Giáo trình Điều khiển điện khí nén (Phần 1)

Đơn vị đo trong hệ thống điều khiển khí nén

a. Áp suất

Đơn vị cơ bản của áp suất theo hệ số đo lường SI là Pascal

Pascal là áp suất phân bố đều lên bề mặt có diện tích 1m2 với lực tác động

vuông góc lên bề mặt đo là 1 Newton

1Pascal = 1 N/m2

Trong thực tế người ta dùng đơn vị bội của Pascal là Megapascal

1Mpa = 1.000.000Pa

Ngoài ra còn dùng đơn vị là bar

1 bar = 100.000Pa

Trong thực tế người ta coi 1 bar = 1at

b.Lực

Đơn vị của lực là Newton (N)

1 Newton là lực tác động lên đối trọng có khối lượng 1kg với gia tốc 1m/s2

1N = 1kg 2

ms

c. Công

Đơn vị của công là Joule (J)

1 Joule là công sinh ra dưới tác động của lực 1N để vật thể dịch chuyển

quãng đường 1m

1J = 1 Nm

d. Công suất

Đơn vị của công suất là Watt

1 Watt là công suất trong thời gian 1 giây sinh ra năng lượng 1 Joule

1W = 1 Nm/s

pdf 39 trang kimcuc 7020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Điều khiển điện khí nén (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Điều khiển điện khí nén (Phần 1)

