Giáo trình Cấp thoát nước sinh hoạt và công nghiệp
Mạng lưới cấp nước phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Mạng lưới cấp nước phải đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng tới mọi đối tượng
dùng nước dưới áp lực yêu cầu và chất lượng tốt.
- Mạng lưới cấp nước phải đảm bảo cung cấp nước thường xuyên, liên tục, chắc
chắn tới mọi đối tượng dùng nước trong phạm vi thiết kế.
- Mạng lưới cấp nước phải thiết kế sao cho chi phí xây dựng và quản lý mạng
lưới cũng như mọi công trình liên quan tới nó là rẻ nhất.
- Đặc tính qui hoạch cấp nước của khu vực, sự phân bố các đối tượng dùng nước
riêng rẽ, sự bố trí các tuyến đường, hình thù, kích thước khu nhà ở, công
xưởng, cây xanh
- Các chướng ngại thiên nhiên hay nhân tạo khi đặt ống.
- Địa hình của khu vực sẽ thiết kế hệ thống cấp nước.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Cấp thoát nước sinh hoạt và công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Cấp thoát nước sinh hoạt và công nghiệp
GIÁO TRÌNH CẤP THOÁT NƯỚC SINH HOẠT VÀ CÔNG NGHIỆP Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 37 Chương 2: MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC VÀ HỆ THỐNG DẪN NƯỚC 2.1. Cơ sở thiết kế mạng lưới cấp nước và hệ thống dẫn nước. 2.1.1 Mạng lưới cấp nước và những yêu cầu cơ bản của mạng lưới cấp nước. 1. Khái niệm: Mạng lưới cấp nước là 1 bộ phận của hệ thống cấp nước, là tập hợp các loại đường ống với các cỡ kích thước khác nhau, làm nhiệm vụ vận chuyển và phân phối nước đến các điểm dùng nước trong phạm vi thiết kế. 2. Mạng lưới cấp nước phải thỏa mãn các yêu cầu sau: - Mạng lưới cấp nước phải đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng tới mọi đối tượng dùng nước dưới áp lực yêu cầu và chất lượng tốt. - Mạng lưới cấp nước phải đảm bảo cung cấp nước thường xuyên, liên tục, chắc chắn tới mọi đối tượng dùng nước trong phạm vi thiết kế. - Mạng lưới cấp nước phải thiết kế sao cho chi phí xây dựng và quản lý mạng lưới cũng như mọi công trình liên quan tới nó là rẻ nhất. - Đặc tính qui hoạch cấp nước của khu vực, sự phân bố các đối tượng dùng nước riêng rẽ, sự bố trí các tuyến đường, hình thù, kích thước khu nhà ở, công xưởng, cây xanh - Các chướng ngại thiên nhiên hay nhân tạo khi đặt ống. - Địa hình của khu vực sẽ thiết kế hệ thống cấp nước. 3. Nội dung thiết kế mạng lưới cấp nước : - Vạch tuyến mạng lưới cấp nước . - Lập sơ đồ phân bố lưu lượng cho mạng lưới. Xác định lưu lượng tính toán cho từng đoạn ống. Tính toán thủy lực mạng lưới. - Tính toán thiết kế các công trình trên mạng lưới cấp nước . - Bố trí đường ống cấp nước trên mặt cắt đường phố. Thiết lập mặt cắt dọc của tuyến ống thiết kế. 4. Các tài liệu cần thiết để thiết kế mạng lưới cấp nước. - Bản đồ địa hình khu vực: bao gồm vị trí thành phố, nguồn nước, các tuyến ống dẫn nước. Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 38 - Bản đồ qui hoạch chung và số liệu qui hoạch. - Bản đồ qui hoạch các công trình ngầm. - Mặt cắt ngang các đường phố. - Tài liệu về địa chất công trình và địa chất thủy văn. 2.1.2. Sơ đồ mạng lưới cấp nước . Mạng lưới cấp nước bao gồm: đường ống chính, ống nhánh và ống nối phân phối nước mạng lưới cấp nước chia lam 3 loại. Mạng lưới cụt: là mạng lưới đường ống chỉ có thể cấp nước cho các điểm tho 1 hướng. Qb Hình 2.1: Sơ đồ mạng lưới cấp nước cụt • Ưu: - Dễ tính toán - Tổng chiều dài toàn mạng lưới ngắn do đó kinh phí đầu tư ít. Ô phố Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 39 * Nhược: không đảm bảo an toàn cấp nước nếu 1 đoạn ống đầu mạng có sự cố thì toàn bộ hệ thống mất nước. * Ứng dụng: cho thành phố nhỏ, thị xã, thị trán không có công nghiệp hoặc chỉ có đối tượng tiêu thụ không yêu cầu cấp nước liên tục. 2. Mạng lưới vòng. Là mạng lưới đường ống khép kín mà trên đó tại mọi điểm có thể cấp nước