Giáo trình Cảng và vận tải biển
Hệ thống luồng lạch hành thuỷ của các cảng
Hầu hết các cảng Việt Nam hiện có nằm sâu trong các sông vịnh, điều kiện che
chắn gió, sóng khá tốt không cần phải xây dựng các công trình bảo vệ. Tuy nhiên nó
lại nằm trên các triền sông sâu trong phần lục địa, lòng sông bị uốn khúc nhiều, các
cửa sông chịu ảnh hưởng của sa bồi khá lớn gây khó khăn cho việc hành thuỷ tàu trên
luồng và khả năng nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng mới các cảng nước sâu tại các
khu vực hiện hữu không có. Ví dụ như cảng Hải Phòng, Cửa Lò, Cần Thơ khống
chế tàu <>
Một số cảng như Tiên Sa, Mỹ Khê, Nghi Hương, Nha Trang nằm ven bờ
biển thường chịu rất nhiều ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết, hàng năm thường phải
ngừng hoạt động cảng từ 1.5 đến 2 tháng do những đợt gió mùa, sóng lớn. Để đảm bảo
thời gian hoạt động liên tục và an toàn cho người, tàu bè, phương tiện hoạt động tại
cảng, bắt buộc phải nghiên cứu các công trình bảo vệ khu nước hoặc nghiên cứu tìm
địa điểm mới, xem xét chi tiết về luồng lạch, các điều kiện khai thác. Bảng dưới đây
trình bày các đặc trưng trung bình của hệ thống luồng lạch ở một số cảng chính.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Cảng và vận tải biển
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI CẢNG VÀ VẬN TẢI BIỂN (Bản thảo lần 1) Hà Nội – 2010 2 Mục lục Chương 1 Giới thiệu chung cảng biển.................................................................................. 7 1.1 Khái niệm về cảng biển.................................................................................................... 7 1.2 Hệ thống cảng biển Việt Nam.......................................................................................... 9 1.3.Mạng lưới đường thuỷ nội địa Việt Nam....................................................................... 19 Chương 2 Vận tải thủy......................................................................................................... 23 2.1 Giới thiệu........................................................................................................................ 23 2.2. Phân loại tàu biển .......................................................................................................... 25 2.3. Các thông số cơ bản của tàu.......................................................................................... 27 2.3.1. Tải trọng- Tonnage................................................................................................. 27 2.3.2. Dung tích tàu biển - Capacity................................................................................. 28 2.3.3 Mớn nước - Draught................................................................................................ 28 2.3.4. Chiều sâu - Depth................................................................................................... 30 2.3.5. Chiều dài - Length.................................................................................................. 30 2.3.6. Chiều rộng - Beam ................................................................................................. 30 2.3.7. Công suất động cơ - Engine power ........................................................................ 30 2.3.8. Tốc độ - Speed........................................................................................................ 30 2.3.9.Thiết bị đẩy, mũi tàu, đuôi tàu - Thruster, bow, stern............................................ 30 2.3.10. Thiết bị ổn định - Stabilizers ................................................................................ 31 2.3.11. Mũi quả lê - Bulbous bow.................................................................................... 31 2.3.12 Chân vịt ................................................................................................................. 