Giải pháp công nghệ thu hồi khí NH3 phát thải trong quá trình sản xuất ở nhà máy đạm Phú Mỹ

Khí NH

3 luôn sản sinh trong quá trình sản xuất và tồn chứa NH3 ở nhà máy sản xuất ammonia. Việc thu hồi khí NH3 không chỉ mang

lại lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt môi trường do giảm phát thải NH3. Thông thường, khí NH3 sinh ra sẽ được nhà bản quyền công

nghệ tính toán thu hồi bởi máy nén thu hồi NH3. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động, sự thay đổi của công nghệ và thiết bị sẽ làm gia

tăng đáng kể lượng khí NH3 sinh ra và vượt quá công suất thiết kế thu hồi ban đầu của thiết bị.

Nhóm tác giả đã nghiên cứu, đánh giá và đưa ra 2 giải pháp khả thi để thu hồi lượng khí NH3 gồm: (i) nâng cấp hệ thống máy nén thu

hồi 40PK5001K1 A/B (xưởng phụ trợ) hiện hữu và (ii) lắp đặt hệ thống đường ống mới nhằm tận dụng công suất dư của máy nén khí NH3

10K4051 (xưởng NH3) để thu hồi toàn bộ lượng khí NH3 sinh ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy giải pháp (ii) có hiệu quả cao, giúp thu hồi

được toàn bộ lượng hơi NH3 với mức đầu tư hợp lý.

pdf 15 trang kimcuc 10880
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp công nghệ thu hồi khí NH3 phát thải trong quá trình sản xuất ở nhà máy đạm Phú Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp công nghệ thu hồi khí NH3 phát thải trong quá trình sản xuất ở nhà máy đạm Phú Mỹ

Giải pháp công nghệ thu hồi khí NH3 phát thải trong quá trình sản xuất ở nhà máy đạm Phú Mỹ
45DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
PETROVIETNAM
GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ THU HỒI KHÍ NH3 PHÁT THẢI TRONG QUÁ TRÌNH 
SẢN XUẤT Ở NHÀ MÁY ĐẠM PHÚ MỸ
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 8 - 2020, trang 45 - 48
ISSN 2615-9902
Nguyễn Văn Nhung, Lê Văn Minh, Nguyễn Trí Thiện, Lê Ngọc Lợi, Phạm Quang Hiếu, Tống Văn Hà
Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo)
Email: nvnhung@pvfcco.com.vn 
Tóm tắt
Khí NH3 luôn sản sinh trong quá trình sản xuất và tồn chứa NH3 ở nhà máy sản xuất ammonia. Việc thu hồi khí NH3 không chỉ mang 
lại lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt môi trường do giảm phát thải NH3. Thông thường, khí NH3 sinh ra sẽ được nhà bản quyền công 
nghệ tính toán thu hồi bởi máy nén thu hồi NH3. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động, sự thay đổi của công nghệ và thiết bị sẽ làm gia 
tăng đáng kể lượng khí NH3 sinh ra và vượt quá công suất thiết kế thu hồi ban đầu của thiết bị. 
Nhóm tác giả đã nghiên cứu, đánh giá và đưa ra 2 giải pháp khả thi để thu hồi lượng khí NH3 gồm: (i) nâng cấp hệ thống máy nén thu 
hồi 40PK5001K1 A/B (xưởng phụ trợ) hiện hữu và (ii) lắp đặt hệ thống đường ống mới nhằm tận dụng công suất dư của máy nén khí NH3 
10K4051 (xưởng NH3) để thu hồi toàn bộ lượng khí NH3 sinh ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy giải pháp (ii) có hiệu quả cao, giúp thu hồi 
được toàn bộ lượng hơi NH3 với mức đầu tư hợp lý. 
Từ khóa: Ammonia, thu hồi khí NH3, máy nén khí NH3, xưởng NH3, xưởng phụ trợ.
1. Giới thiệu
Trong quá trình hoạt động bình thường, một 
lượng lớn ammonia lỏng sản xuất ra bởi xưởng am-
monia sẽ được chuyển trực tiếp sang xưởng urea để 
sản xuất urea, phần còn lại được đưa về hệ thống 
bồn chứa dưới dạng sản phẩm lỏng. Bồn chứa am-
monia lỏng 40TK5001 được thiết kế với dung tích 
định danh/dung tích làm việc là 23.800/20.000 tấn 
NH3 lỏng tại nhiệt độ -33
oC và áp suất khí quyển, 
cấu tạo gồm 2 vách tường kim loại và bảo ôn bên 
ngoài để chống hấp thu nhiệt từ môi trường. Tuy 
nhiên, trong quá trình vận hành có thể xuất hiện 
hơi ammonia trong bồn do bay hơi từ 1 phần am-
monia lỏng trong bồn và 1 phần ammonia lỏng 
trong đường ống khi hấp thụ nhiệt từ môi trường 
xung quanh.
