Giáo trình Khuyến nông

Một số định nghĩa về khuyến nông

Nội dung công tác khuyến nông rất đa dạng bởi vì khuyến nông dựa trên yêu cầu

của nông dân về những thông tin và kiến thức họ cần. Đất nước càng phát triển, trình độ văn

hóa, quản lý , kiến thức khoa học của nông dân càng cao thì nội dung hoạt động khuyến

nông càng phong phú .Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi nước mà định nghĩa về khuyến

nông có những điểm khác nhau

 Theo CIDSE ( Tổ chức Hợp tác Quốc tế vì phát triển và đoàn kết ):

“ Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc liên quan đến sự phát triển

nông thôn. Đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường, trong đó người già và trẻ em

được học bằng thực hành “

 Định nghĩa về khuyến nông của Indonesia:

Khuyến nông nông nghiệp là một hệ thống giáo dục không theo một quy định thống

nhất nào mà cũng không theo một hệ thống chung nào để huấn luyện nông dân nhằm mục

đích giúp họ có những kỹ năng và trình độ kỹ thuật tốt hơn, phát triển hơn quan điểm xác

thực về sự đổi mới dành được thế chủ động trong sản xuất, kinh doanh và cuộc sống của họ

Định nghĩa này dựa trên quan điểm cơ bản là giúp nông dân để rồi họ tự giúp ho.ü

Vì vậy, họ có thể tự giải quyết những vấn đề của chính họ bằng sự chấp nhận kỹ thuật tốt

hơn trong sản xuất và những hoạt động kinh doanh.

Như vậy, khuyến nông ở Indenosia không đơn thuần liên quan đến việc chuyển giao

kỹ thuật tiến bộ mà trước hết liên quan đến giáo dục nông dân để họ trở thành những người

thực sự phát triển.

pdf 83 trang kimcuc 13100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Khuyến nông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Khuyến nông

