Giáo trình Kinh tế tài nguyên và môi trường
Kinh tế tài nguyên và môi trường nghiên cứu vấn đề gì?
Kinh tế tài nguyên và môi trường là một môn khoa học nghiên
cứu vận dụng các quy luật phát triển kinh tế vào việc sử dụng tiết kiệm
và hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường khỏi sự suy thoái.
Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng nền kinh tế là một hệ thống
gồm những tổ chức và các hoạt động nhằm phân bố sao cho hiệu quả
các tài nguyên khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của con
người. Các mô hình kinh tế cổ điển không nói gì đến tương quan kinh11
tế – môi trường. Nền kinh tế được coi như là một hệ thống khép kín
(xem hình 1.1).
Mô hình kinh tế cổ điển được xây dựng dựa trên các giả thuyết
sau:
a) Không có chính quyền.
b) Tất cả thu nhập được chi tiêu.
c) Không có mậu dịch quốc tế.
d) Hệ thống kín tự túc.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kinh tế tài nguyên và môi trường
1 KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TS LÊ NGỌC UYỂN- TS ĐOÀN THỊ MỸ HẠNH THS HOÀNG ĐINH THẢO VY 2 MỤC LỤC Trang Phần mở đầu Giới thiệu môn học Kinh tế tài nguyên và môi trường ........................... 3 Phần I: Khái quát về kinh tế tài nguyên và môi trường. Bài 1: Tài nguyên môi trường và phát triển kinh tế ........................................... 8 Bài 2: Nguyên nhân gây suy thoái môi trường ........... 32 Phần II: Các phương pháp đánh giá giá trị tài nguyên môi trường Bài 3: Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích .......... 48 Bài 4: Các phương pháp khác .................................... 59 Phần III: Các công cụ và chính sách quản lý tài nguyên và môi trường. Bài 5: Công cụ mệnh lệnh – hành chính và tuyên truyền, giáo dục ................................. 81 Bài 6: Các công cụ kinh tế – tài chính ....................... 88 Phần IV: Quản lí tài nguyên thiên nhiên và chất thải. Bài 7: Quản lí tài nguyên thiên nhiên ....................... 115 Bài 8: Quản lí chất thải ............................................. 126 Phần kết Bài 9: Các vấn đề môi trường toàn cầu ..................... 134 Tài liệu tham khảo ............................................................. 152 3 PHẦN MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU MÔN HỌC KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chào mừng các bạn sinh viên đến với chương trình đào tạo từ xa của Đại Học Mở TP. Hồ Chí Minh. Nhóm biên soạn hi vọng cuốn sách “Hướng dẫn học tập môn Kinh tế tài nguyên và môi trường” này giúp bạn tự học dễ dàng và đạt được kết quả tốt trong kỳ thi hết môn. KHÁI QUÁT VỀ NỘI DUNG MÔN HỌC Chưa bao giờ vấn đề môi trường lại được quan tâm nhiều như hiện nay. Điều đó là do tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị khai thác quá mức và môi trường ngày càng bị ô nhiễm. Môn Kinh tế tài nguyên và môi trường chỉ mới xuất hiện và phát triển trong những năm 60 của thế kỷ 20 do nhu cầu bức bách của thực tiễn. Tuy nhiên những khái niệm căn bản làm nền tảng cho Kinh tế tài nguyên và môi trường đã có từ thế kỷ thứ 18. Kinh tế tài nguyên và môi trường nghiên cứu các vấn đề tài nguyên và môi trường với viễn cảnh và những ý tưởng phân tích kinh tế từ cả hai giác độ kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô nhưng từ kinh tế vĩ mô nhiều hơn. Kinh tế tài nguyên và môi trường sử dụng tổng hợp các phương pháp và công cụ nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên và 4 khoa học xã hội khác nhau như toán, lý, hóa, địa lý, sinh vật, khí tượng, thiên văn, kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC Môn học này cung cấp những kiến thức nền tảng để sau khi học xong các bạn sẽ có khả năng: Hiểu biết một cách khái quát và cơ bản các khái niệm về kinh tế tài nguyên và môi trường; mối liên hệ giữa các khái niệm; môi trường xung quanh chúng ta. Biết cách thức người ta ra quyết định như thế nào? Tại sao quá trình ra quyết định gây suy thoái môi trường? Hiểu