
trong trường hợp này phải đặt xa chỗ tập trung các vật liệu dễ cháy và dây dẫn 
không phải chịu lực tác dụng cơ học theo vị trí lắp đặt. 
Dùng thanh dẫn được bảo vệ bằng các vỏ bọc có các lỗ thủng không lớn 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
64
hơn 6mm. Mối nối thanh cái phải liền không được kênh, hở phải thực hiện hàn 
hoặc thử rò, mối nối thanh dẫn bằng bu lông cần có biện pháp chống tự tháo 
lỏng. 
Đặt dây dẫn kín 
Dùng dây dẫn bọc cách điện không có vỏ bảo vệ đặt trong ống thép. 
4.2.3 Một số phương pháp lắp đặt cơ bản 
4.2.3.1 Đường dây dẫn điện lên trên các trụ cách điện 
Hình 4.2 nêu một ví dụ về đặt dây dẫn có bọc cách điện lên trên các trụ 
cách điện. Đường dây dẫn điện trên các trụ cách điện bằng các dây dẫn không 
được bảo vệ thì được cách điện bằng puli, sứ cách điện. Tùy theo tiết diện lõi dây 
và phương pháp đặt dây, dây dẫn được bắt chặt trên các trụ cách điện qua các 
khỏang cách, không vượt quá qui định của ngành xây dựng. Khoảng cách giữa 
các trục của dây dẫn đặt song song cạnh nhau cũng được tiêu chuẩn hóa. Có thể 
bắt chặt dây dẫn lên pu li, lên sứ cách điện dọc theo tường và trần nhà bên trong 
các phòng, lên sứ cách điện dọc theo tường đối với dây dẫn điện ngòai trời. Móc 
giá treo dây cùng với sứ cách điện phải được bắt chặt lên nền vật liệu chính của 
tường, còn pu li và miếng kẹp của dây dẫn có mặt cắt đến 4mm2 có thể bắt nên 
lớp vữa trát hoặc trên lớp vỏ bọc bằng gỗ của nhà. Việc đi dây trên các trụ cách 
điện rất mất công, khó có thể công nghiệp hóa vì vậy chúng được sử dụng rất 
hạn chế. Đặc biệt việc đi dây điện trên puli thường gặp rất ít và thường gặp với 
các công việc sửa chữa. Trên hình 4.1 là những ví dụ về các kết cấu phổ biến 
nhất để đi dây điện. Các nhà máy sản xuất, các cụm kết cấu riêng biệt cho phép 
bắt chặt các sứ cách điện và các đèn chiếu sáng vào giàn treo (I) Và đặt theo 
tường (II). Trong các trường hợp này dây dẫn được kẹp vào các sứ cách điện 
bằng các móc chuyên dùng. 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
65
Hình 4.2 Đường dây dẫn điện hở 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
66
4.2.3.2 Đường dây dẫn điện trong ống thép trên sàn nhà 
Hình 4.3 Đường dây dẫn điện trong ống thép trên sàn nhà 
Cách đặt này thường được ứng dụng trong các phòng sản xuất có nhiệt độ 
môi trường xung quanh bình thường và cho phép đảm bảo cung cấp điện cho các 
thiết bị công nghệ dày đặc thường được thay đổi và di chuyển. Cách đặt đường 
dây này gồm các bộ phận sau: 
1- Là trạm biến áp 
2- Đường dây dẫn chính 
3- Tủ điện lực 
4- Đường dây chính trên sàn 
5- Hộp phân nhánh dây trên sàn nhà 
6- Cột mô đun phân phối. 
Cách đặt này cho phép phân phối đều đặn trên sàn nhà của phân xưởng 
6 
6 
1 
2 
3 
4 
5 
5 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
67
theo các bước xác định bằng các hộp mô đun phân nhánh chuyên dùng 5 hoặc 
bằng các cột phân phối 6, nhờ đó mà các thiết bị dùng điện nối được điện mà 
không tốn kém nhiều chi phí vật tư và tốn công sức, không phải thay đổi mạng 
lưới điện và làm hỏng nền nhà xưởng. 