Giáo trình Khuyến nông
1 
BÀI GIẢNG 
KHUYẾN NÔNG 
(Tài liệu tham khảo cho sinh viên kinh tế nông nghiệp) 
 2
CHƯƠNG I . TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG 
I ĐỊNH NGHĨA VÀ BẢN CHẤT CỦA KHUYẾN NÔNG 
1.Một số định nghĩa về khuyến nông 
 Nội dung công tác khuyến nông rất đa dạng bởi vì khuyến nông dựa trên yêu cầu 
của nông dân về những thông tin và kiến thức họ cần. Đất nước càng phát triển, trình độ văn 
hóa, quản lý , kiến thức khoa học của nông dân càng cao thì nội dung hoạt động khuyến 
nông càng phong phú .Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi nước mà định nghĩa về khuyến 
nông có những điểm khác nhau 
 Theo CIDSE ( Tổ chức Hợp tác Quốc tế vì phát triển và đoàn kết ): 
 “ Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc liên quan đến sự phát triển 
nông thôn. Đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường, trong đó người già và trẻ em 
được học bằng thực hành “ 
 Định nghĩa về khuyến nông của Indonesia: 
 Khuyến nông nông nghiệp là một hệ thống giáo dục không theo một quy định thống 
nhất nào mà cũng không theo một hệ thống chung nào để huấn luyện nông dân nhằm mục 
đích giúp họ có những kỹ năng và trình độ kỹ thuật tốt hơn, phát triển hơn quan điểm xác 
thực về sự đổi mới dành được thế chủ động trong sản xuất, kinh doanh và cuộc sống của họ 
 Định nghĩa này dựa trên quan điểm cơ bản là giúp nông dân để rồi họ tự giúp ho.ü 
Vì vậy, họ có thể tự giải quyết những vấn đề của chính họ bằng sự chấp nhận kỹ thuật tốt 
hơn trong sản xuất và những hoạt động kinh doanh. 
 Như vậy, khuyến nông ở Indenosia không đơn thuần liên quan đến việc chuyển giao 
kỹ thuật tiến bộ mà trước hết liên quan đến giáo dục nông dân để họ trở thành những người 
thực sự phát triển. 
 Theo FAO (Tổ chức lương thực và nông nghiệp): 
 “ Khuyến nông là một quá trình dịch vụ thông tin truyền bá kiến thức và đào tạo tay nghề 
cho nông dân, làm cho nông dân có đủ khả năng tự giải quyết lấy các vấn đề của gia đình, 
của làng xã. Nói cách khác, khuyến nông là một biện pháp giúp đỡ nông dân phát triển sản 
xuất, kinh doanh dịch vụ, xây dựng phát triển nông thôn và cải thiện điều kiện vật chất, tinh 
thần cho nông dân “ 
 Vậy: Khuyến nông là một quá trình truyền bá kiến thức và huấn luyện tay nghề 
cho nông dân làm cho họ có khả năng tự giải quyết lấy các vấn đề của họ nhằm phát 
triển sản xuất, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân . 
2. Mục đích và ý nghĩa của khuyến nông 
2-1 Mục đích 
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông nhằm giúp hộ nông dân nâng cao hiệu quả sử 
dụng những điều kiện tự nhiện và điều kiện vật chất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông 
nghiệp, phát tiển kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập cho nông dân 
- Nâng cao trình độ mọi mặt của người dân để tự họ vượt qua được thử thách khó 
khăn trong sản xuất nông nghiệp, trong cuộc sống của họ. 
- Tóm lại với quan điểm hiện đại thì mục đích của khuyến nông là truyền bá kiến 
thức, giảng dạy kỹ năng, trợ giúp những điều kiện vật chất cần thiết cho nông dân để nông 
dân có đủ khả năng tự giải quyết được những công việc chính mình, tự tổ chức quản lý sản 
xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm cải thiện đời sống và phát triển nông thôn. 
3 
2.2. Ý nghĩa 
- Thông qua khuyến nông trình độ hiểu biết của nông dân được tăng lên để họ có khả 
năng tiếp nhận những tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất của địa phương 
và gia đình họ, nắm vững thông tin và xử lý thông tin đó một cách khách quan üđể họ có 
những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh và đời sống gia đình. 
- Chỉ bằng con đường khuyến nông những tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật, những 
thông tin về kinh tế thị trường, văn hóa và xã hội mới nhanh chóng đến được với người dân 
để họ có điều kiện đẩy nhanh sản xuất . 
- Khuyến nông là cầu nối giữa nghiên cứu và sản xuất, đó là cầu nối hai chiều giữa 
các nhà nghiên cứu với nông dân . 
- Đây là con đường xóa đói giảm nghèo có hiệu quả, biến vùng nông thôn nghèo nàn 
lạc hậu trở thành nơi trù phú về kinh tế, sạch về môi trường và đẹp về cảnh quan . 
II. Các nguyên tắc khuyến nông 
Để thành công trong công tác khuyến nông cần tuân theo các nguyên tắc sau đây : 
1. Phối hợp với nông dân chứ không làm thay họ, giúp đỡ nông dân chứ không cho 
không họ. 