rõ các nguyên nhân làm cho tài nguyên ngày càng cạn kiệt và môi trường ngày càng suy thoái. Sự suy thoái môi trường dẫn đến những hậu quả gì? Đánh giá tầm quan trọng về mặt kinh tế của sự suy thoái môi trường. Biết được các thể chế, chính sách kinh tế được thiết kế ra sao để tránh tác động xấu đối với môi trường, các biện pháp khả thi để ngăn chặn, làm chậm lại hay chấm dứt sự suy thoái môi trường một cách hiệu quả nhất. YÊU CẦU CỦA MÔN HỌC Môn Kinh tế tài nguyên và môi trường là một học phần 45 tiết (3 tín chỉ), gồm 40 tiết lý thuyết và 5 tiết bài tập. Để học tốt môn này bạn cần trang bị trước những kiến thức về Kinh tế học bao gồm Kinh tế vĩ mô và Kinh tế vi mô. 5 CẤU TRÚC MÔN HỌC Ngoài phần mở đầu giới thiệu về môn học, nội dung quyển sách được thiết kế thành 4 phần với 9 bài, mỗi bài ứng với một buổi học 5 tiết, theo trình tự như sau: Phần I: Khái quát về kinh tế tài nguyên và môi trường Bài 1: Tài nguyên môi trường và phát triển kinh tế. Bài 2: Nguyên nhân gây suy thoái môi trường. Phần II: Các phương pháp đánh giá giá trị tài nguyên môi trường Bài 3: Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích Bài 4: Các phương pháp khác Phần III: Các công cụ và chính sách quản lý tài nguyên và môi trường Bài 5: Công cụ mệnh lệnh – hành chính và tuyên truyền, giáo dục. Bài 6: Các công cụ kinh tế – tài chính Phần IV: Quản lí tài nguyên thiên nhiên và chất thải Bài 7: Quản lí tài nguyên thiên nhiên. Bài 8: Quản lí chất thải. Phần kết Bài 9: Các vấn đề môi trường toàn cầu NHỮNG TÀI LIỆU SINH VIÊN NÊN THAM KHẢO Môn học này có nhiều sách của tác giả trong và ngoài nước, các bạn có thể tham khảo bất kì cuốn sách nào có tựa đề “Kinh tế tài nguyên và môi trường” hoặc “ Kinh tế môi trường”. Các bạn cũng có thể đọc các cuốn sách bằng tiếng Anh có tựa đề “Environment Economics” hay “The Economics of Natural Resourse Use”. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo trên các trang web: 6 – Trang web của Ngân hàng thế giới World Bank (www.worldbank.com) – Trang web của Chương trình Môi trường của Liên hiệp quốc (www.unep.org) – Trang web của Chương trình môi trường Đông Nam Á (www.eepsea.org) Tuy nhiên, Tài liệu hướng dẫn học tập môn Kinh tế Tài Nguyên và Môi Trường này sẽ giúp các bạn dễ dàng hơn rất nhiều khi mới bắt đầu tìm hiểu về Kinh tế tài nguyên và môi trường vì là tài liệu được biên soạn dành cho những người tự học. CÁCH HỌC VÀ DÙNG TÀI LIỆU THAM KHẢO Cuốn “ Tài liệu hướng dẫn học môn Kinh tế tài nguyên và môi trường” có nội dung được chia thành 9 bài, mỗi bài có thời lượng 5 tiết. Trong mỗi bài đều có phần giới thiệu mục tiêu, yêu cầu của bài nhằm giúp bạn học tập dễ dàng và hiệu quả hơn. Phần câu hỏi và bài tập có hướng dẫn trả lời giúp bạn tự xác định mức độ tiếp thu bài học của mình. Các bạn cũng nên vào Internet để tìm thêm tài liệu tham khảo nhằm cập nhật thông tin thường xuyên trong lĩnh vực kinh tế tài nguyên và môi trường. Những thông tin này giúp bạn hiểu sâu hơn nội dung môn học qua các sự kiện diễn ra trong thực tế cuộc sống. Nếu trong quá trình tự học các bạn gặp những vấn đề không thể tự giải đáp được, các bạn nên vào trang Web của trường (www.ou.edu.vn) đến mục e-learning vào “Diễn đàn tư vấn học tập của Khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh” để nhờ giảng viên giải đáp hoặc trao đổi với các bạn khác. Trong trường hợp không có điều kiện vào mạng Internet, 7 các bạn hãy chuẩn bị những câu hỏi để trao đổi với giảng viên trong các buổi hướng dẫn học tập do Trung tâm đào tạo từ xa tổ chức. Chắc chắn các bạn sẽ thành công như mong đợi nếu các bạn tổ chức việc học của mình đúng theo hướng dẫn. Nhóm biên soạn tài liệu hi vọng nhận được những góp ý của các bạn để lần tái bản sau quyển sách được hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến xin vui lòng gửi về địa chỉ vy108@yahoo.com hoặc Tổ học liệu Đại Học Mở TP. Hồ Chí Minh, P.005, 97 Võ Văn Tần, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Chân thành cám ơn các bạn sinh viên và quý đồng nghiệp đã đọc quyển sách của chúng tôi. Các tác giả 8 Phần I KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÀI 1 Khoa học Kinh tế tài nguyên và môi trường mới xuất hiện trong những năm 60 của thế kỷ 20, khi mà con người nhận thấy nguy cơ tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt và môi trường bị ô nhiễm do phát triển kinh tế. Bài đầu tiên của môn học này sẽ giới thiệu với các bạn một số khái niệm căn bản cũng như những vấn đề mà khoa học Kinh tế tài nguyên và môi trường nghiên cứu giải quyết. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, các bạn phải: Biết được môn học nghiên cứu vấn đề gì. Hiểu được mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân số và môi trường. Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển kinh tế bền vững. 9 NỘI DUNG CHÍNH Môi trường là gì? Có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm môi trường, trong đó một số ý kiến đáng chú ý như sau: Theo Albert Einstein (1870 – 1955 – Nobel Kinh tế năm 1921) thì môi trường là tất cả những gì ngoài tôi ra. Theo Masn và Langenhim (1957), môi trường là tổng hợp các yếu tố tồn tại chung quanh sinh vật và ảnh hưởng đến sinh vật. Ví dụ: bông hoa mọc trong rừng chịu ảnh hưởng của những điều kiện nhất định như nhiệt độ, ánh sáng, không khí, đất, khoáng chất, cây cối bên cạnh, con thú, gió Theo Joe Whitenney (1993), môi trường là tất cả những gì ngoài cơ thể có liên quan mật thiết và ảnh hưởng đến sự tồn tại của con người như đất, nước, không khí, ánh sáng mặt trời, rừng, biển, tầng ozon, đa dạng sinh học Môi trường là tổng hợp các điều kiện và ảnh hưởng ngoại cảnh tác động lên sự sống và sự phát triển của cơ thể sống. Sự sống được biểu hiện thông qua các quá trình trao đổi chất, năng lượng, thông tin, quá trình biến dị và di truyền, quá trình thích nghi, phát triển và hủy diệt. Một cách khái quát nhất môi trường tự nhiên là một tập hợp của những nhóm yếu tố thiên nhiên gồm: một không gian với những yếu tố vật chất biến động trong không gian đó, một hay nhiều nguồn năng lượng khống chế các yếu tố này và thời gian. Các yếu tố biến động trong không gian và thời gian đó là: đất, nước, không khí, sinh vật, địa chất, khí hậu. Môi trường bao gồm 3 quyển là: 10 – Khí quyển: là lớp không khí bao bọc trái đất, được chia ra nhiều tầng theo chiều cao và theo sự chênh lệch nhiệt độ. Khí quyển bảo vệ sinh vật khỏi bị ảnh hưởng bởi các tia bức xạ mặt trời, duy trì cân bằng nhiệt trên trái đất, vận chuyển nước trong chu trình thủy văn toàn cầu và cung cấp oxy cho sự sống, CO2 cho quá trình quang hợp, dự trữ Nitơ. – Thủy quyển là diện tích bề mặt trái đất gồm toàn bộ đại dương, biển, sông, suối, ao, hồ. – Địa quyển: là lớp vỏ đất đá ngoài cùng cứng nhất của trái đất. Trong mỗi quyển đó có sinh quyển là phần môi trường có sự sống tồn tại sâu tới 100m trong địa quyển (có những vi khuẩn có thể sống ở độ sâu 60m trong lòng đất); toàn bộ thủy quyển tới đáy biển sâu trên 8 km (có nhiều loài sinh vật sống dưới đáy đại dương); lên cao tới 20 km trong khí quyển (ví dụ: chim chỉ có thể sống trong khoảng từ 0 – 12 km). Ba quyển có liên hệ chặt chẽ với nhau, khi một quyển thay đổi các quyển khác có thể sẽ thay đổi theo (ví dụ: khi tỉ lệ CO2 trong không khí tăng lên, khí hậu nóng lên làm băng tan khiến thủy quyển thay đổi). Kinh tế tài nguyên và môi trường nghiên cứu vấn đề gì? Kinh tế tài nguyên và môi trường là một môn khoa học nghiên cứu vận dụng các quy luật phát triển kinh tế vào việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường khỏi sự suy thoái. Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng nền kinh tế là một hệ thống gồm những tổ chức và các hoạt động nhằm phân bố sao cho hiệu quả các tài nguyên khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của con người. Các mô hình kinh tế cổ điển không nói gì đến tương quan kinh 11 tế – môi trường. Nền kinh tế được coi như là một hệ thống khép kín (xem hình 1.1). Mô hình kinh tế cổ điển được xây dựng dựa trên các giả thuyết sau: a) Không có chính quyền. b) Tất cả thu nhập được chi tiêu. c) Không có mậu dịch quốc tế. d) Hệ thống kín tự túc. Hình 1.1: Nền kinh tế khép kín Trong thực tế, nền kinh tế là một hệ thống mở và vận động theo đường vòng tròn. Để hoạt động (tức là để cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay của cải cho con người), nền kinh tế phải khai thác tài nguyên (nguyên liệu và nhiên liệu) từ môi trường, chế biến những tài nguyên này (biến chúng thành những sản phẩm hoàn chỉnh để tiêu thụ) và thải trở lại môi trường chung quanh một khối lượng lớn những tài nguyên CÁC HỘ GIA ĐÌNH (sở hữu vốn, sức lao động, quyền sử dụng đất đai) CÁC DOANH NGHIỆP (thuê lao động, thuê đất, vay vốn) nhận lương, tiền lời bán sức lao động, cho vay vốn, cho thuê đất mua hàng hoá trả tiền Thị trường hàng hoá Bán hàng hóa Thu tiền Thị trường yếu tố sản xuất 12 bị hao mòn hoặc/và đã qua quá trình biến đổi hóa học (thành những chất thải). Quan hệ giữa kinh tế và môi trường Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường được thể hiện dưới dạng mô hình cân bằng vật chất, dựa trên cơ sở nhiệt động lực học. Quy luật nhiệt động lực học thứ I: Hoạt động kinh tế là một quá trình chuyển đổi vật chất và năng lượng. Chúng ta không thể hủy hoại vật chất và năng lượng theo nghĩa tuyệt đối, nên chúng sẽ tái xuất hiện như chất thải và cuối cùng được thải ra môi trường. Nói cách khác tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất hay tiêu thụ tài nguyên cuối cùng đều đưa đến những sản phẩm phế thải bằng với lượng tài nguyên đưa vào các hoạt động này khi tính theo lượng vật chất và năng lượng. Quy luật nhiệt động lực học thứ II: Không thể nào có khả năng thu hồi (tái sinh) 100% những sản phẩm phế thải để đưa vào lại chu trình tài nguyên. Mô hình này cho thấy nền kinh tế là một hệ thống chế biến nguyên liệu và chuyển đổi thành sản phẩm. Các nguyên liệu hữu dụng (gồm các tài nguyên không thể tái tạo như khoáng sản, dầu và những tài nguyên có thể tái tạo như lâm sản, thủy hải sản, cây trái), được hút vào hệ thống kinh tế – đó là những đầu vào chủ yếu của khu vực sản xuất. Sau đó chúng trải qua một loạt những thay đổi về năng lượng và tính hữu dụng của chúng tạo thành những sản phẩm và dịch vụ. Hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra là hiện thân của một phần nguồn vật chất và nhiên liệu này sau đó đến tay người tiêu dùng. Cuối cùng, sau một thời gian ở đầu ra của hệ thống chế biến này, những xuất lượng không phải là sản phẩm sẽ được tái sinh lại một 13 phần với những chất vô ích còn lại (chất thải) sẽ được thải trở lại môi trường (bầu khí quyển, đất, nước và không khí) ở nhiều chặng khác nhau của hệ thống chế biến. Các chất thải gồm nhiều loại như dioxit lưu huỳnh, hợp chất hữu cơ bay hơi, dung môi độc hại, phân động vật, thuốc trừ sâu, các loại bụi lơ lửng, vật liệu xây dựng thải ra, kim loại nặng Năng lượng thải ra dưới dạng nhiệt và tiếng ồn, chất phóng xạ Người tiêu thụ cũng thải vào môi trường một lượng chất thải khổng lồ qua hệ thống cống rãnh và thải khí từ các nhà máy hay ô tô vào không khí. (1), (2), (3), (4), (5): các dòng tái sinh thải chất thải không tái chế được ra môi trường TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG (TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN) NHỮNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, THU HOẠCH NHỮNG HỌAT ĐỘNG CHẾ BIẾN VÀ CHỀ TẠO CĂN BẢN (nghiền gỗ, nấu quặng, sản xuất vật liệu căn bản...) HOẠT ĐỘNG CHẾ TẠO BIẾN ĐỔI PHÂN PHỐI (sỉ và lẻ) TIÊU THỤ (sỉ và lẻ) BẦU KHÍ QUYỂN ĐẤT NƯỚC KHÔNG KHÍ NƠI CHỨA CHẤT THẢI (1) (5) (2) (3) (4) 14 Hình 1.2: Mô hình cân bằng vật chất Có thể trình bày mô hình cân bằng vật chất cho thấy sự thể hiện hai quy luật nhiệt động lực học như hình 1.3. Hình 1.3: Mô hình cân bằng vật chất Định luật nhiệt động lực học thứ 1 cho ta thấy: M = Rp + Rc = G + Rp – Rp’ – Rc’ Nghĩa là số lượng nguyên liệu (M) bằng sản phẩm sản xuất ra (G) cộng với chất thải trong quá trình sản xuất Rp trừ đi phần chất thải được tái tuần hoàn của người sản xuất Rp’ và của người tiêu thụ Rc’. Có 3 cách chủ yếu để giảm M và do đó giảm chất thải vào môi trường tự nhiên, đó là: a) Giảm G: tức là giảm số lượng hàng hóa và dịch vụ do nền kinh tế sản xuất ra. Muốn thế cần phải giảm tốc độ tăng dân số. Dân số không tăng hoặc tăng chậm có thể làm cho việc kiểm ... độ C, nước biển sẽ dâng cao từ 0,5 đến 1,5m. 143 • Bầu khí quyển bị phá hủy Bầu khí quyển (tầng ozone) bao quanh trái đất hấp thụ bức xạ hồng ngoại và có tác dụng như một tấm phủ giúp giữ lại nhiệt và phát xạ trở lại khí quyển từ bề mặt trái đất. Ozone là một loại khí sinh ra tự nhiên ở tầng bình lưu và đối lưu của khí quyển. Ở tầng bình lưu nó tích tụ thành một vành đai bao quanh trái đất gọi là tầng ozone bảo vệ trái đất khỏi bức xạ cực tím từ mặt trời, loại trừ 90% số lượng tia cực tím cho nên sự tích tụ cao ozone ở tầng bình lưu là tốt; trong khi ở tầng đối lưu ozone tác động với oxit nitrogen, oxygen và những hợp chất hữu cơ dễ bốc hơi gây hại cho sức khỏe con người và thực vật, liên quan đến việc hình thành mưa axit Do đó sự tích tụ cao ozone ở tầng đối lưu là có hại cho con người. Từ những năm 20 của thế kỷ 20 người ta đã thường xuyên đo đạc tầng ozone. Từ năm 1926 đến năm 1970 không có vấn đề gì xảy ra, nhưng từ sau năm 1970 tầng ozone bắt đầu bị mỏng đi. Đến năm 1986, Cơ quan khí tượng thế giới và Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc đã công bố một báo cáo xác nhận rằng chất CFC tồn tại trong bầu khí quyển giải phóng chlorine hủy hoại tầng ozone trên phạm vi toàn thế giới, tạo những lỗ hổng gây hiệu ứng nhà kính, mưa axit Lỗ thủng tầng ozon năm 1998 là 27,24 triệu km2. Ngày 10/10/2000 các chuyên gia nghiên cứu tầng ozon của Cơ quan khí tượng Úc cho biết, theo những hình ảnh do NASA chụp được từ vệ tinh lỗ hổng tầng ozon đã trải dài từ các thành phố ở Nam Mỹ sang tận khu vực phía Nam bang Tasmania Australia. Theo các nhà khoa học thuộc Cục khí tượng Nhật Bản, lỗ thủng của tầng ozon ở Nam cực hiện nay đã lên tới 29,18 triệu km2, bằng hơn 2 lần diện tích Nam cực. 144 Khi tầng ozone bị phá hủy sẽ có nhiều tác hại như: − Ảnh hưởng đến sức khỏe con người: bệnh tật và tử vong gia tăng do cháy nắng dẫn đến ung thư da, tổn hại hệ thống miễn dịch của con người, làm tăng những bệnh truyền nhiễm và làm giảm tác dụng của các chương trình chủng ngừa, tăng bệnh đục nhãn cầu. Hàng ngàn người chết vì không khí bị ô nhiễm, trong đó khoảng 50% là do khí thải xe hơi gây ra bệnh viêm phổi, hen cấp tính. − Ảnh hưởng đến hệ sinh thái: bức xạ tia cực tím làm giảm khả năng sinh trưởng của tảo đơn bào (một loại tảo làm thức ăn cho các loài giáp xác nhỏ và những loài này lại là thức ăn cho các loại sinh vật biển lớn hơn), làm giảm trữ lượng cá; tảo này cũng tạo ra 40 − 50% oxy trên hành tinh; làm hoạt động quang hợp kém đi, giảm sự tăng trưởng của thực vật do đó ảnh hưởng đến mùa màng. − Nhiệt độ trái đất tăng lên làm thay đổi lượng gió: dẫn đến việc phân bố lượng mưa theo không gian và thời gian bị thay đổi, sẽ gây ra các trận mưa bất thường, kéo dài và lụt. − Tăng tần suất và mức độ phá hoại của các cơn bão. − Gây nên hiện tượng Elnino (Elnino là hiện tượng thời tiết thay đổi bất thường chu kỳ 4 − 5 năm dẫn đến hạn hán ở nơi này và lụt lội ở nơi khác trên thế giới.) − Băng ở Bắc cực, Nam cực tan ra và mực nước biển dâng lên, đã và đang nhận chìm một số quốc gia và vùng lãnh thổ thấp nền. Nhất là các vùng châu thổ và cửa sông của những con sông lớn như Ai Cập, Bangladesh, Thái lan, Trung Quốc, Brazin, Indonesia, đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam Tác hại sẽ tăng cao nếu đi kèm với bão tố. Hàng triệu người phải di cư gây thiệt hại về người và của. − Làm khô hạn và gia tăng hiện tượng sa mạc hóa và suy thoái đất, dẫn đến cháy rừng; đất bị khô và xuống cấp (nhiễm