Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại,
song bên cạnh đó nghiệp vụ tín dụng cũng được coi là nghiệp vụ có nhiều rủi ro, vì vậy
nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là chủ đề được các ngân hàng
thương mại (NHTM) quan tâm nhất. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank),
đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank trong thời
gian tới.
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 25 - Thaùng 12/2014 43 GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM VŨ VĂN THỰC(*) TÓM TẮT Tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại, song bên cạnh đó nghiệp vụ tín dụng cũng được coi là nghiệp vụ có nhiều rủi ro, vì vậy nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là chủ đề được các ngân hàng thương mại (NHTM) quan tâm nhất. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank trong thời gian tới. Từ khoá: rủi ro tín dụng, Agribank ABSTRACT Despite the fact that credit revenue is the main income for most commercial banks, it also contains plenty of risks. Hence, how to find the applicable solutions to reduce Credit risks is the vital concern of many commercial banks. The objective of this study is to assess the status of credit risk in the Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development (Agribank), and propose some solutions to mitigate credit risks in their system in the future. Keywords: credit risk, Agribank 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (*) Là NHTM lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, con người và mạng lưới hoạt động; sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, Agribank đã có những bước phát triển vượt bậc trên tất cả các mặt hoạt động. Tính đến cuối năm 2013, tổng tài sản của Agribank đạt 705.365 tỷ đồng, với đội ngũ nhân sự 40.000 cán bộ, nhân viên. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp, với tổng dư nợ trong toàn hệ thống đạt gần 530.000 tỷ đồng, qua đó đã góp phần không nhỏ (*) TS, Agribank chi nhánh Tân Bình vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước, giải quyết công ăn việc làm và đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Bên cạnh những thành tựu không thể phủ nhận được, thì hoạt động tín dụng của Agribank cũng đang gặp không ít khó khăn, thách thức; nợ xấu đang đứng ở mức cao, điều đó không những làm ảnh hưởng tới tình hình tài chính của Agribank mà còn ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín, thương hiệu và con người của Agribank. Do đó, tìm hướng giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu tại Agribank là vấn đề có tính cấp thiết đối với Agribank nói riêng, cũng như hệ thống NHTM Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay. 44 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Theo Joel Bessis: Rủi ro tín dụng là rủi ro khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ nợ, gây tổn thất toàn bộ hay một phần khoản tiền của bên cấp tín dụng. Rủi ro tín dụng còn là rủi ro suy giảm vị thế tín nhiệm của bên nợ là nhà phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Việc giảm mức độ tín nhiệm này không có nghĩa là bên nợ không thể trả nợ mà được hiểu là xác suất vỡ nợ sẽ tăng lên. [2] Theo Uỷ ban Basel : Rủi ro tín dụng được xác định đơn giản nhất là tiềm năng mà một người đi vay ngân hàng hoặc đối tác sẽ không đáp ứng được các nghĩa vụ của mình phù hợp với các điều khoản thoả thuận.[1] Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động của các NHTM do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận giữa khách hàng và NHTM như đã cam kết. Theo quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN, ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì các khoản dư nợ được cho là nợ xấu là các khoản dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, cụ thể: Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.