Giáo trình An toàn lao động - Công nghệ ô tô

Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của

cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất

lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội,

gia đình và bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao

động của con người cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng

động nhất trong sản xuất. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Xã hội có cơm ăn,

áo mặc, nhà ở là nhờ người lao động. Xây dựng giàu có, tự do dân chủ cũng

là nhờ người lao động. Tri thức mở mang, cũng nhờ lao động.Vì vậy lao động

là sức chính của sự tiến bộ xã hội loài người".

Trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người

luôn phải tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, công cụ và môi trường. Đây

là một quá trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy luôn

phát sinh những mối nguy hiểm và rủi ro. làm cho người lao động có thể bị

tai nạn hoặc mắc bệnh nghề nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn

chế được tai nạn lao động đến mức thấp nhất. Một trong những biện pháp tích

cực nhất đó là giáo dục ý thức bảo hộ lao động cho mọi người và làm cho mọi

người hiểu được mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.

pdf 68 trang kimcuc 6620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình An toàn lao động - Công nghệ ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình An toàn lao động - Công nghệ ô tô

Giáo trình An toàn lao động - Công nghệ ô tô
0 
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ 
GIÁO TRÌNH 
Môn học: An toàn lao động 
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ 
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 
(Ban hành kèm theo Quyết định số:...) 
Hà nội năm 2012 
1 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: 
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể 
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và 
tham khảo. 
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh 
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 15 
LỜI GIỚI THIỆU 
Hằng ngày mỗi chúng ta ít nhất phải có tám tiếng để lao động sản xuất 
vì vậy phải tiếp xúc thường xuyên với các mối nguy hại. 
Để phục vụ cho học viên học nghề và thợ sửa chữa ô tô những kiến 
thức cơ bản cả về lý thuyết và kỹ năng nhận dạng các mối nguy hại và đánh 
giá rủi ro. Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình 
bao gồm hai phần 
Phần 1: Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động 
Phần 2: Kỹ thuật an toàn lao động 
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình Tổng cục 
Dạy nghề, sắp xếp logic từ nhận dạng các mối nguy, đến cách phân tích các 
rủi ro, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sơ, cấp cứu. Do đó người 
đọc có thể hiểu một cách dễ dàng. 
Xin chân trọng cảm ơn Tổng cục Dạy nghề, khoa Động lực trường Cao 
đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp cũng như sự giúp đỡ quý báu của đồng nghiệp 
đã giúp tác giả hoàn thành giáo trình này. 
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác 
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau 
giáo trình được hoàn thiện hơn. 
 Hà Nội, ngày..tháng. năm 2012 
 Tham gia biên soạn 
1. Chủ biên: Nguyễn Xuân Sơn 
2 
MỤC LỤC 
 ĐỀ MỤC TRANG 
 Lời giới thiệu 1 
 Mục lục 2 
 Phần 1. Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động 5 
 1.1 Mục đích, ý nghĩa, tính chất công tác bảo hộ lao động. 7 
 1.2 Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động 10 
 1.3 Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động. 13 
 1.4 Công tác tổ chức bảo hộ lao động 17 
 1.5 Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động. 22 
 1.6 Ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion hoá và bụi 24 
 1.7 Bức xạ iôn hoá 29 
 1.8. Bụi 29 
 1.9. Ảnh hưởng của Tiếng ồn và rung động 32 
 1.10. Rung động trong sản xuất. 34 
 1.11. Ảnh hưởng của điện từ trường và hoá chất độc 38 
 1.12. Ảnh hưởng của ánh sáng, màu sắc và gió 43 
