Giáo trình Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam - Bài 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh quân đội và bảo vệ tổ quốc

Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về chiến tranh

a) Chiến tranh là một hiện tƣợng chính trị - xã hội

- Chiến tranh là một trong những vấn đề phức tạp, trƣớc Mác đã có nhiều

nhà tƣ tƣởng đề cập đến vấn đề này, đáng chú ý nhất là tƣ tƣởng của

C.Ph.Claudơvít ( 1780 – 1831), Ông quan niệm: Chiến tranh là một hành vi bạo

lực dùng để buộc đối phƣơng phục tùng ý chí của mình. Chiến tranh là sự huy

động sức mạnh không hạn độ, sức mạnh đến tột cùng của các bên tham chiến. Ở

đây, C.Ph.Claudơvít đã chỉ ra đƣợc đặc trƣng cơ bản của chiến tranh đó là sử

dụng bạo lực. Tuy nhiên, C.Ph.Claudơvít chƣa luận giải đƣợc bản chất của hành

vi bạo lực ấy.

- Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã kế thừa tƣ tƣởng . chính trị xã

hội có tính lịch sử, đó là cuộc đấu tranh vũ trang có tổ chức giữa các giai cấp,

nhà nƣớc (hoặc liên minh giữa các nƣớc) nhằm đạt mục đích chính trị nhất định.

Nhƣ vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Chiến tranh là kết quả của

những quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong xã hội. Nhƣng nó không phải những

mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời nói chung, mà là mối quan hệ giữa những tập

đoàn ngƣời có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Khác với các hiện tƣợng chính trị - xã

hội khác, chiến tranh đƣợc thể hiện dƣới một hình thức đặc biệt , sử dụng một

công cụ đặc biệt đó là bạo lực vũ trang.

pdf 87 trang kimcuc 9160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam - Bài 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh quân đội và bảo vệ tổ quốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam - Bài 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh quân đội và bảo vệ tổ quốc

