Giáo trình Điện tử cơ bản - Công nghệ ô tô
Khái niệm tính chất điện của bán dẫn
Chất bán dẫn là một vật liệu có điện trở cao hơn so với chất dẫn điện tốt
như đồng hay sắt, nhưng thấp hơn so với chất cách điện như thuỷ tinh hay cao su
(hình 1.1)
. Một chất bán dẫn có các tính chất sau:
- Khi nhiệt độ tăng điện trở suất r của nó thay đổi.
Điện trở suất bán dẫn tinh khiết giảm mạnh khi
nhiệt độ tăng. Do đó ở nhiệt độ thấp, bán dẫn dẫn
điện rất kém (giống như điện môi), còn ở nhiệt độ
cao bán dẫn dẫn điện khá tốt (giống như kim loại)
- Điên trở suất r của chất bán dẫn có giá trị trung
gian giữa kim loại và điện môi.
- Bán dẫn có những tính chất khác biệt so với kim
loại
- Khi hoà trộn nó với một chất nhất định tính dẫn
điện của nó tăng.
- Điện trở của nó thay đổi mạnh khi có ánh sáng
chiếu vào.
- Chất bán dẫn điển hình và được dùng phổ biến
nhất là silic (Si). Ngoài ra, còn có các chất bán dẫn
đơn chất khác như Ge, Se, các bán dẫn hợp chất như GeAs, CdTe, ZnS, nhiều ô
xít, sunfua, sêlenua, telunua, và một số chất polime.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Điện tử cơ bản - Công nghệ ô tô
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỔNG CỤC DẠY NGHỀ GIÁO TRÌNH Môn học ĐIỆN TỬ CƠ BẢN NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG ( Ban hành kèm theo Quyết định số:...) HÀ NỘI 2012 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU:MH 08 LỜI GIỚI THIỆU Ngày nay điện tử cơ bản đã phát triển rất mạnh và dược ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực khoa học và đời sống. Chính vì vậy kiến thức điện tử cơ bản rất cần thiết cho sinh viên trong quá trình đào tạo ngành công nghệ ôtô, cũng như mọi ngánh khác. Giáo trình này biên soạn để làm tài liệu giảng dạy cho môn học điện tử cơ bản cho sinh viên hệ cao đẳng chuyên ngành công nghệ ôtô, ngoài ra cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho học sinh chuyên ngành khác. Về nội dung giáo trình được đề cập một cách có hệ thống kiến thức quan trọng theo chương trình khung 2010 cho môn điện tử cơ bản, ngành công nghệ ôtô. Các chương mục đã được xắp xếp theo một trật tự nhất định để đảm bảo tính hệ thống chuyên môn. Giáo trình bao gồm: Chương 1: Khái niệm cơ bản về vật liệu và linh kiện điện tử Chương 2: Các mạch điện tử cơ bản Chương 3: Các mạch điện tử cơ bản trong ôtô Do thời gian có hạn, là một giáo viên chuyên ngành công nghệ ôtô, hiểu biết về chuyên ngành điện tử còn hạn chế, chắc chắn rằng giáo trình không tránh khỏi thiếu sót, rất mong đóng góp ý kiến của các bạn đọc để kỳ tái bản sau được hoàn hảo hơn. Xin chân trọng cảm ơn Tổng cục Dạy nghề, khoa Động lực trường Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp cũng như sự giúp đỡ quý báu của đồng nghiệp đã giúp tác giả hoàn thành giáo trình này. Hà Nội, ngày..tháng. năm 2012 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Hoàng Văn Thông 2 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG 1 Lời giới thiệu 1 2 Mục lục 2 3 Chương 1: Khái niệm cơ bản về vật liệu và linh kiện điện tử 4 4 Chương 2: Các mạch điện tử cơ bản 38 5 Chương 3: Các mạch điện tử cơ bản trong ôtô 51 3 CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC ĐIỆN TỬ CƠ BẢN Mã số của môn học: MH 08 Thời gian của môn học: 45 giờ. (Lý thuyết: 45 giờ; Thực hành: 0 giờ) Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy song song với các môn học/ mô đun sau: MH 07, MH 09, MH 10, MH 11, MH 12, MH13, MH 14, MH 15, MH 16, MH 18, MH 19 - Tính chất: Là môn học kỹ thuật cơ sở bắt buộc. - Ý nghĩa: giúp cho sinh viên có kiến thức cơ bản về điện tử cơ bản, góp phần vào học các môn chuyên môn điện ôtô được tốt hơn, nâng cao hiệu quả học tập. - Vai trò: môn học trang bị cho sinh viên những khái niệm, nguyên lý cơ bản của các linh kiện điện tử, để ứng dụng vào các môn học chuyên môn, ứng dụng vào thực tế. Mục tiêu của môn học: + Nêu