[5] 3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK TRONG THỜI GIAN QUA 3.1. Thực trạng tín dụng tại Agribank 3.1.1. Dư nợ cho vay phân theo thời hạn vay vốn Bảng 1: Dư nợ cho vay phân theo thời hạn vay vốn Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợ Dư nợ Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm (%) Dư nợ Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm (%) Dư nợ ngắn hạn 285.654 311.651 25.997 9,10 364.821 53.170 17 Dư nợ trung, dài hạn 157.822 168.134 10.312 6,53 165.104 -3.030 -1,80 Tổng dư nợ 443.476 479.785 36.309 8,19 529.925 50.140 10,45 Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Số liệu trên cho thấy, dư nợ cho vay phân theo thời hạn cho vay tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn vừa qua, cụ thể: tổng dư cho vay năm 2012 đạt 479.785 tỷ đồng, tăng 36.309 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 8,19%, trong đó: dư nợ cho 45 vay ngắn hạn là 311.651 tỷ đồng, tăng so với năm 2011 là 25.997 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 9,1% và dư nợ cho vay trung, dài hạn là 168.134 tỷ đồng, tăng so với năm 2011 là 10.312 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 6,53%; Năm 2013, tổng dư nợ cho vay là 529.925 tỷ đồng, tăng so với năm 2012 là 50.140 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 10,45%, trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn là 364.821 tỷ đồng, tăng 53.170 đồng so với năm 2012, tỷ lệ tăng 17% và dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt 165.104 tỷ đồng, giảm 3.030 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ giảm 1,8%. 3.1.2. Dư nợ cho vay phân theo mức độ tín nhiệm của khách hàng Dư nợ cho vay toàn hệ thống Agribank tăng trưởng đều qua các năm, qua đó đã góp phần không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội. Mặt khác, trong khi nguồn thu của các NHTM nói chung, của Agribank nói riêng chủ yếu dựa vào nguồn thu từ tín dụng. Do đó, dư nợ tăng trưởng đã giúp cho Agribank gia tăng được lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh. Dưới đây là dư nợ cho vay phân theo mức độ tín nhiệm của khách hàng trong giai đoạn 2011-2013: Bảng 2: Dư nợ cho vay phân theo mức độ tín nhiệm của khách hàng Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợ Dư nợ Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm (%) Dư nợ Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm (%) Dư nợ có đảm bảo bằng tài sản 340.274 372.918 32.644 9,59 417.035 44.117 11,83 Dư nợ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản 103.202 106.867 3.665 3,55 112.890 6.023 5,64 Tổng dư nợ 443.476 479.785 36.309 8,19 529.925 50.140 10,45 Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Số liệu trên cho thấy, tổng dư cho vay năm 2012 đạt 479.785 tỷ đồng, tăng so với năm 2011 là 36.309 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 8,19%, trong đó: dư nợ cho vay cho vay có đảm bảo bằng tài sản là 372.918 tỷ đồng, tăng so với năm 2011 là 32.644 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 9,59%, dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo là 106.867 tỷ đồng, tăng so với năm 2011 là 3.665 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 3,55%; Năm 2013, dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản là 417.035 tỷ đồng, tăng 44.117 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 11,83% so với năm 2012 và dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo là 112.890 tỷ đồng, tăng 6.023 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 5,64% so với năm 2012. 3.1.3. Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế 46 Bảng 3: Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợ Dư nợ Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm (%) Dư nợ Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm (%) Cho vay nông nghiệp 305.998 334.068 28.070 9,17 376.428 42.360 12,68 Cho vay công nghiệp, xây dựng 66.741 69.510 2.769 4,15 70.377 867 1,25 Cho vay thương mại, dịch vụ 69.920 74.252 4.332 6,20 74.986 734 0,99 Khác 817 1.955 1.138 139,29 8.134 6.179 316,06 Tổng dư nợ 443.476 479.785 36.309 8,19 529.925 50.140 10,45 Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Bảng trên cho thấy, dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại Agribank đều tăng qua các năm, xét về cơ cấu dư nợ thì dư nợ cho vay ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, điều đó cho thấy Agribank là ngân hàng tiên phong trong việc đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, cụ thể: năm 2012, dư nợ cho vay nông nghiệp là 334.068 tỷ đồng, tăng 28.070 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 9,17%, năm 2013 dư nợ cho vay nông nghiệp là 376.428 tỷ đồng, tăng 42.360 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ tăng 12,68%; dư nợ cho vay công nghiệp, xây dựng năm 2012 là 69.510 tỷ đồng, tăng 2.769 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 4,15%, dư nợ cho vay công nghiệp, xây dựng năm 2013 là 70.377 tỷ đồng, tăng 867 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ tăng 1,25%; dư nợ cho vay ngành thương mại, dịch vụ năm 2012 là 74.252 tỷ đồng, tăng 4.332 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 6,2%, dư nợ cho vay ngành thương mại, dịch vụ năm 2013 là 74.986 tỷ đồng, tăng 734 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ tăng 0,99%; dư nợ cho vay ngành khác năm 2012 là 1.955 tỷ đồng, tăng 1.138 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 139,29%, dư nợ cho vay ngành khác năm 2013 là 8.134 tỷ đồng, tăng 6.179 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ tăng 316,06%. 3.2. Thực trạng nợ xấu tại Agribank Nợ xấu cho vay tại Agribank có xu hướng giảm trong năm 2013, nhưng vẫn đang đứng ở mức cao, điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh, uy tín, thương hiệu và hoạt động kinh doanh của Agribank. Dưới đây là nợ xấu tại Agribank trong giai đoạn vừa qua: 3.2.1. Nợ xấu phân theo thời hạn cho vay 47 Bảng 4: Nợ xấu phân theo thời hạn cho vay Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợ Dư nợ Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm (%) Dư nợ Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm (%) Nợ xấu ngắn hạn 17.125 14.805 -2.320 - 13,55 15.395 590 3,99 Nợ xấu trung, dài hạn 10.321 12.989 2.668 25,85 10.260 -2.729 -21 Tổng nợ xấu 27.446 27.794 348 1,27 25.655 -2.139 -7,7 Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Tổng dư nợ xấu phân theo thời hạn cho vay năm 2012 là 27.794 tỷ đồng, tăng 348 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 1,27%, trong đó: nợ xấu cho vay ngắn hạn năm 2012 là 14.805 tỷ đồng, giảm 2.320 tỷ đồng so với năm 2011, nợ xấu cho vay trung, dài hạn năm 2012 là 12.989 tỷ đồng, tăng 2.668 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 25,85%; năm 2013, tổng nợ xấu tại Agribank là 25.655 tỷ đồng, giảm 2.139 tỷ đống so với năm 2012, tỷ lệ giảm 7,7%, trong đó: nợ xấu cho vay ngắn hạn là 15.395 tỷ đồng, tăng 590 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ tăng 3,99% và nợ xấu cho vay trung, dài hạn giảm 2.729 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 21%. Đồ thị 1: Nợ xấu phân theo thời hạn cho vay Đơn vị tính: tỷ đồng 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nợ xấu ngắn hạn Nợ xấu trung, dài hạn Tổng nợ xấu Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 3.2.2. Nợ xấu phân theo mức độ tín nhiệm của khách hàng Nợ xấu cho vay có đảm bảo tăng trong năm 2012 và giảm trong năm 2013, trong khi đó nợ xấu cho vay không có đảm bảo bằng tài sản có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011-2013 (xem bảng dưới đây): 