Giáo trình Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam - Bài 4: Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

Mục đích của chiến tranh nhân dân

Chiến tranh nhân dân Việt Nam là quá trình sử dụng tiềm lực của đất nƣớc,

nhất là tiềm lực quốc phòng an ninh, nhằm đánh bại ý đồ xâm lƣợc lật đổ của kẻ

thù đối với cách mạng nƣớc ta.

Chiến tranh: Là sự kế tục của chính trị bằng những thủ đoạn khác, cụ thể là

bằng bạo lực

Chiến tranh: Hiện tƣợng chính trị - xã hội có tính lịch sử là sự kế tục của

chính trị bằng thủ đoạn bạo lực giữa các tập đoàn xã hội trong nƣớc.

- Theo đó, chiến tranh nhân dân Việt Nam gồm có chiến tranh giải phóng

và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành, đó là cuộc chiến

tranh “của dân, do dân, vì dân”, mang tính nhân dân sâu sắc.

- Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự kế

thừa những tinh hoa quân sự trong lịch sử nhân loại và phát triển sáng tạo truyền

thống, nghệ thuật quân sự độc đáo của dân tộc ta, mà nổi bật là truyền thống

toàn dân đánh giặc “cả nước chung sức, trăm họ là binh”.

- Lực lƣợng của chiến tranh nhân dân là lực lƣợng toàn dân, bao gồm lực

lƣợng chính trị (phi vũ trang) và lực lƣợng quân sự, trong đó lực lƣợng vũ trang

nhân dân 3 thứ quân làm nòng cốt.

pdf 25 trang kimcuc 10500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam - Bài 4: Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam - Bài 4: Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