 Lượng NH3 bay hơi này theo tính toán 
khoảng 610 kg/giờ và được thu hồi bởi máy nén 
40PK5001K1 A/B. Thực tế, lượng NH3 bay hơi có thể 
tăng thêm 750 kg/giờ khi xuất bán. Lượng này sẽ 
tăng cao hơn khi qua thời gian vận hành, lớp bảo 
ôn của bồn chứa NH3 bị giảm khả năng cách nhiệt 
và khi xưởng NH3 nâng công suất thì lượng NH3 về 
bồn sẽ tăng cao hơn, lượng NH3 xuất bán nhiều hơn. Khi đó công 
suất của máy nén thu hồi 40PK5001K1 A/B bị vượt quá và lượng 
hơi NH3 dư sẽ thải bỏ qua hệ thống đuốc của nhà máy.
Giải pháp thu hồi toàn bộ lượng khí NH3 sinh ra này phù hợp 
với điều kiện công nghệ, thiết bị và vận hành của nhà máy.
2. Đánh giá, lựa chọn giải pháp thu hồi khí NH3
2.1. Phương pháp thực hiện
Xem xét, đánh giá các yếu tố liên quan đến việc thu hồi khí 
NH3 gồm:
- Hệ thống đường ống liên quan đến việc thu hồi NH3 [1].
- Chế độ vận hành hiện tại thay đổi so với thiết kế ban đầu.
Ngày nhận bài: 22/5/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 22 - 27/5/2020. 
Ngày bài báo được duyệt đăng: 20/7/2020. Hình 1. Sơ đồ hệ thống thu hồi khí NH3 sinh ra từ bồn chứa 40TK5001
40TK5001 
AMMONIA 
STORAGE TANK
10V5003 
(FLASH 
VESSEL) Hệ thống 
làm lạnh
NH3 lỏng về 
40TK5001
40PK5001K1 A/B
10K4051
46 DẦU KHÍ - SỐ 8/2020 
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
- Hệ thống máy nén khí NH3 10K4051 xưởng NH3 [2].
- Hệ thống máy nén làm lạnh 40PK5001K1 A/B 
xưởng phụ trợ [3].
- Thay đổi lượng khí NH3 sinh ra khi thay đổi lượng 
NH3 xuất bán.
2.2. So sánh các giải pháp về mặt kinh tế, kỹ thuật và lựa 
chọn giải pháp (Bảng 1)
3. Tính toán kỹ thuật cho phương án được lựa chọn
3.1. Đánh giá khả năng đáp ứng của máy nén10K4051
- Các thông số hoạt động theo thiết kế của máy nén 
10K4051 [2] (Bảng 2).
- Dựa trên lượng NH3 bay hơi tính toán trong các 
trường hợp vận hành khác nhau (lượng xuất bán tối đa, 
xưởng NH3 vận hành ở 100% tải và đưa toàn bộ NH3 về 
bồn 40TK5001) và các thông số vận hành thì máy nén 
10K4051 có đủ công suất để vận hành nén lượng khí NH3 
bay hơi từ bồn 40TK5001 trong trường hợp xưởng NH3 
tăng công suất và xuất bán NH3.
3.2. Lựa chọn vị trí đấu nối và đặc tuyến ống
• Tiến hành khảo sát hiện trạng nhà máy, nhóm tác 
giả đã đề xuất lắp đặt đường ống như sau:
- Đường ống dẫn khí NH3 từ xưởng phụ trợ về xưởng 
NH3 dài khoảng 250 m, đường kính 6”.
- Điểm đấu nối đường ống ở xưởng phụ trợ là ở cửa 
hút của máy nén 40PK5001K1 B (tại đây đang có một đầu 
chờ 6” và có thể cô lập khỏi bồn 40TK5001 để đấu nối ống).
- Điểm đấu nối tại xưởng NH3: đấu nối vào đường khí 
NH3 ra khỏi đỉnh 10V5003 (đường 12”, chỉ thực hiện khi 
dừng máy bảo dưỡng tổng thể).
- Đường ống từ xưởng phụ trợ sang xưởng NH3 sẽ 
nằm trên hệ thống barrack hiện hữu của nhà máy. 
• Lập bản vẽ isometric của tuyến ống (Hình 2)
• Tính tổn thất áp suất trên đường ống 
- Tổn thất áp suất trên đường ống được tính toán 
dựa trên chiều dài đường ống, van và các điểm co theo 
trong bản vẽ isometric. Tổn thất áp suất theo tính toán là 
khoảng 25 mbar.
- Áp suất đầu ra 10V5003 trong hoạt động bình 
thường cài đặt ở 50 mbar. Áp suất tại cửa hút máy nén 
40PK5001K1 A là 75 mbar. Như vậy, khí NH3 đủ áp để đưa 
từ xưởng phụ trợ về xưởng ammonia.
3.3. Tính toán chi phí thực hiện
Chi phí thực hiện được tính toán cho việc đầu tư 
đường ống thu hồi NH3 ở trên bao gồm chi phí vật tư, thi 
công lắp đặt. Tổng chi phí ước tính khoảng 3 tỷ đồng.
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế 
3.4.1. Giả thiết tính toán
- Lượng NH3 xuất bán: Theo số liệu thống kê thực tế.