từ 2 hay nhiều phiá. * Ưu: Đảm bảo an toàn trong cấp nước. * Nhược: - Do không xác định được chiều nước chảy nên khó tính toán thiết kế. - Tổng chiều dài mạng lưới đường ống lớn dẫn đến chi phí đầu tư xây dựng cũng như chi phí quản lý mạng lưới cao. Qb Hình 2.2: Sơ đồ mạng lưới cấp nước vòng 3. Mạng lưới hỗn hợp: được dùng phổ biến do kết hợp được ưu điểm 2 loại trên. Mạng lưới vòng dùng cho cấp truyền dẫn và những đối tượng tiêu thụ nước quan trọng. Mạng lưới cụt phân phối cho những điểm ít quan trọng. Ô phố Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 40 2.1.3. Nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới cấp nước. 1. Mạng lưới phải bao trùm được các điểm tiêu thụ nước. 2. Tổng chiều dài toàn mạng lưới mạng lưới là nhỏ nhất. 3. Các tuyến ống chính phải đặt theo đường phố lớn, hướng về phía cuối khoảng cách giữa các tuyến chính 300-600m phụ thuộc qui mô của thành phố. 1 mạng lưới phải có ít nhất 2 tuyến chính, có thể làm việc thay thế lẫn nhau khi có sự cố. 4. Các tuyến ống chính nối với nhau bằng các ống nhánh, khoảng cách 400-900m. Các tuyến vạch theo đường ngắn nhất, tránh đặt quá cao chướng ngại như: ao hồ, đường tàu, nghĩa địa. 5. Có thể kết hợp được với các công trình khác và phát triển trong tương lai. 6.1.4 Tính toán lấy nước từ mạng lưới cấp nước . 1. Xác định lưu lượng toàn mạng. - 24 Q.K Q htgiåìmaxmax = - 24 Q.K Q htgiåìminmin = Chú ý: Đối với mạng có đài nước ở cuối mạng lưới còn phải tính toán kiểm tra cho trường hợp vận chuyển nước lớn nhất tức trường hợp tiêu thụ ít, mạng có chức năng vận chuyển lên đài. 2. Xác định lưu lượng tính toán từng đoạn ống. Thực tế lấy nước từ mạng lưới cấp nước rất phức tạp và muôn màu, muôn vẻ. Từ mạng nước được đưa tới các đối tượng dùng nước qua rất nhiều đường ống khác nhau ( ống nhánh, ống phân phối) nối vào ống chính của thành phố trên những khoảng khác nhau. A a a a a B q2 q4 q3 q5 q6 q7 Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 41 a a a a Hình 2-3: Sơ đồ lấy nước trên đoạn ống A-B của mạng phân phối. I a a a a a II a a a a a Hình 2-4: Sơ đồ lấy nước trên đoạn ống chính I-II của mạng lưới Nhận xét: Giữa đoạn ống A-B có nhiều ống nhánh dẫn nước vào ngôi nhà với các lưu lượng khác nhau ( q1, q2, q3,). Trên ống chính I-II ngoài việc cung cấp nước cho ống nhánh vào nhà còn có 1 số ống phân phối ( đường nét đứt) đấu vào. Như vậy trên các đoạn ống của mạng lưới số điểm lấy nước rất khác nhau và khoảng cách giữa chúng không đồng nhất. Lượng nước lấy ra từ mỗi điểm không giống nhau và thay đổi theo thời gian, vào các thời điểm khác nhau có giá trị khác nhau. Qui luật của sự thay đổi này phụ thuộc vào chế độ dùng nước trong các nhà./ Khi thiết kế để tính toán đơn giản hơn, tương đối gần đúng với thực tế gọi là “ Sơ đồ đơn giản hóa mạng lưới”. Sơ đồ được xây dựng dựa trên thuyết đơn giản hóa như sau: a. Các điểm lấy nước với số lượng nước tương đối lớn được coi là các điểm lấy nước tập trung. Còn các điểm lấy nước nhỏ coi là lấy nước dọc đường, lưu lượng lấy ra tại các điểm đó gọi là lấy nước dọc đường. Cho rằng lưu lượng dọc đường sẽ như nhau và phân bố đều theo chiều dài ống chính và ống nối. q1 q8 q3 q5 q6 q8 b b q2 q1 q4 q7 a q9 Q Q Q Q Q Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 42 b. Trong quá trình làm việc của mạng lưới số lượng nước lấy ra từ các điểm dọc đường thay đổi theo cùng một tỷ lệ như biểu đồ dùng nước và sẽ khác nhau đối với từng thời điểm tính toán riêng biệt. Khi trên mạng lưới chỉ có ít điểm lấy nước thì ta có mạng lưới chỉ có lưu lượng tập trung (hệ thống cấp nước của khu công nghiệp hay xí nghiệp công nghiệp). Trong mạng lưới cấp nước thành phố lưu lượng tập trung là lưu lượng dùng cho các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp, nhà ga, cơ quan, các công trình có nhu cầu dùng nước lớn. Theo phân tích và giả thuyết như trên thì từ giả thuyết thứ nhất ta có thể xác định lưu lượng nước lấy ra trên một đơn vị chiều dài đường ống và gọi là lưu lượng đơn vị dọc đường (qdv). L qq L.6,3 QQq ttrttttrttâv ∑ ∑−=∑ ∑−= (l/s.m) Trong đó: - ∑L : tổng chiều dài tính toán (m) - qtt : lưu lượng tính toán cho toàn mạng lưới (l/s) - Qtt :lưu lượng tính toán cho toàn mạng lưới (m3/ng.