31 2.3.13. Các thông tin khác................................................................................................ 31 2.3. Vận tải thủy và các loại tàu biển thông dụng ................................................................ 32 2.3.1. Giới thiệu chung.................................................................................................... 32 2.3.2. Tàu tổng hợp – Breakbulk or conventional general cargo ..................................... 33 2.3.2.1 Tàu chở hàng tổng hợp - General cargo ships...................................................... 33 2.3.2.2 Tàu nhiều chức năng - Multipurpose ships .......................................................... 35 2.3.2.3 Tàu chở hàng đông lạnh – Refrigerated general cargo ship (reefer).................... 37 2.3.3. Tàu container.......................................................................................................... 38 2.3.4. Tàu Ro/ro và tàu chở xe ......................................................................................... 42 2.3.5. Tàu chuyên chở hàng rời khô - Dry bulk carriers .................................................. 44 2.3.6. Tàu chở dầu ............................................................................................................ 45 2.3.7. Tàu vận chuyển hàng lỏng - Liquid carriers .......................................................... 45 2.3.8. Tàu chạy cự ly ngắn - Short sea trader................................................................... 46 2.3.9. Tàu khách - Passenger/Cruise ships ....................................................................... 46 2.4. Tuyến vận tải thủy địnk kỳ và tuyến vận chuyển không định kỳ.................................. 47 2.4.1. Tuyến vận tải thủy định kỳ - Liner trade................................................................ 47 2.4.2. Tuyến vận tải thủy không định kỳ - Tramp trade................................................... 48 2.5 Tài liệu tham khảo.......................................................................................................... 48 Chương 3 Cảng và các hoạt động của cảng ....................................................................... 49 3.1 Giới thiệu........................................................................................................................ 49 3.2 Thành phần của cảng...................................................................................................... 49 3.3 Chuỗi vận chuyển........................................................................................................... 52 3.4 Tổ chức của cảng biển.................................................................................................... 53 3 3.5 Tài liệu tham khảo.......................................................................................................... 54 Chương 4 Phương pháp quy hoạch cảng ........................................................................... 55 4.1 Giới thiệu chung............................................................................................................. 56 4.2 Các hình thức quy hoạch cảng ....................................................................................... 56 4.3 Quá trình quy hoạch ....................................................................................................... 58 4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch cảng.................................................................... 60 4.4.1. Dự đoán về tàu thuyền ........................................................................................... 60 4.4.2. Yêu cầu về chức năng và các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch ............................ 60 4.4.3. Yêu cầu khác .......................................................................................................... 61 4.4.4. Bố trí cảng .............................................................................................................. 