Giáo trình Điều khiển điện khí nén (Phần 1)
UBND TỈNH NAM ĐỊNH 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH 
ThS. Trần Đức Nghị (Chủ biên) 
GIÁO TRÌNH 
ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN KHÍ NÉN 
 (Dùng cho hệ trung cấp nghề Điện công nghiệp) 
NĂM 2013 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHÍ NÉN 
* MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 
- Mục đích: Chương 1 nhằm cung cấp cho người đọc những kiến thức về quá 
trình phát triển của hệ thống điều khiển khí nén, các ưu nhược điểm của hệ 
thống điều khiển khí nén cũng như các đơn vị tính toán cơ bản. 
- Yêu cầu: 
 + Hiểu đúng các ưu nhược điểm của hệ thống điều khiển khí nén, từ đó 
phát huy nhửng ưu điểm và hạn chế nhược điểm 
 + Hiểu rõ khả năng ứng dụng của khí nén từ đó ứng dụng vào trong 
những trường hợp cụ thể 
 + Nắm được các đơn vị tính toán khí nén để tính toán thiết kế hệ thống 
khí nén phù hợp với yêu cầu 
1.1. Lịch sử ra đời 
 Ứng dụng khí nén có từ thời trước công nguyên. Ví dụ: Nhà triết học 
người Hi Lạp Ktesibios và học trò của ông là Heron đã chế tạo ra thiết bị bắn 
tên hay ném đá. Sau đó có một số phát minh sáng chế của hai ông: thiết bị 
đóng, mở cửa bằng khi nén, bơm, súng phun lửa được ứng dụng. 
 Tuy nhiên sự phát triển của khoa học kỹ thuật thời đó không đồng bộ, 
nhất là sự kết hợp các kiến thức về cơ học, vật lý, vật liệu  còn thiếu, chính 
vì vậy phạm vi ứng dụng của khí nén còn yếu. 
 Mãi cho đến thế kỷ thứ 17, nhà kỹ sư chế tạo người Đức Ottovon nhà 
toán học và triết học người pháp Pascal cũng như nhà vật lý người pháp Denis 
Papin đã xây dựng nền tảng cơ bản ứng dụng khí nén. 
 Trong thế kỷ thứ 19, các máy móc thiết bị sử dụng năng lượng khí nén 
lần lượt được phát minh như: thư vận chuyển trong ống bằng khí nén, phanh 
bằng khí nén, búa tán đinh bằng khí nén. Trong lĩnh vực xây dựng đường 
hầm xuyên dãy núi Alpes ở Thụy sĩ lần đầu tiên người ta sử dụng khi nén với 
công suất lớn. Váo những năm 70 của thế kỷ thứ 19 xuất hiện ở Pari một 
trung tâm sử dụng năng lượng khí nén với công suất lớn. Khí nén được vận 
chuyển trong đường ống tới nơi tiêu thụ có bán kính 250mm và dài nhiều km. 
Tại đó khí nén được nung nóng lên nhiệt độ từ 500C đến 1500C để tăng công 
suất truyền động trong động cơ, các thiết bị búa hơi. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 3
 Với sự phát triển mạnh mẽ của năng lượng điện, vai trò sử dụng năng 
lượng bằng khi nén giảm dần. Tuy nhiên việc sử dụng năng lượng bằng khí 
nén vẩn đóng một vai trò cốt yếu ở những lĩnh vực mà khi sử dụng năng 
lượng điện sẽ nguy hiển, sử dụng năng lượng khí nén ở dụng cụ nhỏ nhưng 
truyền với vận tốc cao,những thiết bị như búa hơi, dụng cụ dập, tán đinh  và 
nhiều nhất là các dụng cụ, đồ gá kẹp chặt trong các máy. 
 Thời gian sau chiến tranh thế giới thứ 2, việc ứng dụng năng lượng 
bằng khí nén trong lĩnh vực điều khiển phát triển khá mạnh mẽ. Với những 
dụng cụ, thiết bị, phần tử khí nén mới được sáng chế và được ứng dụng vào 
nhiều lĩnh vực khác nhau, sự kết hợp khí nén với điện – điện tử là nhân tố 
quyết định cho sự phát triển của kỹ thuật điều khiển trong tương lai. 
1.2. Khả năng ứng dụng của khí nén. 
1. Trong lĩnh vực điều khiển 
 Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhất là vào những năm 50 và 60 của thế 
kỷ thứ 20, là thời gian phát triển mạnh mẽ của giai đoạn tự động hóa quá trình 
sản xuất, kỹ thuật điều khiển bằng khí nén phát triển mạnh mẽ và đa dạng 
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Chỉ riêng ở Cộng hòa liên bang Đức đã có 60 
hãng chuyên sản xuất các phần tử bằng khì nén. 
 Hệ thống điều khiển bằng khí nén được sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác 
nhau như các thiết bị phun sơn, các loại đồ gá kẹp, các chi tiết nhựa, chất dẻo, 
hoặc là được sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất các thiết bị điện tử, vì điều 
kiện vệ sinh môi trường rất tốt và an toàn cao. Ngoài ra hệ thống điều khiển 
bằng khí nén được sử dụng trong các dây chuyền rửa tự động, các thiết bị vận 
chuyển và kiểm tra của lò hơi, thiết bị mạ, đóng gói bao bì và công nghiệp 
hóa chất. 
1.3. Ưu, nhược điểm của hệ thóng truyền động bằng khí nén 
a, Ưu điểm 