được đặc điểm cơ bản của vật liệu bán dẫn + Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các linh kiện điện tử cơ bản + Trình bày được sơ đồ và nguyên lý làm việc của các mạch điện tử cơ bản + Tra cứu sổ tay và lựa chọn được linh kiện điện tử thay thế phù hợp + Vẽ sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc mạch điều chỉnh điện áp máy phát và mạch điều khiển đánh lửa điện tử + Tuân thủ đúng quy định về an toàn khi sử dụng thiết bị điện tử + Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc, tỉ mỉ. 4 CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VẬT LIỆU VÀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ 1. Khái niệm cơ bản về vật liệu và linh kiện điện tử MH 08 - 01 Giới thiệu chung về bài Trình bày khái niệm cơ bản về tính dẫn điện bán dẫn, sự dẫn điện và hoạt động của các loại vật liệu bán dẫn. Mục tiêu: - Nêu được đặc điểm cơ bản của vật liệu bán dẫn - Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các linh kiện điện tử cơ bản - Tra cứu sổ tay và lựa chọn được linh kiện điện tử thay thế phù hợp - Tuân thủ các quy định, quy phạm về vật liệu và linh kiện điện tử. Nội dung: 1. VẬT LIỆU BÁN DẪN: Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm tính dẫn điện bán dẫn và sự dẫn điện của các loại vật liệu bán dẫn. 1.1 Khái niệm tính chất điện của bán dẫn Chất bán dẫn là một vật liệu có điện trở cao hơn so với chất dẫn điện tốt như đồng hay sắt, nhưng thấp hơn so với chất cách điện như thuỷ tinh hay cao su (hình 1.1) . Một chất bán dẫn có các tính chất sau: - Khi nhiệt độ tăng điện trở suất r của nó thay đổi. Điện trở suất bán dẫn tinh khiết giảm mạnh khi nhiệt độ tăng. Do đó ở nhiệt độ thấp, bán dẫn dẫn điện rất kém (giống như điện môi), còn ở nhiệt độ cao bán dẫn dẫn điện khá tốt (giống như kim loại) - Điên trở suất r của chất bán dẫn có giá trị trung gian giữa kim loại và điện môi. - Bán dẫn có những tính chất khác biệt so với kim loại - Khi hoà trộn nó với một chất nhất định tính dẫn điện của nó tăng. - Điện trở của nó thay đổi mạnh khi có ánh sáng chiếu vào. - Chất bán dẫn điển hình và được dùng phổ biến nhất là silic (Si). Ngoài ra, còn có các chất bán dẫn đơn chất khác như Ge, Se, các bán dẫn hợp chất như GeAs, CdTe, ZnS, nhiều ô xít, sunfua, sêlenua, telunua,và một số chất polime. r(Ω.m) 1020 1015 Điện môi 1010 105 Bán dẫn 100 10-5 Kim loại 10-10 Hình 1.1: Điện trở suất r vật liệu 5 1.2 Sự dẫn điện của bán dẫn tinh khiết Ta xét trường hợp bán dẫn điển hình là Si, nếu trong mang tinh thể chỉ có một loại nguyên tử là Si, thì ta gọi đó là chất bán dẫn tinh khiết Silíc là một nguyên tố có hoá trị 4, tức là lớp điện tử lớp ngoài cùng của nguyên tử có bốn êlectron. Trong tinh thể, mỗi nguyên tử Si liên kết với bốn nguyên tử lân cận thông qua các liên kết cộng hoá trị. Như vậy, xung quanh mỗi nguyên tử Si có tám êlectron tạo thành lớp êlectron đầy (hình 1.2). Do đó liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể Si rất bền vững. Ở nhiệt độ thấp, gần 00K các êlectron hoá trị liên kết chặt chẽ với các nguyên tử ở nút mạng. Do đó, trong tinh thể không có hạt tải điện tự do, bán dẫn Si không dẫn điện. Ở nhiệt độ tương đối cao, nhờ dao động nhiệt của các phân tử, một số êlectron hoá trị thu thêm năng lượng và được giải phóng khỏi các liên kết, trở thành các êlectron tự do. Chúng có thể tham gia vào sự dẫn điện giống như êlectron trong kim loại. Đồng thời khi một êlectron bứt khỏi liên kết, thì một liên kết trống xuất hiện. Được gọi là lỗ trống. Lỗ trống mang một điện tích nguyên tố dương, vì liên kết thiếu êlectron. Một êlectron ở mối liên kết gần đó có thể chuyển đến lấp đầy liên kết bị trống và tạo thành lỗ trống ở vị trí khác, tức là lỗ trống cũng có thể dịch chuyển trong tinh thể. Vậy, ở nhiệt độ cao, có sự phát sinh ra các cặp êlectron - lỗ trống (hinh 1.3) Bên cạnh đó luôn xảy ra quá trình tái hợp