64 4.4.5. Các phương pháp được sử dụng để đánh giá ......................................................... 68 4.4.6. Bố trí tối ưu ............................................................................................................ 70 4.4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả tài chính .................................................... 71 4.5 Tài liệu tham khảo.......................................................................................................... 74 Chương 5 Quy hoạch và thiết kế khu nước ....................................................................... 75 5.1 Giới thiệu chung............................................................................................................. 75 5.2 Sự quay trở của tàu và các yếu tố động lực học............................................................. 76 5.2.1. Nguyên tắc quay trở tàu ......................................................................................... 76 5.2.2. Các yếu tố động học của tàu................................................................................... 79 5.3 Luồng tàu (Kênh biển) ................................................................................................... 88 5.3.1. Tuyến luồng - Channel alignment.......................................................................... 90 5.3.1.1. Sự định hướng chung - General orientation ........................................................ 90 5.3.1.2. Đoạn cong của tuyến luồng................................................................................. 91 5.3.2. Chiều sâu của luồng tàu ......................................................................................... 92 5.3.3 Chiều rộng của kênh................................................................................................ 97 5.3.4. Tối ưu hóa kênh biển - Channel optimizations .................................................... 109 5.3.4.1. Giới hạn vận hành ............................................................................................. 109 5.3.4.2. Vấn đề kinh tế ................................................................................................... 111 5.4 Vùng quay tàu - Khu nước trong cảng ......................................................................... 113 5.5 Cảng và khu vực neo đậu ............................................................................................. 116 5.5.1. Yếu tố hàng hải .................................................................................................... 116 5.5.2. Nhiễu động sóng................................................................................................... 117 5.5.3. Cộng hưởng trong cảng........................................................................................ 119 5.6 Các yếu tố về hình thái học .......................................................................................... 121 5.6.1 Vận chuyển bùn cát ven bờ .................................................................................. 121 5.6.2 Sự bồi lắng bên trong kênh dẫn............................................................................. 122 5.6.3 Sự bồi lắng bên trong cảng.................................................................................... 131 5.6.4 Vấn đề nạo vét....................................................................................................... 131 5.6.4.1 Số liệu điều tra hiện trường................................................................................ 132 5.6.4.2 Các loại máy nạo vét .......................................................................................... 133 5.6.4.3 Tôn tạo đất.......................................................................................................... 135 5.7 Các vấn đề về môi trường ............................................................................................ 