 Công tác khuyến nông có tính cách hợp tác có nghĩa là phối hợp cộng tác với nông 
dân, giúp đỡ nông dân để dần dần họ tự giải quyết những vấn đề vướng mắc, khó khăn của 
chính họ sự giúp dỡ của khuyến nông chỉ nhằm khuyến khích tạo cơ sở ban đầu để họ tận 
dụng hết khả năng tiềm lực của họ biến người nông dân thành người chủ thực sự. 
 Làm thay cho nông dân, cho không nông dân sẽ không đem lại kết quả nào. Nông 
dân sẽ ỷ lại sự trợ gíup và kết quả là hết trợ giúp hết tài trợ thì thành quả của khuyến nông 
cũng mất theo 
2. Công tác khuyến nông có tính hoàn toàn dân chủ và tự nguyện 
 Người nông dân muốn bày tỏ ý kiến của mình, muốn người khác tôn trọng những 
kinh nghiệm của mình. Chính người nông dân sẽ là một kho tàng kinh nghiệm về sản xuất 
và xã hội. Khi nêu ra một vấn đề cần được người nông dân tham gia thảo luận. 
 Dân chủ sẽ tạo nên giải pháp chính xác Khuyến nông viên chỉ làm nhiệm vụ vận 
động, thuyết phục hay khuyến khích nông dân tham gia vào chương trình kế hoạch khuyến 
nông nào đó mà nhất thiết không mệnh lệnh, ép buộc hay cưỡng bức . 
3. Công tác khuyến nông mang tính chất toàn diện 
 Công tác khuyến nông không chỉ truyền đạt cho nông dân những kỹ thuật mới về 
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp ... mà còn giúp họ nâng cao kỹ năng về ngành nghề khác 
tạo cho họ có lòng tự tin vào năng lực tự giải quyết các vấn đề trong cuộc sống của họ. 
 Cuộc sống trong cộng đồng nông thôn có rất nhiều khía cạnh ( KHKT, xã hội, kinh 
tế, sức khỏe..) vì vậy nhiệm vụ của khuyến nông viên là “ Giáo dục và đào tạo nông dân chứ 
không phải thuần túy cải thiện sản xuất nông nghiệp “ 
4. Công tác khuyến nông lấy sự thích ứng từng vùng từng địa phương làm nguyên tắc: 
Nông thôn nói chung rất phong phú và đa dạng, mỗi vùng có những đặc thù riêng về kinh 
tế, văn hóa, xã hội, điều kiện tự nhiên .. Vì vậy nên xem xét các tình huống thực tế của địa 
phương để đề ra các kế hoạch khuyến nông thích hợp 
 4
5. Công tác khuyến nông dựa trên nguyên tắc bình đẳng 
 Nông dân là lực lượng chính thức thực hiện các kế hoạch khuyến nông. Để thu hút 
nông dân thực hiện tốt kế hoạch khuyến nông cần làm cho họ thấy họ là thành viên thực sự 
bình đẳng. 
 Sự phối hợp, cộng tác giữa khuyến nông viên và nông dân là bình đẳng, tôn trọng 
lẫn nhau không phân biệt trình độ hiểu biết, giàu nghèo... Phương châm của khuyến nông 
là “ Hữu giáo vô loài “ có nghĩa là dạy cho tất cả mọi người. 
6. Công tác khuyến nông mang tính liên hệ 
 Khuyến nông viên phải xem việc mình làm là nghĩa vụ, niềm vui và để nâng cao 
trình độ ( không mong mỏi trở nên giàu có ..) Vì có tính cách cộng đồng công tác nên 
khuyến nông viên không thể nhận kết quả về riêng mình. Tuy nhiên các cơ quan chức 
năng phải có chính sách kinh tế thích đáng cho người làm công tác khuyến nông. 
7. Công tác khuyến nông phải chú ý việc phân nhóm hộ nông dân 
 Những mối quan tâm của nông dân trong cùng một vùng không hoàn toàn giống 
nhau vì họ có nguồn lợi, khả năng kinh tế và nghề nghiệp khác nhau. 
 Số nông dân giàu họ sẽ dễ dàng chấp nhận ứng dụng các khuyến cáo mới. Nhưng 
nông dân nghèo thì sẽ dè dặt hơn, họ sợ thất bại nên họ yên tâm với cái đã có và thiếu lòng 
tin với cái mới, nhất là những cái mới vượt quá khả năng và tầm nhìn của họ. 
 Như vậy khuyến nông không phải cho tất cả nông dân những lời khuyên giống 
nhau, mà phải phân nhóm nông dân hoạch định các chương trình thích hợp cho từng nhóm . 
8. Khuyến nông phải mang tính chất trao đổi hai chiều 
 Khuyến nông không phải là một quá trình truyền đạt kiến thức, thông tin và ý tưởng 
một chiều từ khuyến nông viên đến nông dân . 
 Những kết quả nghiên cứu của cơ quan nông nghiệp về hệ thống canh tác mà khuyến 
nông viên đưa đến cho nông dân là vốn quý, song những thông tin mà khuyến nông viên và 
các nhà nghiên cứu nhận được từ nông dân có vai trò rất quan trọng. 
 Người nông dân ü hiểu rất rõ môi trường sống và hệ thống canh tác của họ, cho nên 
khi họ có ý kiến nhận xét thì khuyến nông viên phải biết tiếp thu và đưa ra những ý kiến 
đóng góp của mình . Sự trao đổi hai chiều như thế này xảy ra ở các giai đoạn khác nhau 
trong quá trình làm việc với nông dân. 
 Ý kiến của nông dân giúp KNV và các nhà nghiên cứu tránh được những thất bại khi 
chuyển giao thông tin mới vào sản xuất . 
 Ý kiến của KNV và các nhà nghiên cứu giúp nông dân hiểu rõ hơn nên bắt đầu từ 