Giáo trình Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam - Bài 4: Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT 
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH 
BÀI GIẢNG 
Học phần: Đƣờng lối quốc phòng và an ninh của 
Đảng Cộng sản Việt Nam 
 Bài 4: Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc 
Việt Nam xã hội chủ nghĩa 
Đối tƣợng: Sinh viên đại học 
Năm học: 2017 – 2018 
Cử nhân Nguyễn Văn Đạo 
LÂM ĐỒNG, THÁNG 01 NĂM 2018 
PHÊ DUYỆT 
Ngày tháng năm 2016 
TRƢỞNG KHOA 
Ngày tháng năm 2016 
TRƢỞNG BỘ MÔN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT 
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH 
BÀI GIẢNG 
 Học phần: Đƣờng lối quốc phòng và an ninh của Đảng 
 Cộng sản Việt Nam 
 Bài 4: Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc 
 Việt Nam xã hội chủ nghĩa 
 Đối tƣợng: Sinh viên đại học, cao đẳng 
 Năm học: 2017 – 2018 
LÂM ĐỒNG, THÁNG 01 NĂM 2018 
PHÊ DUYỆT 
Ngày tháng năm 2018 
TRƢỞNG KHOA 
TS. Võ Sỹ Lợi 
Ngày tháng năm 2018 
NGƢỜI THÔNG QUA 
KẾ HOẠCH GIẢNG BÀI 
PHÊ DUYỆT 
Ngày tháng năm 2018 
TRƢỞNG KHOA 
TS. Võ Sỹ Lợi 
Học phần: Đƣờng lối quốc phòng và an 
ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam 
Bài 4: Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ 
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa 
Đối tƣợng: Sinh viên đại học 
Năm học: 2017 – 2018 
Phần I 
Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI 
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 
A. MỤC ĐÍCH 
Nắm chắc tính chất, đặc điểm, quan điểm của chiến tranh nhân dân bảo vệ 
Tổ quốc, làm cơ sở nghiên cứu nắm vững quan điểm chỉ đạo của Đảng trong 
chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 
B. YÊU CẦU 
Thái độ học tập nghiêm túc, hiểu thực chất vấn đề, nêu cao tinh thần trách 
nhiệm của bản thân. Ra sức học tập và vận dụng sáng tạo những quan điểm chỉ 
đạo của Đảng góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 
II. NỘI DUNG, TRỌNG TÂM 
A. NỘI DUNG 
I. Những vấn đề chung về chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. 
II. Quan điểm của Đảng trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. 
III. Một số nội dung chủ yếu của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. 
B. TRỌNG TÂM: 
Quan điểm của Đảng trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. 
III. THỜI GIAN 
Tổng số lên lớp: 04 tiết. 
IV. TỔ CHỨC, PHƢƠNG PHÁP 
A. TỔ CHỨC 
Lấy đội hình đại đội để lên lớp, đội hình tiểu đội để thuyết trình, thảo 
luận. 
B. PHƢƠNG PHÁP 
1. Giảng viên: Thuyết trình, giảng giải nêu vấn đề, hƣớng dẫn nghiên cứu 
kết hợp một số phƣơng pháp dạy học tích cực. 
2. Sinh viên: Lắng nghe, quan sát, tổng hợp ghi chép theo ý hiểu. 
V. ĐỊA ĐIỂM 
Hội Trƣờng Thống Nhất, Trƣờng Đại học Đà Lạt 
VI. VẬT CHẤT BẢO ĐẢM 
A. GIẢNG VIÊN: Giảng đƣờng, giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo, 
máy tính, máy chiếu. 
B. SINH VIÊN: Giáo trình, vở ghi chép, tài liệu tham khảo, giấy bút để 
thảo luận, làm việc nhóm. 
Phần II 
THỰC HÀNH GIẢNG BÀI 
I. THỦ TỤC GIẢNG BÀI 
Nhận lớp, chấn chỉnh đội hình báo cáo cấp trên; Quy định kỷ luật học tập; 
Kiểm tra, hệ thống lại bài cũ; Phổ biến mục đích, yêu cầu, dàn ý nội dung, tài 
liệu, phƣơng pháp hoặc đặt ra những vấn đề cần giải quyết của bài mới 
II. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI 
Thứ tự, nội dung 
Thời 
gian 
Phƣơng pháp 
Vật chất 
Giảng viên Sinh viên 
I. Những vấn đề 
chung về chiến tranh 
nhân dân bảo vệ Tổ 
quốc. 
(60 phút) 
- Thuyết trình, 
giảng giải nêu 
vấn đề, hƣớng 
dẫn nghiên 
cứu kết hợp 
một số 
phƣơng pháp 
dạy học tích 
cực. 
Nghe, quan 
sát, tổng hợp 
ghi chép theo 
ý hiểu. 
- Máy 
chiếu, bài 
giảng điện 
tử. 
II. Quan điểm của 
Đảng trong chiến tranh 
nhân dân bảo vệ Tổ 
quốc. 
(80 phút) - Thuyết trình, 
giảng giải nêu 
vấn đề, hƣớng 
dẫn nghiên 
cứu kết hợp 
một số 
phƣơng pháp 
dạy học tích 
Nghe, quan 
sát, tổng hợp 
ghi chép theo 
ý hiểu. 
- Máy 
chiếu, bài 
giảng điện 
tử. 
Thứ tự, nội dung 
Thời 
gian 
Phƣơng pháp 
Vật chất 
Giảng viên Sinh viên 
cực. 
III. Một số nội dung 
chủ yếu của chiến tranh 
nhân dân bảo vệ Tổ 
quốc. 
(40 phút) - Thuyết trình, 
giảng giải nêu 
vấn đề, hƣớng 
dẫn nghiên 
cứu kết hợp 
một số 
phƣơng pháp 
dạy học tích 
cực. 
Nghe, quan 
sát, tổng hợp 
ghi chép theo 
ý hiểu. 
- Máy 
chiếu, bài 
giảng điện 
tử. 
III. KẾT THÚC GIẢNG BÀI 
Kết luận, hệ thống, tóm tắt nội dung chính của bài giảng, giải đáp thắc mắc; 
giới thiệu tài liệu tham khảo; hƣớng dẫn nghiên cứu; kiểm tra vũ khí trang bị, 
vật chất (nếu có); nhận xét buổi học, nhắc nhở sinh viên chuẩn bị nội dung học 