- Do khả năng chịu nén lớn của không khí, cho nên có thể trích chứa 
khí nén một cách thuận lợi. Như vậy có khả năng ứng dụng để thành lập 
một trạm trích chứa khí nén. 
- Có khả năng truyền tải năng lượng xa, vì độ nhớt động học của khí 
nén nhỏ và tổn thất áp suất trên đường dẩn ít. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 4
- Đường dẫn khí nén ra không cần thiết (ra ngoài không khí) 
- Chi phí thấp để thiết lập một hệ thống truyền động bằng khí nén, vì 
phần lớn trong các xí nghiệp hệ thống đường dẫn khí nén đã có sẵn. 
- Hệ thống phòng ngửa quá áp suất giới hạn được đảm bảo. 
b, Nhược điểm 
- Lực truyền tải trọng thấp 
- Khi tải trọng trong hệ thống thay đổi, thì vận tốc truyền cũng thay đổi, 
bởi vì khả năng đàn hồi của khí lớn, cho nên không thể thực hiện những 
chuyển động thẳng hoặc quay đều. 
- Dòng khí nén thoát ra ở đường ống dẫn ra gây nên tiếng ồn. 
Hiện nay trong lĩnh vực điều khiển, người ta thường kết hợp hệ thống điều 
khiển bằng khí nén với cơ hoặc với điện, điện tử. Cho nên rất khó xác định 
một cách chính xác, rõ ràng ưu, nhược điểm của từng hệ thống điều khiển. 
Tuy nhiên có thể so sánh một số khía cạnh, đặc tính của truyền động 
bằng khí nén đối với truyền động bằng cơ, bằng điện. 
1.4. Đơn vị đo trong hệ thống điều khiển khí nén 
a. Áp suất 
 Đơn vị cơ bản của áp suất theo hệ số đo lường SI là Pascal 
Pascal là áp suất phân bố đều lên bề mặt có diện tích 1m2 với lực tác động 
vuông góc lên bề mặt đo là 1 Newton 
1Pascal = 1 N/m2 
Trong thực tế người ta dùng đơn vị bội của Pascal là Megapascal 
1Mpa = 1.000.000Pa 
Ngoài ra còn dùng đơn vị là bar 
1 bar = 100.000Pa 
Trong thực tế người ta coi 1 bar = 1at 
b.Lực 
Đơn vị của lực là Newton (N) 
1 Newton là lực tác động lên đối trọng có khối lượng 1kg với gia tốc 1m/s2 
1N = 1kg 
2s
m
c. Công 
Đơn vị của công là Joule (J) 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 5
1 Joule là công sinh ra dưới tác động của lực 1N để vật thể dịch chuyển 
quãng đường 1m 
1J = 1 Nm 
d. Công suất 
Đơn vị của công suất là Watt 
1 Watt là công suất trong thời gian 1 giây sinh ra năng lượng 1 Joule 
1W = 1 Nm/s 
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 
Câu 1: 
Cho biết ưu nhược điểm của hệ thống điều khiển khí nén 
Câu 2: 
 Cho biết khả năng ứng dụng của hệ thống điều khiển khí nén trong 
điều khiển 
Câu 3: 
 Cho biết các đơn vị để tính toán hệ thống khí nén 
CHƯƠNG 2: CUNG CẤP VÀ XỬ LÝ NGUỒN KHÍ NÉN 
*. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 
- Mục đích: 
 Trang bị cho người đọc các kiến thức về máy nén khí, các bộ lọc khí, 
các phương pháp xử lý khí nén. 
- Yêu cầu: 
 - Hiểu nguyên lý hoạt động của máy nén khí 
 - Hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động , ưu nhược điểm của từng loại máy 
nén khí, từ đó có khả năng ứng dụng vào từng trường hợp điều khiển cụ thể 
 - Hiểu ứng dụng của các bộ lọc khí, 
 - Hiểu rõ các phương pháp xử lý khí nén 
2.1. MÁY NÉN KHÍ 
 Áp suất được tạo ra từ máy nén, ở đó năng lượng cơ học của động cơ 
điện hoặc của động cơ đốt trong được chuyển đổi thành năng lượng khí nén 
và nhiệt năng. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 6
2.1.1. Nguyên tắc hoạt động và phân loại máy nén khí: 
 Nguyên tắc hoạt động 
 - Nguyên lý thay đổi thể tích 
 Không khí được dẫn vào buồng chứa, ở đó thể tích của buồng chứa sẽ 
nhỏ lại. Như vậy theo định luật Boy - Mariotte, áp suất trong buồng chứa sẽ 
tăng lên. Các lọai máy nén khí hoạt động theo nguyên lý này như kiểu pit - 
tông, bánh răng, cánh gạt... 
 - Nguyên lý động năng 
 Không khí được dẫn vào buồng chứa, ở đó áp suất khí nén được tạo ra 
bằng động năng bánh dẫn. Nguyên tắc hoạt động này tạo ra lưu lượng và 
công suất rất lớn. Máy nén khí hoạt động theo nguyên lý này như máy nén 
khí kiểu ly tâm. 
 Phân loại: 
 - Theo áp suất: 
 * Máy nén khí áp suất thấp p ≤ 15 bar. 
 * Máy nén khí áp suất cao p ≥ 15 bar. 
 * Máy nén khí áp suất rất cao p ≥ 300 bar. 
 - Theo nguyên lý hoạt động: 
 * Máy nén khí theo nguyên lý thay đổi thể tích: 
* Máy nén khí kiểu pít - tông, máy nén khí kiểu cánh gạt, máy nén khí 
kiểu root, máy nén khí kiểu trục vít. 
 * Máy nén khí tua - bin: 
 Máy nén khí kiểu ly tâm và máy nén khí theo chiều trục. 
Phạm vi ứng dụng của các loại máy nén khí: 