 Trong hộp phân nhánh, việc nối dây được thực hiện từ dây dẫn chính nhờ 
các đầu kẹp chuyên dùng mà không phải cắt dây 
Cột phân phối được đặt trên nắp hộp phân nhánh. Cột có thể có phích tháo tự 
động hoặc cầu dao đóng điện vào cùng với cầu chì. 
Cách đi dây: 
Đường dây điện chính có thể đặt trong ống thép dẫn nước hay hơi lọai nhẹ 
có đường kính 1,5 inch, dùng cho dây dẫn có tiết diện đến 35 mm2 đặt song song 
cạnh nhau có khỏang cách đến tường là 3m hay cách tâm cột 1,5m. Trên đường 
dây chính 2 đến 3m đặt một hộp phân nhánh dây (5) 
Hình 4.4 Khái quát cách đi dây trong ống thép 
a) 
b) 
c) 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
68
Nếu đặt hộp phân nhánh trên tầng một (h4.4b) thì bố trí chúng trong lớp 
đệm bê tông 10, sau đó đổ lớp xi măng đệm 11 và ở phía trên là lớp xi măng 
pôlime 12. Khi đặt hộp đấu dây trên tầng cao (hình 4.4c), chúng ta đặt trực tiếp 
nên tấm trần ngăn bằng bê tông cốt thép, sau đó đổ xỉ và lớp xi măng đệm là lớp 
xi măng pôlime 12. Đường dây dẫn chính (4) đi vào hộp đấu dây (5) để từ đó đi 
ra các phân nhánh (7). Nếu một trong các đầu phân nhánh không sử dụng thì 
phải đậy bằng nắp kín (8). Đường dây nhánh đi đến thiết bị dùng điện được thực 
hiện bằng ống nối bằng thép (3), qua ống chẹn hai ngả (2) và khớp nối ống thẳng 
(1) 
Hình 4.5 Cách đi dây khi có sử dụng hộp phân phối 
Trong hộp đấu dây có thể đặt cột phân phối dây (6) hình 4.5. Cột đấu dây 
được bắt thay cho nắp nhờ các vít qua miếng đệm cao su. Cột đấu dây có thể 
dùng với các chốt cắm tháo được (hì ... quyển giữa đám mây và đất, hay giữa các 
đám mây mang điện khác dấu. Trước khi có sự phóng điện của sét đã có sự 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
89
phân chia và tích lũy rất mạnh điện tích trong các đám mây giông do tác dụng 
của các luồng không khí nóng bốc lên và hơi nước ngưng tụ trong các đám mây. 
Các đám mây mang điện là do kết quả của sự phân tích các điện tích trái dấu và 
tập trung chúng trong các phần tử khác nhau của đám mây. 
Phần dưới của đám mây giông thường tích điện tích âm. Các đám mây 
cùng với đất hình thành các tụ điện mây đất. ở phần trên đám mây thường tích 
lũy điện tích dương. Cường độ điện trường của tụ điện mây – đất tăng dần lên 
và nếu tại chỗ nào đó cường độ đạt tới trị số giới hạn 25-30 kV/cm thì không khí 
bị i ôn hóa và bắt đầu trở nên dẫn điện. Sự phóng điện của sét chia làm ba giai 
đoạn: 
Phóng điện giữa đám mây và đất được bắt đầu bằng sự xuất hiện một dòng 
sáng chuyển xuống đất, chuyển động từng đợt với tốc độ 100 - 1000 km/giây. 
Dòng này mang phần lớn điện tích của đám mây, tạo nên ở đầu cực của nó một 
điện thế rất cao hàng triệu vôn. Giai đoạn này gọi là giai đoạn phóng điện tiên 
đạo từng bậc. 
Khi dòng tiên đạo vừa mới phát triển đến đất hay các vật dẫn điện nối đến 
đất thì giai đọan thứ hai bắt đầu, đó là giai đọan phóng điện chủ yếu của sét. 
Trong giai đọan này, các điện tích dương của đất di chuyển có hướng từ đất theo 
dòng tiên đạo với tốc độ lớn (6.104 - 10
5 km/giây) chạy lên và trung hòa các điện 
tích âm của dòng tiên đạo. 