136 5.7.1 Tác động của hoạt động nạo vét đến môi trường .................................................. 138 8.3. Nạo vét các chất ô nhiễm và việc xả thải ................................................................ 139 8.4. Các loại hàng hóa nguy hiểm và biện pháp phòng ngừa......................................... 145 5.8 Tài liệu tham khảo........................................................................................................ 149 4 Chương 6 Kế hoạch và thiết kế bến cảng......................................................................... 151 6.1 Giới thiệu chung........................................................................................................... 151 6.2 Các dịch vụ................................................................................................................... 151 6.3 Các thành phần bến cảng.............................................................................................. 152 6.4 Các loại bến.................................................................................................................. 154 6.5 Công suất bến: công suất lớn nhất hay bố trí tối ưu..................................................... 161 6.6 Kích thước bến ............................................................................................................. 163 Chương 7 Cảng container.................................................................................................. 165 7.1 Giới thiệu...................................................................................................................... 165 7.2 Vận chuyển container và hoạt động của cảng container .............................................. 166 7.2.1 Loại và kích cỡ của container - Container types and sizes ................................... 166 7.2.2 Các quy trình tại bến cảng - The terminals processes ........................................... 167 7.3 Bố trí cảng .................................................................................................................... 172 7.3.1 Chiều dài của bến và tổng số cần trục................................................................... 173 7.3.2 Khu vực được che chắn......................................................................................... 176 7.3.3 Kho bãi .................................................................................................................. 177 7.3.4 Khu vực vận chuyển container và khu vực làm việc ............................................ 180 7.4 Tài liệu tham khảo........................................................................................................ 181 Chương 8 Bến cho tàu tổng hợp và tàu đa chức năng .................................................... 182 8.1 Giới thiệu...................................................................................................................... 182 8.2 Tàu tổng hợp không phải tàu container........................................................................ 182 8.2.1 Các loại tàu tổng hợp............................................................................................. 182 8.2.2 Các hoạt động tại bến ............................................................................................ 183 8.3 Số điểm neo đậu tàu và chiều dài cầu cảng.................................................................. 185 8.4 Diện tích kho bãi và bố trí chung ................................................................................. 187 8.5 Cảng cho tàu đa chức năng .......................................................................................... 188 8.6 Tài liệu tham khảo........................................................................................................ 189 Chương 9 Bến dành cho tàu Ro/Ro và phà...................................................................... 190 9.1 Giới thiệu...................................................................................................................... 