Giáo trình Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam - Bài 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh quân đội và bảo vệ tổ quốc
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT 
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH 
BÀI GIẢNG 
Học phần 1: Đƣờng lối quốc phòng và an ninh của 
Đảng Cộng sản Việt Nam 
 Đối tƣợng: Sinh viên đại học 
Năm học: 2018 – 2019 
LÂM ĐỒNG, THÁNG 08 NĂM 2018 
PHÊ DUYỆT 
Ngày tháng năm 2016 
TRƢỞNG KHOA 
Ngày tháng năm 2016 
TRƢỞNG BỘ MÔN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT 
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH 
BÀI GIẢNG 
Học phần 1: Đƣờng lối quốc phòng và an ninh của 
Đảng Cộng sản Việt Nam 
 Đối tƣợng: Sinh viên đại học 
Năm học: 2018 – 2019 
LÂM ĐỒNG, THÁNG 08 NĂM 2018 
PHÊ DUYỆT 
Ngày tháng năm 2018 
TRƢỞNG KHOA 
TS. Võ Sỹ Lợi 
BÀI 2: 
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ 
MINH VỀ CHIẾN TRANH QUÂN ĐỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC 
I. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ 
MINH VỀ CHIẾN TRANH 
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về chiến tranh 
a) Chiến tranh là một hiện tƣợng chính trị - xã hội 
 - Chiến tranh là một trong những vấn đề phức tạp, trƣớc Mác đã có nhiều 
nhà tƣ tƣởng đề cập đến vấn đề này, đáng chú ý nhất là tƣ tƣởng của 
C.Ph.Claudơvít ( 1780 – 1831), Ông quan niệm: Chiến tranh là một hành vi bạo 
lực dùng để buộc đối phƣơng phục tùng ý chí của mình. Chiến tranh là sự huy 
động sức mạnh không hạn độ, sức mạnh đến tột cùng của các bên tham chiến. Ở 
đây, C.Ph.Claudơvít đã chỉ ra đƣợc đặc trƣng cơ bản của chiến tranh đó là sử 
dụng bạo lực. Tuy nhiên, C.Ph.Claudơvít chƣa luận giải đƣợc bản chất của hành 
vi bạo lực ấy. 
- Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã kế thừa tƣ tƣởng.. chính trị xã 
hội có tính lịch sử, đó là cuộc đấu tranh vũ trang có tổ chức giữa các giai cấp, 
nhà nƣớc (hoặc liên minh giữa các nƣớc) nhằm đạt mục đích chính trị nhất định. 
Nhƣ vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Chiến tranh là kết quả của 
những quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong xã hội. Nhƣng nó không phải những 
mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời nói chung, mà là mối quan hệ giữa những tập 
đoàn ngƣời có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Khác với các hiện tƣợng chính trị - xã 
hội khác, chiến tranh đƣợc thể hiện dƣới một hình thức đặc biệt , sử dụng một 
công cụ đặc biệt đó là bạo lực vũ trang. 
- Tại sao gọi chiến tranh là một hiện tượng chính trị xã hội ? 
b) Nguồn gốc nảy sinh chiến tranh 
- Với thế giới quan và phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, cùng với sự 
kết hợp sáng tạo phƣơng pháp logic và lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen lần đầu 
tiên trong lịch sử đã luận giải một cách đúng đắn về nguồn gốc nảy sinh chiến 
tranh. Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: Sự xuất hiện và tồn tại của chế độ 
chiếm hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất là nguồn gốc sâu xa (nguồn gốc kinh tế), 
suy đến cùng đã dẫn đến sự xuất hiện, tồn tại của chiến tranh. Đồng thời, sự xuất 
hiện và tồn tại của giai cấp là nguồn gốc trực tiếp (nguồn gốc xã hội) dẫn đến sự 
xuất hiện, tồn tại của chiến tranh. 
 - Trong tác phẩm: “Nguồn gốc của gia đình, của chế đô tƣ hữu và của nhà 
nƣớc”, Ph. Ăngghen chỉ rõ: Trải qua hàng vạn năm trong chế độ cộng sản 
nguyên thủy, khi chƣa có chế độ tƣ hữu, chƣa có giai cấp đối kháng thì chiến 
tranh với tính cách là một hiện tƣợng chính trị xã hội cũng chƣa xuất hiện. Mặc 
dù ở thời kỳ này đã xuất hiện những cuộc xung đột vũ trang. Nhƣng đó không 
phải là một cuộc chiến tranh mà chỉ là một dạng “lao động thời cổ”. Bởỉ vì, xét 
về mặt xã hội, xã hội Cộng sản nguyên thủy là một xã hội không có giai cấp, 
bình đẳng, không có tình trạng phân chia thành kẻ giàu, ngƣời nghèo, kẻ đi áp 
bức bóc lột và ngƣời bị áp bức bóc lột. 
+ Về kinh tế, không có của “du thừa tƣơng đối” để ngƣời này có thể chiếm 
đoạt lao động của ngƣời khác, mục tiêu các cuộc xung đột đó chỉ để tranh giành 
các điều kiện tự nhiên thuận lợi để tồn tại nhƣ: Nguồn nƣớc, bãi cỏ, vùng săn 
bắn hay hang động,.. 
+ Về mặt kỹ thuật quân sự, trong các cuộc xung đôt này, tất cả các bên 
tham gia đều không có lƣc lƣợng vũ trang chuyên nghiệp, cũng nhƣ vũ khí 
chuyên dùng. Tất cả các thành viên của bộ lạc với mọi công cụ lao động thƣờng 
ngày đều tham gia vào cuộc xung đột đó. Do đó, các cuộc xung đột vũ trang này 