kế tiếp. 
 Ngày tháng năm 2018 
NGƢỜI THÔNG QUA 
Ngày tháng năm 2018 
NGƢỜI BIÊN SOẠN 
GIẢNG VIÊN 
 Cử nhân Nguyễn Văn Đạo 
MỞ ĐẦU 
Dân tộc Việt Nam có lịch sử hơn bốn ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc. 
Truyền thống đánh giặc của dân tộc ta là huy động sức mạnh toàn dân tộc “lấy 
yếu đánh mạnh”, “lấy ít địch nhiều”, tiến hành chiến tranh nhân dân “toàn dân 
đánh giặc”. Ngày nay, đất nƣớc hòa bình, thống nhất đi lên Chủ nghĩa xã hội phấn 
đấu vì mục tiêu: dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 
Tuy nhiên, tình hình thế giới đang diễn ra nhanh chóng chứa đựng những 
yếu tố khó lƣờng. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động, tay sai đang đẩy 
mạnh chiến lƣợc “diễn biến hòa bình” nhằm chống phá nƣớc ta. chúng luôn tìm 
mọi thời cơ để can thiệp, lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa, kể cả dùng biện pháp 
vũ trang xâm lƣợc. 
Vì vậy, nhân dân ta phải luôn đề cao cảnh giác, ra sức chuẩn bị mọi mặt và 
sẵn sàng tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, đánh thắng quân xâm 
lƣợc trong mọi tình huống. 
. 
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHIẾN TRANH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ 
QUỐC 
A. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƢỢNG CỦA CHIẾN TRANH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ 
QUỐC 
1. Mục đích của chiến tranh nhân dân 
Chiến tranh nhân dân Việt Nam là quá trình sử dụng tiềm lực của đất nƣớc, 
nhất là tiềm lực quốc phòng an ninh, nhằm đánh bại ý đồ xâm lƣợc lật đổ của kẻ 
thù đối với cách mạng nƣớc ta. 
Chiến tranh: Là sự kế tục của chính trị bằng những thủ đoạn khác, cụ thể là 
bằng bạo lực 
Chiến tranh: Hiện tƣợng chính trị - xã hội có tính lịch sử là sự kế tục của 
chính trị bằng thủ đoạn bạo lực giữa các tập đoàn xã hội trong nƣớc. 
- Theo đó, chiến tranh nhân dân Việt Nam gồm có chiến tranh giải phóng 
và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành, đó là cuộc chiến 
tranh “của dân, do dân, vì dân”, mang tính nhân dân sâu sắc. 
- Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự kế 
thừa những tinh hoa quân sự trong lịch sử nhân loại và phát triển sáng tạo truyền 
thống, nghệ thuật quân sự độc đáo của dân tộc ta, mà nổi bật là truyền thống 
toàn dân đánh giặc “cả nước chung sức, trăm họ là binh”. 
- Lực lƣợng của chiến tranh nhân dân là lực lƣợng toàn dân, bao gồm lực 
lƣợng chính trị (phi vũ trang) và lực lƣợng quân sự, trong đó lực lƣợng vũ trang 
nhân dân 3 thứ quân làm nòng cốt. 
Nhằm mục đích bảo vệ Tổ quốc: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, 
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và 
nền văn hóa; bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo 
vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc; bảo vệ lợi ích 
quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa; 
giữ vững ổn định chính trị và môi trƣờng hòa bình, phát triển đất nƣớc theo định 
hƣớng xã hội chủ nghĩa”. 
Bảo vệ vững chắc Tổ quốc cả mặt tự nhiên và chính trị xã hội. 
+ Những yếu tố tự nhiên, địa bàn cƣ trú và hoạt động của một cộng đồng 
dân cƣ, gắn bó với quá trình sinh sống, trƣởng thành của nhiều thế hệ ngƣời; 
Những yếu tố xã hội nhƣ ngôn ngữ, văn hóa, truyền thống lịch sử nhất là 
luôn gắn với một chế độ kinh tế, chính trị, xã hội nhất định. 
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là Tổ quốc mà chế độ xã hội đƣợc thiết lập nên 
bởi chế độ xã hội chủ nghĩa. 
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa vì thế bao gồm bảo vệ tất cả những yếu tố 
tự nhiên và xã hội hợp thành, bảo vệ tất cả những gì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa 
đã và đang xây dựng nên, bảo vệ chính quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. 
+ Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của nhiều yếu tố, vừa là 
cái hiện hữu vừa là cái tiềm ẩn, cả yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần. 
Vì vậy, để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa phải biết 
khơi dậy và phát huy cao nhất mọi tiềm năng của đất nƣớc. 
Trong đó, xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho mọi ngƣời 
dân Việt Nam hiện nay là vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng nhằm phát huy 
cao nhất yếu tố con ngƣời đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. 
Vì ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một bộ phận của ý thức chính 
trị bao gồm những quan điểm, tƣ tƣởng lý luận và tình cảm, tâm trạng, truyền 
thống, tập quán, trách nhiệm, ý chí quyết tâm đƣợc hình thành, phát triển trong 
quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 
Yêu nƣớc gắn liền với yêu chế độ xã hội chủ nghĩa, không mơ hồ, yêu 
nƣớc chung chung. 
+ Ý thức bảo vệ Tổ quốc biểu hiện tập trung ở tinh thần yêu nƣớc nồng 
nàn, lòng tự tôn dân tộc, bản lĩnh kiên cƣờng, bất khuất không chịu khuất phục 
trƣớc mọi kẻ thù. 
Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “lòng yêu nước và sự đoàn kết của nhân 
dân ta là một lực lượng vô cùng to lớn không ai thắng nổi”. 
Vì vậy, phải biết khơi dậy niềm tự hào và phát huy truyền thống yêu nƣớc, 
tinh thần độc lập tự chủ, kiên cƣờng bất khuất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 
xã hội chủ nghĩa. 
+ Chúng ta không chỉ khai thác tài sản sẵn có dù là vô tận mà cần phải 
xây dựng và phát huy tinh thần yêu nƣớc của dân tộc lên tầm cao mới, có sự 
chuyển biến về chất nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã 
hội chủ nghĩa. 
2. Đối tƣợng tác chiến của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc 
* Đối tượng tác chiến: Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động có hành 
động phá hoại, xâm lƣợc lật đổ cách mạng, hiện nay chúng thực hiện chiến lƣợc 
“Diễn biến hoà bình” bạo loạn lật độ để xoá bỏ chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta và sẵn 
sàng sử dụng lực lƣợng vũ trang hành động quân sự can thiệp khi có thời cơ. 
Đối tƣợng trực tiếp của cách mạng nƣớc ta là các thế lực cản trở, xâm hại 
đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 
Đối tƣợng tác chiến của quân và dân ta là những lực lƣợng gây bạo loạn lật 
đổ, gây xung đột vũ trang, gây chiến tranh xâm lƣợc. 
- Xác định đúng kẻ thù xâm lƣợc của cách mạng Việt Nam và đối tƣợng tác 
chiến chiến lƣợc của quân và dân ta mới có cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu bản chất 
chính trị, âm mƣu chiến lƣợc và các thủ đoạn nham hiểm của chúng. 
- Phân biệt đúng đối tƣợng và đối tác, bạn và thù theo quan điểm nghị quyết 
trung ƣơng VIII khóa IX về “chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. 
+ Hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay đang tồn tại, đan xen những thuận lợi, 
khó khăn, thời cơ và thách thức, vừa hợp tác vừa đấu tranh trong môi trƣờng 
cạnh tranh quyết liệt. Việc nhận diện đối tƣợng và đối tác càng trở nên phức tạp. 
+ Đối tƣợng và đối tác không những đan xen mà còn có thể thâm nhập, chuyển 
hóa lẫn nhau trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định. Ngay trong từng lĩnh vực, 
có những mặt, yếu tố là đối tác nhƣng lại có những mặt, yếu tố là đối tƣợng. 
* Âm mƣu, thủ đoạn chủ yếu của kẻ thù khi xâm lƣợc nƣớc ta: 
- Thực hiện đánh nhanh, thắng nhanh, kết hợp tiến công quân sự từ bên 
ngoài vào với hành động bạo loạn lật đổ từ bên trong; đồng thời kết hợp với các 
biện pháp phi vũ trang để lừa bịp dƣ luận. 
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch luôn coi Việt Nam là một trọng 
điểm chống phá quyết liệt. 
Chúng muốn rửa nỗi nhục thất bại trong chiến tranh trƣớc đây bằng cách 
“thắng trong hòa bình”, “triệt tiêu kẻ thù cũ” bằng các biện pháp phi vũ trang. 
Muốn hạ bệ Việt Nam - biểu tƣợng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, 
lƣơng tri, phẩm giá của nhân loại. 
- Hiện nay chúng triệt để lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân 
quyền để tạo cớ can thiệp vào công việc nội bộ của nƣớc ta. 
Áp đặt giá trị dân chủ, nhân quyền phƣơng tây, coi nhân quyền cao hơn chủ 
quyền, xuyên tạc tình hình, can thiệp vào công việc nội bộ của nƣớc ta. 
Sử dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền làm con bài chính 
trị buộc ta phải tuân theo quĩ đạo của chúng, dần dần chi phối ta, biến nƣớc ta 
thành một nƣớc lệ thuộc, độc lập một cách giả hiệu. 
- Hiện nay cuộc đấu tranh giai cấp, dân tộc đang diễn ra gay gắt thì kinh tế 
càng gắn chặt với chính trị. 
Vì vậy, không có quan hệ kinh tế nào mà đằng sau nó lại không có sự đan 
xen, ẩn chứa lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc. 
Toàn cầu hóa trong điều kiện chủ nghĩa tƣ bản chi phối, khống chế thì đi 
liền với kinh tế bao giờ cũng gắn với những vấn đề chính trị. Nó thƣờng núp 
dƣới chiêu bài “dân chủ’, “nhân quyền”, “tôn giáo”, “dân tộc” liên quan trực 
tiếp đến quốc phòng, an ninh, đến sự ổn định chính trị. 
- Lực lƣợng tham gia với quân đông, vũ khí trang bị hiện đại. 
Khi tiến công thƣờng trong giai đoạn đầu sẽ bao vây, phong toả, sau sử 
dụng hoả lực đánh bất ngờ, ồ ạt. Giai đoạn thực hành thôn tính lãnh thổ có thể 
đồng thời hỗ trợ bạo loạn lật đổ ở bên trong của các lực lƣợng phản động và sử 