đ). - qttr : tổng các lưu lượng tập trung lấy ra trên mạng lưới (l/s). - Qttr : tổng các lưu lượng tập trung lấy ra trên mạng lưới (m3/ng.đ). Lưu ý: 1, Khi tính toán phải loại trừ các đoạn ống chỉ làm nhiệm vụ vận chuyển, không lấy nước dọc đường ( đoạn ống đi qua khu đất trống không xây dựng công trình, qua công viên qua cầu). Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 43 2, Trong thành phố có chia ra các khu vực có với mật độ dân số khác nhau, tiêu chuẩn dùng nước khác nhau thì phải xác định lưu lượng đơn vị dọc đường cho từng khu vực một. Lưu lượng dọc đường lấy ra trên mỗi đoạn ống qdđ (i-k) = qđv . l(i-k) (l/s) Trong đó: - l: chiều dài đoạn ống tính toán (m). - qđv: lưu lượng đơn vị là lưu lượng lấy ra trên 1m do chiều dài ống.(l/s.m) Lưu lượng tính toán cho từng đoạn ống: 1, Mạng lưới chỉ có lưu lượng tập trung thì lưu lượng chảy qua mỗi tiết diện của đoạn ống nào đó không thay đổi và chính là lưu lượng tính toán của đoạn ống đang xét. 2, Đối với đoạn ống có lấy nước dọc đường thì luôn luôn tồn tại 2 loại lưu lượng. - Lưu lượng vận chuyển qua toàn bộ chiều dài đoạn ống đang xét tới đoạn ống phía sau. - Lưu lượng dọc đường phân bố đều theo chiều dài đoạn ống đó. Hình 2-5: Lưu lượng nước chảy trong ống qtt = qvc + α . qdđ (l/s) Trong đó: - qvc: lưu lượng vận chuyển qua đoạn ống đó tới các điểm phía sau (l/s). qtt qvc qdđ qvc A B Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 44 - α: hệ số phân bố lưu lượng dọc đường thường lấy α = 0,5 (q ở đoạn đầu ống max, cuối ống là 0) - qdđ: lưu lượng dọc đường của đoạn ống đang xét (l/s). Trong trường hợp đoạn ống chỉ có lưu lượng phân phối dọc đường, không có lưu lượng vận chuyển qua đoạn ống đó tới các điểm phía sau và lưu lượng lấy ra tại nút cuối (qvc = 0) thì lưu lượng tính toán của đoạn ống chỉ còn lưu lượng dọc đường phân phối liên tục từ đầu đến cuối đoạn ống như vậy lưu lượng luôn luôn thay đổi từ qdđ → 0 Khi các điểm lấy nước từ 20-50 trên mỗi đoạn ống, để đơn giản hóa trong tính toán, người ta đưa lưu lượng dọc đường về 2 nút (điểm đầu và điểm cuối mỗi đoạn ống) gọi là lưu lượng nút (qn). qn = 0,5 . ∑qdđ + qttr (l/s) Như vậy lưu lượng tính toán của mỗi đoạn ống sẽ là tổng các đại lượng: - Lưu lượng của các đoạn ống kề sau nó. - Lưu lượng nút của nút cuối đoạn ống tính toán. qtt(A_B) = qvc + qn(B) (l/s) 2.1.5. Xác đinh các đường kính ống. Có 2 các xác đinh đường kính. 1. Sử dụng công thức thủy lực. Q = w . v v. Q4d)troìndiãûntiãútcoïäúng( 4 dw 2 π=→ π= (m) qttr qvc qn(B) A B Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 45 Trong đó: - Q: lưu lượng nước tính toán của đường ống (m3/s). - v: vận tốc nước chảy trong ống (m/s). * Mối quan hệ giữa d và v qua giá thành xây dựng (Gxd) và quản lý (Gql) Từ công thức trên ta thấy điều kiện d không những phụ thuộc vào lưu lượng Q, mà còn phụ thuộc vào tốc độ v nữa vì Q là đại lượng không đổi nên: - Nếu vận tốc tăng thì đường kính d giảm.Chi phí xây dựng (Gxd)giảm nhưng tổn thất áp lực theo chiều dài và thủy lực trong ống mạnh dẫn đến mối nối dễ hư hỏng . Độ cao bơm nước và chi phí điện cho việc bơm nước và chi phí điện cho việc bơm nước sẽ tăng dẫn đến chi phí quản lý (Gql) tăng. -Nếu vận tốc giảm thì đường kính d tăng. Chi phí xây dựng (Gxd) tăng nhưng tổn thất áp lực giảm, năng lượng bơm nước giảm do đó chi phí quản lý (Gql) giảm. Nhiệm vụ xác định đường kính cho các tuyến ống dẫn và mạng lưới chỉ có thể giải quyết