Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật - Công nghệ ô tô

Máy do nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận do nhiều khâu, khớp,

chi tiết lắp ghép lại với nhau, trong chế tạo cũng như sửa chữa máy, con

người mong muốn các chi tiết máy cùng loại có khả năng lắp đổi lẫn được

cho nhau - nghĩa là khi cần thay thế nhau, không cần lựa chọn và sửa chữa gì

thêm mà vẫn đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật của mối lắp ghép. Tính chất đó

của chi tiết gọi là tính lắp lẫn (đổi lẫn chức năng ).

Tính lắp lẫn của một loại chi tiết máy là khả năng thay thế cho nhau

trong lắp ghép mà không cần lựa chọn và sửa chữa gì thêm vẫn đảm bảo chất

lượng sản phẩm đã quy định. Tính lắp lẫn có 2 loại đó là lắp lẫn hoàn toàn và

lắp lẫn không hoàn toàn.

Nếu trong một loạt chi tiết cùng loại, mà các chi tiết đều có thể lắp lẫn

được cho nhau thì loạt chi tiết đó đạt được tính lắp lẫn hoàn toàn; nếu một số

trong các chi tiết ấy không lắp lẫn cho nhau được hoặc khi lắp lẫn cho nhau

cần phải gia công thêm mới lắp ghép được thì loạt chi tiết đó chỉ đạt được tính

lắp lẫn không hoàn toàn.

pdf 117 trang kimcuc 8580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật - Công nghệ ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật - Công nghệ ô tô