việc gì và làm như thế nào để mang lại hiệu quả cao . 
 Những ý kiến đó hòa trộn với nhau sẽ hoạch định được nội dung và phương pháp 
KN có hiệu quả tốt hơn. 
III. Chức năng khuyến nông 
 Chức năng của khuyến nông phản ánh bản chất của nó.Về mặt lý thuyết, chức năng 
của khuyến nông là truyền bá thông tin, giáo dục và huấn luyện cho nông dân.Tuy nhiên 
trên thực tế, khuyến nông luôn luôn hoạt động trong mối quan hệ lẫn nhau với các bộ phận 
cấu thành của phát triển nông thôn. Vì vậy để hoạt động khuyến nông có hiệu quả, khuyến 
nông không chỉ truyền bá thông tin mà phải biến những thông tin kiến thức được truyền bá 
thành kết qủa sản xúât.Tức là khuyến nông cần có những điều kiện vật chất nhất định như: 
5 
Vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, sức lao động ... Những điều kiện như vậy, nông dân không 
phải lúc nào cũng nhận được.Vì vậy, khuyến nông đồng thời phải đảm trách thêm những 
hoạt động liên quan vốn không phải thuộc chức năng của mình. 
 Căn cứ vào mức độ liên quan đến bản chất khuyến nông, có thể chia chức năng 
khuyến nông ra làm 3 loại: 
1. Nhóm chức năng chính : Là những chức năng phù hợp với bản chất của khuyến nông 
như 
- Thúc đẩy : khuyến khích nông dân hành động theo sáng kiến của chính họ, phát 
triển hình thức hợp tác, liên kết của nông dân, nhằm mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông 
thôn. 
- Giáo dục huấn luyện nông dân: Tổ chức những hình thức huấn luyện, đào tạo 
giảng dạy cho nông dân,việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, phương pháp quản lý sản xuất 
và quản lý cộng đồng 
- Cung cấp và truyền bá thông tin: Thu thập, xử lý, lựa chọn những thông tin cần 
thiết phù hợp từ những nguồn khác nhau để truyền bá phổ biến cho nông dân . 
- Giúp nông dân giải quyết các vấn đề phát sinh ( tư vấn): Giúp nông dân phát 
hiện, nhận biết và phân tích được các vấn đề xảy ra trong sản xuất và đời sống và cùng họ 
tìm cách giải quyết. 
- Phát triển các chủ đề và phương pháp khuyến nông : trên cơ sở nghiên cứu thực 
trạng nông dân, nông nghiệp, nông thôn ở từng địa phương, khuyến nông đề xướng những 
chủ đề khuyến nông thích hợp và xây dựng được những phương pháp khuyến nông cụ thể 
để thực hiện các chủ đề khuyến nông. 
- Đánh giá hoạt động khuyến nông : Bao gồm việc kiểm tra, theo dõi, giám sát và 
đánh giá các hoạt động khuyến nông theo từng chủ đề và thời gian nhất định. 
- Cầu nối giữa sản xúât và nghiên cứu : 
 Nghiên cứu Khuyến nông Nông dân 
2. Nhóm chức năng phụ: là những chức năng về bản chất không phải khuyến nông nhưng 
cần có để thực hiện nhóm chức năng chính như : 
- Trợ giúp nông dân bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm . 
- Tổ chức các thử nghiệm nghiên cứu trên đồng ruộng tại địa phương nhằm kiểm tra 
sự phù hợp của các kết quả nghiên cứu khoa học tại địa phương, làm cơ sở cho việc phổ 
biến, mở rộng những kết quả đó. 
- Trợ gíup nông dân phát triển các điều kiện về cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông 
thôn, như : xây dựng đường sá giao thông, phương tiện giáo dục học tập của nông dân, cơ 
sở thủy lợi .... 
- Cung cấp dịch vụ về : 
 + Cây con giống 
 + Bảo vệ thực vật 
 6
 + Chữa bệnh vật nuôi 
Dĩ nhiên khi khuyến nông thực hiện những chức năng này họ biến thành vai trò của 
người quản lý hoặc người thực hiện dịch vụ kinh doanh nông nghiệp, chứ không phải là 
người tư vấn.Vì vậy, cần xác định một ranh giới phù hợp khi khuyến nông thực hiện những 
chức năng này. 
3. Nhóm chức năng liên quan: Là những chức năng bổ sung tạo điều kiện cho các nhóm 
chức năng trên thực hiện như: 
- Giúp nông dân về tín dụng và thanh tóan : Khuyến nông trong nhiều trường hợp phải 
đưa ra những tư vấn cho nông dân về cách khai thác, tìm kiếm nguồn vốn,các phương thức 
thủ tục vay tín dụng và thanh toán.Tuy nhiên việc xử lý nợ nần không phải là chức năng của 
khuyến nông . 
- Thống kê về hoạt động khuyến nông: Khuyến nông có chức năng thu thập số liệu về 
hoạt động khuyến nông ở địa phương mà mình phụ trách để cung cấp cho các tổ chức 
khuyến nông cấp trên. 
- Kiểm tra hoạt động sản xuất nông nghiệp: Khuyến nông trong chừng mực nào đó thực 
hiện chức năng kiểm tra một số lĩnh vực của hoạt động sản xuất nông nghiệp ở địa phương 
như: Kiểm tra tiến độ sản xuất, chất lượng giống, chất lượng sản phẩm. 
IV. Vai trò của khuyến nông: 
 Như vậy, khuyến nông là một lĩnh vực hoạt động nông nghiệp, nó được phân biệt 