Sự phóng điện chủ yếu được đặc trưng bởi dòng điện lớn qua chỗ sét đánh 
gọi là dòng điện sét và sự lóe sáng mãnh liệt của dòng điện phóng. Không khí 
trong dòng phóng được nung nóng đến nhiệt độ khỏang 10.0000C và giãn nở rất 
nhanh tạo thành dòng điện âm thanh. ở giai đọan thứ ba của sét sẽ kết thúc sự di 
chuyển các điện tích của mây và từ đó bắt đầu phóng điện, và sự lóe sáng dần 
dần biến mất. 
Bảo vệ chống sét cho nhiều đối tượng khác nhau cũng khác nhau: Bảo vệ 
chống sét đánh trực tiếp đối với trạm biến áp, Bảo vệ chống sét đường dây tải 
điện, bảo vệ chống sét từ đường dây truyền vào trạm, bảo vệ chống sét cho các 
công trình. Những nguyên tắc bảo vệ thiết bị nhờ cột thu sét còn gọi là cột thu 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
90
lôi đã hầu như không thay đổi từ những năm 1750 khi B.Franklin kiến nghị thực 
hiện bằng một cột cao có đỉnh nhọn bằng kim lọai được nối đến hệ thống nối 
đất. Trong quá trình thực hiện người ta đã đưa đến những kiến thức khá chính 
xác về hướng đánh trực tiếp của sét, về bảo vệ cột thu sét và thực hiện hệ thống 
nối đất (còn gọi là hệ thống tiếp đất). 
Khi có một đám mây tích điện tích âm đi qua đỉnh của một cột thu lôi có 
chiều cao đối với mặt đất và có điện thế của đất xem như bằng không. Nhờ cảm 
ứng tĩnh điện thì đỉnh của cột thu lôi sẽ nạp một điện tích dương. Do đỉnh cột thu 
lôi nhọn nên cường độ điện trường trong vùng này khá lớn. Điều này sẽ dễ tạo 
nên một kênh phóng điện từ đầu cột thu lôi đến đám mây tích điện tích âm, do 
vây sẽ có dòng điện phóng từ đám mây xuống đất. Khoảng không gian gần cột 
thu lôi mà vật được bảo vệ đặt trong đó, rất ít có khả năng bị sét đánh gọi là vùng 
hay phạm vi bảo vệ của cột thu lôi. 
5.2 Lắp đặt hệ thống nối đất 
Thực hiện nối đất thường có hai lọai: Nối đất tự nhiên và nối đất nhân tạo. 
5.2.1 Nối đất tự nhiên bao gồm: 
Các đường ống nước, các đường ống bằng kim lọai trừ các đường ống dẫn 
khí đốt hóa lỏng cũng như những đường dẫn khí đốt và các khí dễ cháy dễ nổ. 
Các ống chôn sâu trong đất của giếng khoan. 
Kết cấu kim lọai và bê tông cốt thép nằm dưới đất của các nhà ở và công 
trình xây dựng 
Các đường ống kim lọai của công trình thủy lợi. 
Vỏ chì của các đường cáp chôn trong đất. 
Khi xây dựng trang bị nối đất cần phải tận dụng các vật liệu tự nhiên sẵn 
có. Điện trở nối đất này được xác định bằng cách đo thực tế tại chỗ hay dựa theo 
các tài liệu để tính. 
5.2.2 Nối đất nhân tạo : 
 Thường sử dụng các cọc thép tròn, thanh thép dẹp hình chữ nhật hay hình 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
91
thép góc dài từ 2 - 3m đóng sâu vào đất sao cho đầu trên của chúng cách mặt đất 
khỏang 0,5 - 0,7m. Các lọai nối đất nhân tạo: 
Các cọc thép tròn hoặc thép góc, thép ống đóng thẳng đứng xuống đất. 
Các thanh thép dẹt, thép tròn đặt nằm ngang trong đất. 
Kích thước tối thiểu các điện cực nối đất (các cọc, ống, thanh) cho trong bảng 
5.1. 