 Thông số kỹ thuật để chọn máy nén khí là áp suất p và lưu lượng Q. 
II. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại máy nén khí cơ bản 
1. Máy nén khí kiểu pít - tông: 
 Nguyên lý hoạt động của máy nén khí kiểu pít - tông một cấp được biểu 
diễn 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 7
Hình 2.2: Nguyên lý hoạt động của máy nén khí kiểu pít - tông 1 cấp. 
 Máy nén khí kiểu pít - tông một cấp có thể hút được lưu lượng đến 
10m3/phút và áp suất nén từ 6 đến 10 bar. Máy nén khí kiểu pít - tông hai cấp 
có thể nén đến áp suất 15 bar. Loại máy nén khí kiểu pít - tông một cấp và 
hai cấp thích hợp cho hệ thống điều khiển bằng khí nén trong công nghiệp. 
Máy nén khí kiểu pít - tông được phân loại theo cấp số nén, loại truyền động 
và phương thức làm nguội khí nén. Ngoài ra người ta còn phân loại theo vị trí 
của pít - tông. 
 * Ưu điểm : Cứng vững, hiệu suất cao, kết cấu, vận hành đơn giản 
 * Khuyết điểm : Tạo ra khí nén theo xung, thường có dầu, ồn. 
2.1.2.Máy nén khí kiểu cánh gạt 
-Nguyên lý hoạt động 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 8
Không khí được hút vào buồng hút (trên biểu đồ p - V tương ứng đoạn 
-a). Nhờ rôto và stato đặt lệch nhau một khoảng lệch tâm e, nên khi rôto quay 
theo chiều sang phải, thì không khí sẽ vào buồng nén (trên biểu đồ p - V 
tương ứng đoạn a - b). Sau đó khí nén sẽ vào buồng đẩy (trên biểu đồ p - V 
tương ứng đoạn b - c). 
 Lưu lượng tính theo công thức sau: 
60
1
0
n
qQV  
Trong đó: 
 [m]: Chiều dày cánh gạt. 
 Z: Số cánh gạt. n(v/ph): Số vòng quay rôto. 
e[m]: Độ lệch tâm. 
 D[m]: Đường kính stato. 
 b[m]: Chiều rộng cánh gạt. 
Hình 2.1: Nguyên lý hoạt động của máy nén khí kiểu cánh gạt. 
- Cấu tạo máy nén khí kiểu cánh gạt một cấp 
 Cấu tạo máy nén khí kiểu cánh gạt một cấp (hình 2.3) bao gồm: thân 
máy (1), mặt bích thân máy, mặt bích trục, rôto (2) lắp trên trục. Trục và rôto 
(2) lắp lệch tâm e so với bánh dẫn chuyển động. Khi rôto (2) quay tròn, dưới 
tác dụng của lực ly tâm các cánh gạt (3) chuyển động tự do trong các rãnh ở 
trên rôto (2) và đầu các cánh gạt (3) tựa vào bánh dẫn chuyển động. Thể tích 
giới hạn giữa các cánh gạt sẽ bị thay đổi. Như vậy quá trình hút và nén được 
thực hiện. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 9
 Để làm mát khí nén, trên thân máy có các rãnh để dẫn nước vào làm 
mát. Bánh dẫn được bôi trơn và quay tròn trên thân máy để giảm bớt sự hao 
mòn khi đầu các cánh tựa vào. 
Hình 2.2:Cấu tạo máy nén khí kiểu cánh gạt. 
 * Ưu điểm : kết cấu gọn, máy chạy êm, khí nén không bị xung 
 * Khuyết : hiệu suất thấp, khí nén bị nhiễm dầu 
2.1.3. Máy nén khí kiểu trục vít: 
 Máy nén khí kiểu trục vít hoạt động theo nguyên lý thay đổi thể tích. 
Thể tích khoảng trống giữa các răng sẽ thay đổi khi trục vít quay. Như vậy sẽ 
tạo ra quá trình hút (thể tích khoảng trống tăng lên), quá trình nén (thể tích 
khoảng trống nhỏ lại) và cuối cùng là quá trình đẩy. 
 Máy nén khí kiểu trục vít gồm có hai trục: trục chính và trục phụ. Số 
răng (số đầu mối) của trục xác định thể tích làm việc (hút, nén). Số răng càng 
lớn, thể tích hút nén của một vòng quay sẽ giảm. Số răng (số đầu mối) của 
trục chính và trục phụ không bằng nhau sẽ cho hiệu suất tốt hơn. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 10
Hình 2.3:Nguyên lý họat động máy nén khí kiểu trục vít 
 Lưu lượng tính theo (2.1), ta có: 
60
1
0
n
qQV  
 Trong đó: 
 q0 [m3/vòng]: Lưu lượng / vòng. 
λ : Hiệu suất. 
 n1 [v/ph]: Số vòng quay trục chính. 
 Hiệu suất phụ thuộc vào số vòng quay n, vídụ: 
Lưu lượng q0 được xác định như sau: 
 Trong đó: 
 L[m]: Chiều dài trục vít. 
 A1 [m]: Diện tích của trục chính. 
 A2 [m]: Diện tích của trục phụ. 
 Z1: Số đầu mối trục chính. 
loth
lo
V
V
: Tỉ số giữa thể tích của khe hở theo thực tế. Tỉ số này phụ thuộc 
vào góc xoắn của trục vít. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 11
* Ưu điểm : khí nén không bị xung, sạch; tuổi thọ vít cao (15.000 đến 
40.000 giờ); nhỏ gọn, chạy êm. 
 * Khuyết điểm : Giá thành cao, tỷ số nén bị hạn chế. 
Hình 2.4: Sơ đồ hệ thống máy nén khí kiểu trục vít có hệ thống dầu bôi trơn. 
2.1.4. Máy nén khí kiểu Root. 
 Máy nén khí kiểu root gồm có hai hoặc ba cánh quạt (pít - tông có 