hoàn toàn mang tính ngẫu nhiên tự phát. 
+ Theo đó, Ph. Ăngghen chỉ rõ, khi chế độ chiếm hữu tƣ nhân về tƣ liệu 
sản xuất xuất hiện và cùng với nó là sự ra đời của giai cấp, tầng lớp áp bức bóc 
lột thì chiến tranh ra đời và tồn tại nhƣ một tất yếu khách quan. Chế độ áp bức 
bóc lột càng hoàn thiện thì chiến tranh càng phát triển. Chiến tranh trở thành 
“bạn đƣờng” của mọi chế độ tƣ hữu. 
- Phát triển những luận điểm của C. Mác, Ph. Ăngghen về chiến tranh 
trong điều kiện lịch sử mới, V.I. Lênin chỉ rõ trong thời đại ngày nay còn chủ 
nghĩa đế quốc còn nguy cơ xảy ra chiến tranh, chiến tranh là bạn đƣờng của chủ 
nghĩa đế quốc. 
Nhƣ vậy, chiến tranh có nguồn gốc từ chế độ chiếm hữu tƣ nhân về tƣ liệu 
sản xuất, có đối kháng giai cấp và áp bức, bóc lột, chiến tranh không phải là một 
định mệnh gắn liền với con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Muốn xóa bỏ chiến tranh 
phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra nó. Đấu tranh chống lại các luận điệu của các học 
giả tƣ sản cho rằng: chiến tranh là vốn có, chiến tranh bắt nguồn từ bản chất sinh 
vật của con ngƣời và không thể nào loại trừ đƣợc. Thực chất là nhằm biện hộ 
cho những cuộc chiến tranh cƣớp bóc, xâm lƣợc của giai cấp bóc lột. 
c) Bản chất của chiến tranh 
- Bản chất chiến tranh là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng 
nhất của học thuyết Mác - Lênin về chiến tranh, Quân đội. Theo V. I. Lênin : 
“Chiến tranh là sự tiếp tục của chính trị bằng những biện pháp khác” (cụ thể là 
bằng bạo lực). Theo V.I. Lênin, khi phân tích bản chất chiến tranh, nhất thiết 
phải có quan điểm chính trị - giai cấp, xem chiến tranh là một hiện tƣợng lịch sử 
cụ thể. 
+ Giữa chiến tranh và chính trị có quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó 
chính trị chi phối và quyết định toàn bộ tiến trình và kết cục chiến tranh. 
+ Ngƣợc lại, chiến tranh là một bộ phận, một phƣơng tiện của chính trị, là 
một kết quả phản ánh những cố gắng cao nhất của chính trị.. 
+ Chiến tranh có thể làm thay đổi đƣờng lối, chính sách, nhiệm vụ cụ thể 
thậm chí có thể còn thay đổi cả thành phần của lực lƣợng lãnh đạo chính trị 
trong các bên tham chiến. 
+ Chiến tranh tác động lên chính trị thông qua việc làm thay đổi về chất 
tình hình xã hội, nó làm phức tạp hóa các mối quan hệ và làm tăng thêm những 
mâu thuẫn vốn có trong xã hội có đối kháng giai cấp. 
+ Chiến tranh có thể đẩy nhanh sự chín muồi của cách mạng hoặc làm mất đi 
tình thế cách mạng. Chiến tranh kiểm tra sức sống của toàn bộ chính trị xã hội. 
- Trong thời đại ngày nay mặc dù chiến tranh có những thay đổi về phƣơng 
thức tác chiến, vũ khí trang bị “song bản chất chiến tranh vẫn không có gì thay đổi, 
chiến tranh vẫn là sự tiếp tục chính trị của các Nhà nƣớc và giai cấp nhất định. 
Đƣờng lối chính trị của chủ nghĩa đế quốc và các thế lƣc thù địch vẫn luôn 
chứa đựng nguy cơ chiến tranh, đƣờng lối đó đã quyết định đến mục tiêu chiến 
tranh, tổ chức biên chế, phƣơng thức tác chiến, vũ khí trang bị” của quân đội do 
chúng tổ chức ra và nuôi dƣỡng. 
2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh 
 a) Hồ Chí Minh đã sớm đánh giá đúng đắn bản chất, quy luật, tác động của 
chiến tranh đến đời sống xã hội 
- Khi nói về bản chất của chủ nghĩa đế quốc, Hồ Chí Minh đã khái quát 
bằng hình ảnh “con đĩa hai vòi”, một vòi hút máu nhân dân lao động chính quốc, 
một vòi hút máu nhân dân lao động thuộc địa. Trong hội nghị Véc – xây, Hồ Chí 
Minh đã vạch trần bản chất, bộ mặt thật của sự xâm lƣợc thuộc địa và chiến 
tranh cƣớp bóc của chủ nghĩa thực dân Pháp. “Ngƣời Pháp khai hóa văn minh 
bằng rƣợi lậu, thuốc phiện”. 
- Nói về mục đích cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Ngƣời khẳng 
định : “Ta chỉ giữ gìn non sông, đất nƣớc của ta. Chỉ chiến đấu cho quyền thống 
nhất và độc lập của Tổ quốc. Còn thực dân phản động Pháp thì mong ăn cƣớp 
nƣớc ta, mong bắt dân ta làm nô lệ”. 
Nhƣ vậy, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, cuôc chiến tranh do thực dân Pháp tiến 
hành ở nƣớc ta là cuộc chiến tranh xâm lƣợc. Ngƣợc lại cuộc chiến tranh của 
nhân dân ta chống thực dân Pháp xâm lƣợc là cuộc chiến tranh nhằm bảo vệ độc 
lập chủ quyền và thống nhất đất nƣớc. 
 b) Hồ Chí Minh xác định tính chất xã hội của chiến tranh 
Trên cơ sở mục đích chính trị của chiến tranh, Hồ Chí Minh đã xác định 
tính chất xã hội của chiến tranh, chiến tranh xâm lƣợc là phi nghĩa, chiến tranh 
chống xâm lƣợc là chính nghĩa, từ đó xác định thái độ của chúng ta là ủng hộ 