mặn phèn và 145 bị xói mòn), làm cho sản lượng nông nghiệp giảm. Điều này sẽ làm gia tăng nghèo đói. − Các loại bệnh và côn trùng có hại cho cây sẽ gia tăng nhiều hơn. – Khí hậu thay đổi dẫn đến một số giống loài không thích nghi được sẽ bị tuyệt chủng. Ví dụ: hải cẩu ở Nam Cực, cá voi xanh. Các giải pháp đối với hiệu ứng nhà kính 1- Các nước trên thế giới ký kết những thỏa ước toàn cầu về giảm bớt lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính như : – Nghị Định thư Montréal (1987): giới hạn trong việc sản xuất CFC để bảo vệ tầng ozon. – Thỏa ước về bảo vệ tầng ozon (1990 – Luân Đôn). – Năm 1992 tại Rio các nước công nghiệp cam kết tự nguyện giảm mức khí thải của họ vào năm 2000 xuống bằng mức năm 1990. Tuy nhiên hiệp định này ấn định mức thải dựa trên mức quá khứ, có nghĩa là nước nào đã thải nhiều sẽ được thải nhiều, nên các nước đang phát triển chống đối. – Năm 1997 tại Kyoto đề ra những mục tiêu tham vọng hơn và cam kết có tính ràng buộc hơn, quy định việc giảm lượng khí thải trên thế giới với mục tiêu đến năm 2010 giảm 5,2% khí thải độc hại như CO2, CH4, N2O, HFC, PFC, CFC, trong khoảng thời gian từ năm 2008 – 2012 so với mức năm 1990. Tại Hội Nghị Kyoto, các nước EU đã hứa sẽ cắt giảm 8%, Mỹ 7%, Nhật 6%. Trong đó Mỹ với dân số chỉ 4% dân số thế giới nhưng thải đến 24% lượng khí thải độc hại toàn cầu. Để có hiệu lực, nghị định thư Kyoto phải được ít nhất 55 quốc gia phê chuẩn trong thời hạn chậm trễ nhất là năm 2002 (vào dịp kỷ niệm 10 năm Hội Nghị thượng đỉnh về địa cầu tổ chức tại Rio de Janeiro) 146 và trong đó phải có ít nhất 55% là các nước công nghiệp. Nhiều nước tỏ ra chống đối hay miễn cưỡng đối với cam kết có tính ràng buộc này. – Từ ngày 4/9/2000 Liên Hiệp Quốc họp hội nghị về môi trường tại thành phố Lyon của Pháp xem xét về tình hình môi trường toàn cầu hiện nay. Hội nghị này đã đề ra các biện pháp làm giảm khí thải CO2 và các loại khí thải khác khi nhiệt độ trái đất đang ấm dần lên. – Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương cũng diễn ra Hội Nghị các Bộ trưởng môi trường (Eco Asia 2000) họp từ ngày 3/9 tại Kita Kiusu Nhật Bản, với sự tham gia của đại biểu từ hơn 40 nước, khu vực và đại diện nhiều tổ chức quốc tế. – Từ ngày 13 đến 24/11/2000 tại The Hague (Hà Lan đúng hơn chứ) dưới sự chủ trì của Liên Hiệp Quốc, 150 quốc gia đã từng ký cam kết tại Kyoto, cụ thể hóa nghị định thư tại Kyoto và thông qua Công ước của Liên Hiệp Quốc về sự thay đổi khí hậu nhằm ổn định các nồng độ khí nhà kính trong bầu khí quyển. Cuộc thương lượng quốc tế này đã thất bại do không thỏa thuận được việc cắt giảm khí thải carbon dioxit vì các cường quốc công nghiệp không chấp nhận nhượng bộ. 2- Giải pháp thứ 2 gồm có việc thi hành các sắc thuế quốc gia đánh vào các lượng carbon ở những mức đã thỏa thuận toàn cầu. Đánh thuế cao đối với than đá, dầu. Thuế thấp hơn đối với khí tự nhiên. Miễn thuế đối với việc sử dụng các nguồn năng lượng như gió, sóng, mặt trời. Các nước cam kết giảm bớt chất khí thải nhất là dioxit carbon năm 2000 hoặc 2005 ở mức năm 1990 bằng cách sử dụng khí tự nhiên có hàm lượng carbon thấp hơn dầu, than đá; dùng các hệ thống năng lượng đắt hơn thay thế cho các nhà máy dùng nhiên liệu hóa thạch. 147 Tuy nhiên việc kết hợp cả 2 cơ chế trên vào một hiệp định quốc tế cũng phức tạp trong việc thực hiện vì chi phí và lợi ích của việc giảm bớt lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính ở mỗi nước mỗi khác; thuế đánh vào năng lượng và hiệu suất năng lượng mỗi nước cũng khác. Vấn đề đặt ra là làm thế nào ấn định một chỉ số giới hạn cơ bản cho cả mức thuế lẫn lượng khí thải ra. Nếu ấn định một mức thuế chung toàn cầu thì những nước có lợi ích biên từ khí thải thấp hơn sẽ phải chi tiêu nhiều hơn cho các biện pháp giảm thải so với những nước có lợi ích biên cao hơn. Nếu thuế suất khác nhau giữa các nước thì sẽ có hiện tượng di chuyển sản xuất từ các nước có thuế thấp sang các nước có thuế cao. 3- Trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu công nghệ sạch: cửa sổ hắt nhiệt, chấn lưu điện tử dùng trong đèn huỳnh quang, máy làm lạnh có dung lượng thay đổi dùng trong các siêu thị... tiết kiệm khá nhiều năng lượng. 