êlectron- lỗ trống, trong đó một êlectron tự do chiếm một mỗi liên kết bị trống và lại trở thành êlectron liên kết. Quá trình này làm mất đi đồng thời một êlectron tự do và một lỗ trống (một cặp êlectron- lỗ trống). Ở một nhiệt độ xác định, có sự cân bằng giữa quá trình phát sinh và qúa trình tái hợp. Khi có điện trường đặt vào, êlectron chuyển động ngược chiều điện trường, gây nên dòng điện trong bán dẫn. Vậy, dòng điện trong bán dẫn là dòng chuyển dời có hướng của các êlectron và lỗ trống. Ở bán dẫn tinh khiết, số êlectron và số lỗ trống bằng nhau. nói chính xác hơn trong bán dẫn tinh khiết, mật độ êlectron và mật độ lỗ trống bằng nhau. Sự dẫn điện trong trường hợp này gọi là sự Hình 1.2 Trong tinh thể Si ở nhiệt độ thấp không có hạt mạng điện tự do Si Si Si Si Hình 1.3 Si ở nhiệt độ tương đối cao, có sự phát sinh cặp êlectron- lỗ trống Si Si Si Si Lỗ trống Êlectron 6 dẫn điện riêng của bán dẫn. Bán dẫn tinh khiết còn được gọi là bán dẫn loại i. Nhiệt độ càng cao thì số êlectron và lỗ trống càng lớn. Do đó độ dẫn điện của bán dẫn tinh thiết tỷ lệ thuận với nhiệt độ, độ dẫn điện tăng khi nhiệt độ tăng. Ở nhiệt độ phòng, bán dẫn Si tinh khiết dẫn điện kém, vì nó có rất ít êlectron tự do và lỗ trống. Trong các cảm biến của ôtô cũng như các linh kiện khác, người ta ứng dụng sự phụ thuộc của điện trở bán dẫn vào nhiệt độ để làm điện trở bán dẫn. Đó là các dụng cụ, các cảm biến gồm một mẫu bán dẫn nối với hai dây dẫn. Nhiệt điện trở dùng để đo nhiệt độ, để điều chỉnh và khống chế nhiệt độ. Cặp êlectron - lỗ trống còn phát sinh khi ta chiếu ánh sáng có bước sóng thích hợp vào bán dẫn. Do đó điện trở suất của bán dẫn giảm khi có ánh sáng thích hợp chiếu vào. Đó là hiện tượng quang dẫn. Hiện tượng này được ứng dụng làm quang điện trở bán dẫn. Điện trở của nó giảm khi cường độ ánh sáng chiếu vào tăng. 1.3 Sự dẫn điện của bán dẫn có tạp chất Nếu bán dẫn Si có pha tạp chất, tức là các nguyên tử Si, còn có các nguyên tử khác, thì tính dẫn điện của bán dẫn thay đổi rất nhiều. Chỉ cần một lượng rất nhỏ tạp chất (với tỷ lệ vài phần triệu), độ dẫn điện của bán dẫn có thể tăng hàng vạn, hàng triệu lần. Khi đó cùng với sự dẫn điện riêng, còn có sự dẫn điện do tạp chất. 1.4 Chất bán dẫn loại P Nếu ta thêm vào tinh thể Silicium một chất có hoá trị 3 (vòng ngoài cùng có 3 điện tử) như Indium (hình 1.4), thì nguyên tử In dễ nối với ba điện tử Si theo liên kết cộng hoá trị, còn liện kết thứ tư bị bỏ trống nên rễ kết hợp với điện tử ở xung quanh và tạo ra lỗ trống (hole) mang điện dương (hình 1.5). chính lỗ trống tự do này làm cho độ dẫn điện của Si tăng lên nhiều lần. Tạp chất In pha vào bán dẫn Si đã tạo nên lỗ trống làm cho số lỗ trống số êlectron dẫn, tức là mật độ lỗ trống lớn hơn mật độ êlectron. lỗ trống là hạt tải điện cơ bản (hay đa số), êlectron là hạt tải điện không cơ bản (hay thiểu số). Đó là bán dẫn lỗ trống hay bán dẫn loại P. Nếu ta pha hai loại tạp chất, chẳng hạn P và In, vào bán dẫn Si, thì bán dẫn này có thể là loại P hay n tuỳ theo tỷ lệ giữa hai loại tạp chất. Hình 1.4 In Si Si Si In Lỗ trống Hình 1.5 7 Các chất thường sử dụng làm tạp chất như: Indium (In), bo (B), phốt pho (P), arsenic (As), gallium (Ga), Như vậy bằng cách chộn loại tạp chất và nồng độ tạp chất pha vào bán dẫn, ta có thể tạo ra bán dẫn thuộc loại mong muốn. Đây chính là một tính chất rất đặc biệt của bán dẫn, khiến cho nó có nhiều ứng dụng. 1.5 Chất bán dẫn loại N Giả sử trong mạng tinh thể Si có lẫn một nguyên tử phốt pho (P).Nguyên tử phốt pho có năm êlectron ở lớp ngoài (hình 1.6a). Trong đó bốn êlectron tham ra liên kết cộng hoá trị với nguyên tử Si ở xung quanh. Êlectron còn lại liên kết yếu với nguyên tử P, nên ngay ở nhiệt độ thấp, nó đã có thể rễ dàng bứt khỏi nguyên tử P và trở thành êlectron tư do (hình 1.6b). Nguyên tử P trở thành một ion dương, nằm tại nút mạng. Như vậy tạp