dạng hình số 8). Các pít - tông đó được quay đồng bộ bằng bộ truyền động ở 
ngoài thân máy và trong quá trình quay không tiếp xúc với nhau. Như vậy 
khả năng hút của máy phụ thuộc vào khe hở giữa hai pít - tông, khe hở giữa 
phần quay và thân máy. 
 Máy nén khí kiểu Root tạo ra áp suất không phải theo nguyên lý thay 
đổi thể tích, mà có thể gọi là sự nén từ dòng phía sau. Điều đó có nghĩa là: khi 
rôto quay được 1 vòng thì vẫn chưa tạo được áp suất trong buồng đẩy, cho 
đến khi rôto quay tiếp đến vòng thứ 2, thì dòng lưu lượng đó đẩy vào dòng 
lưu lượng thứ 2, với nguyên tắc này tiếng ồn sẽ tăng lên. 
Hình 2.5: Nguyên lý hoạt động của máy nén khí kiểu root. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 12
 Lưu lượng được tính theo công thức sau: 
60
20
n
qQ thV  
 Trong đó: 
 q0th [m3/vòng]: Lưu lượng theo lý thuyết / vòng. 
λ : Hiệu suất. 
 n [v/ph]: Số vòng quay 
2.2. THIẾT BỊ XỬ LÝ KHÍ NÉN 
2.2.I. Yêu cầu về khí nén: 
 Khí nén được tạo ra từ những máy nén khí chứa đựng rất nhiều chất 
bẩn theo từng mức độ khác nhau. Chất bẩn bao gồm bụi, hơi nước trong 
không khí, những phần tử nhỏ, cặn bã của dầu bôi trơn và truyền động cơ 
khí. Khí nén khi mang chất bẩn tải đi trong những ống dẫn khí sẽ gây nên sự 
ăn mòn, rỉ sét trong ống và trong các phần tử của hệ thống điều khiển. Vì vậy, 
khí nén được sử dụng trong hệ thống khí nén phải được xử lý. Tùy thuộc vào 
phạm vi sử dụng mà xác định yêu cầu chất lượng của khí nén tương ứng cho 
từng trường hợp cụ thể. 
 Các lọai bụi bẩn như hạt bụi, chất cặn bã của dầu bôi trơn và truyền 
động cơ khí được xử lý trong thiết bị gọi là thiết bị làm lạnh tạm thời, sau đó 
khí nén được dẫn đến bình ngưng tụ hơi nước. Giai đoạn này gọi là giai đoạn 
xử lý thô. Nếu thiết bị xử lý giai đoạn này tốt thì khí nén có thể được sử dụng 
cho những dụng cụ dùng khí nén cầm tay, những thiết bị đồ gá đơn giản. Khi 
sử dụng khí nén trong hệ thống điều khiển và một số thiết bị đặc biệt thì yêu 
cầu chất lượng khí nén cao hơn. 
 Hệ thống xử lý khí nén được phân thành 3 giai đoạn : 
 - Lọc thô: dùng bộ phận lọc bụi thô kết hợp với bình ngưng tụ để tách 
hơi nước. 
 - Phương pháp sấy khô: dùng thiết bị sấy khô khí nén để lọai bỏ hầu 
hết lượng 
nước lẫn bên trong. Giai đoạn này xử lý tùy theo yêu cầu sử dụng của 
khí nén. 
 - Lọc ... ay đổi trạng thái của phần tử điều khiển. Ví dụ: van đảo 
chiều, van tiết lưu, van logic OR hoặc AND 
 - Cơ cấu chấp hành 
 Phần tử này có nhiệm vụ thay đổi trạng thái của đối tượng điều khiển, 
đó là đại lượng ra của mạch điều khiển. Ví dụ: xylanh, động cơ, bộ biến đổi 
áp lực  
3.1. VAN ĐẢO CHIỀU 
 Van đảo chiều có nhiệm vụ điều khiển dòng năng lượng khí nén bằng 
cách đóng mở hay chuyển đổi vị trí để thay đổi hướng đi của dòng năng 
lượng. 
3.1.I. Nguyên lý hoạt động chung 
 Nguyên lý hoạt động của van đảo chiều (hình 4.2): Khi chưa có tín hiệu 
tác động vào cửa (12) thì cửa (1) bị chặn và cửa (2) nối với cửa (3). Khi có 
tín hiệu tác động vào cửa (12) nòng van sẽ dịch chuyển về phía bên phải, cửa 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 21
(1) nối với cửa (2) và cửa (3) bị chặn. Trường hợp tín hiệu tác động vào cửa 
(12) mất đi, dưới tác động của lực lò xo, nòng van trở về vị trí ban đầu. 
Hình 3.1: Van đảo chiều 
Hình 3.2:Nguyên lý hoạt động của van đảo chiều. 
3.1.2. Ký hiệu van đảo chiều 
 Sự chuyển đổi của nòng van được biểu diễn bằng các ô vuông liền 
nhau với các chữ cái o, a, b, c 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 22
 Vị trí “không” được ký hiệu là vị trí mà khi van chưa có tác động của 
tín hiệu ngoài vào. Đối với van có 3 vị trí, thì vị trí o ở giữa , ký hiệu “o” là 
vị trí “không “. 
Đối với van có hai vị trí , thì vị trí “không“ có thể là vị trí “a” hoặc “b”, 
thông thường thì vị trí bên phải “b” là vị trí “không “. 
 Bên trong ô vuông của mỗi vị trí là các đường thẳng có hình mũi tên, biểu 
diễn chuyển động của dòng khí nén qua van. Trường hợp dòng bị chặn được 
biểu diễn bằng dấu gạch ngang. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 23
3.1.3 Tín hiệu tác động 
 Nếu ký hiệu lò xo nằm ngay phía bên phải của ký hiệu van đảo chiều, 
thì van đảo chiều đó có vị trí “không”, vị trí đó là ô vuông phía bên phải của 