với các hoạt động khác bởi đối tượng tác động, mục tiêu và phương pháp thực hiện.Vai trò 
của khuyến nông thể hiện như sau : 
1. Trong phát triển nông thôn: 
 Mặc dầu mục đích cuối cùng của khuyến nông là thúc đẩy sự phát triển nông thôn, 
nhưng không phải như vậy mà đồng nhất khuyến nông với phát triển nông thôn .Phát triển 
nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau, tác động vào những khía cạnh khác 
nhau của nông thôn, như: chính sách, công nghệ, thị trường ,giáo dục nông nghiệp, tín dụng, 
y tế... 
Tóm lại khuyến nông là một yếu tố,một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển 
nông thôn 
 Khuyến nông 
 Tài chính Chính sách 
 Giáo dục Nông thôn Công nghệ 
Y tế Thị trường 
 Điện tử 
7 
2. Khuyến nông đối với nông dân: 
 Khuyến nông có vai trò trực tiếp với nông dân và cộng đồng của họ. Đặc biệt khi hộ 
gia đình được coi là một đơn vị kinh tế tự chủ và sản xuất hàng hóa là quy luật họ phải 
tuân theo, thì nông dân là đối tượng cuối cùng tiếp nhận thông tin và chịu mọi tác động của 
khuyến nông .Vì vậy, khuyến nông hơn bao giờ hết cần đến cho mọi hộ nông dân.Có thể nói 
khuyến nông là người bạn gần gủi nhất của nông dân. 
 Sự giúp đỡ của khuyến nông đối với nông dân không bó hẹp trong khuôn khổ truyền bá 
thông tin, giáo dục, huấn luyện mà còn có những lĩnh vực tìm kiếm, sử dụng các nguồn tự 
nhiên và kinh tế .Vai trò của khuyến nông đối với nông dân thể hiện: 
- Là người trực tiếp nắm bắt các vấn đề nảy sinh từ nông dân và cộng đồng của ho. 
- Là người trực tiếp giúp đỡ nông dân về sản xuất và đời sống 
- Là người trực tiếp huấn luyện, đào tạo nông dân và giúp nông dân sử dụng có hiệu 
quả những kiến thức, kỹ năng và điều kiện vật chất đã tiếp nhận . 
- Là người tạo lập và thúc đẩy mối liên kết phối hợp giữa các tổ chức tự nguyện của 
nông dân. 
3. Khuyến nông đối với nhà nước 
 Khuyến nông không chỉ là cầu nối giữa khoa học và thực tiễn, giữa các cơ quan 
nghiên cứu khoa học với nông dân mà còn là cầu nối giữa nhà nước với nông dân.Vai trò 
của khuyến nông đối với nhà nước thể hiện: 
- Khuyến nông là người trực tiếp giúp nhà nước thực hiện những chiến lược chính 
sách về nông dân, nông nghiệp và nông thôn. 
- Khuyến nông là người trực tiếp vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính 
sách nông nghiêp của nhà nước. 
- Khuyến nông là người trực tiếp c ... thúc đẩy cơ bản sau : 
 - Kỹ năng đặt câu hỏi 
 - Kỹ năng tạo lập ý tưởng 
 - Kỹ năng não công 
 - Kỹ năng trực quan hoá thông tin 
- Kỹ năng sử dụng các công cụ phân tích thông tin 
2.1 . Kỹ năng đặt câu hỏi: 
 Hỏi cũng là một kỹ năng rất quan trọng trong thúc đẩy.Có nhiều loại câu hỏi : câu hỏi 
đóng, câu hỏi mở , câu hỏi chung chung... Kỹ thuật đặt câu hỏi của CBKN có vai trò quan 
trọng trong quá trình chuyển giao thông tin đến nông dân.CBKN phải biết sử dụng các câu 
hỏi khác nhau để đạt được các mục đích của mình. Một câu hỏi tốt, khi nó có mục đích rõ 
ràng, ngôn ngữ không mơ hồ, ý tưởng dễ hiểu và trong phạm vi kiến thức kinh nghiệm của 
người được hỏi. 
Mục đích của đặt câu hỏi là: 
 - Thúc đẩy học viên đi vào các lĩnh vực tư duy mới 
 50 
 - Hướng chú ý vào một điểm, một ý, một sự kiện, một vấn đề hay một tình huống. 
 - Đánh giá các quan điểm 
 - Phát hiện các lý do và sự việc 
 - Khám phá các nguồn thông tin 
 -Thăm dò kiến thức của học viên 
 - Kiểm tra học viên đã hiểu vấn đề nêu ra chưa 
Trước khi đặt câu hỏi người hỏi cần làm rõ một số các nội dung: 
 - Mục đích đặt câu hỏi để làm gì 
 - Liệu học viên có trả lời được không? 
 - Nếu học viên không trả lời được câu hỏi nên xử lý thế nào ? 
Các cấp độ của câu hỏi 
 - Hỏi để nhớ lại: cấp độ này kiểm tra độ nhớ các thông tin 
 - Hỏi để xử lý: Cấp độ này đòi hỏi học viên phải xử lý thông tin bằng các kỹ năng tư 
duy cao hơn 
 - Hỏi để ứng dụng: Cấp độ này đòi hỏi học viên phải tìm ra những thông tin mới dựa 
trên những điều đã biết. 
51 
Câu hỏi và cách sử dụng 
Dạng câu hỏi Mục đích sử dụng Hạn chế 
Câu hỏi đóng : Là loại 
câu hỏi có câu trả lời có 
hay không, đúng hay sai 
(không có thông tin) 
Khẳng định một vấn đề Không khuyến khích người 
nghe giải thích rõ chủ đề 
mà còn khiến HV có 
khuynh hướng bảo vệ hành 
vi của mình 
Câu hỏi mở : Kết thúc 
bắt đầu với ai, cái gì, khi 
nào, ở đâu, tại sao. Câu 
trả lời tuỳ thuộc tình hình 
thực tế, tuỳ suy nghĩ và 
nhận thức của người 
được hỏi (cung cấp 
thông tin) 
-để có thông tin và phản hồi 