- Tỷ lệ mất mát NH3: Lượng NH3 hao hụt diễn ra trong 
quá trình xuất bán NH3 được xác định như sau:
Giải pháp Kỹ thuật Kinh tế Lựa chọn giải pháp 
Nâng cấp hệ thống 
máy nén thu hồi 
40PK5001K1 A/B. 
- Nâng cấp/lắp đặt thêm hệ 
thống thiết bị phụ trợ như 
trao đổi nhiệt; 
- Nâng cấp hệ thống điều 
khiển máy nén. 
- Chi phí tư vấn của nhà sản xuất đánh giá 
lại hệ thống thu hồi hơi NH3 và đưa ra 
các lựa chọn thay đổi vận hành máy nén 
40PK5001K1 A/B với đơn giá là 20.000 
EUR; 
- Chưa tính các chi phí nâng cấp/lắp đặt 
thiết bị. 
Lắp đặt hệ thống 
đường ống mới 
nhằm tận dụng 
công suất dư của 
máy nén khí NH3 
10K4051. 
- Lắp đặt đường ống mới từ 
bồn chứa 40TK5001 về cửa 
hút máy nén 10K4051; 
- Tận dụng công suất dư của 
máy nén 10K4051 để thu hồi 
toàn bộ lượng NH3 bay hơi. 
- Chi phí lắp đặt đường ống (vật tư + 
nhân công) khoảng 3 tỷ đồng; 
- Thu hồi vốn nhanh (theo tính toán có 
thể thu hồi vốn trong vòng 1 năm); 
- Thời gian xây dựng tuyến ống nhanh (20 
ngày) và có thể đưa vào vận hành ngay. 
Giải pháp được lựa chọn 
do phù hợp với điều kiện 
công nghệ, vận hành của 
Nhà máy Đạm Phú Mỹ. 
Chi phí và thời gian thu 
hồi vốn hợp lý. 
Bảng 1. So sánh các giải pháp về mặt kinh tế, kỹ thuật
Điều kiện hoạt động Mức bình thường Mức cao Vượt mức thiết kế 
Lưu lượng (kg/giờ) 480 6.305 6.940 7.940 
Áp suất cửa hút (mbarg) 30 30 30 30 
Mức cao nhất máy nén 
vận hành vẫn hiệu quả
Bảng 2. Các thông số hoạt động của máy nén 10K4051
47DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
PETROVIETNAM
 + A là mức bồn chứa 40TK5001.
 + B là thể tích bồn chứa (B’ là thể tích bồn chứa của 7 giờ ngày 
hôm trước, B” là thể tích bồn chứa lúc 7 giờ ngày hôm sau).
 + C là chênh lệch thể tích (m3/ngày) trong bồn chứa 40TK5001 
của 7 giờ ngày hôm trước đến 7 giờ ngày hôm sau.
 + D là chênh lệch khối lượng (tấn/ngày) trong bồn chứa 
40TK5001 của 7 giờ ngày hôm trước đến 7 giờ ngày hôm sau.
 + E là khối lượng NH3 xuất bán.
 + F là khối lượng NH3 hao hụt trong quá trình xuất bán.
 + H là lượng NH3 hao hụt: 
H = F/E = (D + E)/E = (A × C + E)/E = [ A × (B” – B’) + E ]/E
 + Giá bán NH3 là giá bán trung bình mỗi năm (giá bán tại cổng 
nhà máy).
3.4.2. Kết quả
 Hiệu quả NH3 thu hồi được và hiệu quả khi dừng các cụm máy 
nén thu hồi NH3 qua các năm được thể hiện trên Bảng 3 - 5.
Như vậy hiệu quả kinh tế thu được từ năm 
2016 đến tháng 10/2019 là 37.544.599.617 
đồng khi áp dụng phương án sử dụng máy nén 
10K4051 để thu hồi khí NH3 sinh ra từ bồn chứa 
40TK5001.
4. Đánh giá về đổi mới và sáng tạo công nghệ 
của công trình
Tính đổi mới, sáng tạo thể hiện ở việc cán 
bộ kỹ thuật của Tổng công ty Phân bón và Hóa 
chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo) và Nhà máy Đạm 
Phú Mỹ đã tự nghiên cứu thiết kế công nghệ của 
hệ thống hiện hữu, phân tích các khó khăn, tồn 
tại và đánh giá lựa chọn giải pháp phù hợp, tối 
ưu nhất về kỹ thuật để thu hồi hoàn toàn NH3 
sinh ra trong quá trình vận hành/xuất bán. 
Giải pháp công nghệ thu hồi khí NH3 phát 
thải trong quá trình sản xuất ở Nhà máy Đạm 
Phú Mỹ đã giải quyết được các vấn đề kỹ thuật 
công nghệ quan trọng của Nhà máy như: 
- Xử lý điểm nghẽn về năng lực của hệ thống 
làm lạnh bồn 40TK5001: Tận dụng máy nén khí 
NH3 10K4051 đang vận hành ở chế độ thấp tải, 
để thu hồi NH3 khí từ bồn chứa 40TK5001, qua đó 
giải quyết triệt để vấn đề phát sinh khi lượng hơi 
NH3 tạo ra trong bồn chứa NH3 lỏng của nhà máy 
vượt quá khả năng thu hồi của hệ thống máy nén 
làm lạnh 40PK5001K1 A/B, thì lượng hơi NH3 dư 
sẽ bị xả bỏ ra đuốc, vừa mất sản phẩm NH3 vừa 
thải sản phẩm đốt cháy NH3 ra môi trường. 