ký hiệu van đảo chiều và được ký hiệu “o”. Điều đó có nghĩa là khi nào chưa 
có tác động vào nòng van, thì lò xo tác động giữ vị trí đó. Tác động phía đối 
diện của van, ví dụ: tín hiệu tác động bằng cơ, bằng khí nén hay bằng điện giữ 
ô vuông phía bên trái của van và được ký hiệu “1”. Trong hình 3.4 là sơ đồ 
biểu diễn các loại tín hiệu tác động lên nòng van đảo chiều. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 24
3.2. Van đảo chiều có vị trí “không” (không duy trì) 
 -Van đảo chiều có vị trí “không” là loại van nếu không có tín hiệu tác động 
thì van chỉ dừng ở một vị trí duy nhất (đối với van có hai vị trí thì thường vị 
trí b; loại van có 3 vị trí thì vị trí “không” nằm ô vuông ở giữa). 
 Van đảo chiều 2/2, tác động cơ học - đầu dò 
Hình 3.3: Van đảo chiều 2/2 tác động bằng đầu dò 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 25
 Van đảo chiều 3/2, tác động cơ học - đầu dò 
Hình 3.4: Van đảo chiều 3/2. 
 Van đảo chiều 3/2 tác động bằng tay – nút ấn 
Hình 3.5: Van đảo chiều 3/2. 
Van đảo chiều 4/2 tác động bằng bàn đạp 
Hình 3.6: Van đảo chiều 4/2. 
Van đảo chiều 5/2 tác động bằng cơ – đầu dò: 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 26
Hình 3.7: Van đảo chiều 5/2. 
Van đảo chiều 5/2 tác động bằng khí nén: 
Hình 3.8: Van đảo chiều 5/2 tác động bằng khí nén. 
 Van đảo chiều 4/2 tác động trực tiếp bằng nam châm điện: 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 27
Hình 3.9: Van đảo chiều 4/2 tác động trực tiếp bằng nam châm điện. 
Van đảo chiều 3/2 tác động bằng nam châm điện qua van phụ trợ: 
 Tại vị trí “không” cửa P bị chặn, cửa A nối với cửa R. Khi dòng điện 
vào cuộn dây, pít – tông trụ bị kéo lên, khí nén sẽ theo hướng P1 – 12 tác 
động lên pít – tông phụ, pít – tông phụ bị đẩy xuống, van sẽ chuyển sang vị trí 
1, lúc này cửa P nối với cửa A, cửa R bị chặn. Khi dòng điện mất đi, pít – 
tông trụ bị lò xo kéo xuống và khí nén ở phần trên pít- tông phụ sẽ theo cửa Z 
thoát ra ngoài. 
Hình 4.11: Van đảo chiều 3/2 tác động bằng nam châm điện qua van phụ trợ. 
 Van xoay đảo chiều 4/3 tác động bằng tay 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 28
Hình 3.10: Van xoay đảo chiều 4/3. 
 Công tắc hành trình (cữ chặn): 
 Chiều tác động lên đầu dò là cùng hướng với khoảng chạy của đầu dò. 
Chiều tác động lên công tắc hành trình bằng con lăn tác động hai chiều được 
mô tả ở hình 4.17. Đối với công tắc hành trình (cử chận) bằng con lăn tác 
động một chiều khi chiều tác động từ trái qua phải, con lăn bị xoay, không có 
tín hiệu tác động lên công tắc hành trình. 
Hình 3.11: Công tắc hành trình. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 29
3.3.Van đảo chiều không có vị trí “không” (có duy trì): 
Giới thiệu chung 
Van đảo chiều không có vị trí “không“ là loại van sau khi tín hiệu tác động 
lần cuối lên nòng van không còn nữa, thì van sẽ giữ nguyên vị trí lần đó, khi 
nào chưa có tác động lên phía đối diện nòng van. Vị trí tác động được ký 
hiệu a, b, c 
 Tác động lên nòng van có thể là: 
 - Tác động bằng tay, bàn đạp. 
 - Tác động bằng dòng khí nén điều khiển đi vào hay đi ra từ hai phía nòng 
van. 
 - Tác động trực tiếp bằng điện từ hay gián tiếp bằng dòng khí nén đi qua van 
phụ trợ. 
 Loại van đảo chiều chịu tác động bằng dòng khí nén điều khiển đi vào hay đi 
ra từ hai phía nòng van hay tác động trực tiếp bằng điện từ hoặc gián tiếp 
bằng dòng khí nén đi qua van phụ trợ được gọi là van đảo chiều xung bởi vì 
vị trí của van được thay đổi khí có tín hiệu xung tác động lên nòng van. 
Van trượt đảo chiều 3/2 tác động bằng tay 
Hình 3.12: Van trượt đảo chiều 3/2. 
 Khi dịch chuyển ống lót sang vị trí a, thì cửa P nối cửa A và cửa R bị chặn. 
Khi dịch chuyển ống lót sang vị trí b, thì cửa A nối với cửa R và cửa P bị 
chặn. 
 3. Van đảo chiều xung 5/2 tác động bằng dòng khí nén điều khiển đi ra từ 
hai phía nòng van: 
 Nguyên tắc hoạt động cũng tương tự giống như van đảo chiều xung 4/2 tác 
động bằng dòng khí nén điều khiển đi ra từ hai phía nòng van. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 30
Hình 3.13: Van trượt đảo chiều 5/2 
Van đảo chiều xung 3/2 tác động bằng nam châm điện qua van phụ trợ: 
Hình 3.14: Van đảo chiều xung 3/2. 
Van đảo chiều xung 4/2 tác động bằng nam châm điện qua van phụ trợ: 