cụ thể 
-Sẽ làm người nghe suy nghĩ 
-Chất lượng thảo luận đươcû 
cải thiện khi tìm được những 
chi tiết mới 
- Những câu hỏi như vậy 
khó trả lời hơn 
- Câu hỏi bắt đầu với tại 
sao có thể gây ra hiểu lầm 
như lời đe doạ 
Câu hỏi trực tiếp: là loại 
câu hỏi cho cá nhân, 
dùng để kiểm tra, tạo 
không khí thảo luận, đưa 
người mơ mộng vào 
đúng chủ đề 
- Có cơ hội tốt vì câu hỏi sẽ 
được trả lời 
-Hữu ích cho việc lôi kéo 
người rụt rè, mơ mộng vào 
thảo luận 
-Có thể phá vở sự độc quyền 
của một số người hay nói 
- Có thể gây khó xử cho 
người được hỏi khi chưa có 
sự chuẩn bị trước 
-Hiệu quả hơn nếu kèm 
theo một câu hỏi chung 
chung để quay trở về tiếp 
cận với cả nhóm 
Câu hỏi chung chung : 
Là loại câu hỏi đặt chung 
cho cả nhóm .Ai cũng có 
thể trả lời 
- Khuyến khích mọi người 
suy nghĩ 
-Có ích khi bắt đầu một 
cuộc thảo luận 
- Câu hỏi không đặt trực 
tiếp cho một ai nên không 
có người trả lời 
- Câu hỏi sai có thể làm 
chệch hướng của cả quá 
trình . 
- Nếu không có đủ thời 
gian để suy nghĩ có thể 
không hiệu quả 
2. 2. Tổ chức động não 
2.2.1. Khái niệm : 
 Động não hay não công là phương pháp làm việc theo nhóm nhằm tạo lập, sắp xếp 
và đánh giá các ý tưởng bằng cách đưa ra một câu hỏi phù hợp rồi khích lệ những thành 
viên tham gia trả lời. 
 Động não là một trong những phương pháp dạy học tích cực, khuyến khích mạnh 
mẽ sự tham gia của người học, coi người học là trung tâm trong quá trình dạy học. Ngoài ra 
động não còn được sử dụng rất hiệu quả trong những trường hợp cần có những ý kiến hay 
giải pháp hữu hiệu trong một thời gian ngắn cho một vấn đề nào đó. 
2.2.2. Các giai đoạn của quá trình động não 
Tạo ý tưởng 
 52 
 Nhiệm vụ của người thúc đẩy trong giai đoạn này là khích lệ các thành viên trong 
nhóm tham gia đóng góp càng nhiều ý kiến càng tốt với nguyên tắc : 
 - Số lượng và chất lượng của các ý tưởng 
 - Hoan nghênh những ý kiến đặc sắc 
 - Chấp nhận các ý tưởng của người khác 
 - Không phê phán 
Phân loại ý tưởng 
 Mục đích của giai đoạn này là xây dựng một cấu trúc với các tiêu chí cho các nhóm 
ý tưởng. Người thúc đẩy có thể phân loại các ý tưởng trước (không nói ra), Khi ghi nhận ý 
tưởng có thể sơ bộ tổng hợp thành các nhóm ý tưởng đã chủ định với nguyên tắc : 
- Nhóm các ý tưởng tương tự hoặc có liên quan với nhau 
- Sắp xếp các ý tưởng theo một cấu trúc hợp lý 
- Đặt tên cho các nhóm ý tưởng 
Đánh giá ý tưởng 
 Trong giai đoạn này chất lượng các ý tưởng về cấu trúc được đánh giá thông qua 
làm việc theo nhóm với các nguyên tắc: 
- Các ý tưởng được đánh giá theo một tiêu chuẩn chung 
- Làm việc theo nhóm 
2.2.3. Trình tự thực hiện một cuộc động não : 
Bước 1: Chuẩn bị câu hỏi 
 Chuẩn bị một câu hỏi viết lên tấm thẻ. Câu hỏi phải hấp dẫn, có tính thách thức 
nhưng không quá khó, được diễn đạt một cách rõ ràng . Phải là câu hỏi mở để có nhiều 
phương án trả lời . 
Bước 2: Chuẩn bị vật tư cần thiết 
 Vật tư cho cuộc động não gồm: các thẻ giấy màu, bút phớt, đinh ghim, keo dán 
Bước 3: Phân công nhiệm vụ 
 Hướng dẫn cách tiến hành và phân công nhiệm vụ cho những người tham gia. Họ 
phải biết được họ cần phải làm gì ? khi nào? Trong bao lâu? Và làm như thế nào? 
 Trong một cuộc động não có thể sử dụng một số người để ghi chép các ý tưởng vào 
thẻ và đính lên bảng, những thành viên khác phát ý tưởng bằng miệng, cũng có thể để mọi 
thành viên tham gia tự viết ý kiến của mình lên thẻ rồi đính lên bảng . 
Chú ý: Chỉ sử dụng một thẻ cho một ý tưởng cần được ghi ngắn gọn, rõ ràng bằng 
một vài từ cốt yếu. 
Bước 4 :Nêu câu hỏi 
Đính thẻ ghi câu hỏi lên bảng và khích lệ mọi người tham gia đóng góp ý kiến. 
Bước 5: Phân loại và đặt tiêu đề cho các nhóm ý tưởng 
 Việc phân loại các ý tưởng được thực hiện theo một tiêu chí chung ví dụ : Phân loại 
theo ngành nghề, theo lĩnh vực .v.v.Tìm kiếm tên cho mỗi nhóm ý tưởng theo nội dung mà 
các ý tưởng muốn thể hiện . 
Bước 6:Đánh giá các ý tưởng 
53 
 Sử dụng những tiêu chuẩn chung và làm việc theo nhóm để đánh giá các ý tưởng, có 
thể sử dụng những người có kinh nghiệm để đánh giá các ý tưởng ở một địa điểm khác. 
Bước 7: Trình bày kết quả và thảo luận 
 Kết quả đánh giá lựa chọn ý tưởng được ghi chép lại và được đem ra thảo luận trước 
toàn thể các thành viên tham gia. 
 Chú ý : Kinh nghiệm cho thấy trong một số trường hợp việc phân loại ý tưởng gặp 
khó khăn hoặc mất nhiều thời gian do số lượng ý kiến quá nhiều và nội dung tương tự. Vì 