chất P đã tạo nên thêm các êlectron dẫn, mà không làm tăng thêm số lỗ trống. Do đó bán dẫn Si pha P có số êlectron nhiều hơn số lỗ trống, tức là mật độ êlectron lớn hơn mật độ lỗ trống. Ta gọi êlectron là hạt tải điện cơ bản hay đa số, lỗ trống là hạt tải điện không cơ bản hay thiểu số. Bán dẫn như vậy được gọi là bán dẫn êlectron hay bán dẫn loại N. 1.6 Lớp chuyển tiếp P-N 1.6.1 Sự hình thành lớp chuyển tiếp P-N Lớp chuyển tiếp P-N được hình thành khi ta cho hai mẫu bán dẫn khác loại, loại p và loại n, tiếp xúc với nhau (hình 1.7). Khi có tiếp xúc, lỗ trống và êlectron khuếch tán từ mẫu p sang mẫu n và ngược lại. Tuy nhiên do ở bán dẫn p, lỗ trống là hạt tải điện đa số, nên dòng khuếch tán từ bán dẫn p sang n chủ yếu là dòng lỗ trống. Lỗ trống từ p sang n tái hợp với êlectron tự do. Do đó ở phía bán dẫn n gần mặt phân cách hai mẫu bán dẫn không còn hạt tải điện tự do nữa. Ở đó chỉ có các ion tạp chất mang điện dương. Tương tự từ phía n sang phía p, dòng khuếch tán chủ yếu là êlectron. Phía p, gần mặt phân cách hai mẫu, có các ion tạp chất mang điện âm. Kết quả của sự khuếch tán là ở mặt phân cách giữa hai mẫu bán dẫn, bên phía n có một lớp điện tích dương, bên phía bán dẫn p có một lớp điện tích âm. a) Si Si Si P+ Êlectron b) Hình 1.6:Tạp chất P tạo thêm êlectron tự do N + + + + + + P Et Hình 1.7: Lớp chuyển tiếp p-n 8 Tai đó suất hiện một điện trường trong Et hướng từ n sang p, có tác dụng ngăn cản sự khuếch tán ở các hạt mang điện đa số (và thúc đẩy sự khuếch tán của các hạt tiểu số). Cường độ của điện trường Et tăng dần làm dòng khuếch tán các hạt tải điện đa số giảm dần. Sự khuếch tán dừng lại khi cường độ điện trường này đạt giá trị ổn định. Ta nói rằng ở chỗ tiếp xúc hai loai bán dẫn đã hình thành lớp chuyển tiếp p - n. Lớp chuyển tiếp có điện trở lớn, vì ở đó hầu như không có hạt tải điện tự do. 1.6.2 Dòng điện qua lớp chuyển tiếp p-n Ta mắc hai đầu của bán dẫn lớp chuyển tiếp p - n vào một nguồn điện có hiệu điện thế U, sao cho cực dương của nguồn nối với bản dẫn p, cực âm của nguồn nối với bán dẫn n như trên (hình 1.8). Điện trường ngoài En do nguồn điện gây ra ngược chiều với điện trường Et của lớp chuyển tiếp, làm yếu điện trường trong. Do đó, dòng chuyển dời của các hạt tải điện đa số được tăng cường, gây nên dòng điên I có cường độ lớn chạy theo chiều từ bán dẫn p sang bán dẫn n. Đó là dòng điện thuận được gây nên bởi hiệu điện thế thuận của nguồn điện. Dòng này tăng nhanh khi hiệu điện thế U tăng. Đây là trường hợp lớp chuyển tiếp p - n mắc theo chiều thuận, còn gọi là lớp chuyển tiếp p - n phân cực thuận. Như vậy, khi lớp chuyển tiếp được phân cực thuận, các hạt tải điện đa số ở hai phía đều đi đến lớp chuyển tiếp và vượt qua lớp này, gây nên sự phun lỗ trống vào bán dẫn loại n, và phun êlectron vào bán dẫn p. Ta đổi cực của nguồn điện mắc vào mẫu bán dẫn, tức là mắc cực dương vào bán dẫn n cực âm vào bán dẫn p (hình1.9). Điện trường ngoài En cùng chiều với điện trường trong Et . Vì thế, chuyển dời của các hạt tải điện đa số hoàn toàn bị ngăn cẳn. Qua lớp chuyển tiếp chỉ có dòng các hạt tải điện thiểu số gây nên dòng điện I chạy từ n sang p, có cường độ nhỏ và hầu như không thay đổi khi ta tăng điện thế U. Đó là dòng điện ngược, N P Et En + _ Ith Hình 1.8: Lớp chuyển tiếp p-n mắc vào nguồn điện theo chiều thuận N P Et En + _ Ing Hình 1.9: Lớp chuyển tiếp p-n mắc vào nguồn điện theo chiều ngược Hình 1.10: Đặc tuyến von-ampe của lớp chuyển tiếp p-n 9 do điện thế ngược của nguồn gây nên. Đây là trường hợp lớp chuyển tiếp p - n mắc theo chiều ngược (hay phân cực ngược). Như vậy, dòng điện qua lớp chuyển tiếp p - n mắc theo chiều thuận (từ p sang n) có cường độ lớn, dòng điện qua lớp chuyển tiếp p - n mắc theo chiều ngược có cường độ rất nhỏ. Lớp chuyển tiếp p - n dẫn điện tốt theo một chiều, từ p sang n. Lớp chuyển tiếp p - n có tính chất chỉnh lưu. 1.6.3 Đặc tính vôn- ampe của lớp chuyển tiếp p-n Khảo sát sự biến thiên của cường độ dòng điện theo hiệu điện thế, có thể thu được đường đặc trưng vôn - ampe, còn gọi là đặc tuyến vôn - ampe, của lớp chuyển tiếp p - n như trên (hình 1.10) Tính chất của lớp chuyển tiếp p - n được ứng dụng trong nhiều dụng cụ bán dẫn như điốt, tranzito... 