Giáo trình Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật - Công nghệ ô tô
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ 
GIÁO TRÌNH 
Môn học: Dung sai lắp ghép và đo 
lường kỹ thuật 
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ 
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 
(Ban hành kèm theo Quyết định số:...) 
Hà Nội - 2012 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể 
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và 
tham khảo. 
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh 
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 
Mã tài liệu: MH 11 
LỜI GIỚI THIỆU 
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, và 
đặc biệt là trong chế tạo, sửa chữa các chi tiết thiết bị Cơ khí ngày càng có 
tính chính xác cao, đối với người thợ sửa chữa ôtô, ngoài việc sau khi ra 
trường sinh viên cần nắm chắc những kiến thức về chuyên môn, sinh viên cần 
trang bị cho mình một số kiến thức chung về cơ khí nhất định. Dung sai đo 
lường là một môn học ra đời đã đáp ứng được một phần của yêu cầu đó. 
Trong môn học này sẽ trang bị cho người học một số kiến thức cơ bản về cơ 
khí, giúp người học hiểu được bản chất các mối lắp ghép, hiểu được cấu tạo 
và biết cách sử dụng một số dụng cụ đo thông dụng, một trong những kỹ năng 
rất quan trọng của người thợ sửa chữa. 
Nội dung của giáo trình biên soạn được dựa trên sự kế thừa nhiều tài 
liệu của các trường đại học và cao đẳng, kết hợp với yêu cầu nâng cao chất 
lượng đào tạo cho sinh viên các trường dạy nghề trong cả nước. Để giúp cho 
người học có thể nắm được những kiến thức cơ bản nhất của môn dung sai đo 
lường, nhóm biên soạn đã sắp xếp môn học theo từng chương theo thứ tự: 
Chương 1: Các khái niệm về hệ thống dung sai lắp ghép 
Chương 2: Hệ thống dung sai lắp ghép 
Chương 3: Dụng cụ đo thông dụng trong cơ khí 
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình Tổng cục 
Dạy nghề, sắp xếp logic và cô đọng. Sau mỗi bài học đều có các bài tập đi 
kèm để người học có thể nâng cao tính thực hành của môn học. Do đó người 
đọc có thể hiểu một cách dễ dàng các nội dung trong chương trình. 
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác 
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau 
giáo trình được hoàn thiện hơn. 
 Xin chân thành cảm ơn! 
 Hà Nội, ngày..tháng. năm 2012 
 Nhóm biên soạn 
MỤC LỤC 
ĐỀ MỤC TRANG 
Lời giới thiệu 
Mục lục 
Chương 1: Các khái niệm về hệ thống dung sai lắp ghép 6 
Chương 2: Hệ thống dung sai lắp ghép 47 
Chương 3: Dụng cụ đo thông dụng trong cơ khí 77 
Tài liệu tham khảo 111 
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC 
DUNG SAI LẮP GHÉP VÀ ĐO LƯỜNG KỸ THUẬT 
Mã số của môn học: MH 11 
Thời gian của môn học: 45 giờ (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành: 15 giờ) 
Vị trí, tính chất của môn học: 
- Vị trí: 
Môn học được bố trí giảng dạy song song với các môn học/ mô đun sau: 
MH 07, MH 08, MH 09, MH 10, MH 12, MH13, MH 14, MH 15, MH 16, MĐ 
18, MĐ 19 
- Tính chất: 
Là môn học kỹ thuật cơ sở bắt buộc. 
Mục tiêu của môn học: 
+ Nêu và giải thích được hệ thống dung sai lắp ghép của TCVN. 
+ Trình bày đầy đủ các khái niệm, đặc điểm, ký hiệu của các mối lắp. 
+ Trình bày đầy đủ công dụng, cấu tạo, nguyên lý, phương pháp sử dụng và 
bảo quản các loại dụng cụ đo thường dùng. 
+ Đo, đọc chính xác kích thước và kiểm tra được độ không song song, 
không vuông góc, không đồng trục, không tròn, độ nhám đảm bảo chất lượng sản 
phẩm bằng các dụng cụ đo kiểm thường dùng trong ngành cơ khí chế tạo. 
+ Chuyển hoá được các ký hiệu dung sai thành các trị số gia công tương ứng. 
+ Thao tác sử dụng các loại dụng cụ đo đúng yêu cầu kỹ thuật. 
+ Sử dụng đúng các dụng cụ, thiết bị đo đảm bảo đúng chính xác và an toàn 
+ Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về dung sai và kỹ thuật đo. 
+ Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc, cẩn thận. 
1 
CHƯƠNG 1: CÁC KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG DUNG SAI LẮP GHÉP 
Mã số của chương 1: MH 11 – 01 
Mục tiêu: 
- Trình bày đầy đủ kích thước danh nghĩa, kích thước thực, kích thước 
giới hạn, dung sai chi tiết, dung sai lắp ghép 
- Trình bày rõ đặc điểm của các kiểu lắp ghép: Lắp lỏng - Lắp chặt - lắp 