 Phần 2. Kỹ thuật an toàn lao động 49 
 2.1.Những khái niệm cơ bản 50 
 2.2. Kỹ thuật an toàn điện 50 
 2.3. Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng hạ và phòng chống cháy, nổ 53 
 2.4. Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động 60 
3 
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC 
AN TOÀN LAO ĐỘNG 
Mã số môn học: MH 15 
Thời gian môn học: 30giờ; (Lý thuyết: 25 giờ; Thực hành: 5 giờ) 
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC 
- Vị trí: 
Môn học được bố trí giảng dạy song song với các môn học/ mô đun sau: MH13, 
MH 14, MH 16, MĐ 18, MĐ 19 
- Tính chất: 
Là môn học kỹ thuật cơ sở bắt buộc. 
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC: 
+ Trình bày được mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo 
hộ lao động 
+ Trình bày được các biện pháp kỹ thuật an toàn lao động trong gia công cơ 
khí, an toàn điện, thiết bị nâng hạ và phòng chống cháy nổ 
+ Trình bày được các khái niệm cơ bản về công tác tổ chức bảo hộ lao động 
+ Giải thích đúng các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, các nguyên nhân gây 
ra tai nạn lao động và các biện pháp an toàn lao động 
+ Phân tích và phát hiện được một số tình huống không an toàn trong lao 
động 
+ Nhận dạng được các dụng cụ, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và bảo hộ 
lao động thông dụng 
+ Phương pháp sơ cấp cứu nạn nhân bị tai nạn lao động và nạn nhân bị điện 
giật. 
+ Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động 
+ Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc, cẩn thận. 
III. NỘI DUNG MÔN HỌC: 
1 Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian: 
Mã bài Tên chương mục 
Loại 
bài 
dạy 
Địa 
điểm 
Thời lượng 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra 
MH15-
01 
Phần 1. Những khái 
niệm cơ bản về bảo hộ 
và an toàn lao động 
 15 14 1 
MH15-
02 
Phần 2. Kỹ thuật an toàn 
lao động 
 15 14 1 
Tổng 30 28 2 
4 
IV. Yêu cầu về đánh giá hoàn thành môn học/mô đun 
1. Phương pháp kiểm tra, đánh giá khi thực hiện mô đun: 
Được đánh giá qua bài viết, kiểm tra, vấn đáp hoặc trắc nghiệm, tự 
luận, thực hành trong quá trình thực hiện các bài học có trong mô đun về kiến 
thức, kỹ năng và thái độ. 
2. Nội dung kiểm tra, đánh giá khi thực hiện mô đun: 
- Kiến thức: 
Qua sự đánh giá của giáo viên và tập thể giáo viên bằng các bài kiểm 
tra viết và trắc nghiệm điền khuyết: 
+ Trình bày được phương pháp nhận dạng các mối nguy 
- Kỹ năng: 
Áp dụng các biện pháp an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp đầy đủ 
đúng kỹ thuật và qua sự nhận xét, tự đánh giá của học viên và của giáo viên 
đạt các yêu cầu: 
+ Nhận dạng được các mối nguy 
+ Sử dụng đúng các trang thiết bị của bảo hộ. 
+ Thực hành sơ, cấp cứu đảm bảo chính xác và an toàn. 
+ Chuẩn bị, bố trí và sắp xếp nơi làm việc vệ sinh, an toàn và hợp lý. 
- Thái độ: 
Qua sự đánh giá trực tiếp trong quá trình học tập của học viên, đạt các 
yêu cầu: 
+ Chấp hành nghiêm túc các quy định về kỹ thuật, an toàn và tiết kiệm trong 
công việc. 
+ Có tinh thần trách nhiệm hoàn thành công việc đảm bảo an toàn, chất lượng 
và đúng thời gian. 
5 
PHẦN 1: 
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ AN TOÀN- BẢO HỘ LAO ĐỘNG 
Mã chương 15-01 
Mục tiêu : 
- Trình bày được khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công tác 
bảo hộ lao động 
- Xác định đúng các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với người lao động; các biện 
pháp tổ chức bảo hộ lao động 
- Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động. 
Nội dung : 
1. Khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động và an toàn lao động 
1.1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động 
1.1.1. Mục đích 
1.1.2. Ý nghĩa 
1.2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động 
1.2.1. Tính chất 
1.2.2. Nhiệm vụ 
1.3. Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động 
1.3.1. Điều kiện lao động và tai nạn lao động 
1.3.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong quá trình sản xuất 
1.4. Công tác tổ chức bảo hộ lao động 