dụng các biện pháp chính trị, ngoại giao để lừa bịp dƣ luận. 
Quan điểm của phƣơng Tây: 
 Can dự xã hội hiệu quả hơn can dự lãnh thổ 
 Dân chủ đi tới đâu, đô la đi tới đó 
 Mọi quan hệ đều gắn với vấn đề dân chủ, nhân quyền 
Áp dụng tiêu chuẩn kép (hai mặt) về dân chủ, nhân quyền trong quan hệ 
quốc tế, xuất khẩu giá trị dân chủ, nhân quyền sang các nƣớc hòng gây mất ổn 
định chính trị, tạo cớ can thiệp, lật đổ. 
Một số trào lƣu “dân chủ” hiện nay dƣới sự đạo diễn của phƣơng Tây: 
 Cách mạng nhung 
 Cách mạng da cam (màu). 
Thực chất là thay đổi giới lãnh đạo có tƣ tƣởng thân phƣơng Tây, tuân theo 
quĩ đạo của Mỹ. 
Trong tuyên bố bình thƣờng hóa quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ ngày 
11/7/1995, tổng thống Mỹ B-Clintơn nói: “việc bình thường hóa quan hệ của 
chúng ta với Việt Nam không phải là kết thúc nỗ lực của chúng ta. Chúng ta sẽ 
tiếp tục phấn đấu cho đến khi nào chúng ta có được những câu trả lời mà chúng 
ta có thể có Tôi tin tưởng rằng, việc bình thường hóa và tăng cường các cuộc 
tiếp xúc giữa người Mỹ và người Việt Nam sẽ thúc đẩy sự nghiệp tự do ở Việt 
Nam như đã từng diễn ra ở Liên Xô và Đông Âu trước đây”. 
Thực chất của việc thúc đẩy dân chủ tự do, dân chủ của Mỹ là xóa bỏ chế 
độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Mọi quan hệ kinh tế, văn hóa, ngoại giao 
đều nhằm mục tiêu trên. 
- Chúng đang lợi dụng vấn đề khủng bố và chống khủng bố để tạo cớ đƣa 
quân xâm lƣợc, bất chấp liên hợp quốc. 
+ Chính sách cƣờng quyền, bá chủ của Mỹ đã sinh ra chủ nghĩa khủng bố 
và hoạt động khủng bố 
+ Mỹ là nơi nuôi dƣỡng, ủng hộ khủng bố kể cả trùm khủng bố Binlađen. 
+ Còn chủ nghĩa đế quốc sẽ còn chủ nghĩa khủng bố, cuộc đấu tranh chống 
khủng bố chỉ kết thúc khi không còn nguyên nhân sinh ra nó. 
+ Sau khi Liên Xô và Đông Âu tan rã, lợi dụng ngọn cờ chống khủng bố, 
Mỹ vƣơn lên làm bá chủ thế giới, biến thế giới đa cực thành một cực hòng lãnh 
đạo thế giới đi theo trật tự của Mỹ. 
+ Thực chất của cái gọi là “cuộc chiến chống khủng bố” của Mỹ là mở rộng 
ảnh hƣởng, xác lập vị trị thống trị thế giới của một siêu cƣờng quốc. 
+ Mục đích các cuộc chiến tranh mang danh chống khủng bố là nguồn lợi 
kinh tế, đƣợc che đậy và hợp pháp hóa bằng lực lƣợng gìn giữ hòa bình của liên 
hợp quốc (chiến tranh dầu lửa ở vùng vịnh). 
- Khi các biện pháp phi vũ trang không thực hiện đƣợc mục đích chính trị 
lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. ... ớc mắt đấu tranh làm thất bại chiến 
lƣợc "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của địch. 
Động viên sức mạnh của toàn dân tiến hành đấu tranh trên các mặt trận khi 
kẻ thù phát động chiến tranh xâm lƣợc. 
 + Phải vận dụng sáng tạo nhiều hình thức và biện pháp đấu tranh thích hợp 
trên từng mặt; 
Đồng thời có nghệ thuật chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ các mặt trận đấu tranh 
trong từng giai đoạn cũng nhƣ quá trình phát triển của chiến tranh. 
Song, phải luôn quán triệt, lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu, lấy thắng lợi 
trên chiến trƣờng là yếu tố quyết định để kết thúc chiến tranh. 
 Thực hiện tốt quan điểm toàn dân đánh giặc sẽ là chìa khóa tạo nên sức 
mạnh đánh thắng quân xâm lƣợc. Nó là quan điểm cơ bản, xuyên suốt, chi phối 
các quan điểm khác của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. 
C. CHUẨN BỊ MỌI MẶT TRÊN CẢ NƢỚC CŨNG NHƢ TỪNG KHU VỰC 
ĐỦ SỨC ĐÁNH ĐƢỢC LÂU DÀI; RA SỨC THU HẸP KHÔNG GIAN, 
RÚT NGẮN THỜI GIAN CHIẾN TRANH, GIÀNH THẮNG LỢI CÀNG 
SỚM CÀNG TỐT 
- Kẻ thù xâm lƣợc nƣớc ta là nƣớc lớn, có quân đông, trang bị vũ khí, kĩ 
thuật cao, có tiềm lực kinh tế quân sự mạnh hơn ta nhiều lần. Chúng dựa vào sức 
mạnh quân sự ƣu thế áp đảo đối với ta để thực hiện "đánh nhanh, giải quyết 
nhanh" theo học thuyết tác chiến "không – bộ – biển" nhằm đạt mục đích chiến 
tranh xâm lƣợc. 
Sức mạnh trong chiến tranh phụ thuộc phần lớn vào công tác chuẩn bị 
trƣớc chiến tranh. Qui luật của chiến tranh là mạnh đƣợc, yếu thua. Vì vậy, phải 
chuẩn bị mọi mặt một cách chu đáo, đầy đủ để có thể tiến hành chiến tranh 
giành thắng lợi, không bị động, bất ngờ. 
Chuẩn bị về con ngƣời (nhân tố quan trọng nhất). 
Chuẩn bị về vũ khí, khí tài 
Nghiên cứu nghệ thuật, cách đánh 
Chuẩn bị kế hoạch, phƣơng án tác chiến 
Chuẩn bị về tinh thần, tƣ tƣởng, tâm lý 
Chuẩn bị hậu cần, bảo đảm 
- Phải chuẩn bị mọi mặt trên cả nƣớc cũng nhƣ từng khu vực đủ sức đánh 
đƣợc lâu dài, ra sức tạo thời cơ, nắm vững thời cơ, chủ động đối phó và giành 
thắng lợi trong thời gian cần thiết. 