trung gian 
- Trình bày đầy đủ các quy định về lắp ghép theo hệ thống lỗ và hệ 
thống trục, hai dãy sai lệch cơ bản của lỗ và trục các lắp ghép tiêu chuẩn 
- Vẽ đúng sơ đồ phân bố miền dung sai theo hệ thống lỗ và hệ thống 
trục và xác định được các đặc tính của lắp ghép khi cho một lắp ghép 
- Xác định đựợc phạm vi phân tán kích thước của trục và lỗ để điều 
chỉnh dụng cụ cắt và kiểm tra kích thước gia công 
- Giải thích đúng các dạng sai lệch về hình dạng, sai lệch vị trí bề mặt 
được ghi trên bản vẽ gia công 
- Biểu diễn và giải thích đúng các ký hiệu độ nhám trên bản vẽ gia công 
- Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về dung sai và kỹ thuật đo. 
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DUNG SAI LẮP GHÉP 
1.1.1 Tính đổi lẫn chức năng trong ngành cơ khí chế tạo 
1.1.1.1 Bản chất của tính lắp lẫn 
Máy do nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận do nhiều khâu, khớp, 
chi tiết lắp ghép lại với nhau, trong chế tạo cũng như sửa chữa máy, con 
người mong muốn các chi tiết máy cùng loại có khả năng lắp đổi lẫn được 
cho nhau - nghĩa là khi cần thay thế nhau, không cần lựa chọn và sửa chữa gì 
thêm mà vẫn đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật của mối lắp ghép. Tính chất đó 
của chi tiết gọi là tính lắp lẫn (đổi lẫn chức năng ). 
Tính lắp lẫn của một loại chi tiết máy là khả năng thay thế cho nhau 
trong lắp ghép mà không cần lựa chọn và sửa chữa gì thêm vẫn đảm bảo chất 
lượng sản phẩm đã quy định. Tính lắp lẫn có 2 loại đó là lắp lẫn hoàn toàn và 
lắp lẫn không hoàn toàn. 
Nếu trong một loạt chi tiết cùng loại, mà các chi tiết đều có thể lắp lẫn 
được cho nhau thì loạt chi tiết đó đạt được tính lắp lẫn hoàn toàn; nếu một số 
trong các chi tiết ấy không lắp lẫn cho nhau được hoặc khi lắp lẫn cho nhau 
cần phải gia công thêm mới lắp ghép được thì loạt chi tiết đó chỉ đạt được tính 
lắp lẫn không hoàn toàn. 
Các chi tiết có tính lắp lẫn phải giống nhau về hình dạng về kích thước, 
hoặc kích thước chỉ được khác nhau trong một phạm vi cho phép nào đó, 
2 
phạm vi cho phép đó gọi là dung sai. Như vậy dung sai là yếu tố quyết định 
tính lắp lẫn, tuỳ theo giá trị của dung sai mà chi tiết đạt được tính lắp lẫn 
hoàn toàn hay lắp lẫn không hoàn toàn. 
Lắp lẫn hoàn toàn đòi hỏi chi tiết phải có độ chính xác cao, do đó giá 
thành sản phẩm cao. Đối với các chi tiết tiêu chuẩn như bu lông - đai ốc, bánh 
răng, ổ lăn..., các chi tiết dự trữ, thay thế thường được chế tạo có tính lắp lẫn 
hoàn toàn. 
Lắp lẫn không hoàn toàn cho phép các chi tiết chế tạo với phạm vi 
dung sai lớn hơn, thường thực hiện đối với công việc lắp ráp trong nội bộ 
phân xưởng hoặc nhà máy. 
1.1.1.2 Vai trò của tính lắp lẫn 
Tính lắp lẫn trong chế tạo máy là điều kiện cơ bản và cần thiết của nền 
sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất hàng loạt, nếu không đảm bảo các nguyên 
tắc của tính lắp lẫn thì không thể sử dụng bình thường nhiều loại đồ dùng 
phương tiện trong cuộc sống của chúng ta. 
Ví dụ : Lắp một bóng đèn điện vào đui đèn; vặn đai ốc vào một bulông 
bất kỳ có cùng kích cỡ kích thước, lắp ổ lăn có cùng số hiệu về kích thước 
vào trục và ổ trục nào đó v.v... 
Trong sản xuất, nhờ tính lắp lẫn của chi tiết quá trình lắp ráp được đơn 
giản thuận tiện. Trong sửa chữa, nếu thay thế một chi tiết bị hỏng bằng một 
chi tiết dự trữ cùng loại. Ví dụ: xéc măng, piston ...thì máy có thể làm việc 
được ngay, giảm thời gian ngừng máy để sửa chữa, tận dụng được thời gian 
sản xuất của nó. 
Về mặt công nghệ, nếu có các chi tiết được thiết kế và chế tạo đảm bảo 
tính lắp lẫn sẽ tạo điều kiện cho việc hợp tác sản xuất giữa các xí nghiệp, thực 
hiện chuyên môn hoá dễ dàng, tạo điều kiện để áp dụng kỹ thuật tiên tiến, tổ 
chức sản xuất hợp lý, nâng cao năng xuất và chất lượng, hạ giá thành sản 
phẩm. 
1.1.2 Kích thước, sai lệch giới hạn, dung sai 
1.1.2.1 Kích thước 
Kích thước là giá trị bằng số của đại lượng đo chiều dài (đường kính, 
chiều dài,..) theo đơn vị đo được lựa chọn. Trong công nghệ chế tạo cơ khí, 
đơn vị đo thường dùng là milimét (mm) hoặc vạch và qui ước thống nhất trên 
các bản vẽ kỹ thuật không cần ghi chữ “mm”. Ví dụ chi tiết máy có đường 