- Thiết kế, xây dựng tuyến ống thu gom 
NH3 khí từ bồn chứa 40TK5001 về 10K4051.
Việc thu hồi NH3 đã góp phần tiết kiệm 
năng lượng, tối ưu chế độ vận hành thiết bị và 
làm giảm tác động/ảnh hưởng đến môi trường 
(giảm lượng NH3 phải đốt bỏ), đồng thời:
- Đối với dự án mở rộng xưởng NH3: 
Không cần phải vận hành thêm cụm máy nén 
40PK5005K1 A/B mới đầu tư.
- Không xảy ra hiện tượng phóng không 
NH3 ra đuốc trong quá trình xuất bán thành 
phẩm NH3 lỏng.
- Không vận hành 2 cụm máy nén 
40PK5001K1 A/B và 40PK5005K1 A/B. Hai cụm 
này để ở chế độ dự phòng.
Hình 2. Bản vẽ isometric của tuyến ống thu hồi khí NH3
Nối v
ào 1
2-NH
V-10
5530
7-B1
4B-Z
4000
3000
1200
0
4000
3000
40P
K50
01K
1 A/
B
1080
00
42000
18000
20
00
20
00
10
00
10
00
60
0020
00
10
00
10
00
3/4
10V5003
18000
3/4
6"
6"
6"
Điểm đấu nối tại đường ống 12” - đường khí NH3 ra khỏi 10V5003 
(xưởng NH3)
Điểm đấu nối tại đầu chờ 6” cửa hút của máy nén 
40PK5001K1 B (xưởng phụ trợ)
12-N
HG-1
5050
09-D
14B-
F
2000
48 DẦU KHÍ - SỐ 8/2020 
HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
5. Kết luận
Việc đốt bỏ NH3 gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh hưởng đến an toàn vận hành. 
Từ kinh nghiệm tích lũy trong quá trình quản lý, vận hành hệ thống dây chuyền công 
nghệ, cán bộ kỹ sư Nhà máy Đạm Phú Mỹ đã chủ động tìm hiểu, nghiên cứu về thiết 
kế công nghệ của hệ thống hiện có, phân tích các khó khăn, tồn tại và đánh giá lựa 
chọn giải pháp phù hợp, tối ưu nhất về kỹ thuật để thu hồi NH3. Kết quả áp dụng thực 
tế từ năm 2016 đến nay đã thu hồi được lượng lớn khí ammonia sinh ra từ bồn chứa 
40TK5001 nhằm giảm thiểu phát thải khí NH3 ra môi trường, đồng thời đem lại hiệu 
quả kinh tế lớn cho Nhà máy Đạm Phú Mỹ nói riêng và PVFCCo nói chung.
Tài liệu tham khảo
[1] Nhà máy Đạm Phú Mỹ, 
P&ID xưởng NH3 và xưởng phụ trợ 
(lần ban hành 11), 2014.
[2] Vendor GEA, Vendor 
data book of 10K4051 compressor, 
2003.
[3] Vendor GEA, Vendor 
data book of 40PK5001/K1B 
compressor, 2003.
Chi tiết Đơn vị 2016 2017 2018 2019 
Lượng NH3 xuất bán tấn 33.050,31 24.207,14 51.814,18 41.907,34 
Tỷ lệ mất mát NH3 trong quá 
trình xuất bán % 4,21 4,21 2,60 2,60 
Lượng NH3 bay hơi không 
thu hồi được 
tấn 1.391,42 1.019,12 1.347,17 1.089,59 
Giá bán NH3 tại nhà máy VNĐ 6.619.428 4.443.146 5.918.322 6.045.181 
Giá trị làm lợi VNĐ 9.210.392.010 4.528.101.809 7.972.977.475 6.586.773.844 
Bảng 3. Hiệu quả NH3 thu hồi được qua các năm vận hành
Bảng 4. Hiệu quả khi dừng các cụm máy nén thu hồi NH3
Chi tiết Đơn vị 2016 2017 2018 2019 
Công suất máy nén 40PK5001 kW/h 180 180 180 180 
Công suất máy nén 40PK5005 kW/h 150 150 
Số ngày không vận hành máy nén 
trong năm ngày 360 335 350 300 
Lượng điện tiêu thụ tiết kiệm được kWh 1.555.200 1.447.200 2.772.000 2.376.000 
Đơn giá điện nhà máy sản xuất VNĐ/kW 859 1.103 1.324 1.112 
Giá trị làm lợi VNĐ 1.336.072.320 1.596.695.760 3.671.236.800 2.642.349.600 
Bảng 5. Tổng giá trị làm lợi qua các năm
Summary
NH3 is always generated during NH3 manufacturing process and storage in ammonia plants. NH3 gas recovery is not only economically 
beneficial but also environmentally significant as it helps reduce NH3 gas emissions. Normally, the generated NH3 gas will be recovered by 
a recovery compressor according to licensors’ design. However, technology modification and equipment wear and tear after a period of 
operation may substantially increase the amount of NH3 gas generated, which exceeds the designed recovery capacity.