2. LINH KIỆN ĐIỆN CƠ BẢN - Trong bài giới thiệu cấu ... K2) theo nguyên lý bảo vệ quá điện áp chúng ta có thể làm mạch bảo vệ điện áp thấp. Hình 2.15: Sơ đồ mạch báo hiệu và bảo vệ quá điện áp 47 b. Hoạt động: Bình thường điện áp bằng 220V rơ le K không hút, tiếp điểm thường đóng K1 đóng điện cho tải. Khi điện áp vào tăng cao, trên biến trở VR nhận một tín hiệu điện áp vượt ngưỡng làm việc của điốt ổn áp Đo, điốt ổn áp cho phép dòng điện chạy qua. Hai transitor T1 và T2 nhận tín hiệu dòng điện chạy từ điốt ổn áp, khuếch đại dòng điện này, cấp cho cuộn dây rơ le (K). Rơ le tác động làm mở tiếp điểm thường đóng K1, cắt điện tải; đóng tiếp điểm thường mở K2 cho đèn hiệu (ĐH) sáng, chuông kêu báo hiệu rằng điện áp đang qúa cao nên căt điện. 3.2 Các loại mạch điều khiển 3.2.1 Mạch điều khiển điện áp a. Sơ đồ: Hình 2.16 gồm máy phát điện, bộ điều áp IC, đèn báo nạp, khoá điện, ắc quy. b. Hoạt động: Bộ điều chỉnh IC đa chức năng được sử dụng phần lớn trên các xe hiện nay đặc biệt là trên các xe dòng Toyota. Bộ điều chỉnh kiểu M bao gồm một IC ghép chứa một mạch tổ hợp khối đơn (M.IC). Đối với tiết chế kiểu M thì IC có chức năng như một bộ phát hiện hở mạch trong cuộn rô to và cho đèn báo nạp do đó hệ thống nạp khá đơn giản. Hình 2.16: Mạch điều chỉnh điện áp máy phát bằng IC - Khi bật khoá điện trạng thái ON, động cơ tắt Khi bật khoá điện trạng thái ON sẽ cấp điện áp ắc quy đến cực IG của tiết chế IC. Điện áp này được phát hiện bởi M.IC và Tr1 được mở làm dòng kích từ ban đầu chạy đến cuộn rô to qua ắc quy và cực B. Để giảm dòng điện phóng qua ắc quy khi bật khoá điện, MIC giữ dòng kích từ ở giá trị nhỏ khoảng 0,2A bằng cách bật và tắt gián đoạn Tr1. Do việc phát điện chưa bắt đầu nên điện áp cực P bằng 0. Điện áp này được M.IC phát hiện, nó tắt Tr1, bật Tr2 làm cho đèn báo nạp bật sáng (hình vẽ). 48 Dòng điện phát ra bởi máy phát (thấp hơn điện áp tiêu chuẩn) Khi máy phát bắt đầu phát điện và điện áp cực P tăng, bộ M.IC chuyển Tr1 từ trạng thái tắt mở gián đoạn sang trạng thái mở liên tục làm cho dòng kích thích đủ lớn được cung cấp từ ắc quy đến cuộn rô to. Vì vậy dòng điện phát ra tăng đột ngột. Khi điện áp P tăng, bộ M.IC tắt Tr2 và bật Tr1 do sau đó không có sự chênh lệch điện áp nên đèn báo nạp tắt (hình vẽ). Khi Tr1 vẫn bật và điện áp cực S đạt tới điện áp tiêu chuẩn, trạng thái này được phát hiện bởi bộ Mc và Tr1 tắt. Khi điện áp cực S giảm xuống khoảng tiêu chuẩn, bộ MIC phát hiện sự giảm này và lại bật Tr1. Bằng cách lặp lại quá trình này điện áp cực S sẽ được giữ ở điện áp tiêu chuẩn. Do điện áp cực P cao bộ MIC giữ Tr2 tắt và Tr1 bật nên đèn báo nạp vẫn không sáng. 3.2.2 Mạch điều khiển đánh lửa a. Sơ đồ: Sơ đồ có các bộ phận như (hình 2.17) T1, T2: transitor AM: khoá điện b. Hoạt động: - Khi bật khoá điện, động cơ chưa nổ, cực gốc và cực góp của transitor T1, T2 có sự chênh lệch điện thế nhưng chưa đến ngưỡng mở nên T1, T2 khoá, không có dòng sơ cấp qua cuộn W1. - Khi động cơ nổ rô to phát tín hiệu quay các vấu rôto quét qua cuộn dây điều khiển làm cuộn dây điều khiển suất hiện suất điện động xoay chiều Hình 2.17 Mạch điều khiển đánh lửa điện tử không tiếp điểm . Khi đầu nối với cực gốc của transitor dương thì transitor sẽ dẫn, có dòng sơ cấp chạy như sau: (+) ắc quy → cầu chì → khoá điện → W1 → T1, T2 → mát. Sau đó cực này lại đổi dấu (-) làm T1, T2 khoá, làm mát dòng sơ cấp đột ngột, cảm ứng cuộn thứ cấp W2 suất hiện một suất điện động cao áp từ 25000V đến 30000V phóng lửa ra bugi. 3.2.3 Mạch điều khiển