kính 19,95 mm, chiều dài 125,5 mm thì trên bản vẽ chỉ ghi 19,95 và 125,5. 
1.1.2.2 Kích thước danh nghĩa 
Kích thước danh nghĩa là kích thước được xác định dựa vào chức năng 
của chi tiết, sau đó chọn cho đúng với trị số gần nhất của kích thước có trong 
3 
bản tiêu chuẩn. Ví dụ khi tính toán người thiết kế xác định được kích thước 
của chi tiết là 35,785 mm; đối chiếu với bản tiêu chuẩn chọn kích thước là 36 
mm. Kích thước 36 mm này là kích thước danh nghĩa của chi tiết. 
 Kích thước danh nghĩa được dùng để xác định các kích thước giới 
hạn và tính sai lệch. 
 Kích thước danh nghĩa của chi tiết lỗ ký hiệu là D; của chi tiết trục ký 
hiệu là d (hình 1.1) 
 a) Trục b) Lỗ 
Hình 1.1. Ký hiệu kích thước của trục và lỗ 
Bảng 1.1: Các kích thước tiêu chuẩn được cho trong khoảng từ 1 đến 
500mm (TCVN 192 – 66. Kích thước ưu tiên) 
 KT 2,2 5,0 11,0 25,0 55,0 125,0 280,0 
1,05 2,4 5,2 11,5 26,0 60,0 130,0 300,0 
1,10 2,5 5,5 12,0 28,0 63,0 140,0 320,0 
1,15 2,6 6,0 13,0 30,0 65,0 150,0 340,0 
1,20 2,8 6,3 14,0 32,0 70,0 160,0 360,0 
1,30 3,0 6,5 15,0 34,0 75,0 170,0 380,0 
1,40 3,2 7,0 16,0 36,0 80,0 180,0 400,0 
1,50 3,4 7,5 17,0 38,0 85,0 190,0 420,0 
1,6 3,6 8,0 18,0 40,0 90,0 200,0 450,0 
1,7 3,8 8,5 19,0 42,0 95,0 210,0 480,0 
1,8 4,0 9,0 20,0 45,0 100,0 220,0 500,0 
1,9 4,2 9,5 21,0 48,0 105,0 240,0 
2,0 4,5 10,0 22,0 50,0 110,0 250,0 
2,1 4,8 10,5 24,0 52,0 120,0 260,0 
d D
4 
1.1.2.3 Kích thước thực 
Kích thước thực là kích thước đo được trực tiếp trên chi tiết bằng 
những dụng cụ đo và phương pháp đo chính xác nhất mà kỹ thuật đo có thể 
đạt được. 
Trong thực tế không phải lúc nào cũng xác định được kích thước một 
cách chính xác, như vậy nên còn cho phép quan niệm kích thước thực là kích 
thước được xác định bằng cách đo với sai số cho phép. 
Dt : Kích thước thực của chi tiết lỗ 
dt : Kích thước thực của chi tiết trục. 
Khi gia công, không thể đạt được kích thước thực hoàn toàn đúng như kích 
thước danh nghĩa, sự sai lệch giữa kích thước thực và kích thước danh nghĩa 
phụ thuộc nhiều yếu tố : độ chính xác của máy, dao gia công, dụng cụ gá lắp, 
dụng cụ đo kiểm, trình độ tay nghề của người thợ v.v... Miền sai lệch cho 
phép của kích thước thực so với kích thước danh nghĩa phụ thuộc vào mức độ 
chính xác yêu cầu và tính chất lắp ghép của các chi tiết. 
1.1.2.4 Kích thước giới hạn 
Khi gia công bất kỳ một một kích thước của chi tiết nào đó, ta cần phải 
quy định một phạm vi cho phép của sai số chế tạo kích thước đó. Phạm vi cho 
phép ấy được giới hạn bởi hai kích thước quy định gọi là giới hạn. 
Dmax, dmax : Kích thước giới hạn lớn nhất của lỗ, trục 
Dmin, dmin : Kích thước giới hạn nhỏ nhất của lỗ, trục 
Kích thước giới hạn là hai kích thước lớn nhất và nhỏ nhất mà kích 
thước thực của các chi tiết đạt yêu cầu nằm trong phạm vi đó. 
Phạm vi cho phép phải quy định sao cho các chi tiết đạt được được tính 
lắp lẫn về phương diện kích thước. 
Như vậy chi tiết đạt yêu sử dụng thì kích thước thực của nó thoả mãn 
điều kiện sau: 
 Dmax ³ Dt ³ Dmin 
dmax ³ dt ³ dmin 
1.1.2.5 Sai lệch giới hạn 
Sai lệch giới hạn là sai lệch của các kích thước giới hạn so với kích 
thước danh nghĩa, là hiệu số giữa các kích thước giới hạn và kích thước danh 
nghĩa. Có 2 loại sai lệch giới hạn đó là sai lệch giới hạn trên và sai lệch giới 
hạn dưới. 
Sai lệch giới hạn trên là hiệu đại số giữa kích thước giới hạn lớn nhất 
và kích thước danh nghĩa. Sai lệch giới hạn trên của lỗ ký hiệu là ES, của trục 
ký hiệu là es (Hình 1.2) 
ES = Dmax – D (1.2.a) 
5 
es = dmax – d (1.2.b) 
Sai lệch giới hạn dưới là hiệu đại số giữa kích thước giới hạn nhỏ nhất 
và kích thước danh nghĩa. Sai lệch giới dưới trên của lỗ ký hiệu là EI, của trục 
ký hiệu là ei (Hình 1.2) 
EI = Dmin – D (1.2.c) 
ei = dmax – d (1.2.d) 
Chú ý: 
1- Tuỳ theo tính chất của mối ghép yêu cầu mà kích thước giới hạn có 
những giá trị khác nhau. 
Sai lệch giới hạn có giá trị dương (> 0) (Hình 1.2b,c) khi kích thước 
giới hạn lớn hơn kích thước danh nghĩa. 
Sai lệch giới hạn bằng không khi kích thước giới hạn bằng kích thước 
danh nghĩa. 
2- Ngoài sai lệch giới hạn TCVN 2244 – 77 còn qui định sai lệch thực 
và sai lệch cơ bản. 
Sai lệch thực là hiệu đại số giữa kích thước thực và kích thước danh 
nghĩa. 
