Giáo trình Công nghệ hàn trong đóng tàu
1) Khái niệm về mối nối hàn, mối hàn
Mối nối được thực hiện bằng hàn gọi là mối nối hàn. Mối nối
hàn là mối nối liền không tháo rời được.
Vị trí nối các chi tiết gọi là mối hàn
Trong hàn nóng chảy mối nối hàn gồm:
a) Mối hàn)
Mối hàn gồm: kim loại cơ bản và kim loại điện cực (que
hàn) sau khi nóng chảy kết tinh tạo thành.
b) Vùng tiệm cận mối hàn)
Vùng kim loại cơ bản được nung nóng từ nhiệt độ 100oC
đến nhiệt độ gần nhiệt độ nóng chảy.
c) Kim loại cơ bản
Vùng kim loại không bị tác dụng của nhiệt trong qua trình
hàn.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Công nghệ hàn trong đóng tàu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Công nghệ hàn trong đóng tàu
Công nghệ Hàn trong đóng tàu CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ HÀN TRONG ĐÓNG TÀU Năm 1802, viện sĩ V.V Petrốt phát hiện ra hồ quang điện. Sau đó đến năm 1810, nhà vật lý người Anh là Đêvi đã tiếp tục nghiên cứu về hồ quang và chứng minh khả năng dùng hồ quang điện làm nóng chảy kim loại. Đến năm 1882. N.N Bennađôxơ đã sử dụng hồ quang điện làm nóng chảy kim loại và sử dụng hàn hồ quang bằng cực than. Tiếp sau đó, N.G Slavianốp lại sử dụng hồ quang để hàn bằng que hàn thép và biết bảo vệ vùng hàn chống lại các khí có hại: nitơ, ôxy. Năm 1907, Kenbbécgơ (Thụy Điển) đã tìm ra phương pháp ổn định hồ quang và bảo vệ vũng hàn bằng cách bọc que hàn bằng lớp thuốc bọc. Trong một phần tư đầu thế kỷ XX, Liên Xô đã chế tạo nồi hơi bằng phương pháp hàn, sau đó đến chế tạo tàu thủy và các kết cấu khác. Nhưng trong thời kỳ này, hàn hồ quang tay là chủ yếu. Hàn hồ quang tay phát triển, người ta đã chế tạo que hàn bằng nhiều loại thép và hợp kim có tính chất khác nhau để hàn các kết Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - cấu kim loại và hợp kim khác nhau. Năm 1928, Alecxanđerơ (Mỹ) tìm ra phương pháp hàn hồ quang trong khí bảo vệ. Năm 1929, người ta đã tìm ra phương pháp hàn tự động dưới lớp thuốc trong điều kiện thí nghiệm với thuốc hàn sử dụng là hỗn hợp của than gỗ, tinh bột, mùn cưa và bồ hóng. Hàn tự động ra đời đã tăng được công suất hồ quang, bảo vệ được vùng hàn tốt, do vậy nâng cao được chất lượng mối hàn và tăng năng suất của quá trình hàn, đồng thời cải thiện được điều kiện làm việc cho người thợ hàn. Nhờ vậy mà hàn tự động phát triển một cách nhanh chóng cả về công nghệ và thiết bị. Sau chiến tranh Thế giới thứ hai, cùng với hàn tự động dưới lớp thuốc, phương pháp hàn trong môi trường khí bảo vệ (MIG: Metal Inert Gas; MAG: Metal Active Gas) cũng phát triển và nó được sử dụng để hàn một số kim loại có tính hàn kém. Năm 1949 đã ra đời phương pháp hàn nóng chảy đặc biệt – hàn điện xỉ. Hàn điện xỉ ra đời có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công nghệ chế tạo nồi hơi, thiết bị cán, trục tuốc bin thủy lực cỡ lớn và các sản phẩm cỡ lớn khác. Sau đó hàng loạt các phương pháp hàn khác ra đời: hàn bằng tia laser, hàn bằng siêu âm, Giải quyết khó khăn của việc lắp ghép các phân đoạn, kết cấu lại với nhau cũng là một vấn đề quan trọng mà chúng ta đã cố gắng tìm cách sao cho công nghệ lắp ghép là hiện đại, chính xác và hiệu quả nhất để trong quá trình sử dụng an toàn cho con tàu và cho con Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - người. Đến nay chúng ta có thể khẳng định rằng công nghệ hàn đã thay thế cho các phương pháp lắp ghép khác mà một thời gian dài đã kìm hãm sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu với lý do không đảm bảo độ kín, độ bền kết cấu theo yêu cầu hàng hải. Theo nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng có nhiều nhà máy đóng tàu cùng với nhiều mẫu tàu với tải trọng lớn được thiết kế và đóng mới, việc đóng và sửa chữa có nhiều yêu cầu về công nghệ hàn. Vì trên suốt chiều dài con tàu thì hàn kim loại được sử dụng là chủ yếu của quá trình lắp ghép. Trải qua một thời gian dài kiểm chứng bằng việc sử dụng tàu trong thực tế thì công nghệ hàn dần như đã khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong ngành công nghiệp đóng tàu. Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu mà tổ chức an toàn hàng hải đặt ra, có thể hàn ở mọi vị trí cũng như các tư thế mà hầu như chỉ có đặc thù của ngành đóng tàu mới có. Theo số liệu thống kê nếu cùng kết cấu mà dùng các phương pháp ghép nối khác nhau thì hàn có thể tiết kiệm từ 10-20% khối lượng kim loại. Đặc biệt có thể hàn các kim loại khác nhau mà đảm bảo mối hàn kín khít, có độ bền cao, giảm được nguyên công lao động. Chúng ta không phủ nhận hoàn toàn sự cần thiết của các phương pháp lắp ghép khác. Nhưng chúng ta có thể khẳng định công nghệ hàn đã và đang được sử dụng rộng rãi trong tất cả các Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - nhà máy đóng và sửa chữa tàu thủy trên toàn thế giới cũng như ở đất nước chúng ta hiện nay. Có hai phương pháp hàn chính là hàn nóng chảy và hàn áp lực. Trong ngành công nghiệp đóng tàu chỉ sử dụng phương pháp hàn áp lực Một số loại công nghệ hàn được sử dụng phổ biến trong ngành đóng tàu: 1. Hàn hồ quang tay; 2. Hàn khí; 3. Hàn hồ quang bán tự động trong môi trường khí bảo vệ (MIG: Metal Inert Gas; MAG: Metal Active Gas); 4. Hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc; 5. Hàn hồ quang bán tự động dưới lớp thuốc. Các nguyên công trong quy trình công nghệ đóng tàu: 1. Chuẩn bị sản xuất; 6. Lắp ráp; 2. Phóng dạng; 7. Hàn; 3. Khai triển; 8. Lắp ráp trên đà, ụ; 4. Gia công chi tiết; 9. Sơn; 5. Hạ liệu, lấy dấu; 10. Hạ thủy. Trong các nguyên công trên thì hàn là nguyên công cực kỳ quan trọng trong quy trình công nghệ sử dụng trong đóng tàu, nó chiếm phần lớn khối lượng công việc và thời gian của toàn bộ quy trình công nghệ. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 2: KÝ HIỆU TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ MỐI HÀN 1.2.1 Tiêu chuẩn Anh BS.4871 Theo tiêu chuẩn này, các tư thế hàn cơ bản khi hàn hồ quang được ký hiệu như sau: Hàn sấp: D Hàn ngang: X Hàn đứng từ dưới lên:Vu Hàn đứng từ trên xuống: Vd Hàn trần: O Các tư thế hàn khác cũng được quy định như sau: Mối hàn (1G, 1F) cho tư thế hàn D Mối hàn (2G, 2F) cho tư thế hàn X Mối hàn (4G, 3F) cho tư thế hàn O Mối hàn (3G, 3F) cho tư thế hàn Vu và Vd Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 1.2.2 Tiêu chuẩn Nhật JIS Z3201 Các ký hiệu mối hàn trên bản vẽ được biểu thị trên bảng 1-1. Bảng 1-1. Ký hiệu mối hàn trên bản vẽ theo tiêu chuẩn Nhật JIS Z3201 No Kiểu mối hàn Kiểu mối hàn 1 2 3 4 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 56 7 8 9 10 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 1.2.3 Tiêu chuẩn Mỹ ASME, AWS D11 – 92 Vị trí hàn được minh họa trên hình 1-1. Vị trí hàn được nhận (A) (B) (C) Điện cực Mối hàn Trục hàn a) Hàn sấp (1G) b) Hàn ngang (2G) c) Hàn đứng (3G) d) Hàn ngửa (4G) Điện cực Mối hàn a) Hàn sấp (1F) b) Hàn ngang (2F) c) Hàn đứng (3F) d) Hàn ngửa (4F) a) Tư thế quay ngang (1GR) b) Tư cố định ngang (5G) c) Tư thế đứng (2G) d) Tư thế nghiêng (6G) Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - biết trong dấu ngoặc. Hình 1-1. Các vị trí mối hàn theo tiêu chuẩn ASME A- Vị trí mối hàn giáp mối vát mép B- Vị trí mối hàn góc không vát mép C- Vị trí hàn ống (theo tiêu chuẩn AWS A3.0 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 3: GIỚI HẠN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1.3.1 Lựa chọn phương pháp hàn tự động Phương pháp hàn tự động tuy chưa được sử dụng phổ biến trong cuộc sống như hàn hồ quang que tay, hàn TiG.. . Nhưng trong ngành công nghiệp đóng tàu thì nay đã được sử dụng khá phổ biến song song sự có mặt của các loại hàn khác. Có thể nói phương pháp hàn