48 Bảng 5: Nợ xấu phân theo mức độ tín nhiệm của khách hàng Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợ Dư nợ Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm (%) Dư nợ Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm (%) Nợ xấu có đảm bảo bằng tài sản 19.032 22.077 3.045 16 21.105 -972 -4,40 Nợ xấu không có đảm bảo bằng tài sản 8.414 5.717 -2.697 -32,05 4.550 -1.167 - 20,41 Tổng dư nợ 27.446 27.794 348 1,27 25.655 -2.139 -7,70 Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Bảng trên cho thấy, tổng nợ xấu cho vay năm 2012 tăng so với năm 2011 là 348 tỷ đồng, trong đó: nợ xấu cho vay có đảm bảo bằng tài sản là 22.077 tỷ đồng, tăng 3.045 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 16%, nợ xấu cho vay không có tài sản đảm bảo là 5.717 tỷ đồng, giảm 2.697 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ giảm 32,05%; năm 2013, tổng nợ xấu cho vay là 25.655 tỷ đồng, giảm 2.139 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ giảm 7,7%, trong đó: nợ xấu cho vay có đảm bảo bằng tài sản là 21.105 tỷ đồng, giảm 972 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ giảm 4,4% và nợ xấu cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là 4.550 tỷ đồng, giảm 1.167 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ giảm 20,42%. 3.2.3. Nợ xấu phân theo ngành kinh tế Dư nợ xấu cho vay theo ngành kinh tế tại Agribank năm 2012 tăng so với năm 2011, tuy nhiên năm 2013 nợ xấu cho vay phân theo ngành kinh tế có xu hướng giảm, trong đó có ngành giảm mạnh như ngành công nghiệp, xây dựng hay ngành thương mại dịch vụ (xem bảng dưới đây). Bảng 6: Nợ xấu phân theo ngành kinh tế Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợ Dư nợ Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm (%) Dư nợ Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm (%) Nợ xấu ngành nông nghiệp 6.862 7.607 746 10,86 8.094 487 6,40 Nợ xấu công nghiệp, xây dựng 7.976 8.489 513 6,43 6.694 -1.795 -21,15 Nợ xấu thương mại, dịch vụ 7.976 8.489 513 6,43 6.694 -1.795 -21,15 Nợ xấu ngành khác 4.633 3.209 -1.424 -30,73 4.173 964 30,04 Tổng nợ xấu 27.446 27,.94 348 1,27 25.655 -2.139 -7,7 Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 49 Bảng trên cho thấy, nợ xấu cho vay theo ngành kinh tế năm 2012 tăng so với năm 2011 là 348 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,27%, trong đó: nợ xấu cho vay ngành nông nghiệp là 7.607 tỷ đồng, tăng 746 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 10,86%; nợ xấu cho vay ngành công nghiệp xây dựng là 8.489 tỷ đồng, tăng 513 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 6,43%; nợ xấu cho vay ngành thương mại dịch vụ là 8.489 tỷ đồng, tăng 513 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 6,43%, nợ xấu cho vay ngành khác năm 2012 là 3.209 tỷ đồng, giảm 1.424 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ giảm 30,73%. Năm 2013, tổng nợ xấu cho vay là 25.655 tỷ đồng, giảm 2.139 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ giảm 7,7%, trong đó: nợ xấu cho vay ngành nông nghiệp là 8.094 tỷ đồng, tăng 487 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ tăng 6,4%, nợ xấu cho vay ngành công nghiệp xây dựng là 6.694 tỷ đồng, giảm 1.795 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ giảm 21,15%, nợ xấu cho vay ngành thương mại dịch vụ là 6.694 tỷ đồng, giảm 1.795 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ giảm 21,15%, nợ xấu cho vay ngành khác năm 2013 là 4.173 tỷ đồng, tăng 964 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ lệ tăng 30,04 %. 4. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN CHÍNH DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK 4.