4- Quy định chỉ tiêu thải chung, phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị, cấp phép theo hiện trạng xả thải cho phép mua bán giấy phép thải khí. 5- Đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức phi chính phủ trong việc bảo vệ môi trường. Bảo tồn sự đa dạng sinh học Đa dạng sinh học là một từ khái quát để chỉ về các giống loài khác nhau trong tự nhiên. Các giống loài này bao gồm thực vật, động vật, vi sinh vật, các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái mà các loài trên là một bộ phận trong đó. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 30 triệu giống loài sinh vật. Giữa các giống loài có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Ví dụ: thực vật biến đổi năng lượng mặt trời thành thức ăn cho động vật nhưng ngược lại thực vật cũng nhờ động vật như hoa nhờ ong chuyển phấn hoa; loài này là thức ăn của loài kia 148 Thực vật, động vật và vi sinh vật có gien di truyền và những thông tin chứa trong các gien này là những thông tin hữu ích đối với sự phát triển thuốc trừ vật hại thiên nhiên, các loại động, thực vật có sức đề kháng cao. Số lượng các loài khác nhau đo lường sự đa dạng giống loài. Trạng thái muôn vẻ của môi trường cư trú, cộng đồng sinh vật và tiến trình sinh thái được gọi là sự đa dạng sinh thái. Hoạt động của con người đã làm cho tốc độ tuyệt chủng các giống loài tăng nhanh. Con người săn bắt, khai thác bừa bãi các loài thú, rừng, hay sự xuất hiện quá mức của các giống loài làm ảnh hưởng đến các loài khác (ốc bươu vàng ở Việt Nam, Philippines; hoa trinh nữ, bèo Nhật Bản, thỏ ở Úc Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) ước tính có khoảng 22 triệu loài động vật. Trong đó có 1,5 triệu loài đã được mô tả; 7 triệu có nguy cơ tuyệt chủng trong khoảng 30 năm tới; 3/4 loài chim trên thế giới đang suy tàn; 1/4 loài có vú có nguy cơ bị tiêu diệt. Trong nông nghiệp, mỗi năm mất đi một số giống cây trồng, trong đó có những giống được mô tả trong các bộ sưu tập các tư liệu di truyền. Vì vậy, giữ gìn môi trường sống và bảo tồn giống loài đã trở thành vấn đề môi trường cấp bách nhất hiện nay. Nguyên nhân giảm sự đa dạng sinh học: − Kỹ thuật canh tác hiện đại. − Nạn phá rừng. − Sự hủy hoại môi trường sống ở những vùng đầm lầy và trên đại dương. Các nước đang phát triển nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên sự đa dạng sinh học khá phong phú, do đó áp lực bảo vệ sự đa dạng sinh học lớn. Bảo tồn sự đa dạng sinh học có thể thực hiện theo 2 cách chính: 149 − Đặt ra những giới hạn trong việc sử dụng môi trường cư trú. Ví dụ: tuyên bố những khu vực là “công viên quốc gia” hay “khu di tích”. − Khuyến khích sự sử dụng một cách bền vững. Lên danh sách các tài nguyên một vùng, xác định những giống loài ưu tiên phải bảo vệ để có thể quyết định việc khai thác như thế nào để trữ lượng của chúng không giảm đi. Tại “cuộc họp cấp cao về trái đất” năm 1992 ở Rio, công ước về đa dạng sinh vật được 169 nước phê chuẩn. Do các nước đang phát triển có sự đa dạng sinh học rất phong phú, người ta nhất trí rằng các nước giàu phải trả cho các nước nghèo nhiều hơn thông qua Tổ chức Môi trường thế giới để các nước nghèo bảo tồn sự đa dạng sinh học, giảm ô nhiễm cho các vùng nước thuộc quốc tế, kiểm soát việc thải chất dioxit carbon, chống phá rừng và sa mạc hóa Khi thực hiện bảo tồn cần phải tính đủ chi phí cơ hội của việc bảo tồn để thấy rõ lợi ích và chi phí. Quy luật cơ bản để bảo tồn như sau: (Bc – Cc) > ( Bd – Cd) Bc: lợi ích khi có bảo tồn. Cc: chi phí bảo tồn. Bd: lợi ích nếu không thực hiện bảo tồn. Cd: chi phí nếu không bảo tồn. Bd – Cd: chi phí cơ hội của việc bảo tồn, có nghĩa là giá trị phải đánh đổi nếu thực hiện bảo tồn. Thực tế Bd cao hơn vì các chương