được sau khi có sự hoạch toán các yêu cầu kinh tế. Về thực chất đây là bài toán kinh tế kỹ thuật. Nếu gọi Gxd là giá thành xây dựng mạng lưới đường ống, Gql là giá thành quản lý khi ấy tổng chi phí vốn đầu tư trong thời hạn tính toán (t) là: W = Gxd + t.Gql Chi phí quản lý mạng lưới bao gồm chi phí sửa chữa hàng ngày phụ thuộc chi phí xây dựng; chi phí sửa chữa hàng ngày thường chiếm 1 tỷ lệ nào đấy của chi phí xây dựng và biểu bằng pGxd ( p tính bằng %) và giá thành điện năng đẻ bơm nước Gql1. Cả 2 đại lượng này đều phụ thuộc vào đường kính và tốc độ nước chảy trong ống. Chi phí lương cho công nhân không phụ thuộc vào đường kính và tốc độ nước chảy trong ống và chiếm 1 phần rất nhỏ nên bỏ. W = Gxd + t.( pGxd + Gql1). Vậy tổng chi phí đầu tư cho 1 năm trong giai đoạn tính toán: W1 = ( 1/t + p).Gxd + Gql1 W1 có thể biểu diễn như 1 hàm số của vận tốc tính toán (v) hay là hàm số của đường kính (d). Khi tăng đường kính (d), tức giảm vận tốc (v) nước chảy trong ống đại lượng ( 1/t + Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 46 p).Gxd sẽ tăng, đại lượng Gql1 sẽ giảm và ngược lại. Tổng cộng 2 đường cong ( 1/t + p).Gxd và Gql1 ta sẽ được đường cong biểu diễn giá trị chung W1 có giá trị cực tiểu tại điểm a. Giá trị vận tốc kinh tế nhất hay đường kính kinh tế nhất được xác định bằng đại lượng của hoành độ tại điểm mà đường cong W1 tương ứng với trục tung bé nhất. Hình 2-6: Mối liên hệ giữa W1, D, V Bảng: Giá trị vkt. D (mm) Vkt (m/s) D (mm) Vkt (m/s) 100 150 200 250 300 0,15 - 0,86 0,28 - 1,15 0,38 - 1,15 0,38 - 1,48 0,41 - 1,52 350 400 450 500 ≥ 600 0,47 - 1,58 0,50 - 1,78 0,60 - 1,94 0,70 - 2,10 0,95 - 2,60 2. Xác định D theo hệ số kinh tế (E) và lưu lượng kinh tế giới hạn (Qkt). Hệ số kinh tế E phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: công nghệ sản xuất, mức năng lượng dùng để bơm nước, trình độ kỹ thuật quản lý, ... có giá trị từ 0,25 - 0,5-0,75 ứng với các giá trị E cho từng loại ống tra ở các bảng tính sẵn cho ta lưu lượng kinh tế giới hạn Q+, Qktmin. 0 D Dkt Gql1 ( 1/t + p).Gxd W1 a W1min 0 V Vkt Gql1 ( 1/t + p).Gxd W1 a W1min Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 47 2.1.6. Xác định tổn thất áp lực (hl và hcb). 1. Tổn thất áp lực theo chiều dài: 2 cách xác định a. Theo tổn thất đơn vị (i). hl = i . l (m) Trong đó: - l: chiều dài đoạn ống tính toán (m) - i: tổn thất đơn vị phụ thuộc vào loại ống và vận tốc nước chảy trong ống. + Đối với ống gang và bê tông cốt thép. • V < 1,2 m/s → i = 0,000912.V2/ d1,3. (1 + 0,867/v)0,3 • V ≥ 1,2 m/s → i = 0,00107 V2/ d1,3 + Ống nhựa tổng hợp 226,1 r 774,1 d V.000685,0i = + Ống fibrôximăng 3,0 19,1 2 ) V 51,31( d V000561,0i += + Ống thủy tinh 226,1 774,1 d V000685,0i = Trong đó: - q: lưu lượng nước trong đoạn ống tính toán (l/s) - d: đường kính ống (mm) - v: vận tốc nước chảy trong ống (m/s) b. Theo sức kháng đơn vị. hl = A . l . K . q2 = S . q2 (m) Trong đó: - A: hệ số kháng - S: Sức kháng đơn vị - K: hệ số điều chỉnh tốc độ - l: chiều dài đoạn ống Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 48 2. Tổn thất áp lực cục bộ (hcb): là tổn thất áp lực qua van, khi qua các mối nối, qua các đoạn thay đổi hướng của dòng chảy ... thường phải xác định qua từng chi tiết, qua từng đoạn 1. Song hcb chỉ chiếm 1 tỉ lệ rất nhỏ, trong thực tế tính toán thường bỏ qua hoặc chỉ lấy 1 tỷ lệ nào đó so với tổn thất áp lực dọc đường. - Trường hợp dùng nước lớn nhất: hcb =( 10-15) % hl (m) - Trường hợp có cháy hcb =( 5-10) % hl (m) -Trường hợp vận chuyển lớn nhất thì phụ thuộc vào tình hình cụ thể ( vị trí của đài nước trên mạng lưới) mà tính toán. 2.3. Tính toán mạng lưới cụt cấp nước. 1. Xác định tổng lưu lượng vào mạng lưới theo các trường hợp cần tính. 2. Qui hoạch mạng lưới và chia mạng lưới thành các đoạn tính toán, ghi trị số chiều dài các đoạn ống, ghi lưu lượng tập trung và đánh số các nút trên sơ đồ. Đoạn ống tính toán là đoạn ống nằm giữa 2 giao điểm hay giữa giao điểm đó với 1 nút lấy nước tập trung, trên đoạn đó đường kính óng không đổi. 3. Xác định tổng chiều dài tính toán của mạng lưới ∑ltt. 4. Xác định qđv, qdđ của các đoạn và đưa về lưu lượng nút. Ghi các kết quả tính toán lên sơ đồ mạng lưới. * Bảng tính lưu lượng dọc đường của các đoạn ống. Đoạn ống Ltt(m) Qdv(l/s.m) Qdd = ... 