tự động là chìa khoá kết nối công nghệ cho quá trình sản xuất, khẳng định vị thế của công nghệ hàn đặc biệt là trong lĩnh vực đóng và sửa chữa tàu thủy. Đóng tàu là ngành công nghiệp nặng, do tàu làm việc trong điều kiện rất khắc nghiệt nhất đối với các nhà máy sửa chữa tàu nên đòi hỏi người công nhân làm việc rất tập trung và đòi hỏi thao tác độ chính xác cao, thì giờ đây với phương pháp hàn này, có thể nói nó đã giải phóng gần như hoàn toàn các thao tác trong quá trình hàn cho người công nhân, cải thiện đáng kể điều kiện làm việc của người thợ hàn, chất lượng hàn cao và nó là điểm nhấn trong sự phát triển của công nghệ hàn. Chính vì vậy nên phương pháp hàn tự động đã nâng cao được năng suất lao động trong sản xuất. Mối hàn trong ngành đóng tàu cần phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của tổ chức hàng hải. Với phương pháp hàn tự động thì Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - dòng kim loại nóng chảy giờ đây không còn bị ảnh hưởng của các khí như: O2 hay N2 vì bể hàn được bảo vệ bởi thuốc hàn. Ngoài ra phương pháp hàn tự động được sử dụng rộng rãi hiện nay là vì. Nhiệt lượng của hồ quang rất tập trung và nhiệt độ rất cao, do vậy khi hàn dưới lớp thuốc cho phép hàn với dòng điện lớn và tốc độ nhanh. Hàn dưới lớp thuốc cho chất lượng mối hàn cao, mối hàn đều, đẹp. Giảm tiêu hao kim loại và điện năng. Dễ cơ khí hóa và tự động hóa. Điều kiện lao động tốt. Hiện nay ở nước ta, phương pháp hàn tự động chỉ thực hiện các mối hàn ở tư thế 1G và 1F, nhưng có thể nói trong tương lai gần phương pháp hàn này sẽ thực hiện được mối hàn ở tất cả các tư thế. Trong ngành công nghiệp đóng tàu hiện nay, khối lượng các đường hàn tự động dưới lớp thuốc chiếm khoảng 10%, hàn CO2 khoảng 40%, còn lại là hàn hồ quang tay nhưng trong một vài năm tới tỷ lệ này sẽ là: hàn tự động dưới lớp thuốc chiếm khoảng 30%, hàn CO2 là 50 ÷ 60%, khi đó hàn hồ quang tay chỉ còn 10% ÷ 20%. Hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc mở ra sự phát triển mới cho ngành công nghiệp đóng tàu nước ta đem lại năng suất lao động cao và hiệu quả sản xuất lớn. Vì vậy mà hàn tự động dưới lớp Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - thuốc đang là sự lựa chọn hàng đầu của một số nhà máy đóng tàu có quy mô lớn và hiện đại ở Việt Nam. 1.3.2 Nội dung nghiên cứu Sự có mặt của công nghệ hàn, trong các ngành công nghiệp nó như điểm đánh dấu cho sự phát triển của ngành công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Đối với ngành công nghiệp đóng tàu nó cũng có đặc thù riêng. Trên suốt chiều dài tàu ta luôn gặp các chi tiết kết cấu được liên kết với nhau bằng công nghệ hàn. Từ hàn bằng, hàn trần hay hàn đứng ..mà ít khi chúng ta có thể gặp được một ngành công nghiệp nào mà có đầy đủ các tư thế hàn đa dạng và phức tạp như vậy. Chính điều này tạo ra các khó khăn cho công việc lắp ghép và đặc biệt là việc thực hiện công nghệ hàn. Với thời gian cho phép thì nội dung nghiên cứu của đề tài là: tìm hiểu, ghiên cứu công nghệ hàn tự động và thiết kế một quy trình công nghệ hàn tự động sử dụng trong chế tạo tàu vỏ thép. Nội dung của đề tài gồm các vấn đề sau: 1. Đặt vấn đề 2. Cơ sở lý thuyết của phương pháp hàn tự động dưới lớp thuốc 3. Thiết kế quy trình công nghệ hàn tự động 4. Thảo luận kết quả. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - CHƯƠNG 4 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP HÀN TỰ ĐỘNG DƯỚI LỚP THUỐC 2.1 LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ HÀN 2.1.1 Sự tạo thành mối hàn 1) Khái niệm về mối nối hàn, mối hàn Mối nối được thực hiện bằng hàn gọi là mối nối hàn. Mối nối hàn là mối nối liền không tháo rời được. Vị trí nối các chi tiết gọi là mối hàn Trong hàn nóng chảy mối nối hàn gồm: Hình 2-1. Mối nối hàn a) Mối hàn) Mối hàn gồm: kim loại cơ bản và kim loại điện cực (que hàn) sau khi nóng chảy kết tinh tạo thành. b) Vùng tiệm cận mối hàn) Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Vùng kim loại cơ bản được nung nóng từ nhiệt độ 100oC đến nhiệt độ gần nhiệt độ nóng chảy. c) Kim loại cơ bản Vùng kim loại không bị tác dụng của nhiệt trong qua trình hàn. 2) Sự tạo thành bể hàn Khi hàn nóng chảy, dưới tác dụng của nguồn nhiệt làm cạnh hàn và kim loại phụ nóng chảy tạo nên bể kim loại lỏng. Bể kim loại đó gọi là bể hàn hay vũng hàn. Trong qua trình hàn, nguồn nhiệt dịch chuyển theo kẻ hàn, đồng thời bể hàn cũng dịch chuyển theo. Bể hàn được chia làm hai phần: phần đầu và phần đuôi. Hình 2-2. Bể hàn a) Phần dầu bể hàn Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Ở phần này xảy ra quá trình nóng chảy của kim loại cơ bản và kim loại điện cực. Theo sự dịch chuyển của nguồn nhiệt, tất cả các kim loại ở phía trước bị nóng chảy. b) Phần đuôi bể hàn Ở phần này xảy ra quá trình kết tinh của kim loại lỏng bể hàn để tạo nên mối hàn. Trong quá trình hàn, kim loại lỏng trong bể hàn luôn chuyển động và xáo trộn không ngừng. Sự chuyển động của kim loại lỏng trong bể hàn là do tác dụng của áp lực dòng khí lên bề mặt kim loại lỏng và do tác dụng của lực điện từ, làm cho kim loại lỏng trong bể hàn bị đẩy về phía ngược với hướng chuyển dịch của nguồn nhiệt và tạo nên chỗ lõm trong bể hàn. Hình dạng và kích thước của bể hàn phụ thuộc vào: - Công suất của nguồn nhiệt. - Chế độ hàn. - Tính chất lý nhiệt của kim loại vật hàn. Hình dạng của bể hàn được đặc trưng bởi các đại lượng: Hình 2-3. Hình dạng và kích thước của bể hàn Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - b- Chiều rộng bể hàn h- Chiều sâu nóng chảy l- Chiều dài bể hàn Tỷ số giữa chiều rộng và chiều dài bể hàn gọi là hệ số hình dạng của bể hàn: = b/l Hệ số hình dạng của bể hàn có ảnh hưởng lớn đến quá trình kết tinh, do đó ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn. Nếu b/l lớn (bể hàn rộng) thì điều kiện kết tinh tốt, sau khi kết tinh nhận được mối hàn có chất lượng cao. Ngược lai, nếu b/L nhỏ thì sau khi kết tinh có thể gây ra nứt ở trục mối hàn. 3) Sự dịch chuyển của kim loại lỏng từ điện cực vào bể hàn Sự dịch chuyển của kim loại lỏng từ điện cực và bể hàn không những ảnh hưởng đến sự tạo thành mối hàn, mà còn ảnh hưởng đến thành phần và chất lượng mối hàn. Khi hàn hồ quang tay, dù hàn bằng phương pháp nào và hàn ở bất kỳ vị trí nào thì kim loại lỏng cũng đều chuyển dịch từ que hàn vào bể hàn dưới dạng những giọt kim loại có kích thước khác nhau. Sự chuyển dịch của kim loại lỏng từ que hàn vào bể hàn là do các yếu tố sau: a) Trọng lực của giọt kim loại lỏng Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Những giọt kim loại được hình thành ở mặt đầu que hàn, dưới tác dụng của trọng lực sẽ dịch chuyển từ trên xuống dưới theo phương thẳng đứng vào bể hàn. Lực trọng trường chỉ có tác dụng làm chuyển dịch các giọt kim loại lỏng vào bể hàn khi ở vị trí sấp, còn khi hàn ngửa yếu tố này hoàn toàn không thuận lợi. b) Sức căng bề mặt Sức căng bề mặt sinh ra do tác dụng của lực phân tử. Lực phân tử luôn có khuynh hướng tạo cho bề mặt kim loại lỏng có một năng lượng nhỏ nhất, tức là làm cho bề mặt kim loại lỏng thu nhỏ lại. Muốn vậy thì những giọt kim loại lỏng phải có dạng hình cầu. Những giọt kim loại lỏng hình cầu chỉ mất đi khi chúng rơi vào bể hàn và bị sức căng bề mặt của bể hàn kéo vào thành dạng chung của nó. c) Lực từ trường Dòng điện khi đi qua điện cực sẽ sinh ra một từ trường. Lực của từ trường này ép lên que hàn làm cho ranh giới giữa phần rắn và phần lỏng của que hàn bị thắt lại. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Hình 2- 4. Tác dụng của lực từ trường ép lên que hàn Do bị thắt lại nên diện tích tiết diện ngang tại chỗ đó giảm, làm mật độ và cường độ của lực từ trường mạnh lên. Mặt khác, tại chỗ thắt do có điện trở cao nên nhiệt sinh ra lớn, làm kim loại nhanh chóng đạt đến trạng thái sôi và tạo ra áp lực lớn đẩy các giọt kim loại lỏng vào bể hàn. Lực từ trường có khả năng làm chuyển dịch các giọt kim loại lỏng từ đầu que hàn vào bể hàn ở mọi vị trí. d) Áp lực khí Khi hàn, kim loại lỏng ở đầu que hàn bị quá nhiệt mạnh và sinh ra khí. Ở nhiệt độ cao, thể tích của khí tăng và tạo ra áp lực lớn đủ để đẩy các giọt kim loại lỏng tách khỏi đầu que hàn để đi vào bể hà ... rong quy trình sẽ biến thiên trong phạm vi hẹp cho phụ hợp với điều kiện Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - thực tế để mang lại mối hàn chất lượng cao và hiệu quả kinh tế tốt nhất. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 16: Dây hàn và thuốc hàn 1) Dây hàn Đáp ứng được yêu cầu của tổ chức đăng kiểm hay không, mối hàn có cơ tính tốt hay không thì tất cả phụ thuộc vào thành phần dây hàn. Mỗi loại dây hàn tương ứng với một loại thành phần hoá học khác nhau. Trong quy trình công nghệ hàn này loại dây hàn sử dụng dây hàn UC – 43 của nhà sản xuất CHOSUN – Hàn Quốc, được hầu hết các tổ chức Đăng Kiểm trên thế giới chứng nhận với các thông số cơ bản như sau: Đường kính dây hàn Ф = 4,0 (mm) Khối lượng cuộn dây: 25 kg 2) Thuốc hàn Đối với hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc thì mỗi loại dây hàn tương ứng với một loại thuốc hàn được Đăng kiểm quy định và hầu hết các loại dây hàn và thuốc hàn tương ứng đều theo tiêu chuẩn của hiệp hội hàn Mỹ AWS. Đi cùng với dây hàn UC – 43 là thuốc hàn CA – 514. Đặc điểm của thuốc hàn CA – 514 và dây hàn UC – 43. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Tên: CA – 514 x UC – 43. Ứng dụng: Hàn một lớp và nhiều lớp cho thép thường và thép có độ bền cao, hàn một phía. Tiêu chuẩn: AWS : F7A4-EL8 AWS : F7A4-EL12 Thành phần hóa học (%): Ghi chú C Mn Si P S Vật liệu cơ bản PT (mm) 0,08 1,58 0,31 0,021 0,015 SM41 25 0,07 1,41 0,42 0,016 0,010 SM50A 30 SM41, SM50A: Ký hiệu vật liệu PT (Plate thickness): Chiều dày vật liệu Đặc điểm cơ học: Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - CVN (J) Ghi chú YP (N/mm2) TS (N/mm2) EL (%) -20oC -29oC Vật liệu cơ bản PT (mm) PWHT 462 546 30 165 96 SM41 25 N/A - 560 - 125 - SM50A 30 N/A YP (Yield point): Sức bền chảy TS (Tensile strength): Sức bền kéo EL (Elongation): Độ giãn dài tươg đối CVN (Charpy V-Notch testing): Thử độ dai va đập PWHT (Post weld heat treatment): Ủ nhiệt sau khi hàn Thông tin kỹ thuật: Phân cấp Thành phần Đơn vị Vật liệu Chung Đặc tính cơ học Tiêu chuẩn Đường kính dây Kiểu thuốc Hạt YP TP EL Công nhận N/mm2 N/mm2 (%) 2,4/3,2/4,0/4,8 Kiểu tích tụ 12x60 462 545 32 ABS, DNV, LR, KR, NK, GL, BV TP (Tensile point): Sức bền chảy Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Hình 3-3: Chứng chỉ thuốc hàn và dây hàn Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 17: THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ HÀN 3.3.1 Xác định chi tiết hàn Chi tiết hàn là tôm tấm phẳng đã được Đăng kiểm ABS cấp phép sử dụng để chế tạo tầu dầu Aframax 104000 DWT, cấp thép: ABS/A có thành phần hóa học và cơ tính như sau: Thành phần hóa học (%): C Si Mn P S Ni Cr Mo Cu 0,14 0,17 0,87 0,15 0,007 0,01 0,01 0,01 0,01 Cơ tính YP (N/mm2) T.S (N/mm2) E.L (%) 265 430 31,5 3.3.2 Vật liệu quy cách của quá trình kiểm tra cơ tính Theo yêu cầu tổ chức Đăng kiểm ABS để quy trình hàn được sử dụng trong sản xuất thì quy trình hàn phải được kiểm tra theo các yêu cầu của Đăng kiểm trên phôi thử quy trình được quy định trong Quy phạm. Phôi thử quy trình là tôn tấm phẳng có kích thước như sau: L x B x H = 1000 x 200 x 22 (mm) 3.3.3 Chuẩn bị trước khi hàn Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Để có thể thực hiện được quá trình hàn thì việc chuẩn bị cho quá trình hàn là việc rất cần thiết