vậy, thời gian dành cho việc phát biểu ý tưởng không nên quá dài, cũng có thể khắc phục 
bằng cách quy định một số lượng ý tưởng nhất định cho mỗi thành viên tham gia, làm như 
vậy sẽ tạo cơ hội cho người tham gia cân nhắc, lựa chọn và nêu lên những ý tưởng mà họ 
cho là quan trọng nhất. 
2.3. Kỹ năng sử dụng các công cụ phân tích thông tin 
 Trong quá trình thúc đẩy, để phân tích thông tin người cán bộ thúc đẩy cần sử dụng 
các công cụ thích hợp để tạo điều kiện cho các đối tượng khác cùng tham gia và quá trình 
này. 
Một số công cụ có thể áp dụng là: 
Sơ đồ hai mảng 
 Sơ đồ 2 mảng được phân làm 2 cột dùng để phân tích 2 mặt của vấn đề như : thuận 
lợi/khó khăn . ưu điểm/nhược điểm, điểm mạnh/điểm yếu. 
Sơ đồ SWOT 
 SWOT là viết tắt của các từ S ( điểm mạnh), W (điểm yếu), O (cơ hội) và T (nguy 
cơ hay trở ngại). Sơ đồ sơ SWOT là sơ đồ 4 mảng dùng để phân tích các điểm yếu, manh, 
cơ hộ và nguy cơ của một hoạt động, một tổ chức hay một lĩnh vực nào đó và được thể hiện 
như sau: 
S (điểm mạnh ) W (điểm yếu) 
O ( cơ hội) T (nguy cơ) 
Điểm mạnh, điểm yếu thường mang tính chất chủ quan nội bộ bên trong 
Cơ hội và cản trở là các yếu tố tiềm ẩn, có tính khách quan, tác động từ bên ngoài. 
Sơ đồ SWOT có ưu điểm là dễ sử dụng, phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau, 
tiện lợi cho việc phân tích thông tin. 
 III. Kỹ năng viết báo cáo đối với cán bộ khuyến nông viên. 
1 Báo cáo cái gì? 
Báo cáo là loại văn bản viết tay hoặc đánh máy do cán bộ khuyến nông xã trực tiếp viết và 
gửi lên cơ quan khuyến nông cấp trên theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, nữa năm hoặc 
một năm. 
2 Nội dung báo cáo gồm những phần gì? 
 54 
 Báo cáo của khuyến nông viên xã gửi lên cơ quan khuyến nông cấp trên có thể gồm 
một hoặc nhiều nội dung sau đây (tuỳ theo yêu cầu ) 
 - Báo cáo tình hình sản xuất nông lâm ngư nghiệpcủa xã sở tại trong kỳ báo cáo ( 
bao gồm diện tích gieo trồng, năng suất, sản lượng, số đầu gia súc gia cầm tăng hay giảm, 
tình hình sâu bệnh, dịch hại, thuỷ lợi, hạn hán, rét...ảnh hưởng lớn đến sản xuất) 
 - Báo cáo về tình hình sản xuất và hoạt động của các tổ chức khuyến nông ở các 
thôn bản do mình phụ trách như: ban phát triển làng, câu lạc bộ khuyến nông, các nhóm sở 
thích, nhóm tính dụng - tiết kiệm. 
 - Báo cáo về kết quả của các mô hình trình diễn, chương trình khuyến nông được 
triển khai tại xã sở tại. 
- Báo cáo về các cuộc tham quan , hội thảo đầu bờ... 
 - Báo cáo về tình hình và kết quả của các lớp tập huấn kỹ thuật và phương pháp 
khuyến nông được tổ chức tại xã sở tại. 
 - Báo cáo phản ánh tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của nông dân..lên cơ quan khuyến 
nông cấp trên. 
3 Mục đích ý nghĩa của báo cáo khuyến nông 
 - Cơ quan khuyến nông cấp trên nắm được tình hình sản xuất nông lâm ngư nghiệp 
và các khó khăn thuận lợi cũng như nhu cầu của nông dân xã sở tại để có hướng giúp đỡ có 
hiệu quả. 
 - Báo cáo cần dược viết ngắn gọn, rõ ràng song cần phải nêu rõ được những kết quả 
đã đạt được, những mục tiêu chưa đạt được hoặc chỉ mới đạt được ở mức độ thấp, những 
nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến tiến độ thực thi công việc, những kinh 
nghiệm đã thu thập được nhằm làm cho những đợt làm tiếp theo, những chương trình tiếp 
theo thu được kết quả tốt hơn. 
 - Trao đổi những thông tin kinh nghiệm giữa các chương trình, các xã bạn trong 
huyện hoặc cụm khuyến nông liên xã. 
 - Tuyên truyền, phổ biến các phương pháp khuyến nông, các kinh nghiệm hay, 
những sáng kiến giỏi, gương sản xuất điển hình...trong địa phương mình phụ trách. 
 - Là các tư liệu để theo dõi, đánh giá tổng kết các hoạt động khuyến nông và chỉ đạo 
sản xuất. 
4. Kết cấu của báo cáo gồm những phần nào 
Báo cáo của khuyến nông viên xã gửi lên cơ quan cấp trên về đại thể gồm các phần sau: 
4.1 Mốc thời gian và tình huống 
 - Thời điểm bắt đầu và kết thúc công việc (hay còn gọi là khoảng thời gian giữa hai 
lần báo cáo) 
- Nhân sự tham gia và biện pháp triển khai thực hiện. 
- Điều kiện nơi làm việc (trụ sở hiện trường triển khai). 
- Cơ sở vật chất và phương tiện hỗ trợ. 
- Các tổ chức khuyến nông ở địa phương tham gia. 
4.2 Tiến độ thực hiện 
 - Mô tả công việc hoặc chương trình khuyến nông hiện đang được triển khai hoặc đã 
hoàn thành. 
55 
 - So sánh những công việc theo kế hoạch với công việc hiện đang làm hoặc đã được 