Hình 3.15: Van đảo chiều xung 4/2. 
Van đảo chiều xung 5/2 tác động bằng nam châm điện qua van phụ trợ: 
Hình 3.16: Van đảo chiều xung 5/2. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 31
3.4. VAN CHẶN 
 Van chắn là loại van chỉ cho lưu lượng khí nén đi qua một chiều, chiều 
ngược lại bị chặn. Áp suất dòng chảy tác động lên bộ phận chặn của van và 
như vậy van được đóng lại. Van chắn gồm có các loại sau: 
 - Van một chiều. 
 - Van logic OR. 
 - Van logic AND. 
 - Van xả khí nhanh. 
3.4.1. Van một chiều 
 Van một chiều có tác dụng chỉ cho lưu lượng khí nén đi qua một chiều, 
chiều ngược lại bị chặn. Nguyên lý hoạt động và ký hiệu van một chiều, dòng 
khí nén đi từ A qua B, chiều từ b qua A bị chặn. 
Hình 3.17:Van một chiều 
3.4.2 Van logic OR 
 Nguyên lý hoạt động và ký hiệu van logic OR như sau: Khi có dòng khí 
nén qua cửa P1 sẽ đẩy pít – tông trụ của van sang vị trí bên phải chắn cửa P2, 
như vậy cửa P1 nối với cửa A. Khi có dòng khí nén qua cửa P2 sẽ đẩy pít – 
tông trụ của van sang vị trí bên trái chắn cửa P1, như vậy cửa P2 nối với cửa 
A. Như vậy, van logic OR có chức năng là nhận tín hiệu điều khiển ở những 
vị trí khác nhau trong hệ thống điều khiển. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 32
Hình 3.18: Van logic OR. 
3.4.3 Van logic AND: 
 Khi có dòng khí nén qua cửa P1 sẽ đẩy pít – tông trụ của van sang vị trí 
bên phải như vậy cửa P1 bị chặn. Khi có dòng khí nén qua cửa P2 sẽ đẩy pít 
– tông trụ của van sang vị trí bên trái, cửa P2 bị chặn. Nếu dòng khí nén đồng 
thời đi qua cửa P1 và P2, cửa A sẽ nhận được tín hiệu, tức là khí nén sẽ đi qua 
cửa A. Như vậy van logic AND có chức năng là nhận tín hiệu điều khiển 
cùng một lúc ở những vị trí khác nhau trong hệ thống điều khiển. 
Hình 4.21: Van logic AND. 
3.5 Van an toàn 
 Khi dòng khí nén đi qua cửa P2 sẽ đẩy pít – tông trụ sanh phải chắn cửa 
R, như vậy cửa P nối với cửa A. Trường hợp ngược lại, khi dòng khí nén đi 
từ A sẽ đẩy pít – tông trụ sang trái chắn cửa P và như vậy cửa A nối với cửa 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 33
R. Van xả khí nhanh thường lắp ở vị trí gần cơ cấu chấp hành, ví dụ pít – 
tông có nhiệm vụ xả khí nhanh ra ngoài. 
Hình 3.19: Van xả khí nhanh. 
3.6. Van tiết lưu 
Van tiết lưu có nhiệm vụ điều chỉnh lưu lượng dòng chảy tức là điều 
chỉnh vận tốc hoặc thời gian chạy của cơ cấu chấp hành. Ngoài ra van tiết lưu 
cũng có nhiệm vụ điều chỉnh thời gian chuyển đổivị trí của van đảo chiều. 
Nguyên lý làm việc của van tiết lưu là lưu lượng dòng chảy qua van phụ 
thuộc vào sự thay đổi tiết diện. 
I. Van tiết lưu có tiết diện không thay đổi: 
 Lưu lượng dòng chảy qua khe hở của van có tiết diện không thay đổi 
được. 
Hình 3.20: Ký hiệu van tiết lưu có tiết diện không thay đổi. 
II. Van tiết lưu có tiết diện thay đổi: 
 Van tiết lưu có tiết diện thay đổi điều chỉnh được lưu lượng dòng chảy qua 
van. Hình 4.32 là nguyên lý hoạt động và ký hiệu của van tiết lưu có tiết diện 
thay đổi, tiết lưu được cả hai chiều của dòng khí nén đi từ A qua B vàngược 
lại. Tiết diện được thay đổi bằng vít điều chỉnh. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 34
Hình 3.21: Van tiết lưu có tiết diện thay đổi được. 
Van tiết lưu một chiều điều chỉnh bằng tay: 
 Nguyên lý hoạt động của van như sau: tiết diện chảy Ax thay đổi bằng 
cách điều chỉnh vít điều chỉnh. Khi dòng khí nén đi từ A qua B, lò xo đẩy 
màng chắn xuống và dòng khí nén chỉ đi qua tiết diện Ax. Khi dòng khí nén 
đi từ B qua A, áp suất khí nén thắng lực lò xo, đẩy màng chắn lên và như vậy 
dòng khí nén sẽ đi qua khoảng hở giữa màng chắn và mặt tựa màng chắn, lưu 
lượng không được điều 
Hình 3.22: Van tiết lưu một chiều điều chỉnh bằng tay. 
3.7. Van áp suất, van chân không 
3.7.1. Van áp suất bảo vệ quá áp 
 Van an toàn có nhiệm vụ giữ áp suất lớn nhất mà hệ thống có thể tải. 
Khi áp suất lớn hơn áp suất cho phép của hệ thống thì dòng áp suất khí nén sẽ 
thắng lực lò xo và khí nén sẽ theo cửa R thoát ra ngoài môi trường. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 35
Hình 3.23: Van an toàn. 
3.7.2. Van tràn: 
 Nguyên tắc hoạt động của van tràn tương tự như van an toàn nhưng 
chỉ khác ở chỗ là khi áp suất ở cửa P đạt được giá trị xác định thì cửa P sẽ nối 