Bảng 5.1.Kích thước nhỏ nhất của các cọc thép nối đất và dây nối đất 
Tên gọi cực nối đất Trong nhà Thiết bị đặt 
ngòai trời 
Trong đất 
Dây dẫn tròn, đường kính, mm 5 6 
Thanh dẫn hình chữ nhật 
Tiết d Tiết diện, mm2 
Bề dày, mm2 
24 
3 
48 
4 
Thép góc, bề dày của cạnh, mm 2 2,5 4 
Thép ống, bề dày của ống, mm 2,5 2,5 3,5 
Đối với mạng điện áp dưới 1000V, điện trở nối đất tại mọi thời điểm trong 
năm không được vượt quá 4 . Riêng đối với các thiết bị nhỏ, công suất tổng 
của máy phát điện và máy biến áp không quá 100KVA thì cho phép đến 10. 
Nối đất lập lại của dây trung tính trong mạng 380/220V phải có điện trở không 
được quá 10. 
Đối với thiết bị điện áp cao hơn 1000V có dòng điện chạm đất bé và các 
thiết bị có điện áp đến 100V nên sử dụng nối đất tự nhiên sẵn có. 
Đối với đường dây tải điện trên không, cần nối đất các cột bê tông cốt thép và 
cốt sắt của tất cả các đường dây tải điện 35kV, còn các đường dây 3-20kV chỉ 
cần nối đất ở khu vực có dân cư. 
Trên các đường dây ba pha bốn dây 380/220V có điểm trung tính trực tiếp 
nối đất, các cột sắt, xà sắt của cột bê tông cốt thép cần phải được bố trí nối với 
dây trung tính. 
Trong các mạng điện có điện áp dưới 1000V, có điểm trung tính cách 
điện, các cột sắt và bê tông cốt thép cần có điện trở nối đất không quá 50W. 
5.2.3 Lắp đặt điện cực nối đất 
Thiết bị nối đất thẳng đứng 
Thiết bị tiếp đất có thể làm bằng thép với các kích thước sau: 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
92
Hình tròn, đường kính 10mm, nếu cực tròn tráng kẽm thì có thể giảm xuống còn 
6cm;. 
Hình chữ nhật tiết diện 48mm2, dầy 4mm. 
Thép góc thành dầy 4 mm. 
Théo dạng ống, thành ống dầy 3,5 mm hình 5.1 
Tất cả các thanh dẫn dài 2 - 3 m 
Hình 5.1Cấu tạo của thiết bị tiếp đất 
Trước khi đóng điện cực xuống đất, tất cả các điện cực đều phải cạo sạch 
sơn, gỉ, dầu mỡ. Nếu môi trường đóng có tính xâm thực cao, thì tiết diện điện 
cực có thể tăng lên hay bề mặt của nó được tráng kẽm. 
Để đóng các thiết bị tiếp đất, trước hết người ta đào một đường rãnh sâu 
500 - 700mm và đóng ép hay đóng xoắn các điện cực xuống đáy rãnh. Để làm 
việc đó người ta thường dùng búa tạ, máy ép rung, máy ép thủy lực hay bằng các 
máy khoan chuyên dùng. Đầu điện cực thò lên trên rãnh đào khoảng 100 - 
200mm. Các điện cực ngang được đặt trực tiếp trên đáy rãnh, nếu các điện cực 
bằng thép dẹt thì người ta đặt nó theo chiều dẹt áp với thành rãnh. 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
93
Hình 5.2 Nối các thiết bị tiếp đất nằm ngang và đóng điện cực tiếp đất thẳng 
đứng 
Dây nối đất chung đấu với thiết bị tiếp đất ở hai điểm. Việc nối các thiết bị nối 
đất, các đường dây tiếp đất chính và mạng nối đất bên trong thường thực hiện 
bằng cách hàn điện và phải bảo đảm tiếp xúc điện tốt nhất. Chát lượng mối hàn 
phải kiểm tra kỹ trước khi lấp đất và độ bền của chúng có thể dùng búa nặng gần 
1 kg gõ nhẹ vào mối hàn. Cho phép dùng mối nối bu lông, nếu như không làm 
giảm tiếp xúc điện. 