1.4.1. Các biện pháp bảo hộ lao động bằng các văn bản pháp luật 
1.4.2. Biện pháp tổ chức 
2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động 
2.1. Khái niệm về điều kiện lao động 
2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động 
2.2.1. Nguyên nhân kỹ thuật 
2.2.2. Nguyên nhân tổ chức và vận hành máy 
2.2.3. Nguyên nhân vệ sinh 
3. Ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion hoá và bụi 
3.1. Khái niệm về vệ sinh lao động 
3.2. Vi khí hậu 
3.2.1. Nhiệt độ, độ ẩm tương đối và bức xạ nhiệt 
3.2.2. Tác hại của vi khí hậu và các biện pháp phòng tránh 
3.3. Bức xạ iôn hoá 
3.3.1. Khái niệm 
3.3.2. Ảnh hưởng của bức xạ iôn hoá và các biện pháp phòng tránh 
6 
3.4. Bụi 
3.4.1. Phân loại bụi và tác hại của bụi 
3.4.2. Các biện pháp đề phòng bụi 
4. Ảnh hưởng của Tiếng ồn và rung động 
4.1. Tiếng ồn 
4.1.1. Khái niệm và các tiêu chuẩn tiếng ồn cho phép 
4.1.2. Tác hại của tiếng ồn và các biện pháp phòng chống 
4.2. Rung động trong sản xuất 
4.2.1. Khái niệm và tiêu chuẩn cho phép rung cục bộ 
4.2.2. Tác hại của rung động và các biện pháp đề phòng 
5. Ảnh hưởng của điện từ trường và hoá chất độc 
5.1. Điện từ trường 
5.1.1. Ảnh hưởng của điện từ trường 
5.1.2. Biện pháp phòng tránh 
5.2. Hoá chất độc 
5.2.1. Đặc tính chung của hoá chất độc 
5.2.2. Các dạng nhiễm độc trong sản xuất cơ khí và biện pháp phòng tránh 
6. Ảnh hưởng của ánh sáng, màu sắc và gió 
6.1. Ánh sáng 
6.1.1. Ảnh hưởng của ánh sáng 
6.1.2. Các biện pháp chiếu sáng 
6.2. Màu sắc 
6.2.1. Ảnh hưởng của màu sắc 
6.2.2. Các màu sắc thường sử dụng trong sản xuất 
6.3. Gió 
6.3.1. Tác dụng của gió 
6.3.2. Các biện pháp thông gió 
6.4. Ảnh hưởng của các điều kiện lao động khác 
* Kiểm tra lý thuyết 
7 
1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC 
AN TOÀN LAO ĐỘNG 
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của 
cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất 
lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, 
gia đình và bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao 
động của con người cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng 
động nhất trong sản xuất. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Xã hội có cơm ăn, 
áo mặc, nhà ở là nhờ người lao động. Xây dựng giàu có, tự do dân chủ cũng 
là nhờ người lao động. Tri thức mở mang, cũng nhờ lao động.Vì vậy lao động 
là sức chính của sự tiến bộ xã hội loài người". 
Trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người 
luôn phải tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, công cụ và môi trường... Đây 
là một quá trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy luôn 
phát sinh những mối nguy hiểm và rủi ro... làm cho người lao động có thể bị 
tai nạn hoặc mắc bệnh nghề nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn 
chế được tai nạn lao động đến mức thấp nhất. Một trong những biện pháp tích 
cực nhất đó là giáo dục ý thức bảo hộ lao động cho mọi người và làm cho mọi 
người hiểu được mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động. 
1.1 Mục đích, ý nghĩa, tính chất công tác bảo hộ lao động. 
1.1.1. Mục đích của công tác bảo hộ lao động 
Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, 
có hại. Nếu không được phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào 
con người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả 
năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao 
động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ 
trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động.Đảng và Nhà nước ta 
luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, coi đây là một nhiệm vụ quan 
trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích: 
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, 
hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động. 
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề 
nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên. 
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động 
cho người lao động. 