Trên cơ sở đó ta mới dồn sức để rút ngắn thời gian của chiến tranh giành 
thắng lợi càng sớm càng tốt. 
Ta kiên quyết ngăn chặn địch không cho chúng mở rộng để thu hẹp không 
gian của chiến tranh. Mặt khác cũng phải chuẩn bị sẵn sàng để thắng địch trong 
điều kiện chiến tranh mở rộng. 
Phải chuẩn bị đất nƣớc tiến hành chiến tranh lâu dài, nhƣng giành thắng lợi 
càng sớm càng tốt. Tiến hành chiến tranh nhân dân toàn dân đánh giặc, đánh 
giặc toàn diện, lấy thời gian làm lực lƣợng để tiến công. 
+ Căn cứ vào tƣơng quan so sánh lực lƣợng giữa ta và địch nên phải chuẩn 
bị đất nƣớc tiến hành chiến tranh lâu dài, làm thất bại chiến lƣợc đánh nhanh 
thắng nhanh của địch. 
+ Khi thay đổi tƣơng quan so sánh lực lƣợng, khi có thời cơ phải đánh đòn quyết 
định giành thắng lợi, kết thúc chiến tranh (tùy cơ ứng biến). 
Nguyễn Trãi: “Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn. 
Mất thời không thế thì mạnh hóa ra yếu, yên lại thành nguy, sự thay đổi ấy chỉ 
trong khoảng trở bàn tay”. 
+ Sức mạnh trong chiến tranh là sức mạnh tổng hợp của nhiều yếu tố, không 
nên tuyệt đối hóa vũ khí, trang bị sẽ rơi vào thuyết vũ khí luận, dẫn tới hoang 
mang, hoài nghi, dao động, sợ địch, hoặc chỉ nhấn mạnh nhân tố tinh thần sẽ rơi 
vào tƣ tƣởng duy ý chí, chủ quan khinh địch. 
 Chuẩn bị đánh giặc lâu dài là không dàn trận đối đầu với địch khi chúng 
còn mạnh, mà tích cực chuẩn bị mọi mặt để cả nƣớc, từng khu vực và từng đơn 
vị có đủ sức tác chiến độc lập trong thời gian tƣơng đối lâu dài, ngăn chặn 
không cho địch mở rộng chiến tranh. 
Tránh chỗ mạnh 
Đánh chỗ yếu của địch (học đánh cờ – Hồ Chí Minh) 
+ Thực hiện cách đánh của chiến tranh nhân dân, làm cho đội hình địch bị dàn 
mỏng, phải giăng quân khắp nơi để đối phó, lực lƣợng bị tiêu hao ngày càng nhiều 
và sẽ rơi vào tình thế bị sa lầy, bị động, lúng túng. 
+ Ta sẽ tập trung lực lƣợng, chủ động mở các cuộc tiến công, giành thắng 
lợi, kết thúc chiến tranh càng sớm càng tốt. 
+ Quân, dân tích cực, linh hoạt vận dụng các hình thức và phƣơng pháp đấu 
tranh, tạo thời cơ và chớp thời cơ để thu hẹp không gian, rút ngắn thời gian 
chiến tranh; tiến công kiên quyết và mạnh mẽ, đánh bại ý chí xâm lƣợc của địch, 
giành thắng lợi càng sớm càng tốt. 
=> Để có chủ động trong chiến tranh, ngay trong thời bình chúng ta phải 
chuẩn bị đất nƣớc vững mạnh mọi mặt cả thế và lực, sẵn sàng đáp ứng mọi tình 
huống của chiến tranh. 
+ Sức mạnh trong chiến tranh là sức mạnh tổng hợp. Con ngƣời, vũ khí 
trang bị, nghệ thuật, cách đánh, tinh thầnphải chuẩn bị mọi mặt, chu đáo. 
+ Giáo dục quốc phòng nhằm trang bị tri thức, ý thức quốc phòng đúng đắn 
cho nhân dân, đặc biệt là sinh viên là bƣớc chuẩn bị con ngƣời cho chiến tranh. 
 Văn kiện đại hội Đảng lần thứ X chỉ rõ: “tiếp tục đổi mới và nâng cao 
chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho 
cán bộ, công chức và cho toàn dân, có nội dung phù hợp với từng đối tượng 
và đưa vào chương trình chính khóa trong các nhà trường theo cấp học, bậc 
học. Chú trọng giáo dục thống nhất nhận thức về đối tƣợng và đối tác; nắm 
vững đƣờng lối, quan điểm, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình 
mới; nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần cảnh giác trong thực hiện 
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh”. 
D. KẾT HỢP KHÁNG CHIẾN VỚI XÂY DỰNG, VỪA KHÁNG CHIẾN VỪA 
XÂY DỰNG, RA SỨC SẢN XUẤT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM GIỮ GÌN VÀ BỒI 
DƢỠNG LỰC LƢỢNG TA CÀNG ĐÁNH CÀNG MẠNH 
- Đây là một kinh nghiệm đồng thời là truyền thống chống giặc ngoại xâm 
trƣớc kia cũng nhƣ cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. 
Nếu chiến tranh xảy ra, chúng ta phải tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân bảo 
vệ Tổ quốc, cuộc chiến đó sẽ diễn ra quyết liệt ngay từ đầu. 
Quy mô chiến tranh, thƣơng vong về ngƣời, tiêu hao về vật chất kĩ thuật sẽ 
rất lớn, nhu cầu bảo đảm cho chiến tranh và ổn định đời sống nhân dân đòi hỏi 
caovà khẩn trƣơng. 
Muốn duy trì đƣợc sức mạnh để đánh thắng kẻ thù xâm lƣợc, ta cần phải có 
tiềm lực kinh tế quân sự nhất định bảo đảm cho tác chiến giành thắng lợi. 
- Vì vậy trong chiến tranh ta phải: vừa kháng chiến, vừa duy trì và đẩy 
mạnh sản xuất bảo đảm nhu cầu vật chất kĩ thuật cho chiến tranh, ổn định đời 
sống nhân dân. 
Ta phải thực hành tiết kiệm trong xây dựng và trong chiến tranh, lấy của 
địch đánh địch, giữ gìn và bồi dƣỡng lực lƣợng ta, không ngừng tăng thêm tiềm 
lực của chiến tranh, càng đánh càng mạnh. 
+ Dựng nƣớc đi đôi với giữ nƣớc, xây dựng đất nƣớc phải đôi với bảo vệ 