Một số ví dụ về nối đất 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
94
 a) 
 b) 
Hình 5.3 Nối đất mạng T, mạng  (a), nối đất dây trung hòa cho cần cẩu 
tháp(b) 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
95
5.3. Lắp đặt hệ thống chống sét. 
Hệ thống bảo vệ chống sét cơ bản gồm: Một bộ phận thu đón bắt sét đặt 
trong không trung, được nối xuống một dây dẫn đưa xuống, đầu kia của dây dẫn 
lại nối đến mạng lưới nằm trong đất còn gọi là hệ thống nối đất. Hệ thống bảo vệ 
được đặt ở vị trí nhằm đạt được yêu cầu bảo vệ trườc sự tấn công đột ngột, trực 
tiếp của sét. Vai trò của bộ phận đón bắt sét nằm trong không trung rất quan 
trọng và sẽ trở thành điểm đánh thích ứng nhất của sét. Dây dẫn nối từ bộ phận 
đón bắt sét hay còn gọi là đầu thu từ trên đưa xuống có nhiệm vụ đưa dòng sét 
xuống hệ thống kim lọai nằm trong đất và tỏa nhanh vào lòng đất. Như vậy hệ 
thống lưới này dùng để khuếch tán năng lượng của sét vào trong đất. 
Một số cách lắp dây chống sét: 
Hình 5.4 Sử dụng dây thu sét trong mạng 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
96
 a) b) 
Hình 5.5. Thiết bị chống sét (a) và điểm tách (b) 
* Bản vẽ chống sét cho một công trình: 
1
1
5
10001000
v u ố t n h ọ n , mạ t h iếc 
1
1
5
k im t h u s ét 22
 h =1500
1
3
5
0
0
h àn điện
c h ân đỡ 8 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
97
 a, 
l 63x63x6 
l = 2500
hàn điện
400
500
5000
20
d ây d ã n s ét 12
h àn điện
7
0
0
 b, 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
98
k
im
 t
h
u
 s
é
t
 2
2 
h
 =
 1
50
0
d
â
y
 t
iế
p
 đ
ịa
 2
0
3
3
0
0
1
9
8
0
0
14110
6000 6000
710
a
c
ọ
c
 t
iế
p
 đ
ịa
 l
 =
 2
5
0
0
l
6
3
 x
 6
3 
x
 6
2100
bcC
*
d
dây dẫn sét 12
1
2
3
3
0
0
7
1
0
d
â
y
 t
h
u
 s
é
t
 1
0
4
4
0
0
7
1
0
k
im
 t
h
u
 s
é
t
 2
2 
h
 =
 1
50
0
5
0
0
0
d
â
y
 t
h
u
 s
é
t
1
0
dây dẫn sét 12
3
3
0
0
4
3
3
3
0
0
5
6
7
3
3
0
0
3
3
0
0
 c, 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
99
g h i c h ú :
 h ệ t h ố n g t h u s ét t r ê n má i s ử d ụ n g c á c k im t h u s ét 
 22 h = 1500. đầu k im v u ố t n h ọ n v à mạ t h iếc 200. 
c h ân k im c ó c h ân s ứ v à đƯ ợ c h àn t r ự c t iếp v ào v ì 
k è o t h ép h o ặc c h ô n c h è n ở t Ư ờ n g t h u h ồ i.
 d ây t h u s ét t r ê n má i bằn g t h ép 10. d ây d ẫn s ét 
n ố i v ớ i t iếp địa bằn g t h ép 12. c h ân bật đỡ d ây 
t h ép 10 đƯ ợ c h àn v ào n ẹp c h ố n g bã o má i.
 t ất c ả k im, d ây t h u v à d ây d ẫn s ét đự ơ c đá n h g ỉ r ồ i 
s ơ n mộ t n Ư ớ c s ơ n c h ố n g g ỉ v à h a i n Ư ớ c s ơ n màu .
 c ọ c t iếp địa bằn g t h ép g ó c 63 x 63 x 6 l = 2500 
đƯ ợ c đó n g t r ự c t iếp x u ố n g c á c h mặt đất 500 - 700, 
c á c h t Ư ờ n g n h à 2500-5000 r ồ i h àn v ớ i d ây t iếp địa bằn g 
t h ép 20.
 t r ìn h t ự t h i c ô n g : t iếp địa _ bộ ph ận d ẫn s ét _ 
t h u s ét t r ê n má i k h i t h i c ô n g x o n g ph ả i t iến h àn h 
đo k iểm t r a điện t r ở t iếp địa bằn g má y đo điện t r ở
 t er o met v à bá o c h o t h iết k ế b iết . 