1.1.2. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động. 
1.1.2.1. Ý nghĩa chính trị 
8 
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, 
vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, 
người lao động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn 
luôn coi con người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn 
được bảo vệ và phát triển. Công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích 
cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu 
hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà 
nước, vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng. 
Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều kiện lao động 
không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín 
của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. 
1.1.2.2. Ý nghĩa xã hội. 
Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. 
Bảo hộ lao động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, 
đồng thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các 
thành viên trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn 
hóa, nghề nghiệp được nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp 
phần vào công cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển. Bảo 
hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động 
khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ 
xã hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật.Khi tai nạn lao động không xảy ra thì 
Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những tổn thất trong việc khắc phục hậu 
quả và tập trung đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội. 
9 
1.1.2.3. Ý nghĩa kinh tế 
Bao nhiêu tiền chi chả cho 1 vụ tai nạn ? 
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. 
Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao 
động thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, 
giờ công cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản 
phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy phúc lợi tập thể 
được tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của 
cá nhân người lao động và tập thể lao động. 
Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho 
sửa chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu. 
Tóm lại an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao 
động, là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế 
cao. 
10 
1.2 Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động 
1.2.1. Tính chất của công tác bảo hộ lao động 
1.2.1.1. Tính pháp Luật. 
Hình 1.1: Tính pháp luật của công tác bảo hộ lao động 
Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về 
bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về bảo hộ lao 
động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là 
cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức 
kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có tránh nhiệm nghiêm chỉnh 
thực hiện. 
1.2.1.2. Tính khoa học - kỹ thuật 
Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều 
kiện lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của 
chúng đến an toàn vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải 
11 
pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết 
và thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp 
nhiều chuyên ngành. 
Ví dụ: Muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học, muốn cải 
thiện điều kiện lao động, nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải 
hiểu và giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức 
khoa học nhiều lĩnh vực như thông gió, chiếu sáng, cơ khí hóa, tâm sinh lý 
học lao động... đồng thời với nền sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa, 
người lao động phải có kiến thức chuyên môn kỹ thuật để sản xuất, muốn sản 
xuất có hiệu quả và bảo vệ được tính mạng, sức khỏe, an toàn cho bản thân, 
thì phải hiểu biết kỹ về công tác bảo hộ lao động. Như vậy công tác bảo hộ 
lao động phải đi trước một bước. 
Hình 1.2 Sự phát triển của khoa học, công nhệ 
1.2.1.3. Tính quần chúng 
Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt: 
Một là, bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản 
xuất, họ là người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên 
vật liệu nên có thể phát hiện được những thiếu sót trong công tác bảo hộ lao 
động, đóng góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn 
thiện các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn vệ sinh lao động. 
Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ 
lao động có đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử 
dụng lao động đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự 
12 
giác chấ ... âng tải có khối lượng vượt trọng tải của thiết bị nâng. 
2.3.1.2. Các biện pháp an toàn 
- Thiết bị che chắn đảm bảo an toàn. 
- Kiểm tra thiết bị bảo hiểm đảm bảo hoạt động tốt 
- Kiểm tra các bộ phận điều khiển máy 
- Cấm vi phạm các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình sử dụng máy an 
toàn, 
- Cấm vi phạm nội quy an toàn của xưởng, của xí nghiệp, 
- Cải thiện điều kiện vệ sịnh như: ánh sáng, thông gió tốt, ồn không 
vượt quá tiêu chuẩn cho phép. 
2.3.2. Kỹ thuật an toàn phòng chống cháy, nổ 
2.3.2.1. Khái niệm và nguyên nhân gây cháy, nổ 
60 
+ Điều kiện cần thiết cho sự cháy. 
Điều kiện cần thiết cho sự phát sinh cháy và quá trình cháy tiếp diễn là khi 
có đủ ba yếu tố: chất cháy, chất ôxy hoá và nguồn nhiệt. Ba yếu tố này phải kết hợp 
với nhau đúng tỷ lệ, xảy ra vào cùng thời điểm và tại cùng một địa điểm. 
* Chất cháy: Hầu hết là các hợp chất hữu cơ có thể rắn (gỗ, than, vải, ngũ 
cốc,); thể lỏng (xăng, dầu, cồn,); thể khí (mêtan, axêtylen, hydrô,). Các chất 
cháy rất sẵn có trong sản xuất và sinh hoạt. 
* Chất ôxy hoá: Có thể là ôxy trong không khí, ôxy nguyên chất, clo, flo, lưu 
huỳnh, các hợp chất mang ôxy. 
* Nguồn nhiệt: Nguồn nhiệt phát quang như ngọn lửa, tia lửa điện, tia lửa 
sinh ra do ma sát va đập, những hạt than cháy đỏ. 
 Thiếu một trong ba yếu tố trên thì sự cháy không phát sinh được. 
2.3.2.2. Tác hại của cháy, nổ và biện pháp phòng chống cháy, nổ 
a. Tác hại của cháy, nổ. 
- Hàng năm trên thế giới cũng như nước ta xảy ra hàng ngàn vụ cháy 
lớn, nhỏ. Thiệt hại về nhân mạng và tài sản do cháy gây ra vô cùng to lớn, vì 
vậy bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng có những quy định rất chặt chẽ về 
phòng cháy và chưã cháy. Tuy vậy nhưng những đám cháy vẫn xảy ra do 
nhiều nguyên nhân. Vậy làm thế nào để hạn chế một cách tối đa tác hại của 
các đám cháy. Điều cực kỳ quan trọng để giải quyết vấn đề này là phải phát 
hiện sớm đám cháy Khi nó vừa phát sinh để mau chóng dập tắt không cho 
chúng trở thành đám cháy lớn. 
- Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường áp lực lớn làm phá huỷ 
nhiều thiết bị, công trình, ... xung quanh. 
- Cháy, nổ nhà máy, chợ, các nhà kho, gây thiệt hại về người và của, 
tài sản của nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân. ảnh hưởng đến an ninh 
trật tự và an toàn xã hội. Vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ 
một cách hữu hiệu. 
b. Biện pháp phòng chống cháy, nổ 
Biện pháp hành chính, pháp lý. 
- Điều 1 Pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4.10-1961 đã quy định rõ: 
“Việc phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân” và “ trong các 
cơ quan xí nghiệp, kho tàng, công trường, nông trường, việc PCCC là nghĩa 
vụ của toàn thể cán bộ viên chức và trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng 
đơn vị ấy”. 
- Ngày 31/5/1991 Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ tướng chính phủ) đã ra 
chỉ thị về tăng cường công tác PCCC. Điều 192, 194 của Bộ luật hình sự nước 
61 
CHXHCNVN quy định trách nhiệm hình sự đối với mọi hành vi vi phạm chế 
độ, quy định về PCCC. 
Biện pháp kỹ thuật. 
+ Nguyên lý phòng, chống cháy, nổ. 
Nguyên lý phòng cháy, nổ là tách rời ba yếu tố: chất cháy, chất ô xy 
hoá và mồi bắt lửa, thì cháy nổ không thể xảy ra được. 
Nguyên lý chống cháy, nổ là hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy 