The authors proposed two technically feasible solutions, namely: (i) upgrading the existing recovery compressor system 40PK5001K1 A/B 
in the Utility Unit, and (ii) installing a new pipeline to take advantage of the unused capacity of compressor 10K4051 in the NH3 Unit 
to fully capture the NH3 gas generated. The results showed that solution (ii) is highly effective, enabling recovery of all NH3 gas with a 
reasonable investment. 
Key words: Ammonia, NH3 gas recovery, NH3 gas compressor, NH3 unit, utility unit.
TECHNICAL SOLUTION FOR RECOVERING GASEOUS NH3 
AT PHU MY FERTILIZER PLANT
Nguyen Van Nhung, Le Van Minh, Nguyen Tri Thien, Le Ngoc Loi, Pham Quang Hieu, Tong Van Ha
Petrovietnam Fertilizer & Chemicals Corporation (PVFCCo)
Email: nvnhung@pvfcco.com.vn 
Giá trị Đơn vị tính 2016 2017 2018 2019 
Giá trị làm lợi VNĐ 10.546.464.330 6.124.797.569 11.644.214.275 9.229.123.444 
49DẦU KHÍ - SỐ 8/2020 
PETROVIETNAM
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN DẦU KHÍ ĐẶC THÙ: 
BẤT CẬP NHÌN TỪ GÓC ĐỘ PHÁP LÝ
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 8 - 2020, trang 49 - 59
ISSN 2615-9902
Hoàng Thị Phượng, Đoàn Văn Thuần, Hoàng Thị Đào, Cao Thị Thu Hằng, Võ Hồng Thái, Phạm Thu Trang
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: phuonght@vpi.pvn.vn
Tóm tắt
Quản lý đầu tư xây dựng các công trình/dự án có tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Thực tế công tác đầu tư 
xây dựng các dự án dầu khí (từ lĩnh vực thăm dò khai thác, đến khí, chế biến, điện) đã và đang gặp không ít khó khăn trong việc tổ chức 
quản lý, ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ, hiệu quả của các dự án. 
Bài báo phân tích tính đặc thù của các dự án dầu khí, các bất cập trong hoạt động đầu tư xây dựng nảy sinh từ các quy định pháp lý 
của Nhà nước (các văn bản luật và dưới luật còn chồng chéo, chưa có quy định hoặc chưa có sự điều chỉnh phù hợp với thực tế), làm cơ sở 
để Chính phủ và các bộ/ngành xem xét tháo gỡ. 
Từ khóa: Dự án dầu khí, quản lý đầu tư xây dựng, quy định pháp lý, Luật Dầu khí.
1. Giới thiệu 
Hiện nay, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đang quản 
lý các dự án đầu tư trong các lĩnh vực từ tìm kiếm thăm dò, 
khai thác dầu khí; vận chuyển, xử lý khí; chế biến dầu khí 
đến các dự án điện (điện từ khí và than). Trong lĩnh vực tìm 
kiếm thăm dò khai thác, có hàng chục dự án đang trong 
các giai đoạn đầu tư thăm dò, phát triển mỏ (có các dự án 
lớn như Dự án phát triển cụm mỏ khí Lô B, 48/95 và 95/97; 
Dự án phát triển cụm mỏ khí Cá Voi Xanh); lĩnh vực khí có 
các dự án lớn như Dự án đường ống Lô B - ... 
Quy trình, thủ tục thiết kế, thẩm định thiết kế, cấp phép xây 
dựng và triển khai đầu tư với công trình trên biển quy định tại 
Luật Dầu khí và Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, còn với công trình 
trên bờ được quy định tại Luật Xây dựng và các nghị định liên 
quan. 
3 
Đặc điểm khi 
tính toán chi 
phí đầu tư xây 
dựng 
Chi phí đầu tư xây dựng các công 
trình liên quan được tổng hợp tại 
dòng chi phí trong tính toán hiệu 
quả của dự án (tại Báo cáo phát triển 
mỏ tổng thể FDP). 
Chi phí đầu tư xây dựng các công trình dưới biển và trên bờ đều 
thuộc dự án chung nên được tổng hợp tại dòng chi phí trong 
tính toán hiệu quả của dự án tại FDP tổng thể. Có nghĩa là các 
công trình trên bờ không phải là dự án riêng/dự án thành phần. 