Sai lệch cơ bản là một trong hai sai lệch (trên hoặc dưới) được dùng để 
xác định vị trí của miền dung sai so với đường “0” (đường biểu thị vị trí kích 
thước danh nghĩa), trong tiêu chiẩn này quy định sai lệch gần với đường “0” 
là sai lệch cơ bản. 
Ví dụ: Một chi tiết trục có kích thước danh nghĩa d = 50mm; kích thươc 
giới hạn lớn nhất dmax = 50,055mm; kích thước giới hạn nhỏ nhất dmin = 
49,985mm. tính trị số sai lệch giới hạn trên, sai lệch giới hạn dưới 
D
m
in
D
m
ax
 D
m
ax
D
m
in
d m
ax
d m
in
d m
in
 d m
ax
d 
= 
D
es
ei
ei
es
EI
ES
EI
ES
c
ba d
Hình 1.2. Sai lệch giới hạn của chi tiết lỗ (a, b) và chi tiết trục (c, d) 
6 
Bài giải : 
- Theo công thức (1.2.b) ta có giới hạn sai lệch của trục: 
es = dmax – d = 50,055 – 50 = 0,055mm 
- Theo công thức (4.5.d) ta có sai lệch giới hạn dưới của trục: 
ei = dmin – d = 49,985 – 50 = - 0,015mm 
Trên bản vẽ thường không nghi kích thước giới hạn lớn nhất, kích 
thước giới hạn nhỏ nhất mà ghi kích thước danh nghĩa và các sai lệch giới 
hạn. trong thí dụ trên kích thước gia công của chi tiết trục được ghi trên bản 
vẽ là: 
 Như vậy nghĩa là: 
- Sai lệch giới hạn trên là + 0,055 mm 
- Sai lệch giới hạn dưới là - 0,015 mm 
1.1.2.6 Dung sai 
Khi gia công, kích thước thực được phép sai khác so với kích thước 
danh nghĩa trong phạm vi giữa hai kích thước giới hạn. Phạm vi sai cho phép 
đó của chi tiết gọi là dung sai. 
Dung sai là hiệu giữa các kích thước giới hạn lớn nhất và kích thước 
giới hạn nhỏ nhất. 
Dung sai ký hiệu là IT và được tính theo công thức sau: 
Dung sai của chi tiết lỗ: ITD = Dmax - Dmin (1.3.a) 
Dung sai của chi tiết trục: ITd = dmax - dmin (1.3.b) 
Cần chú ý rằng, kích thước giới hạn lớn nhất bao giờ cũng lớn hơn kích 
thước giới hạn nhỏ nhất. Vì thế dung sai bao giờ cũng có giá trị duơng (IT > 
0). Trị số dung sai lớn thì độ chính xác của chi tiết thấp. Ngược lại, trị số 
dung sai nhỏ, độ chính xác của chi tiết cao (Hình 1.3) thể hiện dung sai của 
chi tiết lỗ và chi tiết trục. 
055,0
015,050 +
d m
ax
d m
in
IT
d 
D
m
ax
D
m
in
IT
D
Hình 1.3. Kích thước giới hạn và dung sai 
a) 
b) 
7 
Từ công thức (1.3.a), (1.3.b) ta có thể tính được dung sai của chi tiết 
như sau: 
Dung sai của chi tiết trục: ITd = dmax - dmin (1.3.c) 
 mà : es = dmax – d hay dmin = d + es 
 ei = dmin – d hay dmn = d + ei 
thay vào (1.3.c) ta có: ITd = (d+es) – (d + ei) = d + es – d – ei 
 Vậy: ITd = es – ei 
Tương tự ta cũng có dung sai của chi tiết lỗ : ITd = ES – EI 
Như vậy dung sai là hiệu giữa kích thước giới hạn lớn nhất và kích 
thước giới hạn nhỏ nhất hoặc là hiệu đại số giữa sai lệch giới hạn trên và sai 
lệch giới hạn dưới. 
Ví dụ 1: Một chi tiết có kích thước giới hạn lớn nhất dma ...  với vật cần kiểm tra. Điều chính mặt số lớn cho kim trở về vạch số 
"0'', di chuyển đồng hồ so cho đầu đo của đồng hồ tiếp xúc suốt trên bề mặt 
vật cần kiểm tra, vừa di chuyển đồng hồ, vừa theo dõi chuyển động của kim. 
Kim đồng hồ quay bao nhiêu vạch tức là thanh đo đã di chuyển bấy nhiêu 
phần trăm mm. Từ đó suy ra độ sai của vật cần kiểm tra. 
3.5.2.2 Cách bảo quản 
Đồng hồ so là loại dụng cụ có độ chính xác cao vì vậy trong quá trình 
sử dụng cần hết sức nhẹ nhàng, tránh va đập, giữ không để xước, vỡ mặt đồng 
hồ. 
Không nên ấn tay vào đầu đo làm thanh di chuyển mạnh. 
Đồng hồ so phải luôn gá lên trên giá, khi sử dụng song phải đặt đồng 
hồ đúng vị trí trong hộp. 
92 
Không để đồng hồ so ở chỗ ẩm, không có nhiệm vụ tuyệt đối không 
tháo lắp đồng hồ ra. 
3.6 DỤNG CỤ ĐO GÓC 
3.6.1 Công dụng và cấu tạo của góc mẫu, êke, thước đo góc vạn năng 
3.6.1.1 Góc mẫu 
Góc mẫu dùng để đo, kiểm tra góc, chia khắc vạch trên các dụng cụ đo 
góc, kiểm tra các calíp đo góc. 
Góc mẫu là những khối thép được chế tạo chính xác theo hai loại: loại 
tam giác và loại tứ giác (hình 3.16). Loại hình tam giác có một góc đo, loại 
hình tứ giác có 4 góc đo. Trị số đo của các góc cách nhau 1o, cách nhau 10’, 
cách nhau 1’ và có góc mẫu trong đó một góc bằng 10o 00’30’’. 
Hình 3.17. Góc mẫu tam giác và góc mẫu tứ giác 
Cũng như căn mẫu, góc mẫu được chế tạo thành từng bộ 94 miếng, 36 
miếng, 19 miếng và bộ 5 miếng. 
 Hình 3.18. Dụng cụ ghép các góc mẫu 
93 
Khi dùng góc mẫu, có thể dùng từng miếng riêng hoặc có thể ghép 