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng Một là: trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ còn hạn chế: trình độ của một bộ phận đội ngũ cán bộ còn có những hạn chế nhất định dẫn đến khả năng thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh, đời sống và xử lý thông tin, cũng như đánh giá năng lực khách hàng vay không đầy đủ hoặc thiếu thiếu chính xác, từ đó sẽ dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Bên cạnh đó còn có những cán bộ có phẩm chất đạo đức yếu kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, cố tình thẩm định sai sự thật gây thiệt hại cho ngân hàng, c ... ên cạnh đó, nhà nước có sự thay đổi về mặt chính sách về bất động sản trong thời gian qua, chẳng hạn như hạn chế cho vay kinh doanh bất động sản, không cho phép phân lô bán nền các dự án đất, dự án chung cư phải xây dựng xong móng mới được bán cho khách hàngdẫn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này giảm sút, từ đó ảnh hưởng lớn đến việc trả nợ vay của những khách hàng kinh doanh bất động sản 5. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK 5.1. Đối với Agribank Một là, xây dựng danh mục cho vay và thực hiện chính sách khách hàng hiệu quả trong từng thời kỳ: nhằm hạn chế rủi ro do tập trung cho vay một ngành nghề, một số lĩnh vực hoặc hoặc một số doanh nghiệp, Agribank cần xây dựng cho riêng mình danh mục đầu tư, danh mục này cần xây dựng rõ hạn mức dư nợ cho vay tối đa đối với từng ngành nghề, từng lĩnh vực và một, hoặc một số khách hàng có liên quan. Danh mục đầu tư cần có sự thay đổi linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế, môi trường pháp lý và đối thủ cạnh tranh của Agribank, trên cơ sở danh mục đầu tư đã được phê duyệt, các chi nhánh phải tuân thủ hạn mức cho vay tối đa đối với từng danh mục cho vay. Ban tín dụng và trung tâm công nghệ thông tin phối hợp, quản lý chặt chẽ dư nợ cho vay đối với từng ngành nghề, lĩnh vực và từng khách hàng trong toàn hệ thống, hết hạn mức cho vay đối với một danh mục nào thì hệ thống tự động cảnh báo trước và không cho thực hiện đăng ký cho vay trên hệ thống vi tính trên toàn quốc. Bên cạnh đó, Agribank cần thường xuyên nghiên cứu và đưa ra chính sách chăm sóc khách hợp lý, hiệu quả, chính sách cụ thể là: có chính sách ưu đãi về lãi suất, phí, vốn vayđối với những khách hàng VIP, khách hàng tiềm năng; ngày thành lập, lễ, tết, sinh nhật cần có món quà thật ý nghĩa để tặng khách hàng; thường xuyên tổ tức buổi giao lưu văn nghệ, thể thao nhằm gia tăng tình đoàn kết và hiểu biết lẫn nhau giữa Agribank và khách hàngcó như vậy sẽ thu hút được khách hàng tốt, khách hàng uy tín đến với ngân hàng, cũng như tạo được sự gắn kết dài lâu giữa ngân hàng và khách hàng. Hai là, hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng: thông tin tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng có thể quyết định cho vay và xử lý trong và sau khi cho vay. Do đó, ngoài hệ thu thập các thông tin CIC từ ngân hàng nhà nước như hiện nay, Agribank nên nghiên cứu thiết lập hệ thống dữ liệu riêng về khách hàng để cung cấp cho các chi nhánh trong toàn hệ thống trong quá trình quyết định và xử lý các món vay. Bên cạnh đó, trước khi cho vay hoặc trong quá trình cho vay, ngân hàng nơi cho vay cần tìm hiểu thông tin thêm về khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh, bạn hàng, từ cơ quan quản lý nhà nước như: thuế, hải quan, cơ quan đăng ký thế chấp, đăng ký giao dịch đảm bảotừ đó giúp ngân hàng nơi cho vay có những thông tin bổ ích, chính xác để ra quyết định mang tính khách quan hơn khi cấp tín dụng và xử lý khoản vay có vấn đề. 52 Ba là, nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng: để nâng cao chất lượng thẩm định, việc thu thập thông tin của khách hàng và sự am hiểu về tình hình tài chính, ngành nghề kinh doanh của khách hàng là rất quan trọng. Do đó, trước khi cấp tín dụng, cán bộ ngân hàng phải phỏng vấn trực tiếp khách hàng vay, tìm kiếm thông tin từ đối tác của khách hàng