Tổ quốc là truyền thống đƣợc đúc kết từ lịch sử của dân tộc ta. Vừa kháng chiến 
vừa kiến quốc, tự lực, tự cƣờng là quan điểm cơ bản của Đảng trong kháng 
chiến chống thực dân, đế quốc giành độc lập, tự do cho tổ quốc. 
+ Chiến tranh nhân bảo vệ Tổ quốc phải kết hợp kháng chiến với xây dựng, 
vừa chiến đấu vừa sản xuất.Vì cuộc chiến tranh xẩy ra sẽ rất ác liệt, tiêu hao sức 
ngƣời, sức của rất lớn; nhu cầu bảo đảm hậu cần, kĩ thuật cho chiến tranh rất cao 
và khẩn trƣơng; việc bảo đảm ổn định đời sống nhân dân trong chiến tranh vô 
cùng khó khăn, phức tạp. 
+ Kết hợp kháng chiến với xây dựng, vừa chiến đấu vừa sản xuất cả trƣớc 
và khi xẩy ra chiến tranh. 
Trƣớc chiến tranh xảy ra, phải chuẩn bị tốt các kế hoạch: kết hợp kinh tế 
với quốc phòng, kịp thời chuyển đất nƣớc sang thời chiến; động viên thời chiến( 
lực lƣợng dự bị động viên, nền kinh tế quốc dân); tổ chức phòng thủ dân sự, 
phân tán, sơ tán, phòng tránh 
Khi chiến tranh xảy ra, phải thực hiện chu đáo, chặt chẽ các kế hoạch: giữa 
đánh địch và bảo vệ lực lƣợng ta (nhất là lực lƣợng vũ trang), bảo vệ sản xuất; 
thực hành tiết kiệm nghiêm ngặt; đáp ứng nhu cầu vật chất cho chiến tranh và 
đời sống nhân dân; thu hồi vũ khí của địch để đánh địch; giữ gìn, bồi dƣỡng lực 
lƣợng ta càng đánh càng mạnh. 
D. KẾT HỢP ĐẤU TRANH QUÂN SỰ VỚI BẢO ĐẢM AN NINH CHÍNH TRỊ, 
GIỮ GÌN TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI, TRẤN ÁP KỊP THỜI MỌI ÂM 
MƢU VÀ HÀNH ĐỘNG PHÁ HOẠI GÂY BẠO LOẠN 
- Hiện nay kẻ địch đang đẩy mạnh chiến lƣợc "Diễn biến hoà bình", bạo 
loạn lật đổ để chống phá cách mạng nƣớc ta. 
Nếu chiến tranh nổ ra, địch sẽ tăng cƣờng đánh phá ta bằng nhiều biện pháp: 
tiến hành chiến tranh tâm lí, chiến tranh gián điệp, lợi dụng dân tộc, tôn giáo, các tổ 
chức phản động chống đối để kích động, chia rẽ, làm mất ổn định chính trị, gây rối 
loạn lật đổ ở hậu phƣơng ta để phối hợp lực lƣợng tiến công từ ngoài vào. 
 Tiến hành chiến tranh nhân dân, phải kết hợp đấu tranh quân sự với bảo 
đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 
Có kế hoạch, phƣơng án phòng chống “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ 
ngăn chặn, trấn áp lực lƣợng phản động gây bạo loạn. 
- Vì vậy, đi đôi với đấu tranh quân sự trên chiến trƣờng, ta phải kịp thời 
trấn áp mọi âm mƣu và hành động phá hoại của địch ở hậu phƣơng ta, bảo đảm 
an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc hậu phƣơng, 
giữ vững sự chi viện sức ngƣời, sức của cho tiền tuyến càng đánh càng mạnh, 
càng đánh càng thắng. 
E. KẾT HỢP SỨC MẠNH DÂN TỘC VỚI SỨC MẠNH THỜI ĐẠI, PHÁT 
HUY TINH THẦN TỰ LỰC TỰ CƢỜNG, TRANH THỦ SỰ GIÚP ĐỠ 
QUỐC TẾ, SỰ ĐỒNG TÌNH, ỦNG HỘ CỦA NHÂN DÂN TIẾN BỘ TRÊN 
THẾ GIỚI 
- Cuộc chiến tranh xâm lƣợc của địch là tàn bạo và vô nhân đạo sẽ bị nhân 
dân tiến bộ trên thế giới phản đối. 
Đây là truyền thống và bài học kinh nghiệm trong đấu tranh dựng nƣớc, giữ 
nƣớc của dân tộc ta. 
Truyền thống của dân tộc ta là tự lực, tự cƣờng, kiên cƣờng, bất khuất, mƣu 
trí, sáng tạo trong lao động, sản xuất, trong chiến đấu. 
Hồ Chí Minh: mang sức ta mà giải phóng cho ta. 
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại phát huy tinh thần tự lực, 
tự cƣờng, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế. 
Đoàn kết mở rộng quan hệ tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng 
hoà bình trên thế giới, kể cả nhân dân nƣớc có quân xâm lƣợc. 
Mục đích là phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để tạo sức mạnh tổng hợp 
giành thắng lợi trong chiến tranh. Tuy nhiên, sức mạnh nội lực là chủ yếu, sức 
mạnh ngoại lực là quan trọng. 
* Các quan điểm cơ bản của Đảng về chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc 
có mối quan hệ khăng khít, tác động, bổ trợ cho nhau. 
Mỗi quan điểm của Đảng chỉ đạo sâu sắc, cụ thể về một yếu tố của chiến 
tranh nhân dân. 
Nghiên cứu và quán triệt đầy đủ các quan điểm của Đảng vừa làm cơ sở 
vận dụng, vừa củng cố niềm tin vào khả năng bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta. 
Đồng thời, là vũ khí lí luận đấu tranh với những nhận thức, tƣ tƣởng lệch 
lạc, mơ hồ xem nhẹ vai trò của chiến tranh nhân dân hoặc thiếu lòng tin vào khả 
năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 
III. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHIẾN TRANH NHÂN DÂN BẢO 
VỆ TỔ QUỐC 
A. TỔ CHỨC THẾ TRẬN CHIẾN TRANH NHÂN DÂN 
Từ thế trận phòng thủ đất nƣớc trong thời bình, khi chiến tranh xẩy ra sẽ 
chuyển hóa thành thế trận chiến tranh nhân dân. 
- Thế trận chiến tranh nhân dân là sự tổ chức,bố trí lực lƣợng của chiến 
tranh nhân dân để tiến hành chiến tranh và hoạt động tác chiến 