đến mức tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài. 
Để thực hiện hai nguyên lý này trong thực tế có thể sử dụng các giải 
pháp khác nhau: 
- Trang bị phương tiện PCCC (bình bọt AB, bột khô như cát, nước, ...). 
- Huấn luyện sử dụng các phương tiện PCCC, các phương án PCCC. 
- Cơ khí và tự động hoá quá trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy, 
nổ. 
- Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối 
thiểu cho phép về phương diện kỹ thuật. 
- Tạo vành đai phòng chống cháy. Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy 
và chất ôxy hoá khi chúng chưa tham gia vào quá trình sản xuất. Các kho 
chứa phải riêng biệt và cách xa các nơi phát nhiệt. Xung quanh các bể chứa, 
kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy. 
- Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dễ cháy nổ ra xa các thiết 
bị khác và những nơi thoáng gió hay đặt hẳn ngoài trời. 
- Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có 
liên quan đến các chất dễ chay nổ. 
- Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực 
sản xuất. 
- Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để 
giảm tính cháy nổ của hỗn hợp cháy. 
2.3.3 Sử dụng các thiết bị, phương tiện phòng cháy chữa cáy 
Nước. Nước có ẩn nhiệt hoá hơi lớn làmgiảm nhanh nhiệt độ nhờ bốc 
hơi. Nước được sử dụng rộng rãi để chống cháy và có giá thành rẻ. Tuy nhiên 
không thể dùng nước để chữa cháy các kim loại hoạt tính như K, Na, Ca hoặc 
đất đèn và các đám cháy có nhiệt độ cao hơn 17000K. 
Bụi nước. Phun nước thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc 
của nó với đám cháy. Sự bay hơi nhanh các hạt nước làm nhiệt độ đám cháy 
giảm nhanh và pha loãng nồng độ chất cháy, hạn chế sự xâm nhập của ôxy 
vào vùng cháy. Bụi nước chỉ được sử dụng khi dòng bụi nước trùm kín được 
bề mặt đám cháy. 
62 
Hơi nước. Hơi nước công nghiệp thường có áp suất cao nên khả năng 
dập tắt đám cháy tương đối tốt. Tác dụng chính của hơi nước là pha loãng 
nồng độ chất cháy và ngăn cản nồng độ ôxy đi vào vùng cháy. Thực nghiệm 
cho thấy lượng hơi nước cần thiết phải chiếm 35% thể tích nơi cần chữa cháy 
thì mới có hiệu quả. 
Bình bột chữa cháy. 
Tác dụng: dùng chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh. Các 
loại bình bột này có thể chữa được tất cả các chất cháy dạng rắn, lỏng, khí hóa 
chất và chữa cháy điện có điện thế dưới 50[kV]. 
- Bình chữa cháy bột khô thuộc hệ MFZ là thiết bị chữa cháy bên trong 
chứa khí N2 làm lực đẩy để phun thuốc bột khô dập tắt đám cháy. Bình chữa 
cháy bột khô hệ MFZ dùng để chữa các đám cháy xăng dầu, khí cháy, thiết bị 
điện  an toàn cao trong sử dụng, thao tác đơn giản, dễ kiểm tra, hiệu quả 
chữa cháy cao. 
- Sử dụng: khi xảy ra cháy, xách bình đến gần đám cháy, lộn bình lên 
xuống khoảng ba đến bốn lần, sau đó đặt bình xuống, rút chốt bảo hiểm ra, 
tay trái cầm vòi hướng vào đám cháy, tay phải ấn tay cò, phun bột vào gốc 
lửa. 
Những điểm chú ý khi sử dụng bảo quản. 
- Khi phun đứng xuôi theo chiều gió. 
- Ba tháng kiểm tra bình 1 lần nếu kim đồng hồ áp suất chỉ về vạch đỏ 
thì phải mang bình đi nạp lại. 
Bình chữa cháy bọt hóa học. 
- Bình bọt hóa học gồm hai phần: bình sắt bên ngoài đựng dung dịch 
natri bicacbônat, bình thủy tinh bên trong đựng dung dịch aluminsunfat. 
- Tác dụng: dùng chữa những đám cháy xăng dầu có nhiệt độ bốc cháy 
nhỏ. Nó chữa cháy các chất lỏng có hiệu quả, tuy nhiên có thể chữa cháy các 
chất rắn, nhưng không chữa cháy điện, đất đèn, kim loại, hợp kim loại v.v. 
- Bảo quản: bình luôn luôn ở vị trí thẳng đứng, thường xuyên giữ vòi 
thông suốt. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. 
- Khi có cháy, xách bình đến gần chỗ cháy; dốc ngược bình, đập chốt 
xuống nền nhà. Phản ứng tạo bọt tiến hành, bọt phun ra khỏi vòi phun. 
Xe chữa cháy và máy bơm chữa cháy thông dụng. 
Xe chữa cháy là loại xe có các trang thiết bị chữa cháy như: lăng, vòi, 
dụng cụ chữa cháy, nước và thuốc bọt chữa cháy, ngăn chiến sỹ ngồi, bơm ly 
tâm để phun nước hoặc bọt chữa cháy. Xe chữa cháy gồm nhiều loại như: xe 