vay và khảo sát thực địa; bên cạnh đó nghiên cứu nguồn tài liệu về hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ đảm bảo tiền vay của khách hàng để chắt lọc ra các thông tin trước khi thẩm định. Khi thẩm định cần thẩm định kỹ các điều kiện vay vốn như: khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi nhân sự theo qui định của Bộ luật dân sự; người điều hành (người vay) phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi nhân sự, có tư cách đạo đức, có uy tín trong quan hệ xã hội và am hiểu về ngành nghề mình đang sản xuất kinh doanh; mục đích vay vốn của khách hàng phải hợp pháp, tức là khách hàng sản xuất kinh doanh những mặt hàng nhà nước không cấm và đăng ký kinh doanh những ngành nghề mình đang vay vốn; tình hình tài chính của khách hàng lành mạnh, có đủ vốn tự có tham ra vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh và dự án kinh doanh khả thi. Agribank nên chuyên môn hóa cán bộ thẩm định, tức là cán bộ am hiểu về lĩnh vực nào thì phân công cán bộ đó thẩm định về lĩnh vực đó, có như vậy sẽ nâng cao chất lượng thẩm định các hồ sơ vay vốn. Bốn là, quản lý, giám sát chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay: việc quản lý, giám sát chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay sẽ giúp cho ngân hàng kiểm soát được dòng tiền, khả năng thực hiện dự án vay vốn của khách hàng, từ đó sẽ giúp khách hàng thực hiện dự án như đã cam kết ban đầu để có nguồn vốn trả nợ vay. Để thực hiện tốt được điều này, trước khi cho vay ngân hàng phải thu thập được đầy đủ nguồn tài liệu về hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ đảm bảo tiền vay, kiểm tra đối chiếu các hồ sơ, hồ sơ cho vay phải hợp pháp, hợp lệ; trong khi cho vay phải đối chiếu các chứng từ hoá đơn mục đích sử dụng vốn vay, tiến độ thực hiện dự án, khả năng thực hiện dự án, kiểm tra vật tư tài sản đảm bảo xem có đúng số lượng, chủng loại so với hoá đơn chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn; sau khi cho vay kiểm tra mục đích sử dụng vốn, hiệu quả của dự án đầu tư, tài sản đảm bảo có đúng giá trị không, có bị hao mòn không Năm là, nâng cao trình độ và đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ: trình độ của cán bộ ngân hàng tại Agribank còn có những hạn chế nhất định, điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định khách hàng và quá trình xử lý nợ vay. Do đó, Agribank cần quan tâm hơn đến công tác tuyển dụng, đào tạo và bố trí cán bộ làm công tác tín dụng. Công tác tuyển dụng cần được thực hiện công khai, minh bạch để lựa chọn ra các ứng viên có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức vào làm việc. Về công tác đào tạo, đào tạo lại cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, chú trọng đào tạo các nghiệp vụ: thẩm định, phân tích tài chính, luật pháp, kỹ năng giao tiếp khách hàng,...cán bộ yếu về nghiệp vụ nào thì đào tạo về nghiệp vụ đó, không đào tạo tràn lan gây lãng phí cho ngân hàng. Bên cạnh đó, cần bố trí cán bộ thực sự hợp lý, khoa học; sắp xếp cán bộ phải đúng người, đúng việc, có tư cách đạo đức, hết lòng vì sự nghiệp chung của Agribank. Ngoài ra, Agribank nên thường xuyên giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối 53 với cán bộ của mình thông qua học tập những tấm gương điển hình tiên tiến, học tập tấm gương đạo đức của Bác Hồ...từ đó sẽ ngăn ngừa và hạn chế tiêu cực phát sinh ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của Agribank. Sáu là, nâng cao khả năng dự báo: hiện nay rất nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng liên quan đến công tác dự báo về biến động của nền kinh tế, sự thay đổi chính sách của nhà nước. Để hạn chế được rủi ro khi có biến động nền kinh tế, cũng như khi có sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, thiết nghĩ Agribank cần thành lập ngay bộ phận nghiên cứu, phân tích các chính sách và dự báo kinh tế vĩ mô, bộ phận nhân sự là các chuyên gia về chính sách công, chuyên gia kinh tế và luật pháp. Bộ phận chuyên trách này sẽ nghiên cứu và đưa ra dự báo về tình hình kinh tế, thị trường tiền tệ, chính sách công...