xin đường a. Sơ đồ(hình 2.18) b. Hoạt động: 49 - Bật công tắc xin đường phải (RH): Dòng điều khiển từ (+ ) ắc qui → CC tổng→ KĐ →CC→Cực IG(IC) →ER(IC) →CT →mát. IC mở Tranzitor T1 có dòng qua rơ le, đóng K1 Dòng làm việc từ (+) ắc qui đến cực +B (IC) qua K1 đến cực LR(IC) đến các đèn xin đường phải và đèn báo xin đường phải, ra mát. - Bật công tắc xin đường phải (RH): (Dòng điện đi tương tự) Dòng điều khiển từ (+ ) ắc qui → CC tổng →KĐ → CC →Cực IG (IC) →ER (IC)→ CT → mát. IC mở Tranzitor T2 có dòng qua rơ le, đóng K2 Dòng làm việc từ (+) ắc qui đến cực +B (IC)qua K2 đến cực LL(IC) đến các đèn xin đường trái và đèn báo xin đường trái, ra mát. - Khi bật công tắc cảnh báo ( Xin dường đi thẳng hoặc báo nguy ) Dòng điều khiển từ (+ ) ắc qui → CC tổng → KĐ → CC → Cực IG(IC) → EHW(IC) → CT → mát. IC mở Tranzitor T1 và T2 có dòng qua hai rơ le, đóng K1 và K2 có dongf điện đến tất cả các đèn xin đường phải và trái. Hình 2.18 sơ đồ mạch điều khiển xin đường K2 T1 T2 K1 ắc qui CC 50 Câu hỏi ôn tập chương 1 Trình bày sơ đồ và nguyên lý hoạt động của mạch chỉnh lưu dòng điện xoay chiều? 2. Trình bày các loại mạch chỉnh lưu dòng điện xoay chiều? 3. Trình bày sơ đồ và nguyên lý hoạt động của mạch khuyếch đại? 4. Nêu đặc điểm và nguyên lý hoạt động của các loại mạch khuyếch đại? 5. Nếu khái niệm và công dụng mạch điều khiển? 5. Trình bày sơ đồ và nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển điện tử? 6. Trình bày sơ đồ mạch báo hiệu và bảo vệ quá áp? 51 CHƯƠNG 3: CÁC MẠCH ĐIỆN TỬ CƠ BẢN TRONG ÔTÔ 3. Các mạch điện tử cơ bản trong ôtô MH 08 - 03 Trong chương giới thiệu ứng dụng các linh kiện điện tử vào các mạch điện trong ôtô: mạch chỉnh lưu, các loại mạch điều khiển điện áp và các mạch đánh lửa. Mục tiêu: - Giải thích được các mạch điện tử cơ bản trên ô tô - Vẽ sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc mạch chỉnh lưu, mạch điều chỉnh điện áp máy phát và mạch điều khiển đánh lửa điện tử. - Tuân thủ các quy định, quy phạm về kỹ thuật điện tử. Nội dung: 1. MẠCH CHỈNH LƯU CẦU BA PHA Mục tiêu - Giải thích được sơ đồ và trình bày được nguyên lý hoạt động của mạch chỉnh lưu cầu ba pha. 1.1 Sơ đồ: Mạch chỉnh lưu cầu ba pha (hình 3.1) là sơ đồ cầu nắn điện 3 pha. Mỗi pha nắn cả hai nửa chu kỳ, điện áp nắn ra là điện áp dây, như vậy sẽ có 6 nửa chu kỳ nắn qua phụ tải là dòng điện một chiều.Điện áp đã chỉnh lưu ba pha như (hình 3.2) 1.2 Nguyên lý hoạt động Giả sử thời điểm 1 điện áp tức thời pha A là lớn nhất, điện thế dương. Dòng điện tải đi như sau: Pha A® điốt 2 ® phụ tải® mát® điốt 4,6 để về pha C và pha B ® điểm 0. ® pha A. Thời điểm 2 thì pha A nhỏ nhất, dòng điện tải để pha A® 0 ® pha B điốt 1 và pha C điốt 3 ® tải® mát® điốt 5 ® pha A ® 0. Hình 3.1: Mạch chỉnh lưu cầu 3 pha 52 Hình 3.2: Dòng điện 3 pha chưa chỉnh lưu và đã chỉnh lưu 2. MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN ÁP MÁY PHÁT ĐIỆN Mục tiêu - Giải thích được sơ đồ nguyên lý và trình bày được nguyên lý hoạt động. - Giải thích được sơ đồ và trình bày được nguyên lý hoạt động của các mạch điều khiển điện áp máy phát. 2.1 Sơ đồ nguyên lý mạch điện điều khiển điện áp dùng IC 2.1.1. Sơ đồ Hình 3.3: gồm máy phát điện có cuộn dây stato, D cụm điốt nắn điện và cuộn dây kích thích rôto. - Bộ điều khiển hai transitor T1, T2, địên rở R và điốt ổn áp ZD, nối với ắc quy như hình vẽ. Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển điện áp dùng IC 2.1.2. Hoạt động: - Khi điện áp ra tại chân B thấp, điốt ổn áp ZD chưa bị đánh thủng nên T2 khoá, điện áp ắc quy được cấp đến cực gốc của T1 qua điện trở R1 và T1 dẫn, nên có dòng kích từ tới cuộn rô to theo sơ đồ B ® cuộn rô to ® E ® T1 ® F®mát . Khi điện áp ra tại cực B cao, điện áp điện áp cao hơn sẽ tác dụng lên điốt Zenner (ZD) và đi ốt này đạt tới điện áp đánh thủng, ZD trở nên dẫn điện vì vậy T2 mở, T1 khoá làm gián đoạn dòng kích từ điều chỉnh được điện áp ra của máy phát ổn định. 53 2.2 Các loại mạch điều chỉnh điện áp máy phát điện 2 2.1 Sơ đồ và nguyên lý hoạt động mạch điều chỉnh điện áp bán dẫn: a. Sơ đồ: Hình 3.4: sơ đồ mạch điều chỉnh điện áp máy phát 3 pha gồm: A: Am pe kế Kđ: khoá điện ĐZ: điốt ổn áp T1, T2: Transitor R, Rb1, Rb2: các điện trở Rt: điện trở nhiệt có hệ số nhiệt âm RP: điện trở phụ Znt: điốt hồi tiếp Đc: điốt bảo vệ transitor Wkt: cuộn dây kích thích rôto 3 cuộn dây ba pha máy phát đấu với cụm điốt nắn dòng như trên. Hình 3.4: Sơ đồ mạch điều chỉnh điện áp máy phát bán dẫn b. Hoạt động: - Ở số vòng quay nhỏ của máy phát, điện áp thấp hơn quy định thì đi ốt ổn áp ĐZ không cho dòng điện qua. Cực gốc B1 của tranzitor T1 nối với cực dương ắc quy qua R và RT nên bị khoá. Tranzitor T2 mở: Dòng điện phát gốc : Cực “+” ắc quy® ampe kế ® khoá điện ® 30 ® Znt ® E2 ® B2 ®Rb2 ® mát ® âm ắc quy. Tranzitor T2 mở. Có dòng kích thích máy phát Ikt cũng là dòng phát - góp: 54 Cực “+” ắc quy ® ampe kế ® khoá điện ® 30 ® Znt ® E2 ® C2 ® F ® Wkt ® mát ® âm ắc quy. - Ở số vòng quay cao, điện áp máy phát quá giới hạn quy định thì đi ốt ổn áp ĐZ bị đánh thủng. Như vậy cực gốc của Tranzitor T1 được nối với điện trở gốc Rb1 có điện thế âm nên Tranzitor T1 mở. Vì vậy có dòng điện phát góp của T1 qua E1, C1, Rb2. Cực gốc của Tranzitor T2 được nối với cực góp C1 nên B2 lại có điện thế dương hơn cực phát E2 (vì còn phải qua đi ốt hồi tiếp Zht) nên Tranzitor T2 khoá tích cực. Chính vì vậy dòng điện kích thích phải qua điện trở phụ nên nó bị giảm đi. Dòng điện kích thích máy phát: Cực “+” ắc quy® ampe kế® khoá điện® 30® Znt® Rp® F ® Wkt ® mát® âm ắc quy. - Điện trở nhiệt RT có hệ số nhiệt điện trở âm còn R có hệ số nhiệt điện trở dương hai điện trở này đấu song song thì khi nhiệt độ tăng hay giảm trị số tương đương vẫn không đổi khi Tranzitor T2 đóng, mở đột ngột thì trong cuộn dây Wkt xuất hiện s.đ.đ cảm ứng sẽ có dòng điện cảm ứng theo hướng cũ: Wkt ® mát® mát® Đc® F® F® Wkt. Như vậy để bảo vệ Tranzitor T1 và T2(sẽ không qua Rb1 và Rb2). - Như vậy khi số vòng quay máy phát nhỏ mạch điều khiển cung cấp dòng qua cuộn Wkt lớn, làm máy phát phát ra điện áp lớn, khi số vòng quay máy phát lớn, mạch điều khiển cung cấp cho dòng qua Wkt nhỏ để máy phát phát ra điện áp không quá lớn, cứ như thế mạch điều khiển, điều chỉnh điện áp máy phát phát ra ổn định trong một khoảng thích hợp. 2.2.2 Mạch điều chỉnh điện áp máy phát bằng vi mạch: a. Sơ đồ: Hình 3.5: sơ đồ mạch điều chỉnh điện áp máy phát 3 pha gồm: A: Am pe kế Kđ: khoá điện T1, T2, T3: Transitor Д2, Д3: điốt ổn áp R, R1, R2, R4, R5: các điện trở R3: Biến trở Wk: cuộn dây kích thích rôto máy phát điện 55 Hình 3.5: mạch điều chỉnh điện áp máy phát điện bằng vi mạch b. Hoạt động: - Điện áp máy phát thấp hơn điện áp hiệu chỉnh, điốt ổn áp Д2, Д3 chưa bị đánh thủng thì Transitor T3 khoá, thì có các dòng điện sau đây: + Mạch điện bộ phận phân phối: Cực “+” ắc quy ® khoá điện BK ® B ® R4 ® R3 ® mát. + Mạch điện điều khiển tranzitor T1: Cực “+” ắc quy® B® R5® B2- e2® B1 - e1 ® R® mát. + Mạch kích thích máy phát: Cực “+” ắc quy® B3® Wkt® Ш ® k1® e1 ® R® mát. - Điện áp máy phát cao hơn điện áp hiệu chỉnh:thì đi ốt ổn áp Д2, Д3 bị đánh thủng làm cực B3 của transitor T3 nối mát, tranzitor T3 dẫn và có dòng gốc và dòng góp của T3 sẽ đi qua cực phát e3 , và e1 của T1 làm điện thế e1 dương hơn (khi chưa mở Д2, Д3, ) làm giảm dòng kích thích máy phát, làm giảm điện áp máy phát ...khi điện áp máy phát thấp ngưỡng đánh thủng Д2, Д3, thì Д2, Д3, lại đóng làm T3 khoá, T1, T2 dẫn điều khiển dòng kích thích máy phát lớn. Cứ như vậy bộ điều chỉnh sẽ điều chỉnh điện áp máy phát phát ra ổn định trong một khoảng thích hợp. 2.2.3 Mạch điều chỉnh điện áp máy phát bằng IC (như hình 3.15). 3. MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐÁNH LỬA ĐIỆN TỬ Mục tiêu - Giải thích được sơ đồ nguyên lý và trình bày được nguyên lý hoạt động. - Giải thích được sơ đồ và trình bày được nguyên lý hoạt động của các mạch điều khiển đánh lửa điện tử. 3.1 Sơ đồ và nguyên lý hoạt động: a. Sơ đồ: 1. Ắc quy 2. Bộ phận điều khiển 2.3 Nắp chia điện 3. Biến áp đánh lửa (bô bin) 56 4. Bugi KZ, Kk: Khoá điện Rp: điện trở phụ W1: Cuộn sơ cấp bô bin W2: Cuộn thứ cấp bô bin Hình 3.6: nguyên lý mạch điều khiển đánh lửa b. Hoạt động (hình 3.6): Khi tiếp điểm KK’ đóng: Có dòng điện gốc IB = 0,5 ¸ 0,7 ampe làm Trangzitor mở ra, và có dòng điện góp Ik = 5 ¸ 7A. Như vậy dòng điện sơ cấp ISC = IB + IK lớn. Dòng điện gốc IB đi : ắcquy - ampe kế A - Khoá K3 - RP - W1- Cực phát E - Cực gốc B - KK’ đóng - ra mát về âm ắc quy, thì Trangzitor mở có dòng góp đi : ắcquy - ampe kế A - Khoá K3 - RP - W1- Cực phát E - Cực góp K - mát - âm ắc quy - điện trở lúc Trangzito mở 0,10 ¸ 0,15 W thời gian mở mạch : 3¸5ms. Khi tiếp điểm KK’ mở : Dòng điện gốc IB = 0, Trangzito khoá và dòng góp IK = 0 dòng ISC mất đột ngột thì trong cuộn dây thứ cấp W2 xuất hiện sức điện động cảm ứng 25000 ¸ 30000 vôn đánh lửa ra các budi. Và bản thân cuộn sơ cấp W1 cũng suất hiện sức điện động tự cảm dưới 100vôn. 3.2 Các loại mạch điều khiển đánh lửa điện tử 3.2.1 Mạch điều khiển đánh lửa điện tử không tiếp điểm (như hình 3.16) 2.2.2 Mạch điều khiển đánh lửa điện tử ECU(điều khiển đánh lửa lập trình): a. Sơ đồ (hình 3.7; 3.8): 57 Hình 3.7:Sơ đồ khối hệ thống đánh lửa ECU có đen cô Hình 3.8: Mạch điện điều khiển đánh lửa ECU Hình 3.9: Sơ đồ khối hệ thống đánh lửa ECU không có đen cô (đánh lửa trực tiếp) 58 b. Hoạt động: ECU nhận các tín hiệu như tốc độ động cơ (Ne), vị trí trục khuỷu (G), lượng không khí nạp (VG) hoặc áp suất ống nạp (PIM),..., tín hiệu các cảm biến (hình 3.11). Các tín hiệu này dưới dạng điện áp thay đổi. ECU xử lý các tín hiệu và đưa ra các xung tín hiệu phù hợp với góc đánh lửa sớm tối ưu để diều khiển Transitor Tr1 dẫn, tạo ra xung IGT đến IC đánh lửa. Các xung IGT điều khiển Tr2 dẫn để có dòng diện chạy qua sơ cấp bô bin, khi xung IGT ngắt Tr2 khoá làm mất dòng sơ cấp đột ngột cảm ứng cuộn thứ cấp suất hiện suất điện động cao áp phóng lửa ra bugi. Sức điện động tự cảm tạo ra trong cuộn sơ cấp bị ngắt tạo một tín hiệu IGF gửi về ECU để ECU xác nhận hệ thống đánh lửa đang hoạt động bình thường. - Mạch diều khiển góc ngậm điện: điều khiển Tr2 dẫn để đảm bảo điện áp thứ cấp thích hợp. - Mạch chống khoá: ngắt cưỡng bức Tr2 nếu có dòng chạy liên tục trong một chu kỳ dài hơn. - Mạch bảo vệ quá áp:ngắt cưỡng bức Tr2 nếu có điện áp nguồn cung cấp quá cao. Câu hỏi ôn tập: 1. Giải thích sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của mạch chỉnh lưu cầu ba pha? 2. Giải thích sơ đồ nguyên lý và trình bày hoạt động mạch điện điều khiển điện áp dùng IC? 3. Giải thích sơ đồ và trình bày nguyên lý hoạt động mạch điều khiển điện áp bán dẫn, IC và vi mạch? 4.Giải thích sơ đồ nguyên lý và trình bày hoạt động của mạch đánh lửa điện tử? 5.Trình bày nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển đánh lửa điện tử không tiếp điểm? 6. Giải thích sơ đồ và trình bày nguyên lý hoạt động mạch điều khiển đánh lửa lập trình loại có đen cô và loại không có đen cô? 59 Tài liệu tham khảo: 1.KS Phạm Đình Bảo (2004), Điện tử căn bản, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 2. Tổng cục dạy dạy nghề (2012), Giáo trình môn học Điện tử cơ bản, Tổng cục dạy nghề ban hành, Hà nội 3. Hoàng Ngọc Văn (1999), Giáo trình điện tử, đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh trường Đại học sư phạm kỹ thuật. 5. Đào Quang Lợi (2002), Giáo trình điện ôtô- máy kéo- xe máy, trường công nhân cơ khí nông nghiệp I trung ương. 6. Lê Thị Hồng Tắm (2009), Giáo trình Kỹ thuật Điện tử, thành phố Hồ Chí Minh.
File đính kèm:
- giao_trinh_dien_tu_co_ban_cong_nghe_o_to.pdf