190 9.2 Bố trí bến dành cho tàu Ro/Ro và phà ......................................................................... 190 9.2.1 Bến phà.................................................................................................................. 191 9.2.2 Bến Ro/Ro ............................................................................................................. 193 9.3 Các yếu tố thiết kế ........................................................................................................ 194 9.3.1 Cầu nân ... uá dốc của cầu tàu cũng như xây dựng những tuyến vận chuyển có nền kim loại hay đường sắt. Đối với cầu tàu nổi nối với bờ đê bằng cầu cạn hay bờ cảng nghiêng, việc vận tải hàng theo chiều dọc và chiều ngang so với mặt đất được thực hiện bằng băng tải đã được quy định độ dốc không được vượt quá 25 độ đến 30 độ. Băng tải hàng, được coi là một thiết bị đa năng trong việc vận chuyển hàng hóa, cũng được sử dụng tại cầu cảng cố định trong điều kiện mực nước có thể có biến thiên lớn. Thiết bị này không chỉ phù hợp tốt với việc vận chuyển các loại vật liệu rời như cát, sỏi, đá và than đá, mà còn có thể vận chuyển bao bì hàng, bó hàng nhỏ, và các giỏ hoặc thùng nan gỗ nhỏ đựng hàng. Hàng hóa đóng thành bó tốt nhất là được chuyên chở bằng tàu có sàn phẳng để có thể dễ dàng chuyển sang băng tải. 293 Các phương pháp vận chuyển cơ khí khác gồm: hệ thống dây treo trên cao, thùng đựng hàng kéo trên hệ dây cáp, nhiều loại máy xúc hoặc máy dỡ hàng liên hoàn, và những thiết bị dạng như vậy thường được thiết kế cho việc sử dụng tại các cảng và bến tàu công nghiệp. Bến tàu thủy nội địa cần có một hoặc nhiều cần cẩu hàng với công suất nâng hàng khoảng 40 tấn. Vì bề ngang mặt sàn của tàu thủy vận tải nội địa hẹp hơn tàu vận tải biển, nên tầm với xa của cần cẩu từ góc cầu tàu có thể ngắn hơn so với cần cẩu cho bến tàu biển. Cũng như vậy, tốc độ chuyển dịch và nâng của cần cẩu thường chậm hơn, dẫn đến giá thành đầu tư thấp hơn. Tuy vậy, vốn đầu tư đã là khoảng 3 triệu Gulden (đơn vị tiền tệ cũ của Hà Lan trước khi sử dụng Euro), có khi hơn, vẫn là một khoản đầu tư lớn cho giao thông thủy nội địa. Hình 164: Các hình thức cầu cảng 294 14.4.3. Kho hàng Khu vực kho hàng tại các cảng nội địa phụ thuộc vào phương thức vận chuyển hàng giữa tàu và bến. Nếu đây là hàng hóa thông thường hay hàng hóa được đóng trong container thì bề mặt kho bãi cần được quy hoạch cân bằng tương ứng như đã trình bày trong Chương 8 và Chương 7. 14.4.4. Cầu cảng thủy nội địa trên sông với sự biến thiên lớn của mực nước theo mùa Lượng đầu tư xây dựng một cảng chịu đựng được với những mức nước khác nhau là vấn đề phải được bảo đảm bằng năng suất vận hành của cảng. Khi mà năng suất vận hành không được khẳng định rõ, thì lượng đầu tư nên ở mức tối thiểu. Thông thường, một bến nối với phao nổi chở hàng bằng cầu ván, ví dụ như bằng thùng rỗng, việc dỡ và xếp hàng sẽ thực hiện bằng lao động nhân công tại chỗ. Nhưng khi việc vận tải hàng tăng lên, thì phải có những thiết bị sử dụng chuyên dùng thường xuyên hơn. Một nghiên cứu về tính khả thi đã chỉ ra rằng, nếu như lượng đầu tư được xác định, thì thiết kế cầu tàu phù hợp với điều kiện thực tế có thể bắt đầu. Hình 165 trình bày biểu đồ điểm liên hợp trên bờ và biểu đồ cao độ nước Hình 165: Cầu tàu thủy nội địa Nên thiết kế một kiểu cầu tàu cho mức nước cao (HHW) và một cho mức nước thấp (LLW) và nếu cần thiết, thì thiết kế một vài kiểu cho mức độ giữa hai mức độ trên. Tuy vậy, trong thực tế công việc này thường khó được thực hiện vì mấy lý do sau đây: • Trong một thời gian cụ thể nào đó, mức nước trong khu vực cầu tàu quá thấp, trong khi mức nước ở phần ngoài cầu tàu lại quá cao. • Mực nước cao chỉ là ngoại lệ và tồn tại trong thời gian ngắn (ví dụ 1 tuần trong vòng 10 