đối với bất cứ một phương pháp hàn nào. Phương pháp hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc mang đặc điểm của nền công nghiệp phát triển với sự hỗ trợ gần như hoàn toàn của máy móc hiện đại. Vì vậy, thiết bị không thể thiếu trong phương pháp hàn này là máy hàn tự động. Để quá trình hàn thực hiện tốt, đem lại năng suất cao việc đầu tiên là chuẩn bị nguồn điện ổn định, nguồn điện xoay chiều 3 pha nguồn hàn (1 chiều hoặc xoay chiều) với dải hiệu điện thế phù hợp máy hàn, ở đây chúng ta có thể sử dụng máy hàn MZ – 1000 (E) của hãng WEIDA. Đặc tính kỹ thuật của nguồn hàn ZP5(E) – 1000: - Nguồn vào: 3 pha, 380V/50Hz - Chế độ làm việc: 100% - Điện áp không tải: 55V - Dòng hàn max: 1000A - Điện áp làm việc: 44V - Khoảng điều chỉnh dòng điện: 40 – 1000A - Công suất: 69KVA - Dòng sơ cấp: 80,5A - Kích thước: LxWxH: 774x598x1430 mm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Trọng lượng: 460 kg Đặc tính kỹ thuật xe hàn A2 – E: - Hộp điều khiển: PEH (Thụy Điển) - Đường kính dây hàn: 2 – 6 mm - Chế độ mồi hồ quang: quẹt và cố định - Tốc độ hàn: 15 – 160 cm/phút - Dòng hàn định mức: 1000A - Tốc độ ra dây: 20 – 900 cm/phút - Khoảng điều chỉnh đầu hàn: 100 mm - Khối lượng cuộn dây hàn: 25kg - Kích thước LxWxH: 950x500x770 mm - Khối lượng: 50kg - Đồng bộ gồm: 01 nguồn hàn, 01 xe hàn, 01 cáp hàn, cáp điều khiển 15m, 01 cáp mát, kẹp mát, 02 ray, 03 bép hàn. Các thành phần không thể thiếu khác đó là vật liệu hàn bao gồm dây hàn và thuốc hàn. Loại dây hàn và thuốc hàn đươc sử dụng như đã nêu ở trên. Bên cạnh đó cần phải trang bị những phụ kiện cần thiết khác như: ray dẫn hướng cho xe tự hành, kìm bấm dây hàn, thiết bị hút thuốc hàn thừa, Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Kiểm tra lại máy hàn đặc biệt hệ thống đường dây dẫn điện, máy móc đảm bảo trong quá trình làm việc dòng điện luôn ổn định. Kiểm tra các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình hàn như: vật dụng trang bị cho thợ hàn bao gồm găng tay da, búa gõ xỉ, sứ lót tiêu chuẩn. Đối với vật liệu đảm bảo yêu cầu đầy đủ của tổ chức Đăng kiểm, cần vạch dấu theo bản vẽ chế tạo. Quy cách vát mép của vật liệu cơ bản: Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 18: Tiến hành lập quy trình công nghệ hàn Trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu ở chương 2 và các thông số của chế độ hàn đã tính ở trên cộng với kiến thức cùng những số liệu có được trong thời gian thực tập tại nhà máy đóng tàu Dung Quất. Dựa trên những quy trình mẫu đã được Đăng kiểm Việt Nam (Việt Nam Register) chứng nhận đang áp dụng tại nhà máy em tiến hành lập quy trình hàn tự động sử dụng trong chế tạo tàu vỏ thép như sau: Trong quá trình hàn tự động nối tôn phẳng cho các phân đoạn của tàu sử kỹ thuật lót đáy bằng mối hàn lót đáy với công nghệ hàn bán tự động (CO2) có dán sứ. Do vậy, trong quy trình hàn này có đề cập đến công nghệ hàn bán tự động (CO2). Các thông số của chế độ hàn cho mối hàn lót bằng CO2 được lấy từ quy trình mẫu. Những nội dung cần xác định trong quy trình: 1. Vật liệu cơ bản (Base metal categories) 2. Vật liệu hàn (Filler metal) 3. Quy cách vát mép (Edge preparation) 4. Thứ tự hàn (Weld sưpuence) 5. Kỹ thuật hàn (Technique) Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 6. Đặc tính dòng điện (Electrical characteristics) 7. Các thông số hàn (Welding parameter) 8. Các yêu cầu kỹ thuật khác (Other technical requires) 9. Phạm vi ứng dụng (Scope of application) Ký hiệu trong quy trình: - AWS (American Welding Society): Tiêu chuẩn hàn của Mỹ; - GMAW (Gas metal arc welding): Hàn dưới lớp khí bảo vệ; - SAW (Submerged arc welding): Hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc; - PWHT (Post weld heat treatment): Ủ nhiệt sau khi hàn; - N/A: Không đề cập đến. 3.3.5 Nội dung chi tiết của quy trình: (xem trang tiếp