để giúp ban lãnh đạo Agribank chủ động linh hoạt điều hành hoạt động, ứng phó kịp thời với diễn biến của thị trường và sự thay đổi các chính sách của nhà nước. Bảy là, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: nhằm phát hiện kịp thời và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cấp tín dụng, Agribank cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, công việc này phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và đột xuất đối với tất cả khách hàng vaytrong quá trình kiểm tra nếu phát hiện sai sót phát sinh cần chỉnh sửa ngay những sai sót. Bên cạnh đó cần kiên quyết xử lý những cán bộ cố tình làm trái các qui định của pháp luật, của ngành ngân hàng cũng như của Agribank. Sau mỗi đợt kiểm tra, các sai sót và các quyết định kỷ luật cán bộ có liên quan nên phổ biến tới toàn thể cán bộ làm công tác tín dụng để có hướng phòng ngừa sai sót tương tự khi tác nghiệp, cũng như cảnh báo đến những cán bộ có ý định cố ý làm trái các qui định của pháp luật và của ngành. Tám là, bảo hiểm tín dụng, sử dụng các công cụ phái sinh: bảo hiểm tín dụng là một giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đã được triển khai ở khá nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, công cụ này chưa được triển khai áp dụng tại Agribank. Do đó, Agribank nghiên cứu áp dụng đối với một số đối tượng khách hàng vay như khách hàng cá nhân, khách hàng là tổ chức không có tài sản thế chấp hoặc cầm cố nhưng có nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Đối với những khách hàng trên, ngoài một số điều kiện vay vốn theo qui định, Agribank yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tín dụng và thỏa thuận 3 bên, ngân hàng-công ty bảo hiểm- khách hàng vay trong trường hợp khách hàng không trả được nợ thì công ty bảo hiểm chi trả bảo hiểm và Agribank là người thụ hưởng thứ nhất. Triển khai hình thức này sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng khi khách hàng không trả được nợ vay. Bên cạnh đó, các Agribank cũng cần nghiên cứu áp dụng các công cụ phái sinh như: hoán đổi tín dụng, quyền chọn tín dụng để phân tán rủi ro. Các công cụ này có thể giúp cho Agribank tránh được danh mục đầu tư quá tập trung, có thể gây rủi ro cho ngân hàng, hoặc giúp cho Agribank giảm thiểu được rủi ro đối với một số khoản vay khi ngân hàng nghi ngờ chất lượng của khoản cho vay này. Chín là, giải pháp về đảm bảo tiền vay: tài sản đảm bảo là nguồn thu thứ hai để thu hồi vốn vay khi có rủi ro xảy ra, vì vậy cần phải có quy định cụ thể hơn về những loại tài sản nào được phép cầm cố, 54 thế chấp tại Agribank, cơ sở định giá tài sản đảm bảo; đối với những khoản vay có giá trị lớn, chẳng hạn từ 10 tỷ đồng trở lên khi Agribank nhận cầm cố, thế chấp tài sản phải thông qua đơn vị thẩm định giá độc lập, có uy tín để định giá tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, Agribank cần thường xuyên kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo để nắm bắt thông tin về tài sản đảm bảo, nếu tài sản đảm bảo giảm giá trị do hao mòn hoặc giá thị trường suy giảm thì cần đánh giá lại tài sản và yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, cầm cố hoặc giảm dư nợ vay tương ứng. Ngoài ra, đối với những tài sản phải mua bảo hiểm hoặc những khoản vay mà ngân hàng thấy cần thiết thì nên yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tài sản đảm bảo và người thụ hưởng thứ nhất là Agribank. 