chiến tranh chính nghĩa, phản đối chiến tranh phi nghĩa. 
- Kế thừa và phát triển tƣ tƣởng của chủ nghĩa Mác- Lênin về bạo lực cách 
mạng, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo vào thực tiễn chiến tranh cách mạng 
Việt Nam. Ngƣời khẳng định: “Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành 
động bạo lực, độc lập tự do không thể cầu xin mà có đƣợc, phải dùng bạo lƣc 
cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ 
chính quyền”. 
- Bạo lực cách mạng theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đƣơc tạo bởi sức mạnh 
của toàn dân, bằng cả lực lƣợng chính trị và lực lƣợng vũ trang kết hợp chặt chẽ 
giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. 
 c) Hồ Chí Minh khẳng định: Chiến tranh giải phóng dân tộc của nhân dân 
ta là chiến tranh nhân dân đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng 
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi 
con ngƣời là nhân tố quyết định thắng lợi trong chiến tranh. 
+ Ngƣời chủ trƣơng phải dựa vào dân, coi dân là gốc, là cội nguồn của sức 
mạnh để “xây dựng lầu thắng lợi”. 
+ Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân là một trong những di 
sản quý báu của Ngƣời. Tƣ tƣởng này đƣợc Hồ Chí Minh trình bày một cách 
giản dị, dễ hiểu nhƣng sinh động và rất sâu sắc. 
- Chiến tranh nhân dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng là cuôc chiến tranh toàn 
dân, phải động viên toàn dân, vũ trangtoàn dân và đặt dƣới sự lãnh đạo của 
Đảng cộng sản. 
+ Tƣ tƣởng của Ngƣời đƣợc thể hiện rõ nét trong lời kêu gọi toàn quốc 
kháng chiến chống thực dân Pháp ngày 19 tháng 12 năm 1946: “Bất kỳ đàn ông, 
đàn bà, bất kỳ ngƣời già, ngƣời trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. 
hễ là ngƣời Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai 
có súng dùng súng, ai có gƣơm dùng gƣơm, không có gƣơm thì dùng cuốc 
thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thƣc dân Pháp cứu nƣớc”. 
+ Để đánh thắng giặc Mỹ xâm lƣợc, Ngƣời tiếp tục khẳng định : “Ba mƣơi 
mốt triệu đồng bào ta ở cả hai miền, bất kỳ già trẻ, gái trai, phải là ba mƣơi mốt 
triệu chiến sỹ anh dũng diệt Mỹ cứu nƣớc, quyết giành thắng lợi cuối cùng”. 
- Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đánh giặc phải bằng sức mạnh của toàn dân, 
trong đó phải có lực lƣợng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Kháng chiến toàn 
dân phải đi đôi với kháng chiến toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn 
dân, đánh địch trên tất cả các mặt trận : Quân sự; chính trị; kinh tế; văn hóa 
Sự khái quát trên đã phản ánh nét đặc sắc của chiến tranh nhân dân Việt 
Nam trong thời đại mới và là một sự phát triển đến đỉnh cao tƣ tƣởng vũ trang 
toàn dân của chủ nghĩa Mác – Lênin.Sự phát triển sâu sắc làm phong phú thêm 
lý luận Mácxít về chiến tranh nhân dân trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. 
II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ 
MINH VỀ QUÂN ĐỘI 
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về quân đội 
 a) Khái niệm quân đội 
Theo Ph. Ăngghen : “Quân đội là một tập đoàn người vũ trang, có tổ chức 
do nhà nước xây dựng để dùng vào cuộc chiến tranh tiến công hoặc chiến tranh 
phòng ngự”. 
- Nhƣ vậy theo Ph. Ăngghen, quân đội là một tổ chức của một giai cấp và 
nhà nƣớc nhất định, là công cụ bạo lực vũ trang chủ yếu nhất, là lực lƣợng nòng 
cốt để nhà nƣớc, giai cấp tiến hành chiến tranh và đấu tranh vũ trang. 
- Trong điều kiện chủ nghĩa tƣ bản phát triển từ tự do cạnh tranh sang độc 
quyền (chủ nghĩa đế quốc), V.I.Lênin nhấn mạnh : Chức năng cơ bản của quân 
đội đế quốc là phƣơng tiện quân sự chủ yếu để đạt mục đích chính trị đối ngoại 
là tiến hành chiến tranh xâm lƣợc và duy trì quyền thống trị của bọn bóc lột đối 
với nhân dân lao động trong nƣớc. 
 b) Nguồn gốc ra đời của quân đội 
- Từ khi quân đội xuất hiện đến nay, đã có không ít nhà lý luận đề cập đến 
nguồn gốc, bản chất của quân đội trên các khía cạnh khác nhau. Nhƣng chỉ có 
chủ nghĩa Mác – Lê nin mới lý giải đúng đắn và khoa học về hiện tƣợng chính 
trị xã hội đặc thù này. 
- Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chứng minh một cách khoa học về nguồn gốc 
ra đời của quân đội từ sự phân tích cơ sở kinh tế - xã hội và khẳng định : quân 
đội là một hiện tƣợng lịch sử, ra đời trong giai đoạn phát triển nhất định của xã 
hội loài ngƣời, khi xuất hiện chế độ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất và sự đối kháng 