nhiều miếng lại với nhau bằng những dụng cụ kẹp (hình 3.17). Phạm vi đo 
của góc mẫu từ 10o đến 350o (cách nhau 30”). 
Phương pháp chọn góc mẫu cũng tương tự như phương pháp chọn căn 
mẫu. 
Khi đo, đặt góc mẫu sát vào cạnh của góc cần kiểm tra, sau đó đưa lên 
ngang tầm mắt nhìn khe sáng giữa hai mặt tiếp xúc giữa góc mẫu và vật đo; 
nếu khe sáng đều thì góc của vật đo đúng với góc mẫu (hình 3.18). 
Hình 3.19. Cách sử dụng góc mẫu 
Góc mẫu được chế tạo theo hai cấp chính xác. Góc mẫu chính xác cấp 
1 cho phép dung sai của góc là ± 10’’. Góc mẫu chính xác cấp 2 cho phép 
dung sai của góc là ± 30’’. Độ thẳng của các mặt đo của góc mẫu cho phép 
sai lệch 0,3 mm trên chiều dài các cạnh. 
3.6.1.2 Thước eke 
Hình 3.20. Thước eke sử dụng trong kỹ thuật 
94 
Êke chủ yếu dùng để kiểm tra góc vuông, êke còn đựơc dùng nhiều 
trong việc vạch dấu, kiểm tra độ sáng của mặt phẳng, kiểm tra vị trí tương đối 
của các chi tiết khi lắp rắp, kiểm tra độ chính xác của máy. 
Trong chế tạo cơ khí, thường dùng các loại ke 90o , 120o, trong đó êke 
90o được dùng nhiều hơn. 
Êke thường chế tạo bằng thép cácbon dụng cụ Y8 hoặc thép hợp kim 
dụng cụ X hoặc XГ. 
Khi dùng ke để kiểm tra góc vuông, ta áp một cạnh của ke sát với một 
mặt góc vuông của vật; đưa cả vật và êke lên ngang tầm mắt, nhìn khe sáng 
giữa cạnh kia của ke và mặt vuông góc của vật. Nếu khe sáng giữa cạnh êke 
và mặt phẳng đều thì góc của vật bằng góc của êke. Nếu khe sáng lớn dần ra 
phía ngoài thì góc của vật nhỏ hơn góc của êke và ngược lại (hình vẽ 3.20). 
Hình 3.21. Sử dụng êke 
3.6.1.3 Thước đo góc vạn năng 
a. Công dụng 
Thước đo góc vạn năng sử dụng một thước đo góc và một cây thước 
thẳng được gắn với nhau sao cho thước đo góc di chuyển được trong thước 
thẳng. Thước đo góc vạn năng có độ chính xác cao nhất. Muốn xác định trị số 
thực của góc ta dùng loại thước này. 
b. Cấu tạo 
Hình 3.22. Thước đo góc vạn năng 
95 
Thước đo góc vạn năng kiểu YH của Liên Xô, dùng để đo các góc 
trong và góc ngoài từ 0o đến 320o. Cấu tạo của thước gồm có thước chính 1 
hình quạt, trên thước chính chia vạch theo độ, một đầu của thước chính có 
ghép cố định thanh 2 làm mặt đo. Du xích 3 và thước chính 1 có thể chuyển 
động tương đối được với nhau. Phần 8 ghép liền với du xích 3 và lắp với ke 5 
bằng kẹp 4. Ke 5 lắp với thước thẳng 6 bằng kẹp 7. Núm vặn 9 dùng để điều 
chỉnh vị trí của thước chính. 
Hình 3.23. Thước đo góc vạn năng kiểu YH 
Khi sử dụng, tùy theo độ lớn và đặc điểm của từng góc cần đo, có thể 
lắp thước theo nhiều cách khác nhau để đo. 
Khi lắp cả thước và ke thì đo được các góc 0o đến 50o (hình XI-8a). Khi 
đo các góc từ 50o đến 140o thì tháo ke ra thay bằng thước thẳng (hình XI-8b). 
Khi lắp ke, bỏ thước thẳng ra sẽ đo được các góc từ 140o đến 230o (hình XI-
8c). Khi không lắp ke và thước thẳng sẽ đo được các góc từ 230o đến 320o . 
Thước chính có thể điều chỉnh lên xuống trên ke để đo những góc 
không có đỉnh nhọn. 
Nguyên lý du xích của thước đo vạn năng giống như nguyên lý của 
thứơc cặp. Vì thế, cách đọc trị số đo cũng giống như cách đọc trị số đo trên 
thước cặp. 
Ta thường gặp loại thước có a = 1o ; n = 30 do đó 
30
'60
30
1
==
o
n
a = 2’. 
Như vậy, giá trị mỗi vạch trên du xích của thước đo góc vạn năng này là 2’. 
96 
Hình 3.24. Phương pháp sử dụng thước đo góc 
3.6.2 Cấu tạo và nguyên lý của thước sin 
3.6.2.1 Cấu tạo 
Hình 3.25: Cấu tạo của thước sin 
3.6.2.2 Nguyên lý làm việc 
Hai hình trụ (hoặc con lăn) bằng nhau về đường kính được lắp ở phần 
cuối của thước. 
Khoảng cách giữa hai con lăn phải chính xác thường 127mm hoặc 
254mm. 
97 
Một con lăn hình trụ sẽ được đặt trên mặt phẳng chuẩn còn con lăn còn 
lại được đặt trên khối căn mẫu với độ cao là h. lúc này sinq = h/l. 
Hình 3.26. Gá đặt thước sin 
 Sử dụng thước sin để kiểm tra độ côn 
Hình 3.27. Sử dụng thước sin đo góc nghiêng của mặt côn 
98 
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 
Câu 1. Nêu công dụng, cấu tạo và đặc điểm của căn mẫu? 
Câu 2. Trình bày cách sử dụng và bảo quản căn mẫu? 
Câu 3. Nếu ta có một bộ căn mẫu 83 miếng hãy tạo một tập hợp căn mẫu để 
đo: 
a. 129,0mm b. 53,78mm c. 99,995mm d. 104,335mm 
4. Dùng bộ căn mẫu 83 miếng để kiểm tra các kích thước: 
a. 100,08mm b. 5,750mm c. 8,935mm d. 10,054mm 