56 DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Kỳ
 họ
p Q
uố
c h
ội
Lu
ật
 Đ
ầu
 tư
cô
ng
Bộ
 Kế
 ho
ạc
h
và
 Đầ
u t
ư
Lu
ật
 Đ
ầu
 tư
và
 Lu
ật
Do
an
h 
ng
hi
ệp
Lu
ật
 Xâ
y d
ựn
g 
Bộ
 Xâ
y 
dự
ng
Lu
ật
 Bả
o v
ệ 
Mô
i t
rư
ờn
g 
Bộ
 Tà
i n
gu
yê
n 
Mô
i tr
ườ
ng
Trình Chính phủ dự thảo
Lu
ật
 D
ầu
 kh
í
Bộ
 Cô
ng
Th
ươ
ng
Dự kiến trình Chính phủ
Kỳ
 10
Kỳ
 11
Kỳ
 12
VĂ
N 
BẢ
N 
BỔ
SU
NG
, S
ỬA
 Đ
ỔI
Đầ
u m
ối 
so
ạn
 th
ảo
20
18
20
19
20
20
20
21
Trình Chính phủ
Th
ẩm
 đị
nh
(B
ộ T
ư
ph
áp
), 
th
ẩm
 tr
a
(Ủ
y b
an
Qu
ốc
 hộ
i)
xe
m 
xé
t
(Th
ườ
ng
 vụ
Qu
ốc
 hộ
i)
Qu
ốc
 hộ
i 
đã
 th
ảo
lu
ận
Qu
ốc
 hộ
i 
đã
 th
ôn
g
qu
a 
Kỳ
 7
Kỳ
 8
Kỳ
 9
Dự
 ki
ến
 Ch
ín
h p
hủ
 dự
 th
ảo
 Ch
ươ
ng
trì
nh
 sử
a đ
ổi 
để
 tr
ìn
h Q
uố
c h
ội 
th
ôn
g q
ua
 ch
ươ
ng
 tr
ìn
h s
ửa
 đổ
i
Th
eo
 Ch
ươ
ng
 tr
ìn
h l
àm
 vi
ệc
 củ
a Q
uố
c h
ội 
nă
m
 20
19
 - 
20
20
 đã
 th
ốn
g n
hấ
t (
Ng
hị
 qu
yế
t s
ố 5
7/
20
18
/Q
H1
4 v
à N
gh
ị q
uy
ết 
số
 78
/2
01
9/
QH
14
) v
à k
ết 
qu
ả đ
ến
 cu
ối 
th
án
g 7
/2
02
0
Th
eo
 th
ực
 tế
 ch
uẩ
n b
ị v
à ý
 ki
ến
 củ
a n
hó
m
 tá
c g
iả)
Có
 hi
ệu
 lự
c t
ừ 1
/1
/2
02
1
Có
 hi
ệu
 lự
c t
ừ 1
/1
/2
02
1
Dự
 th
ảo
, lấ
y ý
 ki
ến
 Bộ
/n
gà
nh
Th
ẩm
 đị
nh
, 
th
ẩm
 tr
a, 
xe
m 
xé
t c
ủa
Th
ườ
ng
 vụ
Qu
ốc
 hộ
i
Qu
ốc
 hộ
i 
đã
 th
ảo
lu
ận
Q u
ốc
 hộ
i 
dự
 ki
ến
th
ôn
g q
ua
Tổ
ng
 kế
t t
hự
c t
rạn
g á
p d
ụn
g L
uậ
t t
ại 
(B
ộ C
ôn
g T
hư
ơn
g 
 và
 PV
N 
ph
ối 
hợ
p t
hự
c h
iện
)
Bộ
 Cô
ng
 Th
ươ
ng
 ch
uẩ
n 
bị
 đề
 xu
ất
 nh
u c
ầu
 sử
a 
đổ
i L
uậ
t
Dự
 th
ảo
, lấ
y ý
 ki
ến
; 
Th
ẩm
 tr
a, 
th
ẩm
 đị
nh
; 
Qu
ốc
 hộ
i t
hả
o l
uậ
n
Qu
ốc
 hộ
i 
đã
 th
ôn
g 
qu
a 
Có
 hi
ệu
 lự
c t
ừ 1
/1
/2
02
0
Dự
 th
ảo
, lấ
y ý
 ki
ến
Bộ
/n
gà
nh
Bộ
 Kế
 ho
ạc
h
và
 Đầ
u t
ư
Hì
nh
 3.
 Ti
ến
 độ
 sử
a đ
ổi 
cá
c l
uậ
t li
ên
 qu
an
 đầ
u t
ư x
ây
 dự
ng
 cá
c d
ự á
n d
ầu
 kh
í c
ủa
 Qu
ốc
 hộ
i K
hó
a X
IV
 (2
01
6 -
 20
21
) [
1]
57DẦU KHÍ - SỐ 8/2020 
PETROVIETNAM
Dầu khí, còn việc xây dựng các công trình bổ sung trên bờ 
sẽ chịu sự điều chỉnh bởi Luật Xây dựng. Có thể tóm lược 
các đặc điểm và điều kiện liên quan tại Bảng 2.
Việc tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý là cần thiết 
song điều đó sẽ ảnh hưởng lớn đến tiến độ triển khai dự 
án. Thứ nhất, các quy định pháp lý hiện hành chưa có quy 
định nào liên quan đến trường hợp này, theo đó các nhà 
thầu dầu khí/chủ đầu tư cũng như các cơ quan nhà nước 
có thẩm quyền về quản lý đầu tư xây dựng đều lúng túng 
về hướng xử lý các thủ tục liên quan cần thiết (thẩm định 
các bước thiết kế, cấp giấy phép xây dựng các công trình 
trên bờ cũng như tính liên kết của đầu tư xây dựng các 
công trình trên bờ với FDP của dự án thăm dò khai thác 
theo Hợp đồng dầu khí đã ký). Thứ hai, việc lúng túng về 
quy trình, thủ tục cho công trình trên bờ sẽ kéo theo sự 
chậm trễ về tiến độ cho dự án thăm dò khai thác, trong khi 
dự án này vốn đã rất khó khăn và mất nhiều thời gian cho 
việc đàm phán các thỏa thuận mua bán khí [12].