giai cấp trong xã hội. Chính chế độ tƣ hữu và đối kháng giai cấp đã làm nảy sinh 
nhà nƣớc thống trị bóc lột. Để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và đàn áp 
quần chúng nhân dân lao động, giai cấp thống trị đã tổ chức ra lực lƣợng vũ 
trang thƣờng trực làm công cụ bạo lực của nhà nƣớc. 
Nhƣ vậy, chế độ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất và sự phân chia xã hội thành 
giai cấp đối kháng là nguồn gốc ra đời của quân đội. 
Chừng nào còn chế độ tƣ hữu, còn chế độ áp bức bóc lột thì quân đội vẫn 
còn tồn tại. Quân đội chỉ mất đi khi giai cấp, nhà nƣớc và những điều kiện sinh 
ra nó tiêu vong. 
 c) Bản chất giai cấp của Quân đội 
- Bản chất giai cấp của quân đội phụ thuộc vào bản chất giai cấp của nhà nƣớc 
đã tổ chức ra quân đội đó. Quân đội do giai cấp, nhà nƣớc tổ chức, nuôi dƣỡng và 
xây dựng theo đƣờng lối, quan điểm chính trị, quân sự của giai cấp mình. Đó là cơ sở 
để quân đội trung thành với nhà nƣớc, giai cấp đã tổ chức ra nó. 
- Bản chất giai cấp của quân đội không phải tự phát hình thành mà phải trải 
qua quá trình xây dựng lâu dài và đƣợc củng cố liên tục. Bản chất giai cấp của 
quân đội là tƣơng đối ổn định nhƣng không phải là bất biến. Sự vận động phát 
triển bản chất giai cấp của quân đội bị chi phối bởi nhiều yếu tố nhƣ : giai cấp, 
nhà nƣớc, các lực lƣợng, tổ chức chính trị xã hội và việc giải quyết các mối quan 
hệ trong nội bộ trong quân đội. Do sự tác động của các yếu tố trên mà bản chất 
giai cấp của quân đội có thể đƣợc tăng cƣờng hoặc bị phai nhạt, thậm chí bị biến 
chất và tuột khỏi tay nhà nƣớc, giai cấp đã tổ chức ra, nuôi dƣỡng quân đội đó. 
Sự thay đổi bản chất giai cấp của quân đội diễn ra dẩn dần thông qua việc tăng 
cƣờng hoặc suy yếu dần các mối quan hệ trên. 
- Trong tình hình hiện nay, các học giả tƣ sản thƣờng rêu rao luận điểm 
“Phi chính trị hóa quân đội”, cho quân đội phải đứng ngoài chính trị, quân đội là 
công cụ bạo lực của toàn xã hội, không mang bản chất giai cấp. 
+ Thực chất quan điểm “phi chính trị hóa quân đội”của các học giả tƣ sản 
nhằm làm suy yếu sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, làm giảm sức mạnh chiến 
đấu, từng bƣớc làm thoái hóa về chính trị tƣ tƣởng, phai nhạt bản chất cách 
mạng của quân đội. Đó là một mục tiêu quan trọng trong chiến lƣợc “ Diễn biến 
hòa bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc. 
+ Mặt khác, mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng tác động không nhỏ tới tăng 
cƣờng bản chất giai cấp công nhân, bản chất cách mạng của quân đội. Những 
biểu hiện cƣờng điệu lợi ích vật chất, lề thói thực dụng, cơ hội về chính trị, sự 
suy giảm về đạo đức các ... HỆ THUẬT QUÂN SỰ VIỆT NAM TỪ KHI CÓ 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO. 
1. Chiến lƣợc quân sự. 
- Khái niệm chiến lƣợc quân sự 
Là lý luận và thực tiễn chuẩn bị đất nƣớc, chuẩn bị lực lƣợng vũ trang. 
Nhằm ngăn ngừa và sẵn sàng tiến hành chiến tranh thắng lợi 
Lập kế hoạch chuẩn bị và tiến hành chiến tranh tác chiến. 
Chiến lƣợc quân sự là một bộ phận hợp thành và là bộ phận quan trọng 
nhất có tác dụng chủ đạo trong nghệ thuật quân sự. 
- Nội dung của chiến lƣợc quân sự. Biểu hiện ở 5 vấn đề. 
Một là: Xác định kẻ thù và đối tƣợng tác chiến. 
- Xác định kẻ thù của cách mạng và đối tƣợng tác chiến chiến lƣợc của 
quân và dân ta là vấn đề tối quan trọng của nghệ thuật quân sự. Xác định đúng 
để có đối sách và phƣơng thức đối phó có hiệu quả nhất. 
- Trong lịch sử thực dân Pháp và đế quốc Mỹ khi đến xâm lƣợc nƣớc ta đều 
núp dƣới chiêu bài 
o Bảo hộ 
o Khai hoá văn minh 
o Bảo vệ thế giới tự do 
Nhằm lừa bịp dƣ luận và nhân dân ta. 
- Khi chƣa giành chính quyền 14. 15/8/1945. Hội nghị toàn quốc của Đảng 
họp ở Tân Trào quyết định tổng khởi nghĩa vào 19/8/1945 lãnh đạo nhân dân nổi 
lên tƣớc vũ khí của Nhật. Giành quyền từ tay Nhật. 
- Khi đã giành chính quyền sau 16 tháng nhân dân ta không bị bất ngờ với 
sự xâm lƣợc trở lại của thực dân Pháp. Xác định đúng kẻ thù cơ bản là thực dân 
Pháp. Đối tƣợng tác chiến chiến lƣợc là quân đội Pháp. Trong kháng chiến 
chống Pháp. Do vậy quân và dân ta đã đi vào cuộc kháng chiến với một tƣ thế 
đĩnh đạc. 
- Kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc bằng trận quyết chiến chiến 
lƣợc Điện Biện Phủ lịch sử. Thì ta biết cuộc đụng đầu giữa nhân dân ta và đế 
quốc Mỹ là một tất yếu lịch sử. Bởi sau chiến tranh thế giới lần 2. đế quốc Mỹ 
đã trở thành một đế quốc đầu sỏ( sen đầm quốc tế) chúng thi hành chính sách 
toàn cầu phản cách mạng ôm mộng bá chủ thế giới 