với cửa A nối với hệ thống điều khiển. 
Hình 3.24: Ký hiệu van tràn. 
3.7.3 . Van điều chỉnh áp suất: 
 Van điều chỉnh áp suất có công dụng giữ cho áp suất không đổi ngay 
cả khi có sự thay đổi bất thường của tải trọng làm việc ở phía đường ra hoặc 
sự dao động của áp suất đường vào van. Nguyên tắc hoạt động của van điều 
chỉnh áp suất như sau (Hình 3.30): khi điều chỉnh trục vít, tức là điều chỉnh vị 
trí của đĩa van, trong trường hợp áp suất của đường ra tăng lên so với áp suất 
được điều chỉnh, khí nén sẽ qua lỗ thông tác dụng lên màng, vị trí kim van 
thay đổi, khí nén qua lỗ xả khí ra ngoài. Đến khi áp suất ở đường ra giảm 
xuống bằng với áp suất được điều chỉnh, kim van trở về vị trí ban đầu. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 36
Hình 3.25: Nguyên lý hoạt động của van điều chỉnh áp suất và ký hiệu. 
3.7.4. Rơle áp suất: 
 Rơle áp suất có nhiệm vụ đóng mở công tắc điện, khi áp suất trong hệ thống 
vượt quá mức yêu cầu. Trong hệ thống điều khiển điện – khí nén, rơle áp suất 
có thể coi như là phần tử chuyển đổi tín hiệu khí nén – điện. Công tắc điện 
đóng, mở tương ứng với những giá trị áp suất khác nhau có thể điều chỉnh 
bằng vít. 
Hình 3.26: Rơle áp suất. 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 37
3.7.5. VAN CHÂN KHÔNG: 
 Van chân không là cơ cấu có nhiệm vụ hút và giữ chi tiết bằng lực hút 
chân không. Chân không được tạo ra bằng bơm chân không hay bằng nguyên 
lý ống Ventury. Khí nén với áp suất p trong khoảng 1,5 – 10 bar sẽ qua ống 
Ventury và theo cửa R thoát ra ngoài. Tại phần cuối của ống Ventury chân 
không sẽ được tại thành. 
Như vậy cửa nối U sẽ tạo ra chân không. Cửa U nối với đĩa hút 
(thường được chế tạo theo dạng đĩa tròn với vật liệu là cao su hay vật liệu 
tổng hợp). Áp suất chân không tại cửa U có thể đạt đến 0,7 bar và phụ thuộc 
vào áp suất p của dòng khí nén 
Hình 3.27: Van chân không có bình trích chứa. 
Bài 6: THỰC HÀNH 
Bài 1: 
Thực tập nhận biết các loại van đảo chiều, van tiết lưu, van áp suất, van 
tràn. 
Bài 2: 
 Thực tập xác định vị trí các cửa nguồn, của xả, cửa tác động của các 
van đảo chiều. 
Bài 3: 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 38
 Đấu lắp mạch điều khiển xilanh đi ra đi về bằng van đảo chiều có vị trí 
“không” 3/2 tín hiệu tác động bằng tay. 
Bài 4: 
 Đấu lắp mạch điều khiển một xilanh bằng van đảo chiều 5/2 tín hiệu tác 
động bằng nam châm điện có vị trí không. 
Bài 5: 
 Đấu lắp mạch điều khiển một xilanh bằng van đảo chiều 4/2 tín hiệu tác 
động bằng nam châm điện, van không có vị trí không. 
* CÂU HỎI ÔN TẬP 
Câu 1: 
 Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt động chung của van đảo chiều 
Câu 2: 
 Cho biết các tín hiệu tác động của van đảo chiều 
Câu 3: 
 Van đảo chiều có vị trí “ không” là gì. Nêu ký hiệu của van 4/3, 5/3 
Câu 4: 
 Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của van đảo chiều có vị trí “ không” 
3/2 tác động bằng đầu dò. 
Câu 5: 
 Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của van đảo chiều có vị trí “ không” 
5/2 tác động bằng khí nén. 
Câu 6: 
Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của van đảo chiều có vị trí “ không” 3/2 
tác động bằng nam châm điện. 
Câu 7: 
 Thế nào là van đảo chiều không có vị trí 0. Nêu ký hiệu của van đảo 
chiều không có vị trí không 3/2 có tín hiệu tác động bằng tay gạt. 
Câu 8: 
 Nêu ký hiệu của van đảo chiều không có vị trí không 4/2 tín hiệu tác 
động bằng khí nén và van đảo chiều 5/2 tín hiệu tác động bằng nam châm 
điện. 
Câu 9: 
 Tác dụng của van một chiều là gì. Nêu cấu tạo, nguyên lý hoạt động và 
ký hiệu của van một chiều. 
Câu 10: 
Giáo trình điều khiển điện – khí nén 
Khoa Điện – Điện tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 39
 Tác dụng của van OR là gì. Nêu cấu tạo, nguyên lý hoạt động và ký 
hiệu của van OR 
Câu 11: 
Tác dụng của van AND là gì. Nêu cấu tạo, nguyên lý hoạt động và ký 
hiệu của van AND. 
Câu 12: 
 Tác dụng của van tiết lưu là gì. Nêu ký hiệu van tiết lưu cú tiết diện 
không đổi và giải thích. 
Câu 13 
Tác dụng của van tiết lưu một chiều là gì. Nêu cấu tạo, nguyên lý hoạt 
động và ký hiệu của van tiết lưu một chiều. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dieu_khien_dien_khi_nen_phan_1.pdf