Câu 4. Trình bày phương pháp sử dụng và bảo quản thước cặp. Hãy chọn loại 
thước cặp để kiểm tra các kích thước 39,08 mm; 40,25 mm; 60,05 mm; 29,92 
mm; 99,58 mm? 
Câu 5. Trình bày nguyên lý cấu tạo, cách sử dụng và bảo quản các loại 
panme? 
Câu 6. Nêu cách đọc trị số đo trên panme, những chú ý trong quá trình sử 
dụng, bảo quản? 
Câu 7. Trình bày công dụng và cách sử dụng đồng hồ so? 
Câu 8. Trình bày những nội dung cơ bản của các phương pháp đo góc? Cho 
biết ưu khuyết điểm và phạm vi ứng dụng của từng phương pháp? 
99 
PHỤ LỤC 1: DUNG SAI LẮP GHÉP BỀ MẶT TRƠN 
Bảng 1. Sai lệch kích thước lỗ đối với kích thước đến 500mm 
TCVN 2245 – 99 (theo mm) 
100 
(Tiếp theo bảng 1) 
1) IT 41 ¸ IT 48 không dùng cho các kích thước danh nghĩa nhỏ hơn 
hoặc bằng mm1 
101 
(Tiếp theo bảng 1) 
102 
(Tiếp theo bảng 1) 
Kích thước danh 
nghĩa, mm 
P R S T U 
Trên Đến và 
bao gồm 
6 7 9 7 7 7 8 
- 3 -6 
-12 
-6 
-16 
-6 
-31 
-10 
-20 
-14 
-24 
 -18 
-32 
3 6 -9 
-17 
-8 
-20 
-12 
-42 
-11 
-23 
-15 
-27 
 -23 
-41 
6 10 -12 
-21 
-9 
-24 
-15 
-51 
-13 
-28 
-17 
-32 
 -28 
-50 
10 18 -15 
-26 
-11 
-29 
-18 
-61 
-16 
-34 
-21 
-39 
 -33 
-60 
18 24 -18 
-31 
-14 
-35 
-22 
-74 
-20 
-41 
-27 
-48 
 -41 
-74 
24 30 -18 
-31 
-14 
-35 
-22 
-74 
-20 
-41 
-27 
-48 
-33 
-54 
-48 
-81 
30 40 -21 
-37 
-17 
-42 
-26 
-88 
-25 
-50 
-34 
-59 
-39 
-64 
-60 
-99 
40 50 -21 
-37 
-17 
-42 
-26 
-88 
-25 
-50 
-34 
-59 
-45 
-70 
-70 
-109 
50 65 -26 
-45 
-21 
-51 
-32 
-106 
-30 
-60 
-42 
-72 
-55 
-85 
-87 
-133 
65 80 -26 
-45 
-21 
-51 
-32 
-106 
-32 
-62 
-48 
-78 
-64 
-94 
-102 
-148 
80 100 -30 
-52 
-24 
-59 
-37 
-124 
-38 
-73 
-58 
-93 
-78 
-113 
-124 
-178 
100 120 -30 
-52 
-24 
-59 
-37 
-124 
-41 
-76 
-66 
-101 
-91 
-126 
-144 
-198 
120 140 -36 
-61 
-28 
-68 
-43 
-143 
-48 
-88 
-77 
-117 
-107 
-147 
-170 
-233 
140 160 -36 
-61 
-28 
-68 
-43 
-143 
-50 
-90 
-85 
-125 
-119 
-159 
-190 
-253 
160 180 -36 
-61 
-28 
-68 
-43 
-143 
-53 
-93 
-93 
-133 
-131 
-171 
-210 
-273 
180 200 -41 
-70 
-33 
-79 
-50 
-165 
-60 
-106 
-105 
-151 
-149 
-195 
-236 
-308 
200 225 -41 
-70 
-33 
-79 
-50 
-165 
-63 
-109 
-113 
-159 
-163 
-209 
-258 
-330 
225 250 -41 
-70 
-33 
-79 
-50 
-165 
-67 
-113 
-123 
-169 
-179 
-225 
-284 
-356 
250 280 -47 
-79 
-36 
-88 
-56 
-186 
-74 
-126 
-138 
-190 
-198 
-250 
-315 
-396 
280 315 -47 
-79 
-36 
-88 
-56 
-186 
-78 
-130 
-150 
-202 
-220 
-272 
-350 
-431 
315 355 -51 
-87 
-41 
-98 
-62 
-202 
-87 
-144 
-169 
-226 
-247 
-304 
-390 
-479 
355 400 -51 
-87 
-41 
-98 
-62 
-202 
-93 
-150 
-187 
-244 
-273 
-330 
-435 
-524 
400 450 -55 
-95 
-45 
-108 
-68 
-223 
-103 
-166 
-209 
-272 
-307 
-370 
-490 
-587 
450 500 -55 
-95 
-45 
-108 
-68 
-223 
-109 
-172 
-229 
-292 
-337 
-400 
-540 
-637 
103 
Bảng 2. Sai lệch giới hạn kích thước trục đối với kích thước đến 
500mm TCVN 2245 – 99 (theo mm) 
104 
(Tiếp theo bảng 2) 
105 
(Tiếp theo bảng 2) 
106 
(Tiếp theo bảng 2) 
Kích thước 
danh nghĩa, 
mm 
p r s 
Trên Đến 
và bao 
gồm 
5 
6 
7 
5 
6 
7 
5 
6 
7 
- 3 +10 
+6 
+12 
+6 
+16 
+6 
+14 
+10 
+16 
+10 
+20 
+10 
+18 
+14 
+20 
+14 
+24 
+14 
3 6 +17 
+12 
+20 
+12 
+24 
+12 
+20 
+15 
+23 
+15 
+27 
+15 
+24 
+19 
+27 
+19 
+31 
+19 
6 10 +21 
+15 
+24 
+15 
+30 
+15 
+25 
+19 
+28 
+15 
+34 
+19 
+29 
+23 
+32 
+23 
+38 
+23 
10 18 +26 
+18 
+29 
+18 
+36 
+18 
+31 
+23 
+34 
+23 
+41 
+23 
+36 
+28 
+39 
+28 
+46 
+28 
18 30 +31 
+22 
+35 
+22 
+43 
+22 
+37 
+28 
+41 
+28 
+49 
+28 
+44 
+35 
+48 
+35 
+56 
+35 
30 
50 +37 
+26 
+42 
+26 
+51 
+26 
+45 
+34 
+50 
+34 
+59 
+34 
+54 
+43 
+59 
+43 
+68 
+43 
50 65 
 +45 
+32 
 +51 
+32 
+62 
+32 
+54 
+41 
+60 
+41 
+71 
+41 
+66 
+53 
+72 
+53 
+83 
+53 
65 80 +56 
+43 
+62 
+43 
+73 
+43 
+72 
+59 
+78 
+59 
+89 
+59 
80 100 
+52 
+37 
+59 
+37 
+72 
+37 
+66 
+51 
+73 
+51 
+86 
+51 
+86 
+71 
+93 
+71 
+106 
+71 
100 120 +69 
+54 
+76 
+54 
+89 
+54 
+94 
+79 
+101 
+79 
+114 
+79 
120 140 
 +61 
+43 
 +68 
 +43 
+83 
+43 
+81 
+63 
+88 
+63 
+103 
+63 
+110 
+92 
+117 
+92 
+132 
+92 
140 160 +83 
+65 
+90 
+65 
+105 
+65 
+118 
+100 
+125 
+100 
+140 
+100 
160 180 +86 
+68 
+93 
+68 
+108 
+68 
+126 
+108 
+133 
+108 
+140 
+108 