Mỹ đã có mặt ở Việt nam tháng 9 năm 1945 đó là một đội oss. oss là cục 
tình báo chiến lược Mỹ ( sổ tay sự kiện chiến tranh việt nam trang 11) 
- Xâm lƣợc Việt Nam. Đế quốc Mỹ nhằm thực hiện âm mƣu quan trọng 
trong chiến lƣợc toàn cầu phản cách mạng của chúng là tiêu diệt phong trào yêu 
nƣớc của nhân dân ta, thôn tính miền Nam Việt Nam. Chia cắt lâu dài đất nƣớc 
ta. Biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự, lập 
phòng tuyến ngăn chặn chủ nghĩa xã hội lan xuống Đông Nam Á. Đồng thời 
dùng miền Nam làm bàn đạp tấn công miền Bắc ngăn chặn và đẩy lùi xã hội chủ 
nghĩa ở vùng này. Bao vây và uy hiếp các nƣớc xã hội chủ nghĩa khác. 
- Do vậy: tại hội nghị lần thứ 6 BCH trung ƣơng Đảng họp ngày 15 đến 17 
/7/1954. Bác Hồ đã nêu rõ: Mỹ không những là kẻ thù của nhân dân “thế giới 
mà Mỹ đang biến thành kẻ thù chính và trực tiếp của nhân dân Việt Nam” 
Do đó xác định kẻ thù là đế quốc Mỹ. Đối tƣợng tác chiến là 
o Quân đội Mỹ 
o Và bọn tạy sai 
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc. 
 Xác định đúng kẻ thù là cơ sở để Đảng – Bác Hồ đề ra đƣợc những 
quyết sách giành thắng lợi của dân tộc ta. 
Hai là: Đánh giá đúng kẻ thù 
- Khi chƣa giành chính quyền ta biết. Tháng 5/1945 phát xít Đức đầu hàng 
chiến tranh thế giới lần 2 kết thúc ở Châu Au. 
- Ngày 8/8/1945 Liên Xô tuyên chiến với Nhật để dập tắt lò lửa chiến tranh 
cuối cùng ở Châu Á 14 đến 15/8/1945 Hội nghị toàn quốc họp ở Tân Trào 
đang họp thì nhận tin Nhật đầu hàng Đồng Minh Bác Hồ nhanh chóng đƣa 
một số đồng chí về ngay địa phƣơng hoạt động để chỉ đạo tổng khởi nghĩa 
19/8/1945 đến 2/9/1945 thắng lợi cùng ngày phát xít Nhật ký đầu hàng không 
điều kiện. 
- Trong kháng chiến chống Pháp. Biết kẻ thù là một kẻ vừa thất trận những 
vẫn là một tên đế quốc thực dân già đời với thực lực quân sự, kinh tế mạnh hơn 
ta nhiều lần. Nhƣng địch là phi nghĩa. Nên bọn Pháp “ Như mặt trời lúc hoàng 
hôn hống hách lắm. Nhưng đã gần tắt nghỉ” 
- Ta là chính nghĩa. Đã giành quyền làm chủ, khi có 2 bàn tay trắng với một 
số đồng chí bí mật le lói trong rừng, ta còn gây nên sơ sở kháng Nhật kháng 
Pháp. Huống hồ bây giờ ta có quân đội có nhân dân. Nam bộ địa thế khó, chuẩn 
bị kém. Mà kháng chiến đã hơn một năm. Ta địa thế tốt lực lƣợng nhiều hơn 
nhất định kháng chiến đƣợc mấy năm, đến thắng lợi. 
- Bác nói: “Tuy nay châu chấu đá voi 
Nay mai voi sẽ bị lòi ruột ra” 
Trong kháng chiến chống Mỹ: Chúng ta nhận định: Mỹ giầu nhƣng không 
mạnh. 
Đế quốc Mỹ đã tiến hành ở Việt Nam một cuộc chiến tranh xâm lƣợc thực 
dân kiểu mới, quy mô lớn nhất dài ngày nhất, ác liệt và giã man nhất từ sau 
chiến tranh thế giới thứ 2. Với cuồng vọng giập tắt cách mạng Việt Nam, “ đẩy 
lùi miền Bắc trở lại thời kỳ đồ đá”, Mỹ đã tung vào nƣớc ta một đội quân viễn 
chinh hơn 60 vạn tên gồm quân Mỹ và quân 5 nƣớc chƣ hầu ( Nam Triều Tiên 
50 ngàn tên, Thái Lan 13 ngàn tên, Uc 7 ngàn tên, Philippin 2 ngàn tên, Tân Tây 
Lan 600 tên ), làm nòng cốt cho hơn 1 triệu quân nguỵ. Riêng quân Mỹ chúng 
đã huy động lúc cao nhất 68% bộ binh và lính dù, 60% lính thuỷ đánh bộ, 32% 
lực lƣợng không quân chiến thuật, 50% lực lƣợng không quân chiến lƣợc, hầu 
hết tàu chiến của hạm đội 7. nếu tính cả số quân đóng ở nƣớc ngoài và Việt Nam 
thì chúng đã sử dụng 80 vạn quân Mỹ, và trong cả cuộc chiến tranh chúng đã 
động viên tới 6 triệu lƣợt binh sỹ Mỹ. Chúng đã cử sang Việt Nam nhƣng chính 
khách và tƣớng lĩnh tầm cỡ làm “ đại sứ toàn quyền” và “ tƣ lệnh quân sự” để 
trực tiếp điều hành chiến tranh, đã mở trên nữa triệu cuộc hành quân lớn nhỏ, 
thực hành chính sách bình định khốc liệt, gom dân lập ấp chiến lƣợc, khủng bố 
bắt bớ, giam cầm tra tấn trên 20 triệu lƣợt đồng bào ta trong các nhà tù ở miền 
Nam. Chúng đã ném xuống hai miền Nam, Bắc trên 5 triệu tấn bom, rải xuống 
chủ yếu ở miền Nam gần 13 vạn tấn chất độc hoá học. Chi phí trực tiếp cho 
chiến tranh Việt Nam tới 300 tỷ đôla, và nếu kể cả chi phí gián tiếp, theo tính 
toán của nhiều nhà kinh tế học Mỹ, lên tới 920 tỷ. 
 Việc đánh giá đúng sức mạnh, khả năng của kẻ thù so sánh đúng tƣơng 
quan lực lƣợng sẽ giúp ta tổ chức lực lƣợng. Tập chung lực lƣợng giành ƣu thế 
trong từng khu vực từng chiến dịch và trong suốt cuộc chiến tranh. Hình thành 
cách đánh đúng, sáng tạo, hiệu quả cao cho nên Mỹ đƣa mấy chục vạn quân viễn 
chinh vào miền Nam với khối lƣợng phƣơng tiện chiến tranh khổng lồ lớn hơn 
ta nhiều lần nhƣng quân và dân ta vẫn ở thế tiến công quyết tâm đánh Mỹ và 
thắng Mỹ. 
Chú ý: 