chữa cháy chuyên dụng, xe thông tin và ánh sáng, xe phun bọt hòa không 
không khí, xe rải vòi, xe thang và xe phục vụ. Xe chữa cháy chuyên dụng 
63 
dùng để chữa cháy trong các trường hợp khác nhau. Cứu chữa những đám 
cháy trên cao phải sử dụng xe thang, chữa cháy khi trời tối và đám cháy lớn, 
có nhiều khói phải sử dụng xe thông tin, ánh sáng, xe rải vòi, xe hút khói 
.v.v 
Xe chữa cháy nói chung phải có động cơ tốt, tốc độ nhanh, đi được trên 
nhiều loại đường khác nhau. Để giúp lực lượng chữa cháy hoàn thành tốt 
nhiệm vụ của mình, ngay từ khâu thiết kế công trình đã phải đề cập đến 
đường xá, nguồn nước, bến bãi lấy nước cho xe chữa cháy. 
Bơm trong xe chữa cháy có công suất trung bình (90 ÷300) mã lực, lưu 
lượng phun nước (20 ÷45)[l/s], áp suất nước trung bình (8 9)[at], chiều sâu 
hút nước tối đa từ (6 ÷7)[m]. Khối lượng nước mang theo xe (950 
÷4.000)[lít]. 
Xe chữa cháy chuyên dụng. Được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên 
nghiệp của thành phố hay thị xã. Xe chữa cháy loại này gồm: xe chữa cháy, 
xe thông tin và ánh sáng, xe phun bọt hoá học, xe hút khói vv.. Xe được trang 
bị dụng cụ chữa cháy, nước và dung dịch chữa cháy (lượng nước đến (400 ÷
5.000)[lít], lượng chất tạo bọt 200 lít.) 
Phương tiện báo và chữa cháy tự động. Phương tiện báo tự động dùng để 
phát hiện cháy từ đâu và báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy. Phương 
tiện chữa cháy tự động là phương tiện tự động đưa chất cháy vào đám cháy và 
dập tắt ngọn lửa. 
Các trang bị chữa cháy tại chỗ. Đó là các loại bình bọt hoá học, bình , 
bơm tay, cát, xẻng, thùng, xô đựng nước, câu liêm, Các dụng cụ này chỉ có 
tác dụng chữa cháy ban đầu và được trang bị rộng rãi cho các cơ quan, xí 
nghiệp, kho tàng. 
Các phương tiện và thiết bị chữa cháy khác. 
- Phương tiện dùng để chứa nước chữa cháy cần có dung tích ít nhất là 
0,2[m3] và phải luôn đầy nước, mỗi phương tiện đựng nước phải kèm theo ít 
nhất 2 xô (hoặc thùng) múc nước. Ở những vị trí có sử dụng xăng dầu phải 
kèm theo ít nhất 1 chăn hoặc 3 bao tải để dập lửa. Các phương tiện chứa nước 
phải được che đậy, không để vật bẩn rơi vào. 
- Phương tiện đựng cát chữa cháy phải đảm bảo luôn đầy cát hoặc 
không ít hơn 4/5 thể tích chứa. Cát phải bảo quản luôn khô, không lẫn vật 
bẩn. Mỗi phương tiện đựng cát phải kèm theo ít nhất 2 xẻng xúc. 
- Mỗi tuần 1 lần kiểm tra số lượng các phương tiện múc nước, xúc cát 
kèm theo các thiết bị đựng nước đựng cát. Nếu thấy lượng nước, lượng cát 
không đúng quy định phải bổ sung thêm. Thay cát mới, nước mới nếu thấy 
không đảm bảo để chữa cháy. 
64 
- Hệ thống ống dẫn cung cấp nước cho các hệ thống chữa cháy tự động, 
nửa tự động bằng nước hoặc bọt hòa khí, đảm bảo áp suất không giảm quá 
15% trị số định mức. 
- Ở các cơ sở có trang bị bơm nước chữa cháy cao áp thì việc kiểm tra 
bảo dưỡng tiến hành theo quy chế kiểm định. 
- Việc ngắt nước, sửa chữa đường ống hoặc giảm áp suất, giảm lưu 
lượng trong hệ thống cấp nước chữa cháy chỉ được tiến hành khi thật cần thiết 
và được sự thỏa thuận của cơ quan phòng cháy và chữa cháy, đồng thời phải 
báo trước cho đội chữa cháy gần nhất biết kế hoạch, tiến độ thực hiện sửa 
chữa ít nhất trước 1 ngày. 
- Các thiết bị của họng nước chữa cháy, đặt trong hộp bảo vệ, phải 
đảm bảo khô, sạch. Ở mỗi hộp bảo vệ phải có bản nội quy và bản hướng dẫn 
sử dụng gắn bên ngoài. 
- Mỗi tuần 1 lần tiến hành kiểm tra số lượng thiết bị của mỗi họng 
nước, đệm lót giữa các đầu nối các thiết bị để trong hộp bảo vệ. 
- Ít nhất 6 tháng 1 lần kiểm tra khả năng làm việc các thiết bị của họng 
nước: kiểm tra độ kín các đầu nối khi lắp với nhau, khả năng đóng mở các 
van và phun thử 1/3 tổng số họng nước. 
- 12 tháng 1 lần phải tiến hành phun thử kiểm tra chất lượng toàn bộ số 
vòi đã trang bị, chất lượng đầu nối, lau dầu mỡ. 
- Các phương tiện và thiết bị chữa cháy sau khi bố trí thành cụm thì 
việc kiểm tra, bảo dưỡng các phương tiện và thiết bị chữa cháy của từng cụm 
tiến hành theo yêu cầu đối với từng loại phương tiện và thiết bị. 