trình có thể được trợ cấp hay khuyến khích bằng các chính sách như trợ giá sản phẩm, miễn thuế, tín dụng lãi suất ưu đãi, trợ giá máy móc phân bón, thủy lợi trong khi hoạt động bảo tồn thường không được trợ giá. Sự bảo tồn đa dạng 150 sinh học phải đối phó với sự cạnh tranh không công bằng, điều đó giải thích vì sao sự đa dạng sinh học ngày càng giảm. Giải pháp cho vấn đề này là phải ban hành các giới hạn thương mại đối với những giống loài quý hiếm, phạt nặng những trường hợp vi phạm. Ví dụ: ngăn cấm đánh bắt cá bằng chất xyanua là cách bảo vệ san hô. CÂU HỎI 1- Hãy nêu các giải pháp để các doanh nghiệp quan tâm đến môi trường. 2- Tại sao chính sách môi trường có tính quốc tế? 3- Tại sao các nước công nghiệp phát triển có trách nhiệm chính trong vấn đề hiệu ứng nhà kính, trái đất nóng lên? HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI 1- Giải pháp để các doanh nghiệp quan tâm đến môi trường: • Đối thoại giữa chính phủ, các ngành công nghiệp và xây dựng phong trào bảo vệ môi trường. • Khuyến khích kinh tế để thực hiện các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về môi trường. • Lôi kéo tất cả các ngành kinh doanh tham gia tích cực vào việc bảo vệ tính bền vững và chất lượng môi trường. • Phân biệt xác định những nhà máy nguy hiểm, vận hành các nhà máy an toàn tuyệt đối. • Xây dựng một hệ thống quốc gia và quốc tế có hiệu quả cao để quản lý chất thải. • Yêu cầu các nhà máy sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên thiên. 151 2- Chính sách môi trường ngày càng có tính quốc tế. Có 2 lí do: a) Nhiều tài nguyên thiên nhiên của thế giới đang bị đe dọa là những tài nguyên dùng chung cho tất cả mọi người trên hành tinh như các đại dương, bầu khí quyển. b) Vì các hoạt động tại một nơi trên thế giới ảnh hưởng đến chất lương cuộc sống của nơi khác trên thế giới. Ví dụ: rừng bị phá hại ở một nước này nhưng có ảnh hưởng đến các nước khác. 3- Các nước công nghiệp có trách nhiệm chính vì: – Các nước này thải nhiều khí thải hơn các nước đang phát triển do phá hủy tính đa dạng sinh học, sử dụng quá nhiều năng lượng. 10 nước sản xuất CO2 nhiều nhất thế giới là Mỹ 24%, Trung Quốc 14%, Nga 6%, Nhật 6%, Đức 4%, Ấn Độ 4%, Anh 2%, Canada 2%, Ý 2%, Hàn Quốc 2%. – Các nước công nghiệp có nhiều năng lực về kinh tế và thể chế trong việc đối phó với vấn đề này. 152 Tài liệu tham khảo A. Myrick Freeman, The Measurement of Environmental and Resource Values, Resources for the Future Washington, D.C. 1992. Bilitewski, B and Marek, G., Kinh tế chất thải, Berlin, 1994. David W. Pearce & Jeremy J. Warford, World without end, Economics, Environment, and sustainable development, Oxford University Press, 1996. Hasis, H., Môi trường và năng lượng, Munchen, 1995. John m. Hartwick & Nancy d. Olewiler, The Economics of Natural resource Use, Addison - Wesley educational Publisher, 1998. Korber, H., Chất thải và nạn hồng thuỷ thời đại mới, Berlin, 1997. Nhóm cán bộ giảng dạy, Giới thiệu cơ bản về Kinh tế Môi trường, 1995 - bản dịch Tài liệu (1) Phils, H., Quản lý chất thải, New York, 1996. Rethmann, N and Gerd, R., Doanh nghiệp và môi trường sinh thái, Munchen, 1995. Robert S. Pindyck & Daniel l. Rubinfeld, Kinh tế học vi mô, NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội, 1994. R.Kerry Turner, David Pearce & Ian Bateman, Environment Economic Lê Huy Bá, Môi trường, NXB Đại học quốc gia TP.HCM, 2000. Lê Huy Bá & Võ Đình Long, Kinh tế môi trường, NXB Đại học quốc gia TP.HCM, 2001. Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh, Quản lí môi trường cho sự phát triển bền vững, NXB Đại Học Quốc Gia Hà nội, 2000. Lê Văn Khoa, Hỏi – Đáp về tài nguyên môi trường, NXB Giáo Dục, 2003. 153 PGS.TS. Hoàng Xuân Cơ, Giáo trình Kinh tế môi trường, NXB Giáo dục, 2005. Từ khoá: Tài nguyên, môi trường, bền vững, phát triển, ô nhiễm, bảo tồn, chất thải, lợi ích, chi phí, hiệu ứng nhà kính.
File đính kèm:
- giao_trinh_kinh_te_tai_nguyen_va_moi_truong.pdf