5 20 30 40 50 60 150 150 200 S 14,4 5,2 1,3 0,32 0,0265 0,00207 0,0000675 0,00013 0,0000453 5.4.5. Mạng lưới cấp nước bên trong nhà: Mạng lưới cấp nước bên trong nhà bao gồm các đường ống, các bộ phận nối ống và các thiết bị cấp nước. 5.4.5.1. Phân loại: - Mạng lưới cụt: sự dụng cho nhà ở, cơ quan, n/m nếu đước phép ngừng cung cấp nước khi sửa chữa. - Mạng lưới vòng: sự dụng khi cần thiết phải đảm bảo cung cấp nước 1 cách liên tục. - Mạng lưới kết hợp: sự dụng trong nhà lớn, nhiều thiết bị lấy nước. - Mạng lưới phân vùng: mạng lưới có nhiều vùng trong 1 nhà được nối với nhau hoặc độc lập. 5.4.5.2. Đường ống và các bộ phận nối ống. * Yêu cầu cơ bản của đường ống cấp nước trong nhà: - Bền, sự dụng được lâu. - Chống sức va thủy lực và tác động cơ học tốt. - Trọng lượng nhỏ đến tốn ít vật liệu, chiều dài lớn để giảm mối nối. - Lắp rác dễ dàng nhanh chóng. - Mối nối kín. - Có khả năng uốn cong, đúc, hàn dễ dàng. a. Ống thép. * Ống thép tráng kẽm: l = 4-8m, d = 10-70mm Lớp kẽm phủ bên tỏng lẫn bên ngoài thành ống có tác dụng bảo vệ ống khỏi bị ăn mòn và khỏi bị bẩn vì gỉ sắt. Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 129 * Ống thép đen (không tráng kẽm): l = 4-12m, d = 70-150mm, P = 10at loại tăng cường áp lực công tác P = 10-25at . + Nối ống: - Ống thép được nối với nhau bằng hàn (ống đường kính lớn) hàn có ưu điểm kín, bền nhưng tốn điện, tốn que hàn. - Phương pháp chủ yếu để nối ống nước trong nhà là nối bằng ren. Người ta chế tạo sẵn các phụ tùng có ren phía trong rồi lắp vào các ống nước có ren phía ngoài. Trước khi vặn ren vào nhau người ta phải quấn quanh chỗ ren phía ngoài ống 1 ít sợi đay cho chặt và kín mối nối rồi quét 1 lớp sơn chống rỉ lên chỗ ren. Ren ống có thể theo ren cửa thẳng hoặc xiên + Các phụ tùng nối ống thường dùng: - Ống lồng để nối 2 đoạn ống thẳng với nhau. - Tê, thập để nối ống nhánh. - Cút để nối chỗ ngoặt cong. - Côn để chuyển từ to sang nhỏ. - Nút bị chặt đầu ống. - Bộ ba để nối các đoạn ống thẳng trong trường hợp thi công khó khăn. b. Ống nhựa: d = 10 - 630mm, l = 4, 6, 8, 10, 12 m Ống nhựa có độ bền cao, rẻ, nhẹ, có khả năng chống ăn mòn hóa học, chịu tác động cơ học tốt, nối ống dễ dàng, nhanh chóng. Ống nhựa trơn do đó ít tổn thất thủy lực và khả năng vận chuyển nước cao hơn các ống khác từ 8-10%. Nối ống bằng ren, hàn, dán nhựa hoặc bằng các phương pháp nối ống thép, gang. c. Ngoài ra trong phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất ... còn sự dụng ống gang, ống thủy tinh, đồng thau, nhôm ... 5.4.5.3. Các thiết bị cấp nước bên trong nhà: 1. Thiết bị lấy nước: - Vòi nước kiểu van mở chậm để tránh hiện tượng sức va thủy lực thường đặt trên chậu rửa tay, rửa mặt, chậu giặt, chậu tắm. - Kiểu vòi nước mở nhanh: trong nhà tắm công cộng, nhà giặt là thùng nước. Ở đây sức va thủy lực được triệt tiêu nhờ có thùng nước dự trữ. Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 130 2. Thiết bị đóng mở nước: dùng để đóng mở từng đoạn riêng biệt của mạng lưới là van khi d ≤ 50mm, khóa khi d > 50mm. Thiết bị đóng mở nước thường bố trí ở những vị trí: - Đầu các ống đứng cấp nước trên mặt sàn tầng 1. - Đầu các ống nhánh dẫn nước tới các thiết bị vệ sinh. - Ở các đường nước vào, trước và sau đồng hồ đo nước, máy bơm, trên đường ống dẫn nước lên két, trên đường ống dẫn nước vào thùng rửa xí. - Trên mạng lưới vòng để đóng kín 1/2 vòng 1. - Trước các vòi tưới, các dụng cụ, thiết bị đặc biệt trong trường học, bệnh viện. 3. Thiết bị điều chỉnh phòng ngừa: * Van 1 chiều: chỉ cho nước chảy theo 1 chiều nhất định thường đặt sau máy bơm, đường ống dẫn nước vào nhà (khi bố trí két nước), trên đường dẫn nước từ két xuống. * Van phòng ngừa: (giảm áp tạm thời) đặt ở những chỗ có khả năng áp lực nâng cao quá giới hạn cho phép. * Van giảm áp (giảm áp thường xuyên) dùng để hạ áp lực và giữ cho áp lực không vượt quá giới hạn cho phép. * Van phao hình cầu: dùng để tự động đóng nước khi đầy bể, kết nước, thùng chứa... 4. Các thiết bị đặc biệt: - Trong các nhà có hệ thống cấp nước chữa cháy: vời phun và van chữa cháy. - Trong bệnh viện, phòng thí nghiệm: vòi mở bàng cùi tay, đầu gối, chân đạp. 5.5. Thiết kế mạng lưới cấp nước bên trong nhà. 5.5.1. Vạch tuyến và bố trí đường ống cấp nước bên trong nhà. * Yêu cầu: - Đường ống phải đi tới mọi thiết bị, dụng cụ vệ sinh bên trong nhà. - Tổng chiều dài của đường ống ngắn nhất. - Dễ gắn ống với các kết cấu của nhà: tường, trần nhà, dầm, ... (gắn chắc ống với kết cấu nhà có thể sự dụng các bộ phận gắn đỡ ống như móc, vòng cổ ngựa, vòng đai treo, giá đỡ ...) - Thuận tiên, dễ dàng cho quản lý: kiểm tra, sửa chữa đường ống, đóng mở van ... * Một số điểm cần chú ý: Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 131 - Không cho phép ống đặt qua phòng ở. Hạn chế đặt ống dưới đất vì khi hư hỏng, sửa chữa trở ngại cho sinh hoạt và khó khăn cho việc thăm nom, sửa chữa. - Các ống nhánh dẫn nước tới các thiết bị vệ sinh thường đặt với độ dốc 0,002 - 0,005 để dễ dàng xả nước khi cần thiết. Ống đứng nên đặt ở góc nhà. Mỗi ống nhánh không nên phục vụ quá 5 đơn vị dùng nước (1đơn vị = 0,2l/s) và không dài quá 5m. - Đường ống chính cấp nước có thể bố trí dưới tầng hầm, sàn tầng 1 hoặc tầng mái hay trên sân thượng. 5.5.2. Tính toán mạng lưới cấp nước trong nhà: - Trên cơ sở vạch tuyến mạng lưới cấp nước trên mặt bằng ta vẽ sơ đồ không gian hệ thống cấp nước trong nhà. - Tiến hành đánh số thứ tự các đoạn ống cần tính toán (tại những vị trí thay đổi lưu lượng). - So sánh chọn tuyến ống bất lợi nhất. 5.5.2.1. Xác định lưu lượng nước tính toán. Qtt cho hệ thống cấp nước trong nhà có thể xác định: - Theo yêu cầu, đối tượng sử dụng. - Chế độ dùng nước và tiêu chuẩn dùng nước. * Lưu lượng nước lớn nhất trong các nhà ở (m3/ngđ). )ngâ/m( 1000 K.N.q Q 3ngaìyngaìymax, = Trong đó: - q: tiêu chuẩn dùng nước cho 1 người trong 1 ngày (l/người.ngđ) - N: số nhân khẩu trong nhà. - Kngày: Hệ số không điều hòa ngày K = 1,1(nhà lớn) = 1,3(nhà nhỏ). * Lưu lượng nước và chế độ tiêu thụ nước cho sản xuất: lấy theo số liệu công nghệ sản xuất. )ngâ/m( 1000 Z.m.qQ 3msx = Trong đó: - qm: tiêu chuẩn nước cho 1 đơn vị sản phẩm (l/sản phẩm) - m: số lượng sản xuất trong 1 ca. - Z: số ca làm việc trong ngày. Tuy nhiên để tính toán sát với thực tế và đảm bảo cung cấp nước được đầy đủ thì lưu lượng tính toán phải đước xác định theo số lượng các thiết bị vệ sinh được bố trí trong ngồi nhà đó. Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 132 Mỗi 1 thiết bị vệ sinh tiêu thụ 1 lượng nước khác nhau, do đó để dễ tính toán người ta đưa tất cả các lưu lượng của thiết bị vệ sinh về dạng lưu lượng đơn vị tương đường (đương lượng đơn vị). Mỗi đương lượng đơn vị tương ứng với lưu lượng nước là 0,2l/s của 1 vòi nước ở chậu rửa có đường kính 15mm, áp lực tự do là 2m. Lưu lượng nước tính toán và trị số đương lượng của thiết bị vệ sinh. Thực tế, các thiết bị vệ sinh không phải lực nào cùng sự dụng hết mà nó phụ thuộc vào chức năng của ngôi nhà, số lượng thiết bị vệ sinh trong đoạn ống tính toán và mức độ trang bị kỹ thuật vệ sinh cho ngôi nhà ⇒ để xác định Qtt người ta thường sự dụng công thức có dạng phụ thuộc vào số lượng thiết bị vệ sinh và áp dụng cho từng nhà