năm), và vì vậy không thể đầu tư xây dựng cầu tàu được. Hơn nữa, với cường độ nước cao bất thường này, dòng chảy sẽ giảm thiểu năng lực vận chuyển và các tuyến giao thông (đường bộ và đường sắt) có thể sẽ bị ngập nước. • Trong thời gian cầu tàu bị ngập nước, nhưng chưa đủ độ nước sâu để phao hoặc tàu bơi qua, thì rõ ràng là cảng sẽ rất khó sử dụng. Những cấp độ mực nước 295 được biểu thị trên biểu đồ mức nước chỉ ra rằng tình trạng này có thể kéo dài vài tháng trong một năm. • Thậm chí khi mà ba cầu tàu hoặc nhiều hơn được bố trí so le dọc theo bờ bến, thì cách giải quyết này cũng không hiệu quả vì cầu tàu ở vị trí thấp nhất sẽ phải làm việc với công suất gấp đôi cầu tàu khác, và thế là lượng đầu tư sẽ phải tăng hơn gấp rưỡi. Hình 166: Sự gián đoạn trong vận hành bến tàu Nói chung, cầu tàu nổi là giải pháp rẻ nhất (Hình 167 và 168). Hình thức này cho phép các xe tải hàng có thể đến gần tàu hơn, như thế sẽ giảm bớt chi phí vận chuyển hàng trong khoảng cách xa từ sàn tàu đến nơi xe chở hàng. Đường giao thông không nên có những đoạn quá dốc (độ dốc tối đa 1:15) cho phép xe tải hàng vận hành an toàn tránh sự cố nguy hiểm. Dọc theo tuyến vận tải, đường sắt hoặc đường tải nên được thiết kế để vận hành dễ dàng khi kết nối cầu cạn hay cầu nâng khi phải nâng lên hoặc hạ xuống. Cầu nâng phải được kết nối với xà lan hàng bằng các điểm chốt cứng. Điều này cho phép sử dụng mỏ neo và tời neo của của xà lan di chuyển cầu nâng. Nếu cần thiết, sử dụng một tời trên đỉnh dốc để kéo cầu nâng tiến đến bờ. Hình 167: Bến xà lan 296 Hình 168: Độ cao biểu kiến của cảng sông tập hợp điểm vận tải Cọc neo hoặc vòng neo nên được lắp đặt dọc theo kè dốc để cố định cáp neo. Mỏ neo phải được nối chắc chắn với xích nặng để chống chọi với lực của dòng chảy tác động vào điểm neo đậu. Một ưu điểm nữa của loại cầu tàu dạng này là có thể di chuyển phần nổi đến điểm khác khi bến cảng không sử dụng cho mục đích cũ nữa. Một vài ví dụ được đưa ra trong hình 169 và 170. Hình 169 đưa ra cách đặt các thiết bị bến tàu tại Bangladesh liên quan đến sự biến thiên mức nước thấp tại những khúc sông thấp hơn của hệ thống sông Brahmaputra/Ganga. Hình 170 trình bày thiết bị cảng tại Iquitos trên sông Amazon vùng Pem, được thiết kế cho cấp độ biến thiên mực nước đến 10,60m. Mạng giao thông thủy nội địa của Trung Quốc có sự biến thiên cấp độ mực nước lên đến 30m, cho nên rất khó thiết kế các thiết bị phục vụ cho cảng. 297 Hình 169: Barisal, một thiết kế cho bến hạ thủy phao hàng với neo 298 Hình 170: Cảng Iquitos tren sông Amazon, Peru: Quy hoạch tổng thể và những khu liên hợp điển hình Trong hình 170 1- Vị trí của một ụ tàu cũ 2- Bộ phận của một ụ tàu cũ được gắn vào cầu tàu mới 3- Cầu tàu mới 4- Cầu dẫn vào 5- Cầu dẫn nối với xà lan 6- Cầu tàu nổi giữa cầu dẫn và cầu tàu 7- Cầu tàu nổi giữa hai phần của một cầu tàu mới 16 8- Cáp neo nối vào bờ 17 9- Cầu cáp dự ứng lực 18 10- Cáp tháo neo bờ 299 11- Cáp neo ngoài bờ 12- Mỏ neo 13- Cọc hàn chặt vào bờ 14- Tời 15- Máy đo ngược dòng nổi 16- Thiết bị hỗ trợ xuôi dòng 17- Khối bê tông 18- Hệ bảo vệ kè bến 14.4.5. Những hướng thiết kế cho bến kênh thủy nội địa Một bến hàng có thể là một khu vực cảng nhỏ, một cầu tàu cố định hay một cầu tàu nổi. Dù trong hình thức nào đi nữa, cấu trúc này cũng phải bảo đảm vận chuyển hàng hóa theo chiều dọc, xe tải, người, cần cẩu, v.v... (Xem hình 171), hơn nữa, độ bền vững của bến cũng phải chịu đựng được tác động ngang của vận tải hay các vật thể. (Hình 171: Bảng tải trọng tính toán của bến tàu). Những lực tác động chỉ ra trong hình có thể biển đổi đáng kể, vì vậy việc phân tích cụ thể và kỹ lưỡng ở vị trí bến tàu là cần thiết. Cần chú ý cụ thể từng trường hợp tác động của lực nước vào bến khi có tàu đi qua. Tác động lực của tàu đối với bến cũng có thể phải chú ý đánh giá, ví dụ trường hợp thẩm định không rõ kết quả (lực tác động bị hấp thụ). Trong trường hợp này, tiêu chí mang tính chủ quan sẽ có vai trò nhất định, đánh