5.2. Đối với Chính phủ, cơ quan ban ngành khác Một là, đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định: môi trường kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, vì thế nền kinh tế chịu tác động không nhỏ của nền kinh tế toàn cầu. Do đó, để đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định rất cần đến sự điều hành, can thiệp của Chính phủ bằng cách ban hành các chính sách, đề ra các quy định, đặc biệt là những chính sách, quy định liên quan trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng như: vốn điều lệ, tỷ giá, lãi suất, tiêu chuẩn của người quản lý điều hành các cấp tại các ngân hàng thương mại, hạn chế sự thành lập quá nhiều ngân hàng, tái cơ cấu và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng thương mại,bên cạnh đó cần có chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô linh hoạt, hiệu quả nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn định thị trường tài chính tiền tệ, đảm bảo an sinh xã hội. Hai là, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : để công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đạt hiệu quả cao nhất cần phải cải tiến phương thức thanh tra, giám sát theo hướng giám sát rủi ro, lấy giám sát rủi ro làm chủ yếu, tránh việc chỉ xem trọng tính hợp quy của nghiệp vụ đơn thuần như hiện nay. Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu giám sát khoa học, sử dụng công nghệ hiện đại để giám sát từ xa, thực hiện tốt việc dự báo và cảnh báo sớm rủi ro. Cải cách toàn diện hệ thống thanh tra, giám sát nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế về sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế. Chuyển đổi mô hình thanh tra giám sát theo hướng tách cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc các chi nhánh tỉnh, thành phố thành mô hình trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ba là, có sự phối hợp giữa cơ quan tư pháp để xử lý tài sản đảm bảo: hiện nay, phần lớn khoản vay khách hàng không trả được nợ đều được đưa ra tòa án các cấp để khởi kiện. Tuy nhiên, khi có bản án xong, việc phối hợp giữa các cơ quan tài nguyên môi trường, thi hành án...để xử lý một món vay thường kéo dài, có những vụ việc kéo dài đến 5 năm vẫn chưa xử lý xong được tài sản. Để có thể thu hồi vốn vay nhanh hơn cho ngân hàng, thiết nghĩ các cơ quan như Bộ Công an, Tòa án Nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên Môi trường và Ngân hàng Nhà nước cần có thông tư liên bộ qui định rõ thời hạn xử lý tài sản đảm bảo khi đã có bản án có hiệu lực pháp luật, từ 55 đó có thể để đẩy nhanh tiến độ bán tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ vay cho ngân hàng. Tóm lại: rủi ro tín dụng tại Agribank đang đứng ở mức cao, nếu không có giải pháp kịp thời để hạn chế nợ xấu phát sinh thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính, hình ảnh, uy tín và con người của Agribank. Trong khuôn khổ bài báo, tác giả trình bày thực trạng nợ xấu tại Agribank, đánh giá nguyên nhân dẫn đến nợ xấu phát sinh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank trong thời gian tới. Hy vọng rằng, các giải pháp đã được đề xuất, nếu được triển khai và áp dụng đồng bộ sẽ góp phần làm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Basel Committee on Banking Supervision (1999), Principles for the Management Of Credit Risk – Consultative document. 2. Joel Bessis (2002), Risk Management In Banking, Great Britain, England, John Wiley & Sons Ltd (tr 11-15). 3. Liễu Phạm (2013), 2 năm, 11 vụ đại án mang tên Agribank, Báo Giáo dục Việt Nam. 4. Minh Hoàng (2014), Xử vụ tiêu cực, lừa đảo tại Agribank Tân Bình, Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 6. Thành Trung (2014), Vì sao nhiều doanh nghiệp phá sản. Báo Petrotimes. 7. Thế Vinh (2011), Bài học từ 2 vụ lừa đảo lớn ở Agribank, Báo Petrotimes. *Ngày nhận bài: 14/7/2014. Biên tập xong: 1/12/2014. Duyệt đăng: 6/12/2014
File đính kèm:
- giai_phap_nham_han_che_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_nong_ng.pdf