hoàn thành về các chỉ tiêu: thời gian, chất lượng, số lượng, nguồn nhân lực, vật lực đã huy 
động. 
 - Phân tích những tình huống khó khăn, thuận lợi đã gặp phải trong quá trình thực 
hiện. 
 - Những sự giúp đỡ cần thiết đã nhận được từ chính quyền địa phương, cơ quan 
khuyến nông cấp trên, nông dân... và vai trò của sự giúp đỡ đó. 
4.3 Các kiến nghị 
 Phần này mô tả gắn gọn các thay đổi sẽ được thực hiện trong thời gian tới và dự 
kiến công việc sẽ được bổ sung thêm, Nó cũng gồm các khuyến cáo mà ta thấy rằng nếu 
làm được sẽ có tác dụng cải tiến được, thúc đẩy được công việc trong thời gian tới. Ví dụ : 
tăng số quy mô hô ütham gia, tăng cường tập huấn, hội thảo đầu bờ hoặc tham quan chéo... 
4.4 Báo cáo thông kê gồm 
 Báo cáo thống kê từng tháng, từng quý, từng vụ trong đó nêu rõ những việc đã làm 
được, nguyên nhân và dự kiến giải pháp khắc phục, loại này thường là các báo cáo tiến độ 
sản xuất các ngành trồng trọt, chăn nuôi, phòng trừ sâu bệch, dịch hại, số lớp tập huấn, số 
người tham quan, số mô hình được thực hiện... 
4.5. Báo cáo thống kê hàng năm 
 Trên cơ sở của các báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng vụ mà tổng hợp lại thành 
báo cáo hàng năm. Loại báo cáo này nên được xây dựng từ các biểu mẫu thống nhất từ các 
báo cáo hàng tháng đẻ dễ tổng hợp. 
 Để dễ hình dung chúng ta có thể tham khảo một mẫu báo cáo đánh giá các hoạt 
động khuyến nông theo định ky ì(báo cáo quý ) như sau: 
 - Đặc điểm của hoàn cảnh khi bắt đầu thực hiện chương trình khuyến nông năm 
hoặc khi bắt đầu thực hiện chương trình khuyến nông quý. Trong phần này cần nhắc lại mục 
tiêu của chương trình khuyến nông cả năm và mục tiêu cần đạt được của chương trình 
khuyến nông từng tháng. 
 - Đánh gía chung về hoạt động khuyến nông đã thực hiện, những kết quả đã đạt 
được, sau đó sẽ đi sâu vào các hoạt động chi tiết sau : 
+ Số nông hộ, số trang trị đă tham gia thực hiện chương trình, số đã bỏ cuộc , vì 
sao? 
 + Số người đã tham gia, so sánh phần trăm với số người trong cộng đồng tham gia 
vào các hoạt động khuyến nông (Ví dụ: tham gia nhóm nông dân sở thích, lớp tập huấn, 
buổi trình diễn, đi tham quan...) đánh giá sơ bộ về các hoạt động nói trên, nêu rõ tác dụng và 
phản tác dụng của các hoạt động nối trên (nếu có) 
 + Những tình huống mới diễn ra trong quá trình thực hiện chương trình, cách xử lý 
và rút kinh nghiệm 
 + Những sự điều chỉnh cần thiết đã được thực hiện, đối với chương trình đã đề ra từ 
ban đầu. Lý do điều chỉnh? 
 + Các hoạt động về hành chính, tài chính nhân sự 
 + Những kiến nghị 
+ Chương trình khuyến nông cho thời gian tới 
+Mục tiêu cần đạt được 
 56 
 + Những công việc chính, những phương pháp và biện pháp khuyến nông chính sẽ 
được áp dụng 
 + Dự kiến những điều kiện cần thiết để thực hiện chương trình (nhân lực, vật lực, sự 
hỗ trợ của cơ quan khuyên nông cấp trên...) 
Một số mẫu biểu báo cáo 
Mẫu 1 
Báo cáo tình hình sản xuất nông lâm ngư nghiệp của xã 
ST
T 
Chỉ tiêu theo 
theo dõi 
Đơn vị 
tính 
Kế 
hoạch 
Thực 
hiện 
So với 
kế 
hoạch 
Nguyên 
nhân 
Giải 
pháp 
1 Trồng trọt 
 - Lúa nước 
 + Diện tích 
gieo trồng 
ha 
 + Năng suất tạ/ha 
 + Sản lượng Tấn 
2 Chăn nuôi 
 - Trâu con 
 - Bò con 
3 Lâm nghiệp 
 - Số vườn ươm Vườn 
Mẫu biểu 2 
Báo cáo các điều kiện ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm ngư nghiệp của xã 
STT Chỉ tiêu theo dõi Thời điểm 
xuất hiện 
Mức độ ảnh 
hưởng 
Nguyên 
nhân 
Biện pháp 
khắc phục 
1 Hạn hán 
2 Lũ lụt 
3 Rét 
4 Sâu bệnh 
5 Dịch hại 
6 Cháy rừng 
Mẫu biểu 3 
57 
Báo cáo về kết quả các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư của xã 
STT Chỉ tiêu 
theo dõi 
Đơn vị 
tính 
Kế 
hoạch 
dự kiến 
Thực 
hiện 
So với 
kế hoach 
% 
Nguyên 
nhân 
Giải 
pháp 
1 Tập huấn 
2 Xây dựng 
mô hình 
Số mô 
3 -Tham quan, 
hội thảo 
Số 
người 
hoặc số 
cuộc 
Mẫu biểu 4 
Kế hoạch hoạt động khuyến nông thôn bản 
Mục tiêu dài hạn 
Kết quảcuối cùng năm... 
Nội dung 
hoạt 
động/giải 
pháp 
Khối lượng thực 
hiện(ha,hộ,người...) 
Thời gian 
hoạt động 
Nguồn lực/trách nhiệm 
 Hộ/cộng đồng Nhà nước/dự 
án 
Hiện trạng năm... 
Mẫu biểu 5 
Báo cáo nhu cầu vay vốn của nông dân trong xã 
 Nguồn vốn 
Thời hạn vay 
Ngân hàng 
nông nghiệp 
Ngân hàng 
người nghèo 
Dự án ... 
Vay ngắn hạn 
 Vay trung 
hạn 
Vay dài hạn 
30% 
50% 
20% 
... 
... 
... 
70% 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_khuyen_nong.pdf