theo) Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 19: ỨNG DỤNG QUY TRÌNH VÀO CHẾ TẠO MỘT PHÂN ĐOẠN CỦA TÀU ĐANG ĐÓNG TẠI NHÀ MÁY THAM GIA THỰC TẬP 3.4.1 Giới thiệu chung về tàu đang đóng Tàu đang chế tạo là tàu dầu Aframax (Dung Quất 01) thực hiện theo thiết kế của Ba Lan với đơn đặt hàng của Công ty vận tải tàu biển Viễn Dương. Các kích thước chính của tàu: Chiều dài lớn nhất : 245 (m) Chiều dài thiết kế : 236 (m) Chiều rộng : 43 (m) Chiều cao mạn : 20 (m) Chiều chìm thiết kế : 11,7 (m) Chiều chìm tính toán : 14,1 (m) Chiều cao toàn bộ : 47,6 (m) Chức năng của tàu: - Kiểu tàu: Chở dầu với buồng máy và không gian sinh hoạt ở phía lái - Hàng chuyên chở: Dầu thô và dầu sản phẩm (trắng và đen). Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Phạm vi hoạt động: không hạn chế. Trọng tải: Trọng tải của tàu tại chiều chìm 14,1m là 104.000T. Trọng tải của tàu tại chiều chìm 11,7m là khoảng 81000 T. 3.4.2 Lựa chọn phân đoạn chế tạo Phạm vi ứng dụng của phương pháp hàn tự động dưới lớp thuốc là chỉ sử dụng cho mối hàn giáp mối tư thế hàn sấp (1G) và mối hàn mối hàn góc chữ T tư thế (1F và 2F). Tuy nhiên, khi thực hiên mối hàn chữ T thường không mang lại hiệu quả kinh tế cao do gặp khó khăn trong lắp ghép, canh chỉnh,Vì vậy tại các nhà máy đóng tàu chỉ dùng phương pháp hàn hồ quang tự động để thực hiện mối hàn giáp mối tư thế sấp (1G) còn tất cả các mối hàn và tư thế khác thì dùng phương pháp hàn hồ quang tay và bán tự động (CO2). Với đặc điểm của tàu Aframax thì hầu hết các phân đoạn là phân đoạn phẳng do đó quy trình hàn hồ quang tự động được áp dụng để hàn nối các tấm tôn của các phân đoạn phẳng đó. Do vậy, đối tượng áp dụng quy trình là cụm chi tiết phẳng bao gồm các tấm tôn nối lại với nhau. Cụ thể là cụm chi tiết tôn đáy của phân đoạn đáy 11-0531. 3.4.3 Công tác chuẩn bị 1) Chuẩn bị vật liệu Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Tôn tấm phải được cấp chứng chỉ và mời Đăng kiểm kiểm tra trước khi tiến hành phun cát. Phun cát làm sạch tôn theo tiêu chuẩn SA.25 hoặc phun bi trên hệ thống phun bi tự động của Italy. Tiến hành sơn lót. Lớp sơn này phải có chứng chỉ về tính không ảnh hưởng đến chất lượng hàn. Công đoạn phun cát và sơn lót có thể tiến hành sau khi lắp ráp xong phân đoạn nếu có sự đồng ý của đăng kiểm và chủ tàu. 2) Công tác hàn Thợ hàn tự động: phải có chứng chỉ Operator Vật liệu hàn: yêu cầu phải có chứng chỉ của đăng kiểm ABS. Có thể sử dụng vật liệu hàn của công ty Vật liệu hàn Nam Triệu sau đây có chứng chỉ của ABS: Hàn CO2: sử dụng dây hàn NA70S, khí CO2 Hàn tự động dưới lớp thuốc: dây hàn L8, thuốc hàn S707 Sứ hàn: không yêu cầu phải có chứng chỉ của Đăng kiểm Áp dụng quy trình hàn một phía lót sứ có nhiều lợi điểm: năng suất cao, giảm công vận chuyển và cẩu lật. Tuy nhiên khi tiến hành hàn CO2 ở ngoài trời nên sử dụng một hộp che gió làm bằng cót ép để giảm tối đa ảnh hưởng của gió. Thuốc hàn phải được sấy khô ở nhiệt độ 2500C trước khi hàn ít nhất là 1h. Chuẩn bị máy móc thiết bị hàn và vật liệu hàn đầy đủ như đã nêu ở phần lập quy trình. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 3.4.4 Quá trình hàn Quá trình hàn được tiến hành tại khu vực sản xuất sau khi đã nhận được vật liệu cơ bản (tôn tấm) từ các bộ phận khác. Các tấm tôn bây giờ đã được vát mép đúng như các thông số của quy trình đưa ra, được gá lắp, vạch dấu chính xác theo bản vẽ chế tạo. Block 11-0531 bao gồm cụm chi tiết tôn đáy ngoài, đáy trong, các đà ngang, sống dọc và hệ thống các nẹp dọc. Ở đây, sẽ áp dụng quy trình để chế tạo cụm chi tiết tôn đáy ngoài (Bottom shell). Cụm chi tiết tôn đáy ngoài gồm các tấm tôn phẳng có quy cách 12000x3000x20 và 12000x2500x20 (mm) ghép lại với nhau. Các tấm tôn đáy được vát mép theo tiêu chuẩn Balan với ký hiệu vát mép GDA và GDR . GDA : vát mép chữ X = 55o, hàn tự động, hàn hai mặt GDR : vát mép chữ X = 50o, hàn tay, hàn hai mặt Tuy nhiên, sẽ gặp khó khăn khi hàn hai mặt vì trong quá trình thi công phải cẩu lật kết cấu, do đó tôn tấm chỉ vát mép một phía với các thông số như trong quy trình đã nêu. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Hình 3-4. Kích thước cụm chi tiết tôn đáy ngoài Các tấm tôn được lắp ráp, gá đặt trên các bệ láp ráp có kích thước LxB = 10x12 hoặc 12x14 (m). Sau khi lắp ráp, cân chỉnh, vạch dấu chính xác ta tiến hành công tác cố định chi tiết để chống xê dịch và biến dạng trong quá trình hàn. Có hai phương pháp chống xê dịch và biến dạng là hàn cố định chi tiết vào bệ lắp ráp bằng các mối hàn đính và phương pháp bố trí các khối bê tông làm đối trọng. Phương pháp hàn đính không hiệu quả và để lại khuyết tật trên bề mặt chi tiết, điều này hoàn toàn không có lợi đối với kết cấu thân tàu đặc biệt là đối với tôn đáy tàu dầu. Hiện tại nhà máy đang sử dụng phương pháp dùng đối trọng, phương pháp này đơn giản, dễ thi công và không Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - để lại khuyết tật trên bề mặt chi tiết với sự trợ hỗ trợ đắt lực của hệ thống cẩu trục 30T, 50T và 60T. Mỗi khối bê tông nặng 3T, kích thước phủ bì LxBxH = 2000x1000x1200 (mm) Phương án bố trí đối trọng vị trí các đường như sau: Hình 3-5. Phương án bố trí đối trọng và vị trí các đường hàn Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 1) Thứ tự hàn Hình 3-6. Thứ tự các lớp hàn Thứ tự hàn: I1 II1 III1 I2 II2 III2 I3 II3 III3 I4 II4 III4 I5 II5 III5 I6 II6 III6 I7 II7 III7. Trong đó: I, II, II: thứ tự các đường hàn; (17): thứ tự các lớp hàn. Một phân đoạn phẳng thường có từ 3 đến 4 mối hàn giáp mối tôn tấm. Sau khi lắp đặt, cân chỉnh, kiểm tra vị trí các tấm tôn chính xác theo yêu cầu lắp ráp (độ cao, độ phẳng, khe hở giữa các tấm) Cố định vị trí các tấm và bố trí các khối bê tông để chống biến dạng tôn khi hàn và cũng nhằm mục đích giữ cho các tấm tôn không bị dịch chuyển sai vị trí. Hàn đính các bản dẫn vào vị trí đầu và cuối mối hàn nơi thường xảy ra các khuyết tật của mối hàn để hạn chế tối đa khuyết tật mối hàn và nâng cao chất lượng mối hàn. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Hàn mã răng lược dọc theo cạnh hàn (kẽ hàn). Khi hàn mã răng lược cần phải kiểm tra và thử độ phẳng của hai cạnh hàn (của 2 tấm tôn được hàn với nhau). Tiến hành dán sứ mặt dưới của kim loại hàn. Dùng máy hàn CO2 (MAG) hàn lớp hàn lót đầu tiên. Mối hàn ở giữa hàn trước sau đó đến các mối hàn hai bên. Trước khi tiến hành mối hàn tự động dưới lớp thuốc lớp đầu tiên cần phải làm sạch, nhẵn bề mặt mối hàn lót bằng phương pháp mài. Khi bắt đầu hàn tự động thứ tự các đường hàn như sau: + Lớp đầu tiên: Đường hàn ở giữa đường hàn bên cạnh (trái) đường hàn bên cạnh (phải) cứ tiếp tục như thế cho đến khi các đường hàn phải được hoàn thành lớp đầu tiên. + Các lớp tiếp theo tiến hành tương tự. + Có thể kết thúc mối hàn ở giữa nếu chiều cao các mối hàn còn lại đã bằng chiều cao của vật liệu cở bản (chiều dày tôn). 2) Hướng hàn Thường thì các mối hàn thực hiện bằng phương pháp hàn hồ quang tự động dưới lớp thuốc được tiến hành theo một chiều. Có nghĩa là khi kết thúc lớp đầu tiên, để tiếp tục hàn lớp tiếp theo phải chuyển xe hàn lại vị trí bắt đầu của lớp thứ nhất. 3) Thời gian giữa các lớp hàn Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Nhiệt độ cho phép của giữa hai lớp hàn là khoảng 250oC, tương đương với thời gian nguội 15 20 phút. Điều đó có nghĩa là lớp hàn tiếp theo được tiến hành sau khi lớp hàn trước kết thúc được 15 20 phút. Sau khi hoàn thành tất cả các mối hàn của cụm kết cầu tôn đáy mời KCS kiểm tra các mối hàn bằng siêu âm và chụp phim radio graph. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
File đính kèm:
- giao_trinh_cong_nghe_han_trong_dong_tau.pdf