- Mỗi phương tiện và thiết bị chữa cháy sau khi bố trí sử dụng phải 
được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên. Kết quả của từng đợt kiểm tra phải 
được ghi vào sổ theo dõi và ghi vào thẻ kiểm tra gắn liền với phương tiện 
thiết bị chữa cháy. 
Phương pháp cứu người bị nạn 
- Đối với đám cháy nhỏ: cứu người bằng cách sơ tán người ra khỏi khu 
vực cháy. 
- Đối với đám cháy lớn trong nhà cao tầng: cứu người bằng cách dùng 
các biện pháp nghiệp vụ trong chữa cháy để cứu người. 
Sơ cứu nạn nhân khi bị cháy (bỏng). 
+ Trong khi cứu người cần trấn an người bị nạn, tránh để người bị nạn 
hoảng loạn. 
+ Khi cứu người bị nạn ra khỏi đám cháy: 
- Đối với nạn nhân còn tỉnh (mức độ nhẹ) thì sơ cứu tại chỗ, 
- Đối với nạn nhân bị ngất thì xem thử nạn nhân còn thở hay không, 
65 
- Nếu không còn thở thì nhanh chóng dùng các biện pháp hô hấp nhân 
tạo để cứu nạn nhân rồi đưa tới bệnh viên gấp. 
2.4. Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động 
2.4.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị chấn thương 
Trong trường hợp xẩy ra tai nạn nên làm theo những hành động sau: 
Nguyên tắc ứng cứu khẩn cấp 
- Kiểm tra hiện trường: 
+ Trước hết kiểm tra xem có những nguy hiểm hay không. 
+ Kiểm tra xem nạn nhân có bị chảy máu, gẫy xương, nôn hay không; 
+ Kiểm tra xem nạn nhân có còn tỉnh táo, còn thở, mạch còn đập hay không. 
Trong trường hợp tai nạn nghiêm trọng bạn nên quan sát và đưa ra các hành 
động cấp cứu ban đầu: 
Hình 2.7: Cấp cứu người bị nạn 
Các tai nạn và phương pháp sơ cứu 
A- Ra máu nhiều 
Hiện tượng ra máu nhiều làm giảm lượng máu 
lưu thông trong mạch và làm giảm lượng ô xy 
trong các cơ quan của cơ thể và gây ra hiện 
tượng sốc do thiếu máu; do đó trước tiên cần cầm 
máu cho nạn nhân. 
(1)- Dùng bông hoặc gạc sạch. 
(2)- Nâng tay hoặc chân bị thương cao hơn so 
với tim. 
(3)- Dùng băng để buộc chặt vết thương, chú ý 
không buộc quá chặt. 
- Đứt: vết thương do dao... vật sắc, nhọn gây ra 
Dùng khăn tay, gạc giữ gịt vết thương một lúc để 
cầm máu. 
(1)- Khi vết thương bị bẩn do đất hoặc dầu, cần 
rửa sạch bằng xà phòng và nước sạch. 
(2)- Dùng thuốc sát trùng làm sạch vết thương; 
đặt gạc và cuốn chặt bằng băng để cầm máu 
Hình 2.8: Sơ cứu người bị ra 
nhiều máu 
B. Gẫy xương 
Cần gá nẹp đề phòng xương gẫy đâm vào mạch máu hoặc dây thần kinh; nẹp này 
làm giảm đau, giúp nạn nhân thuận tiện khi đi lại và chuyên chở nạn nhân. 
66 
 (1)- Trước hết phải điều trị vết thương; khi có máu ra phải cầm máu. Khi có mảnh 
xương vụn nhô ra, cần khử trùng cho vết thương, để miếng gạc dày, sạch lên vết 
thương và dùng băng đàn hồi băng cầm máu; tránh dùng dây và băng thường để 
buộc. 
 (2)- Lấy miếng đệm hoặc giấy đệm để làm nẹp và cuốn nhẹ để cố định. Nếu có khe 
hở thì dùng khăn mùi xoa để chèn. Điều quan trọng là nẹp phải đủ độ chắc, dài; 
thông thường nên bó cả hai khớp xương kèm vùng bị gẫy. 
 Hình 2.9.Cấp cứu người bị gãy xương 
C. Di chuyển nạn nhân 
Hình 2.10: Di chuyển người bị thương 
2.4.2. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị cháy bỏng 
(1)- Làm mát xung quanh vết bỏng bằng nước lạnh, đá. 
Bị bỏng khi đang mặc quần áo thì không cởi quần áo mà làm lạnh trên quần áo sau 
đó dùng gạc để băng vết thương. 
(2)- Để nguyên không cậy bọng nước, không thoa kem, dầu bôi lên vết thương. 
* Trong trường hợp vùng bị bỏng chiếm trên 30% cơ thể cần chuyển ngay nạn nhân 
đi bệnh viện. 
67 
 Hình 2.11: Sơ cứu bỏng do nhiệt 
 Bỏng do hoá chất 
(1)- Rửa nhiều bằng nước đang chảy. 
- Khi bị bắn vào mắt: 
Các chất hoá học bắn vào mắt rất nguy 
hiểm và có thể dẫn đến mù; nếu có thể, 
rửa mắt kỹ bằng nước sạch và cho 
người bị nạn đi bác sỹ nhãn khoa. 
- Khi uống nhầm phải chất hoá học: 
Các chất hoá học gây bỏng da và có thể 
gây tổn thương cho niêm mạc của bộ 
máy tiêu hoá. Khi uống nhầm a xít thì 
uống thật nhiều nước để thổ hết chất 
độc; khi uống nhầm kiềm thì uống dấm, 
sữa hoặc nước để thổ hết chất độc. 
Hình 2.12: Sơ cứu bỏng do hóa chất 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_an_toan_lao_dong_cong_nghe_o_to.pdf