Thế trận chiến tranh nhân dân Việt Nam dựa trên cơ sơ tổ chức bố trí lực 
lƣợng lao động và tổ chức, bố trí dân cƣ ở từng địa bàn cụ thể và trên cả nƣớc, 
nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp đánh thắng quân xâm lƣợc trong mọi tình huống. 
 - Thế trận chiến tranh nhân dân Việt Nam tổ chức rộng khắp trên cả nƣớc 
nhƣng có trọng tâm, trọng điểm: 
+ rộng khắp: cả nƣớc là một chiến trƣờng, ở đâu cũng có ngƣời đánh giặc, 
đánh giặc bằng mọi vũ khí, làm cho lực lƣợng quân địch luôn bị dàn mỏng, phân 
tán, rơi vào thế lúng túng, sa lầy, mất quyền chủ động tiến công. 
+ trọng tâm, trọng điểm: tập trung vào những hƣớng, mục tiêu chiến lƣợc 
quan trọng, những địa bàn trọng yếu, những nơi dự kiến quân địch sẽ dồn lực 
lực lƣợng đánh đòn đầu tiên. 
Để có thế trận chiến tranh nhân dân, hiện nay cần tập trung: xây dựng khu 
vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững chắc về mọi mặt “mạnh về quốc phòng, an 
ninh, ổn định về chính trị giàu về kinh tế”; khu vực phòng thủ có khả năng độc 
lập tác chiến, phối hợp với lực lƣợng chủ lực, với đơn vị bạn đánh địch liên tục, 
dài ngày; các khu vực phòng thủ liên kết hình thành hệ thống “ thế trận làng – 
nƣớc” ứng phó với mọi tình huống. 
B. TỔ CHỨC LỰC LƢỢNG CHIẾN TRANH NHÂN DÂN 
- Lực lƣợng chiến tranh nhân dân là toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn 
diện lấy lực lƣợng vũ trang nhân dân gồm ba thứ quân làm nòng cốt nhằm phát 
huy sức mạnh tổng hợp đánh thắng quân xâm lƣợc. 
- Lực lƣợng toàn dân đƣợc tổ chức chặt chẽ thành lực lƣợng quần chúng 
rộng rãi và lực lƣợng quân sự. 
Tùy theo diễn biến cụ thể của cuộc chiến tranh mà tổ chức, bố trí, sử dụng 
một cách hợp lý, phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp toàn dân đánh giặc. 
- Lực lƣợng vũ trang nhân dân đƣợc xây dựng vững mạnh toàn diện, coi 
trọng cả số lƣợng và chất lƣợng, trong đó lấy chất lƣợng là chính, lấy xây dựng 
chính trị làm cơ sở. 
C. PHỐI HỢP CHẶT CHẼ CHỐNG QUÂN ĐỊCH TIẾN CÔNG TỪ BÊN 
NGOÀI VÀO VÀ BẠO LOẠN LẬT ĐỔ TỪ BÊN TRONG 
- Kẻ thù xâm lƣợc nƣớc ta có thể sẽ sử dụng lực lƣợng tiến công từ bên ngoài 
vào và bạo loạn lật đổ ở bên trong, đánh nhanh giải quyết nhanh, vì vậy buộc ta 
phải chủ động ngăn chặn ý đồ của chúng, không để kẻ địch cấu kết với nhau. 
Bởi vì, khi tiến hành chiến tranh xâm lƣợc nƣớc ta, quân xâm lƣợc sẽ cấu 
kết chặt chẽ với lực lƣợng phản động bên trong làm hậu thuẫn, thực hiện tiến 
công từ ngoài vào với hành động bạo loạn lật đổ từ bên trong để đánh nhanh, 
thắng nhanh, giải quyết nhanh buộc ta phải khuất phục. 
Trong quá trình chuẩn bị lực lƣợng vũ trang phải có kế hoạch, phƣơng án 
chiến đấu và đƣợc quán triệt tới mọi ngƣời, kết hợp giải quyết tốt các tình huống 
chiến đấu diễn ra. 
Phối hợp chống địch tiến công từ bên ngoài vào với bạo loạn lật đổ bên 
trong phải giữ vững ổn định chính trị; chủ động, kịp thời dập tắt bạo loạn, không 
để quân xâm lƣợc cấu kết với bọn phản động bên trong; các lực lƣợng vũ trang, 
các cấp, các ngành, địa phƣơng khi xây dựng quyết tâm, phƣơng án tác chiến 
phải cụ thể, tỉ mỉ kết hợp đánh thù trong, giặc ngoài bảo vệ vững chắc tổ quốc 
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 
KẾT LUẬN 
Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa ta vẫn 
phải "lấy ít đánh nhiều", "lấy nhỏ đánh lớn", chống lại kẻ thù xâm lƣợc có tiềm 
lực kinh tế, quân sự lớn hơn ta nhiều lần. 
Con đƣờng đi đến thắng lợi của nhân dân ta vẫn phải tiến hành chiến tranh 
nhân dân, toàn dân, toàn diện, đánh địch bằng cả quân sự, chính trị, ngoại giao... 
bằng lực lƣợng chính trị và lực lƣợng vũ trang, kết hợp lực lƣợng tại chỗ và lực 
lƣợng cơ động, đánh địch trên mọi địa bàn, mọi địa hình của đất nƣớc ta. 
Từ tính chất và đặc điểm của chiến tranh hiện nay, chúng ta phải nắm vững 
và vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ bản của Đảng trong chiến tranh bảo 
vệ Tổ quốc, để xây dựng phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam. 
Trƣớc mắt mỗi sinh viên phải gắng sức học tập tốt, góp sức mình vào sự 
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 
HƢỚNG DẪN NGHIÊN CỨU 
1. Mục đích, tính chất, đặc điểm của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. 
2. Quan điểm của Đảng về chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam 
xã hội chủ nghĩa. 
3. Tại sao phải tiến hành chiến tranh toàn dân, toàn diện ? 
 Ngày  tháng  năm 2018 
NGƢỜI BIÊN SOẠN 
GIẢNG VIÊN 
 Nguyễn Văn Đạo 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_duong_loi_quoc_phong_va_an_ninh_cua_dang_cong_san.pdf