3.5. Thu xếp vốn cho dự án
Quy mô đầu tư các dự án dầu khí rất lớn, ví dụ tổng 
mức đầu tư 1 dự án lọc hóa dầu công suất 10 triệu tấn/
năm khoảng 9 - 10 tỷ USD, tổng mức đầu tư 1 dự án điện 
than công suất 1.200 MW khoảng 40 nghìn tỷ đồng [1], 
theo đó, lượng vốn vay cần huy động rất lớn (thường 
chiếm khoảng 70% tổng mức đầu tư của dự án). Thực tế, 
việc huy động vốn từ các ngân hàng thương mại trong 
nước chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu vẫn phải vay từ các 
tổ chức tín dụng hoặc quỹ tài chính nước ngoài và thường 
kèm theo đòi hỏi về bảo lãnh của Chính phủ. 
Gần đây, Chính phủ có nhiều quyết định thắt chặt bảo 
lãnh vay vốn cho các dự án như: tại Quyết định số 544/QĐ-
TTg ngày 20/4/2017 [13] của Thủ tướng Chính phủ có quy 
định “Chính phủ tạm dừng toàn bộ việc cấp mới bảo lãnh 
Chính phủ cho các khoản vay trong và ngoài nước", tuy 
nhiên 1 năm sau đó, tại Quyết định số 433/QĐ-TTg ngày 
20/4/2018 [14] của Thủ tướng Chính phủ, có nới lỏng hơn 
“Hạn chế việc cấp mới bảo lãnh Chính phủ cho các khoản 
vay trong và ngoài nước của doanh nghiệp thực hiện dự 
án đầu tư để đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ trong giới 
hạn đã được Quốc hội phê duyệt". Điều này khiến doanh 
nghiệp gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận vốn nước 
ngoài để thực hiện các dự án đầu tư trong kế hoạch.
Cuộc khủng hoảng do tác động kép của đại dịch 
COVID-19 và giá dầu giảm sâu đã, đang và sẽ ảnh hưởng 
tiêu cực đến dòng tiền cũng như khả năng cân đối nguồn 
vốn đầu tư. Cùng với việc thắt chặt bảo lãnh vay vốn của 
Chính phủ sẽ càng gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp 
trong nước trong việc huy động vốn cho các dự án đang 
triển khai hoặc chuẩn bị triển khai (như các dự án thăm dò 
dầu khí để gia tăng trữ lượng, các dự án đường ống khí, 
các dự án điện...) và hệ quả sẽ là kéo dài tiến độ và giảm 
hiệu quả của dự án.
4. Kết luận và kiến nghị
Các vướng mắc pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến hoạt 
động quản lý đầu tư xây dựng dự án dầu khí. Nếu không 
được tháo gỡ sớm sẽ ảnh hưởng đến tiến độ cũng như 
hiệu quả đầu tư các dự án, đặc biệt là lĩnh vực thăm dò 
khai thác dầu khí - lĩnh vực cốt lõi, xương sống cho phát 
triển ngành Dầu khí Việt Nam nói chung và PVN nói riêng. 
Để tháo gỡ các vướng mắc đối với dự án dầu khí, 
Chính phủ và các bộ/ngành cần nghiên cứu, điều chỉnh ở 
các văn bản pháp lý liên quan như: Luật Dầu khí, Luật Đầu 
tư, Luật Xây dựng (do bộ chủ quản liên quan tổng hợp 
báo cáo Chính phủ để xem xét, trình Quốc hội thảo luận, 
thông qua), các nghị định của Chính phủ (hướng dẫn thi 
hành các Luật sau khi được Quốc hội thông qua và ban 
hành), hoặc các quyết định của Thủ tướng cho một số 
trường hợp đăc biệt (nội dung mà các văn bản luật không 
điều chỉnh hết).
Nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc cải thiện môi trường 
đầu tư, kinh doanh (hoàn thiện thể chế), Quốc hội Khóa 
XIV (nhiệm kỳ 2016 - 2021) đã ban hành Chương trình xây 
dựng luật, pháp lệnh năm 2019 và 2020 [15, 16]. Theo đó, 
các luật điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng dự án dầu 
khí cũng được đưa vào chương trình sửa đổi của Quốc 
hội gồm: Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, và Luật Doanh 
nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ Môi trường. Còn đối 
với Luật Dầu khí, từ cuối năm 2019 đến nay, Bộ Công 
Thương đã và đang rà soát nội dung cần sửa đổi để kiến 
nghị Chính phủ xem xét trình Quốc hội đưa vào Chương 
trình sửa đổi luật, tại các kỳ họp tiếp theo (với kỳ vọng có 
thể được thông qua Chương trình sửa đổi tại kỳ họp cuối 
của Quốc hội Khóa XIV). Tiến độ và kết quả sửa đổi các luật 
liên quan của Quốc hội được tổng hợp trong Hình 3.