1.Chiến lƣợc Ai xen hao (1954 – 1960 ) tức chiến lƣợc dùng chế độ độc tài 
phát xít Ngô Đình Diệm. 
2.Chiến lƣợc “ Chiến tranh đặc biệt” của Ken nơ đi (1961 – 1965 ) 
3.Chiến lƣợc “ Chiến tranh cục bộ” của Giôn sơn (1965 – 1968 ) 
4. Chiến lƣợc “ Việt Nam hóa chiến tranh” của Ních xơn (1969 – 1972 ) 
Ba là: Mở đầu và kết thúc chiến tranh đúng lúc. 
- Mở đầu chiến tranh đúng lúc là 
o Đúng hoàn cảnh lịch sử của đất nƣớc. 
o Đúng nguyện vọng quyết tâm của nhân dân. 
o Sẽ có sức lôi cuốn toàn dân tộc đứng lên đánh giặc cứu nƣớc. 
o Và có sức thuyết phục trên trƣờng quốc tế. 
Nên dù Mỹ đem quân chủ bài không quân quyết “ Đƣa miền Bắc trở lại 
thời kỳ đồ đá”, nhân dân ta vẫn ngẩng cao đầu quật ngã “ giặc trời” lập nên trận 
quyết chiến “ Điện Biên Phủ trên không” đập tan thần tƣợng “ không lực Hoa 
Kỳ” qua các pháo đài bay B52. 
- Kết thúc chiến tranh đúng lúc 
+Khi thế và lực của cách mạng đƣợc tạo lập thuận lợi 
+Có đủ sức mạnh đánh đòn quyết định. 
+ Chống Pháp đánh đòn quyết định bằng chiến dịch Điện Biên Phủ 
“ Làm lừng lẫy năm châuTrấn địa cầu” 
Kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp 9 năm trƣờng kỳ 1945 – 1954 
+ Chống Mỹ đánh đòn quyết định bằng chiến dịch Hồ Chí Minh giải phóng 
Sài Gòn, giải phóng miền Nam thống nhất đất nƣớc kết thúc 21 năm cuộc kháng 
chiến chống Mỹ vĩ đại 1954 – 1975. 
Bốn là: Phƣơng châm tiến hành chiến tranh 
- Phƣơng châm tiến hành chiến tranh là quan điểm của Đảng ta chỉ đạo 
chiến lƣợc đánh địch lâu dài. 
Vì 
- Nƣớc ta đất không rộng, ngƣời không đông, kinh tế nghèo nànphải 
đụng đầu lịch sử với tên đế quốc to là Pháp và Mỹ. 
- Đánh lâu dài để lấy thời gian là lực lƣợng không dàn quân đối đầu. Mà 
biết lƣợng sức mình tạo điều kiện thuận lợi. Chuyển hoá sức mạnh tạo lực, lập 
thế tranh thời và dùng mƣu lƣợc để tiến tới đánh đòn quyết định. 
- Đánh lâu dài không đồng nghĩa với việc kéo dài thời hạn. Mà phải tận 
dụng thời cơ có lợi, chọn thời điểm kết thúc chiến tranh càng sớm càng tốt. 
- Trong kháng chiến chống Pháp Đảng ta chủ trƣơng “ Trường kỳ kháng chiến” 
- Trong kháng chiến chống Mỹ xác định chiến tranh có thể kéo dài 5 đến 10 
năm 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Nhƣng khi thời cơ đến phải nhanh chóng đánh 
đòn quyết định để kết thúc chiến tranh. 
Năm là: Phƣơng thức tiến hành chiến tranh. 
- Đó là tƣ tƣởng chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn 
diện: “ Không có gì quy hơn độc lập tự do” trƣớc sự xâm lƣợc của mọi kẻ thù dù 
đó là tên đế quốc đầu sỏ. 
- Một dân tộc đất không rộng, ngƣời không đông nhất địch phải đoàn kết lại 
xung quanh một đƣờng lối đúng đắn, phù hợp với xu thế của thời đại. Tranh thủ 
sự đồng tình ủng hộ quốc tế xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân và xây dựng 
hệ thống căn cứ hậu phƣơng vững chắc. Kiên quyết đứng lên thực hiện kháng 
chiến toàn dân – toàn diện và lâu dài tạo nên sức mạnh tổng hợp lớn nhất. Thực 
hiện phƣơng thức tiến hành chiến tranh là: Kết hợp lực lƣợng quân sự và lực 
lƣợng chính trị và các mặt chiến tranh khác. 
- Làm cho quân thù lúng túng tan vỡ và chiến lƣợc, sa lầy về chiến thuật 
mất ý chí xâm lƣợc. Với sức mạnh tổng hợp quán triệt tƣ tƣởng tiến công ta tiến 
công liên tục. Đánh lui từng bƣớc, đánh đổ từng bộ phận buộc địch phải chấp 
nhận thất bại tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. 
2. Nghệ thuật chiến dịch. 
Khái niệm nghệ thuật chiến dịch. 
Là lý luận và thực tiễn chuẩn bị, thực hành chiến dịch và các hoạt động tác 
chiến tƣơng đƣơng 
Là một bộ phận hợp thành của nghệ thuật quân sự. 
Là khâu nối liền giữa chiến lƣợc quân sự với chiến thuật. 
- Chiến dịch là tổng thể các trận chiến đấu ( Trong đó có trận then chốt ) 
các trận chiến đấu có tác động liên quan chặt chẽ với nhau. Các trận chiến đấu 
diễn ra trong một không gian, thời gian nhất định nhằm hoàn thành những nhiệm 
vụ do chiến lƣợc vạch ra. 
- Chống Pháp ta thực hiện hơn 40 chiến dịch. 
- Chống Mỹ ta thực hiện hơn 50 chiến dịch. 
- Nội dung chiến dịch 
Sự hình thành phát triển chiến dịch Việt Nam trong 30 năm chiến tranh 
1945 – 1975 đƣợc thể hiện ở 3 nội dung. 
- Loại hình chiến dịch 05 loại hình 
Trong đó chiến dịch tiến công là chủ yếu, các loại hình chiến dịch đƣợc 
phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu 
- Quy mô chiến dịch đƣợc phát triển về số lƣợng và chất lƣợng. 
Biểu hiện 
+Về số lƣợng 
 Chiến dịch Việt Bắc 1947 lực lƣợng tham gia khoảng 30 đại đội chủ yếu là 
bộ binh. 
Chiến dịch Điện Biên Phủ 1945 lực lƣợng tham gia gồm 5 đại đoàn có 
pháo binh, công binh, phòng không. 