khác nhau. + Đối với nhà ở gia đình, tiểu khu nhà ở: q = 0,2 a N + KN (l/s) Trong đó: q. lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống (l/s) a. đại lượng phụ thuộc vào tiêu chuẩn dùng nước (Bảng 5-2) Bảng 5-2 Tiêu chuẩn(l/ngngđ) 100 125 150 200 250 300 350 400 Trị số a 2,2 2,16 2,15 2,14 2,05 2 1,9 1,85 N: Tổng đương lượng của ngôi nhà hay đoạn ống tính toán K: hệ số phụ thuộc vào N (Bảng 7-3) Bảng 5-3 Số đương lượng 300 301-500 501-800 801-1200 >1200 Trị số K 0,002 0,003 0,004 0,005 0,006 + Đối với nhà ở công cộng: Bệnh viện, nhà ở tập thể, khách sạn, nhà an dưỡng điều dưỡng, nhà gởi trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ quan hành chính. q = N.2,0.α (l/s) Trong đó: N: Tổng số đương lượng tính toán α : Hệ số phụ thuộc chức năng ngôi nhà (Bảng 7-4) Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 133 Bảng 5-4 Loại nhà Nhà gởi trẻ, mẫu giáo Bệnh viện Đa Khoa Cửa hàng, cơ quan hành chính Trường học, cơ quan giáo dục Nhà an dưỡng, điều dưỡng Khách sạn, nhà ở tập thể Hệ số α 1,2 1,4 1,5 1,8 2,0 2,5 Ngoài ra, biết tổng số đương lượng N tra bảng tính sẵn trực tiếp tìm được q + Các loại nhà đặc biệt khác: phòng khán giả, phòng luyện tập thể thao, ăn tập thể, tắm công cộng. q = 100 .N.qo β∑ (l/s) Trong đó: qo: Lưu lượng tính toán cho một TBVS cùng loại (l/s) n: số lượng TBVS cùng loại β : Hệ số hoạt động đồng thời của các TBVS cùng loại (%). Lấy theo TCVN 4513-88 (Bảng 16) β = (25-100)% phụ thuộc vào chức năng. Ví dụ : Âu tiểu 25%, máng tiểu 100%, vòi tắm hoa sen 100% 5.5.2.2. Chọn đường kính cho từng đoạn ống: Sau khĩnhác định lưu lượng tính toán cho từng đoạn ống, dựa vào vận tốc kinh tế , tra bảng thuỷ lực đường ống cấp nước để chọn đường kính Khi ∑N≤ 20, Đường kính ống có thể chọn theo bảng sau: Bảng 5-5 ∑N 1 3 6 12 20 d(mm) 10-15 15-25 25-32 32-50 50-75 5.5.2.3. Xác định tổn thất áp lực: cho từng đoạn ống cũng như cho toàn thể mạng theo đường bất lợi. Tổn thất áp lực theo chiều dài và tổn thất cục bộ (xem chương 2.4) 5.5.2.4. Xác định áp lực cần thiết của ngôi nhà Hct Hct = Hhh + ht + ∑ h Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 134 Trong đó: Hhh = h1 + (n-1)h2 + h3 ∑ h = Hđh + hl + hcb hcb = (25-30)%hl ht: lấy theo TCVN 18-64. Ví dụ: Vòi nước, thiết bị vệ sinh thông thường : 2m, tối thiểu là 1m, vòi rửa hố xí: 3m, vòi hương sen: 4m 5.6 Các công trình của hệ thống nước trong nhà 5.6.1 Két nước: 1. Chức năng: Khi áp lực của đường ống cấp nước bên ngoài nhà không đảm bảo thường xuyên thì hệ thống nước trong nhà cần có két nước. Két nước có nhiệm vụ điều hoà nước và dự trữ một phần nước chữa cháy trong nhà. 2. Xđ dung tích và chiều cao đặt két nước a. Xác định dung tích két nước: Wk = K(Wđh + Wcc) (m3) Trong đó: Wđh: dung tích điều hoà của két nước (m3) Wcc: dung tích chữa cháy (nếu có) lấy bằng lượng nước chữa cháy trong 10 phút khi vận hành bằng tay và 5 phút khi vận hành tự động. K: hệ số dự trữ kể đến chiều cao xây dựng và phần cặn lắng ở đáy két nước, K = 1,2÷ 1,3 * Xác định Wđh: - Khi không dùng bơm: Wđh là tổng lượng nước tiêu thụ trong giờ cao điểm (lúc áp lực bên ngoài không đủ). Muốn xác định phải biết chế độ tiêu thụ nước của ngôi nhà đó. Wđh = Q.T (m3) Trong đó: Q: lưu lượng của giờ dùng nước trong ngày (m3/h) T: Thời gian thiếu nước trong ngày (giờ) Khi số liệu không đủ lấy bằng 50-80% lưu lượng nước ngày đêm của ngôi nhà - Khi dùng máy bơm + Mở máy bơm bằng tay: Wđh = Qngđ/n Trong đó: Qngày: lưu lượng nước trong những ngày dùng nước lớn nhất (m3/ngày) n: số lần ở máy trong ngày (3-6 lần) Khi tính toán sơ bộ: Wđh = (20-30)% Qngđ Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 135 Nhà nhỏ, dùng ít nước Wđh = (50-100)%Qngđ +Bơm đóng tự động Wđh = n2 Qb (m3) * Wcc = 0,6.qcc.ncc Trong đó: qcc: lưu lượng nước cho một vòi chữa cháy (l/s) ncc: số vòi chữa cháy