giá được mức độ nghiêm khắc của thẩm định kỹ thuật đối với bến tàu đến đâu (bình thường hay có thể chấp nhận được). Trong tiêu chuẩn với thiết kế bến, tải trọng tính toán của bến (thể hiện bằng 0,50m2) được trình bày trong Hình 172: - Lực neo (KN) - Tải trọng tính toán bằng 0,50m2 - Trọng lượng rẽ nước của tàu (m3 hoặc tấn) Hình 171: Tải trọng tính toán cho bến tàu 300 Kết quả tải trọng tính toán của bến và cọc neo tàu được áp dụng xây dựng những kiến trúc cứng chắc (như hệ thống cọc kè tường bến). Nếu xây dựng được hệ thống chắn sóng bằng chất liệu đàn hồi, thì tác động lực tải trọng sẽ giảm đi. Nếu như áp dụng phương pháp bằng kè chắn sóng đàn hồi mà vẫn có tác động đến tải trọng bến, thì đó là do lực tác động của chính con tàu gây ra. Hình 172: Khoảng cách của cọc neo Cọc neo tàu nên đặt gần cầu cảng hoặc góc cầu tàu, để người neo tàu có thể quàng dây neo qua cọc neo khi tàu tiến vào điểm đỗ. Tải trọng tính toán tùy thuộc vào dây neo trên boong tàu. Quy tắc kinh nghiệm về lực neo tàu giống như lực tác động đã nêu ở phần trên, vì vậy, cho những tàu nội địa trọng tải từ 10 đến 30 tấn. Những lực tác động này có thể xảy ra cả hai chiều dọc và ngang. Khoảng cách giữa các cọc neo nên bố trí khoảng từ 10 đến 30% chiều dài thiết kế của tàu (Hình 173). Khoảng cách này cũng phù hợp với nhiều tàu nhỏ hơn. Hình dạng và kích thước của cọc neo trên cầu tàu rất quan trọng nhằm tránh bị mài mòn và dây neo bị tuột khỏi đỉnh cọc. Hình 173: Khoảng cách giữa các cột neo Tàu vào bến thường được kiểm tra gần điểm đỗ. Kết quả là nguy cơ xói mòn rất cao do tập trung lực xoáy của chân vịt vào một chỗ, và điều đó cần phải chú ý. Để tránh tình trạng này, nên lót ván chặn xói mòn dưới đáy nền. Những tác động lực bên ngoài đến cầu cảng (Hình 174) rất giống những lực tác động vào kè bến. Cần xây dựng hàng rào cứng quanh cầu cảng để ngăn chặn lực tác động ngang bên ngoài gây ra từ những tàu đã neo đỗ khi chúng dội ngược lại lực tác động của những tàu hay dòng chảy đang di chuyển trên kênh dẫn. Cũng cần quan tâm đến sự xói mòn gây ra bởi chân vịt tàu, vì dễ dàng gây ra hậu quả cho chân đê. Những nguy hại này có thể phát hiện thường xuyên, và kết quả cuối cùng là một vụ lở đê nghiêm trọng. Nên nhớ rằng sửa chữa lớp mặt ốp ngoài của kè bên dưới cầu tàu là một việc rất khó khăn. 301 Về những thảo luận trong việc thiết kế tính toán các hình thức này và những chỉ dẫn liên quan, tài liệu tham khảo đã được gửi đến EAU (1990) Hình 174: Lực tác dụng vào jetty 14.4.6. Các bến tàu hành khách nội địa Thậm chí ngay cả ở một bến tàu thuần túy chở hành khách, một lượng nhất định tàu chở hàng vẫn đến, chuyên chở từ hành lý cá nhân, bao kiện gửi, đến các giỏ, thùng đựng hàng cho các cửa hàng, kho vật tư, cửa hiệu. Loại tàu này thường nhẹ và nhỏ, không thể so với loại phương tiện chuyên chở hàng đi đến các nhà máy, sản phẩm nông nghiệp, các loại hàng hóa lớn và tương tự. Vì vây, bến tàu chở hành khách không thể được thiết kế giống như các bến tàu chở hàng khác. Cả hai loại bến đều có điểm thông thường là cầu tầu, hay bến đỗ, là bộ phận quan trọng nhất. Đối với cầu cảng cho hành khách, yêu cầu lớn hơn cả là phải có một sân lên xuống tàu với độ cao lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với cầu dẫn lên khoang tàu. Trong phần lớn trường hợp. điều này dẫn đến sự lựa chọn sử dụng một cầu tàu nổi. Đây là giải pháp cho những bến tàu có biến động mực nước theo mùa lớn. ở phần lớn khu vực có thủy triều, có thể sử dụng một cầu cảng cố định có gắn bậc thang 14.4.7. Cảng biển cho tàu thủy nội địa và xà lan bốc dỡ hàng Tại cảng biển có những đường thông với giao thông thủy nội địa đến vùng nội địa, phần lớn tàu thủy nội địa đều vận chuyển hàng tại cầu cảng như tàu biển. Cách làm này có một số hạn chế: i) Cần cẩu được thiết kế lắp đặt cho tàu biển nên thường quá lớn đối với vận chuyển hàng cho tàu nội địa, vì thế, hiệu quả sử dụng thấp. ii) Vì sự khác nhau về giá cả trên đơn vị ngày, tàu