Chiến dịch Hồ Chí Minh 1975 lực lƣợng tham gia gồm 5 quân đoàn chủ 
lực và các quân chủng, binh chủng cùng về lực lƣợng vũ trang địa phƣơng và 
lực lƣợng nổi dậy của quần chúng nhân dân. 
+Về địa bàn 
Kháng chiến chống Pháp và giai đoạn đầu chống Mỹ. Địa bàn chủ yếu ở 
vùng rừng núi. 
Giai đoạn cuối kháng chiến chống Mỹ địa bàn diễn ra trên tất cả các loại 
địa hình rừng núi, đồng bằng trung du. Đô thi 
+Cách đánh chiến dịch. 
 Các chiến dịch của ta đƣợc thực hiện trong CTND giải phóng và CTND 
bảo vệ tổ quốc. Do đó vận dụng nhiều cách đánh của nhiều lực lƣợng kết hợp 
nhiều phƣơng thức và quy mô tác chiến do vậy việc tác chiến hợp đồng quân 
binh chủng này càng giữ vai trò quyết định. 
Biểu hiện. 
Thời kỳ đầu chiến tranh cách đánh chủ yếu là đánh du kích, đánh vận 
động tiêu diệt địch ngoài công sự. 
Về sau phát triển đánh địch trong cứ điểm, cụm cứ điểm. 
Thời kỳ cuối chiến tranh, phát triển hơn ta đánh địch trong tập đoàn cứ 
điểm. Đặc biệt là vào khu vực phòng thủ vững chắc ( Cơ quan đầu não của địch) 
trên mọi loại địa hình. 
Sở dĩ có sự phát triển là do lực lƣợng ta phát triển nhanh ngày càng đƣợc 
trang bị vũ khí kỹ thuật hiện đại. Sức cơ động nhanh, đột phá mạnh. 
Nhờ sự phát triển của chiến dịch nên chiến dịch đã hoàn thành tốt nhiệm vụ 
do chiến lƣợc vạch ra. Tạo sự chuyển hoá chiến lƣợc to lớn góp phần vào nhiều 
thắng lợi to lớn trong chiến tranh. 
Chiến dịch Điện Biên Phủ – chiến dịch Tây Nguyên – chiến dịch Huế – Đà 
Nẵng - chiến dịch Hồ Chí Minh đã để lại nhiều kinh nghiệm quý giá. Có thể 
vận dụng vào chiến tranh bảo vệ tổ quốc hiện nay và trong tƣơng lai. 
3. Chiến thuật. 
a) Khái niệm 
Chiến thuật là lý luận và thực tiễn về chuẩn bị và thực hành trận chiến đấu 
của phân đội, binh đội và binh đoàn của lực lƣợng vũ trang. 
Là một bộ phận hợp thành của nghệ thuật quân sự Việt Nam 
Chiến thuật hình thành, phát triển gắn liền với lịch sử xây dựng, chiến đấu, 
trƣởng thành và chức năng, nhiệm vụ của quân đội ta. 
Sự phát triển của chiến thuật là kết quả của nghệ thuật chỉ đạo chiến lƣợc, 
chiến dịch nghệ thuật tổ chức và thực hành các trận chiến đấu. Bằng từng hình 
thức chiến thuật, từng đối tƣợng, địa hình, thời gian cụ thể. 
b) Nội dung chiến thuật được phát triển biểu hiện ở 3 nội dung là 
Thứ nhất vận dụng hình thức chiến thuật vào các trận chiến đấu. 
- Giai đoạn đầu chiến tranh. Quán triệt tƣ tƣởng tiến công triệt để dùng du 
kích chiến, vận động chiến tiến công địch. 
- Nó phù hợp với lực lƣợng, vũ khí trang bị, trình độ tác chiến nên sử dụng 
lối đánh nhỏ lẻ du kích, tập kích, chống càn đƣợc sử dụng phổ biến. 
- Giai đoạn sau sử dụng chiến thuật công kiên, vây lấn tiến công diệt địch 
trong công sự, giải phóng đất đai, giải phóng dân. 
- Giai đoạn cuối vừa tiến công kết hợp phòng ngự, đánh bại các cuộc hành 
quân lấn chiếm quy mô lớn, bảo vệ vùng giải phóng. 
Thứ hai: Quy mô lực lƣợng tham gia. 
Giai đoạn đầu. Sức ngừơi, sức của hạn chế quân đội còn non trẻ- kinh 
nghiệm chiến đấu ít vũ khí ít, thô sơ. 
Giai đoạn giữa. Mọi mặt ta phát triển. Biết hợp đồng chiến đấu giữa 3 thứ quân. 
Giai đoạn cuối. Mọi mặt ta phát triển cao hơn địch. Đặc biệt là yếu tố 
chính trị tinh thần của cả một dân tộc. 
Thứ ba. Cách đánh. ( khái quát giữa cầm cự – phản công – tiến công) 
- Cách đánh chiến thuật bộ binh là chủ yếu phát triển đến đánh hiệp đồng 
binh chủng. Đƣợc thể hiện trong các hình thức chiến thuật cơ bản của quân đội 
- Cách đánh chiến thuật thể hiện tích cực, chủ động tiến công, bám thắt 
lƣng, chia địch ra mà đánh, trói địch lại mà diệt vừa căng địch ra để chúng bộc 
lộ sơ hở, chia cắt từng bộ phận giữa xe tăng với bộ binh; trên không với mặt đất; 
trong trận địa và ngoài công sự 
KẾT LUẬN 
Dƣới lá cờ của Đảng dân tộc chúng ta đã đánh thắng hoàn toàn các cƣờng 
quốc đế quốc. Giành độc lập dân tộc. 
Thắng lợi đó không tách khỏi truyền thống quật cƣờng bất khuất của 
dân tộc. 
Và truyền thống đó bao giờ cũng là một nhân tố tạo nên sức mạnh chiến 
thắng của dân tộc ta. 
Trách nhiệm của ta trƣớc lịch sử, trƣớc hiện tại và đối với tƣơng lai là 
phải bảo vệ, kế thừa và phát huy những di sản truyền thống đánh giặc quý 
báu ấy để bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thân yêu của 
chúng ta. 
HƢỚNG DẪN NGHIÊN CỨU 
1. Phân tích truyền thống và nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên. 
2. Trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có 
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_duong_loi_quoc_phong_va_an_ninh_cua_dang_cong_san.pdf