180 200 
+70 
+50 
+79 
+50 
+96 
+50 
+97 
+77 
+106 
+77 
+123 
+77 
+142 
+122 
+151 
+122 
+168 
+122 
200 225 +100 
+80 
+109 
+80 
+126 
+80 
+150 
+130 
+159 
+130 
+176 
+130 
225 250 +104 
+84 
+113 
+84 
+130 
+84 
+160 
+140 
+169 
+140 
+186 
+140 
250 280 
 +79 
+56 
 +88 
+56 
 +408 
+56 
+117 
+94 
+126 
+94 
+146 
+94 
+181 
+158 
+190 
+158 
+210 
+158 
280 315 +121 
+98 
+130 
+98 
+150 
+98 
+193 
+170 
+202 
+170 
+222 
+170 
315 355 
 +87 
+62 
 +98 
+62 
+119 
+62 
+133 
+108 
+144 
+108 
+165 
+108 
+215 
+190 
+226 
+190 
+247 
+190 
355 400 +139 
+114 
+150 
+114 
+171 
+114 
+233 
+208 
+244 
+208 
+265 
+208 
400 450 
+95 
+68 
+108 
+68 
+131 
+68 
+153 
+126 
+166 
+126 
+189 
+126 
+259 
+232 
+272 
+232 
+295 
+232 
450 500 +159 
+132 
+172 
+132 
+195 
+132 
+279 
+252 
+292 
+252 
+315 
+252 
107 
(Tiếp theo bảng 2) 
Kích thước danh 
nghĩa, mm 
t u x z 
Trên Đến và 
bao gồm 5 6 7 6 7 8 8 8 
- 3 +24 
+18 
+28 
+18 
+32 
+18 
+34 
+20 
+40 
+20 
3 6 +31 
+23 
+35 
+23 
+41 
+23 
+46 
+28 
+53 
+35 
6 10 +37 
+28 
+43 
+28 
+50 
+28 
+56 
+34 
+64 
+42 
10 14 
+44 
+33 
+51 
+33 
+60 
+33 
+67 
+40 
+77 
+50 
14 18 +72 
+45 
+87 
+60 
18 24 +54 
+41 
+62 
+41 
+74 
+41 
+87 
+54 
+106 
+73 
24 30 +50 
+41 
+54 
+41 
+62 
+41 
+61 
+48 
+69 
+48 
+81 
+48 
+97 
+64 
+121 
+88 
30 40 +59 
+48 
+64 
+48 
+73 
+48 
+76 
+60 
+85 
+60 
+99 
+60 
+119 
+80 
+151 
+112 
40 50 +65 
+54 
+70 
+54 
+79 
+54 
+86 
+70 
+95 
+70 
+109 
+70 
+136 
+97 
+175 
+136 
50 65 +79 
+66 
+85 
+66 
+96 
+66 
+106 
+87 
+117 
+87 
+133 
+87 
+168 
+122 
+218 
+172 
65 80 +88 
+75 
+94 
+75 
+105 
+75 
+121 
+102 
+132 
+102 
+148 
+102 
+192 
+146 
+256 
+210 
80 100 +106 
+91 
+113 
+91 
+126 
+91 
+146 
+124 
+159 
+124 
+178 
+124 
+232 
+178 
+312 
+258 
100 120 +119 
+104 
+126 
+104 
+139 
+104 
+166 
+144 
+179 
+144 
+198 
+144 
+264 
+210 
+364 
+310 
120 140 +140 
+122 
+147 
+122 
+162 
+122 
+195 
+170 
+210 
+170 
+233 
+170 
+311 
+248 
+428 
+365 
140 160 +152 
+134 
+159 
+134 
+174 
+134 
+215 
+190 
+230 
+190 
+253 
+190 
+343 
+280 
+478 
+415 
160 180 +16 4 
+146 
+1 71 
+146 
+186 
+146 
+235 
+210 
+250 
+210 
+273 
+210 
+373 
+310 
+528 
+465 
180 200 +186 
+166 
+195 
+166 
+ 212 
+166 
+265 
+ 236 
+ 2 82 
+2 36 
+ 3 08 
+236 
+ 422 
+350 
+592 
+520 
200 225 +200 
+180 
+209 
+180 
+226 
+180 
+287 
+258 
+304 
+258 
+330 
+258 
+457 
+385 
+647 
+575 
225 250 +216 
+196 
+225 
+196 
+242 
+196 
+313 
+284 
+330 
+284 
+356 
+284 
+497 
+425 
+712 
+640 
250 280 +241 
+218 
+250 
+218 
+270 
+218 
+347 
+315 
+367 
+315 
+396 
+315 
+556 
+475 
+791 
+710 
280 315 +263 
+240 
+272 
+240 
+292 
+240 
+382 
+350 
+402 
+350 
+431 
+350 
+606 
+525 
+871 
+790 
315 355 +293 
+268 
+304 
+268 
+325 
+268 
+382 
+390 
+447 
+390 
+479 
+390 
+679 
+590 
+989 
+900 
355 400 +319 
+294 
+330 
+294 
+351 
+294 
+471 
+435 
+492 
+435 
+524 
+435 
+749 
+660 
+1089 
+1000 
400 450 +357 
+330 
+370 
+330 
+393 
+330 
+530 
+490 
+553 
+490 
+587 
+490 
+837 
+740 
+1197 
+1100 
450 500 +387 
+360 
+400 
+360 
+423 
+360 
+580 
+540 
+603 
+540 
+637 
+540 
+917 
+820 
+1347 
+1250 
108 
B
ản
g 
3:
 Đ
ộ 
hở
 g
iớ
i h
ạn
 c
ủa
 c
ác
 lắ
p 
gh
ép
 lỏ
ng
 c
ó 
kí
ch
 th
ướ
c 
từ
1 
÷5
00
m
m
 (T
C
V
N
 2
24
4-
99
 V
à 
22
45
-9
9)
109 
Bảng 4: Độ dôi giới hạn của các lắp ghép chặt có kích thước từ 
 1 ÷500mm (TCVN 2244-99 và 2245-99) 
110 
B
ản
g 
5:
 Đ
ộ 
dô
i g
iớ
i h
ạn
 c
ủa
 c
ác
 lắ
p 
gh
ép
 tr
un
g 
gi
an
 c
ó 
kí
ch
 th
ướ
c 
từ
1 
÷5
00
m
m
 (T
C
V
N
 2
24
4-
99
 v
à 
22
45
-9
9)
111 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] - Ninh Đức Tốn, Nguyễn Thị Xuân Bảy - Giáo trình dung sai lắp ghép 
và kỹ thuật đo lường - NXB GD - 2002. 
[2] – Hoàng Xuân Nguyên – Dung sai lắp ghép và đo lường kỹ thuật – 
Nhà xuất bản Giáo dục 1994. 
[3]- Nghiêm Thị Phương, Cao Kim Ngọc - Giáo trình đo lường kỹ 
thuật- Nhà xuất bản Hà Nội 2004 
[4]- PGS.TS Nguyễn Văn Hiến – Bài giảng Dung sai lắp ghép – Nhà 
xuất bản Đà Nẵng 2007 
[5] – Các tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam về Dung sai 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dung_sai_lap_ghep_va_do_luong_ky_thuat_cong_nghe.pdf