biển luôn luôn được ưu tiên phục vụ vận chuyển trước tàu nội địa. Việc vận chuyển hàng cho tàu nội địa thường bị gián đoạn khi có tàu biển đòi hỏi nơi cập bến. Trong một số tình trạng như vậy, đã xảy ra việc phân ranh giới chức năng của bến cập tàu biển và bến bốc dỡ hàng. Một ví dụ của bến cảng nội địa đặc biệt của hãng Ealing Community Transport tại Maasvlakte. Mặc dù cách giải quyết này có nhiều 302 nhược điểm (gia tăng vốn, tăng cước vận tải giưa khu vực kho và bến tàu), xu hướng giải quyết là tạo ra cái gọi là các Trung tâm dịch vụ hàng hóa, như là một bộ phận của cảng vận tải hàng hóa. Vận tải hàng hóa bằng xà lan không thể thực hiện có hiệu quả nếu không có những cảng đặc biệt, nơi mà xà xà lan hay tàu có thể được xếp/dỡ hàng băng cách có hiệu quả nhất. Một kiểu bến cảng như vậy là một phần của tổ hợp cảng, nơi những bến nông hoặc không gian hạn chế không phù hợp với tàu biển. Nhưng hiện nay, cảng xà lan càng có xu hướng rời xa khu vực cảng chính, đến những nơi mà những đường giao thông thủy mới với nội địa được tạo ra bằng cách bỏ qua những khu vực đông đúc tàu bè quanh cảng cũ. Tương tự với tổ hợp cảng biển- nội địa nhưng với mức độ nhỏ hơn, cảng xà lan là một khu vực phức tạp với đường sắt, đường bộ và đường thủy giao nhau, và là nơi việc vận chuyển hàng hóa phải được thưc hiện, nhưng thường phức tạp với hệ thống kho bài tổng hợp. Năng lực vận chuyển của một bến xà lan có thể đạt được 1.000 đến 2.000 tấn hàng hóa trong một năm tính trên mét chiều dài của cầu tàu, phụ thuộc vào kiểu hàng hóa và hiệu quả vận chuyển. Tính toán trên dựa vào thời gian làm việc hiệu quả của 75% trên số giờ sẵn có tối đa mỗi năm, hay là 0,75 x 24 x 365 = 6.600 giờ hoạt động. 14.5. Tham khảo 1. CVB, Sách Hướng dẫn đường thủy nội địa, Rijkswaterstat AW, Rotterdam, 1996 (tiếng Hà Lan) 2. Empfehlungen des Arbeitsausschusses ‘Ufereinfassungen’ (EAU), Ernt & Sohn, 1990 3. Giới thiệu về sự phát triển giao thông đường thủy nội địa, PIANC PCDC Hội thảo lần thứ hai, Surabaya/Brussel, 1992 14.6 Câu hỏi ôn tập 1. Nêu và phân loại các loại cảng và bến tàu trong vận tải thủy nội bộ? 2. Nêu sự giống và khác nhau giữa cảng biển và cảng vận tải thủy nội bộ? 303 Thông tin tác giả Th.S Vũ Minh Anh Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo Tên giáo trình Cảng và vận tải thủy Đồng tác giả biên soạn Họ và tên Th.S Vũ Minh Anh và Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo Năm sinh 09/03/1981 01/08/1977 Học vị Th.S Cơ quan công tác Khoa Kỹ thuật Biển, Trường Đại học Thủy lợi Địa chỉ liên hệ Tầng 3, Nhà C1, 175 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội Email anhvm@wru.vn hoặc vuminhanh@wru.edu.vn Thao.n.p@wru.edu.vn Đối tượng, phạm vi Giáo trình sử dụng cho sinh viên ngành Kỹ thuật Biển, tại Trường Đại học Thủy lợi Giáo trình này có thể dùng là tài liệu tham khảo cho các kỹ sư ở một số ngành xây dựng công trình hoặc các lĩnh vực nghiên cứu có liên quan tới kỹ thuật bờ biển. Từ khóa tra cứu Kỹ thuật biển, cảng biển, vận tải thủy, quy hoạch cảng, thiết kế cảng Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này Mực nước và dòng chảy (Water and Current course) Vận chuyển bùn cát (River dynamic course) Nhập môn Kỹ thuật bờ biển Nhập môn về vận tải thủy Giới thiệu về giáo trình Nội dung giáo trình “Cảng và vận tải thủy” được biên soạn từ Tập bài giảng ”Vận tải thủy” và “Port and Terminal” của Prof.ir. H. Ligteringen, trường Đại học Tudelft, vương quốc Hà Lan. Giáo trình bao gồm 14 chương được chia làm 2 nội dung chính, phần 1 từ chương 1 đến chương 6 cung cấp cho người học những kiến thức cơ sở vận tải thủy, quy hoạch cảng và cảng biển nói chung v.v... Phần 2 từ chương 7 đến chương 14 sẽ trình bày sâu về các đặc điểm của các loại cảng biển nói riêng. Số lần xuất bản Đã xuất bản 1 lần năm 2010, Tập bài giảng “vận tải thủy” sử dụng cho sinh viên khoa Kỹ thuật biển Nơi xuất bản Đại học Thủy lợi 304
File đính kèm:
- giao_trinh_cang_va_van_tai_bien.pdf