hoạt động đồng thời. b. Chiều cao đặt két nước: Được xác định trên cơ sở bảo đảm áp lực để đưa nước và tạo ra áp lực tự do đủ ở thiết bị vệ sinh bất lợi nhất trong trường hợp dùng nước lớn nhất, như vậy két nước phải có đáy đặt cao hơn thiết bị vệ sinh bất lợi nhất một khoảng bằng tổng áp lực dư ở thiết bị vệ sinh bất lợi nhất và tổn thất áp lực từ két nước đến đáy két. Hct: áp lực công tác tại điểm bất lợi Trong các ngôi nhà ở và công cộng két thường đặt trên mái nhà và hầm mái. 2. Bể chứa nước: Theo quy phạm, nếu áp lực đường ống cấp nước bên ngoài nhà < 6m thì phải sử dụng bể chứa nước. - Dung tích bể chứa nước xác định trên cơ sở chế độ nước chảy đến và chế độ làm việc của máy bơm. Trường hợp không có số liệu đầy đủ có thể lấy theo kinh nghiệm Wb = 0,5-2 lần lưu lượng tính toán ngày đêm của ngôi nhà. Trường hợp có hệ thống chữa cháy trong nhà phải dự trữ thêm vào bể lượng nước chữa cháy 3 giờ liền. Bể có thể xây bằng gạch, bê tông cốt thép, có dạng hình tròn, vuông hay chữ nhật, đặt trong hay ngoài nhà, nổi hay chìm dưới mặt đất. Về mặt kỹ thuật giống như bể chứa nước sạch trong trạm xử lý. 3. Máy bơm và trạm bơm: Khi áp lực của đường ống cấp nước bên ngoài không bảo đảm thì hệ thống cấp nước bên trong nhà có thêm máy bơm để tăng áp lực. Thường sử dụng máy bơm ly tâm chạy điện. * Chọn bơm dựa vào lưu lượng máy bơm Qb (m3/h hoặc l/s) và áp lực toàn phần của máy bơm Hb (m). Ta dùng “cẩm nang chọn bơm” để chọn loại máy bơm thích hợp. - Trường hợp sinh hoạt thông thường Qb = Qmax của ngôi nhà - Trường hợp có cháy Qccb = Qmaxshoạt + Qcc Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 136 - Trường hợp hệ thống có bể chứa: áp lực bơm chính là áp lực cần thiết của ngôi nhà nhưng được tính từ mực nước thấp nhất trong bể chứa đến TBVS ở vị trí bất lợi nhất. Trạm bơm có thể bố trí ở lồng cầu thang hoặc bên ngoài nhà. Yêu cầu: gian đặt bơm phải khô ráo, sáng sủa, thông gió, xây bằng vật liệu không cháy hoặc ít cháy, có kích thước đủ để lắp đặt dễ dàng và quản lý thuận tiện. Việc thao tác vận hành bơm có thể bằng thủ công, bán tự động, tự động hoàn toàn. 4. Trạm khí ép: Trong trường hợp không thể xây dựng két nước bên trong nhà vì lý do nào đó như: dung tích két nước quá lơn, chiều cao két nước yêu cầu lớn lúc đó phải xây dựng các trạm khí ép làm nhiệm vụ điều hoà và tạo áp thay cho két nước Trạm khí ép gồm hai thùng bằng thép: 1 thùng chứa nước và 1 thùng chứa không khí. Khi nước thừa nó vào thùng, nước dồn sang thùng không khí ép chặt lại. Nước đầy thùng thì áp lực không khí max -Pmax Khi thiếu nước, nước từ thùng nước chảy ra cung cấp theo tiêu dùng không khí lại từ thùng không khí sang thùng nước và giãn ra. Khi nước cạn đến đáy thùng nước thì áp lực không khí nhỏ nhất - Pmin. Dung tích thùng nước Wn chính là dung tích của két. Dung tích thùng nước Wkk được xác định theo áp lực Pmax, Pmin . Để đảm bảo đưa nước đến mọt thiết bị vệ sinh bên trong nhà thì Pmin = Hct còn Pmax lấy không lớn quá (tránh vỡ thùng, rò rỉ ống) nhưng không nhỏ quá (vì dung tích thùng không khí sẽ lớn) (Pmax < 6at). Theo định luật Boyle - maiotte về sự giãn nở của thể khí: (Pmin + 1)(Wkk + Wn) = (Pmax + 1) Wkk → =+ + 1maxP 1minP WnWkk Wkk + Pmax = [Pmin(Wkk +Wn) + Wn] / Wkk Để thoả mãn điều kiện Pmax giá trị của Pmin/ Pmax = 0,6-0,75 Máy ép khí cs nhiệm vụ tạo ra áp lực cấn thiết cho không khí ban đầu và bổ sung áp lực khi bị hao hụt sau quá trình sử dụng (1-2 tuần/ lần) Bài giảng: CẤP NƯỚC SINH HOẠT & CÔNG NGHIÊP Nguyễn Lan Phương 137 Chú ý: Đối với trạm khí ép nhỏ thì chỉ cần xây dựng 1 thùng vừa chứa khí vừa chứa nước (khí ở trên và nước ở dưới). Trạm khí ép có thể bố trí ở tầng hầm, tầng 1 hoặc lưng chừng nhà. Việc đóng mở máy ép khí có thể tự động hoặc bằng tay.
File đính kèm:
- giao_trinh_cap_thoat_nuoc_sinh_hoat_va_cong_nghiep.pdf