Hình 5.6. Kích thước kim thu và cách ghá lắp (a), kích thước cọc thu sét (b), 
bản vẽ chống sét tại một công trình (c) 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
100
TàI LIệU THAM KHảO 
1. Ngọc Thạch - Hướng dẫn thực hành lắp đặt điện - Nhà xuất bản Đại học 
quốc gia Tp.Hồ Chí Minh 
2. Trần Duy Phụng – Hướng dẫn thực hành thiết kế lắp đặt điện nhà – Nhà 
xuất bản Đà Nẵng 
3. Trần Duy Phụng - Hướng dẫn thực hành thiết kế lắp đặt điện cụng 
nghiệp – Nhà xuất bản Đà Nẵng 
4. TS.Phan Đăng Khải - Giáo trình kỹ thuật lắp đặt điện - Nhà xuất bản Giáo 
dục 
5. Schneider Electric - Hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện - Nhà xuất bản Khoa 
học và kỹ thuật 
6. Bộ lao động-Thương binh xã hội - Tập hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật an 
toàn điện - Nhà xuất bản Lao động 
Giỏo trỡnh Kỹ thuật lắp đặt điện 
Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 
101
Mục lục 
lời nói đầu ........................................................................................................................... 1 
bài 1:CáC KIếN THứC Và Kỹ NĂNG CƠ BảN Về LắP ĐặT ĐIệN ............................. 2 
1.1. Khái niệm chung về kỹ thuật lắp đặt điện ..................................................................... 2 
1.2. Một số kí hiệu thường dùng............................................................................................ 3 
1.3. Một số ký hiệu thường dùng trên bản vẽ chiếu sáng ..................................................... 7 
1.4. Các lọai sơ đồ cho việc tiến hành lắp đặt một hệ thống điện ............................. 12 
Bài 2: THựC HàNH LắP ĐặT ĐƯờNG DÂY TRÊN KHÔNG ........................................ 16 
2.1 Các khái niệm và yêu cầu kỹ thuật ............................................................................... 16 
 2.2 Các phụ kiện đường dây ................................................................................................ 19 
2.3 Các thiết bị dùng trong lắp đặt đường dây trên không ................................................ 24 
2.4 Phương pháp lắp đặt đường dây trên không ................................................................ 28 
2.5 Kỹ thuật an tòan khi lắp đặt đường dây. ...................................................................... 34 
2.6 Đưa đường dây vào vận hành ........................................................................................ 35 
Bài 3:LắP ĐặT Hệ THốNG ĐIệN TRONG NHà ............................................................. 36 
3.1 Các phương thức đi dây. ................................................................................................ 36 
3.2. Các kích thước trong lắp đặt điện và lựa chọn dây dẫn .............................................. 38 
3.3 Một số lọai mạch cơ bản ................................................................................................ 40 
3.4. Một số thiết bị tự động dùng trong mạch điện chiếu sáng .......................................... 55 
Bài 4:Lắp đặt mạng điện công nghiệp ................................................................. 58 
4.1 Khái niệm chung về mạng điện công nghiệp ................................................................ 58 
4.2 Các phương pháp lắp đặt cáp ....................................................................................... 60 
4.3 Lắp đặt máy phát điện .................................................................................................. 81 
4.4 Lắp đặt tủ điều khiển và phân phối .............................................................................. 84 
Bài 5:LắP ĐặT Hệ THốNG NốI ĐấT .............................................................................. 88 
5.1. Khái niệm về nối đất và chống sét trong hệ thống công nghiệp. ................................. 88 
5.2 Lắp đặt hệ thống nối đất ............................................................................................... 90 
5.3 Lắp đặt hệ thống chống sét ........................................................................................... 92 
TàI LIệU THAM KHảO .................................................................................................... 100 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_lap_dat_dien_phan_2.pdf