Về đề xuất các điều chỉnh cần thiết trong văn bản luật 
cho phù hợp với đặc thù của các dự án dầu khí, từ góc độ 
nghiên cứu, nhóm tác giả có kiến nghị cụ thể như sau:
Nội dung đề xuất
- Với Luật Đầu tư số 67/2014/QH13: Kiến nghị xem 
xét bãi bỏ quy định về việc các dự án thăm dò khai thác 
dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ 
trương đầu tư và chủ trương điều chỉnh đầu tư (PVN đã 
thực hiện nội dung tương tự theo Luật Dầu khí).
58 DẦU KHÍ - SỐ 8/2020
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
- Với Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và văn bản 
dưới luật: (1) Bổ sung quy định liên quan FEED trong 
trường hợp dự án phải mua bản quyền công nghệ (quy 
trình, nội dung lập/thẩm tra/thẩm định, hạch toán chi phí 
mua bản quyền); (2) có tham chiếu từ Luật và hướng dẫn 
cụ thể việc miễn lập Pre-FS với dự án nhóm A khi đã có 
trong quy hoạch được Chính phủ phê duyệt; (3) xem xét 
hướng dẫn quy trình, thủ tục lập, thẩm định các bước thiết 
kế và cấp phép xây dựng đối với các công trình khí (đường 
ống, trạm xử lý khí) trên bờ thuộc các dự án thăm dò khai 
thác theo PSC mở rộng.
- Với Luật Dầu khí: xem xét bổ sung quy định trong 
việc xây dựng các công trình khí (đường ống, trạm xử lý 
khí) trên bờ thuộc các dự án thăm dò khai thác theo PSC 
mở rộng và bổ sung quy định trong lập, thẩm định Báo 
cáo FDP tổng thể tương ứng.
Thời gian đề xuất
- Với Luật Đầu tư và Luật Xây dựng: Viện Dầu khí 
Việt Nam (VPI) đã có trao đổi và gửi công văn kiến nghị 
đến các bộ chủ quản (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây 
dựng) đầu mối soạn thảo luật sửa đổi các luật này. Theo 
đó, đã chuyển tải được một số đề xuất hiệu chỉnh về 
tính đặc thù của dự án dầu khí vào các dự thảo Luật sửa 
đổi để Báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội thẩm định, 
xem xét tại Kỳ họp thứ 8 (tháng 10 và 11/2019) như [1]: 
bỏ quy định tại Luật Đầu tư về việc các dự án thăm dò 
khai thác dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ quyết 
định chủ trương đầu tư và quyết định chủ trương điều 
chỉnh đầu tư; bổ sung vào Luật Xây dựng các quy định 
về FEED trong trường hợp dự án phải mua bản quyền 
công nghệ (nội dung FEED, thẩm định); dẫn chiếu trong 
Luật Xây dựng để có hướng dẫn dưới luật rõ hơn trong 
việc lập Pre-FS với dự án nhóm A đã có trong quy hoạch 
được Chính phủ phê duyệt. Tại Kỳ họp thứ 9 (tháng 5 và 
6/2020), Quốc hội đã thông qua cả 2 dự thảo Luật này 
(đồng ý với các đề xuất trên) và có hiệu lực thi hành từ 
ngày 1/1/2021 [17, 18]. Như vậy, tiếp theo đây PVN/các 
đơn vị cần tiếp tục phối hợp cùng Bộ Xây dựng, Bộ Kế 
hoạch và Đầu tư trong quá trình dự thảo các nghị định, 
thông tư hướng dẫn thi hành Luật cho các nội dung vẫn 
chưa được tháo gỡ hoặc cần có hướng dẫn rõ hơn để 
triển khai áp dụng như các quy định liên quan FEED, các 
công trình trên bờ theo PSC mở rộng, việc lập Pre-FS với 
dự án nhóm A đã có trong quy hoạch. 
- Với Luật Dầu khí: Việc đề xuất sửa đổi sẽ do Bộ Công 
Thương (sau khi lấy ý kiến các bộ, ngành, doanh nghiệp/
PVN) báo cáo Chính phủ và trình Quốc hội. Do vậy, tiến độ 
tổng hợp, đề xuất điều chỉnh từ PVN và Bộ Công Thương 
nên được thúc đẩy nhanh để sớm được tháo gỡ khó khăn 
cho các dự án thăm dò khai thác dầu khí. 
Kết quả nghiên cứu của VPI trong thời gian qua cho 
thấy ngoài các vướng mắc pháp lý lớn theo tính đặc thù 
của dự án dầu khí như đã nêu trên, thực tế trong triển khai 
đầu tư các dự án dầu khí còn khá nhiều vướng mắc pháp 
lý tương tự như các dự án đầu tư thông thường khác (như 
sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản luật; sự thiếu 
thống nhất, thiếu quy định hay quy định chưa rõ dẫn đến 
hiểu khác nhau trong một số văn bản; hoặc sự thiếu cập 
nhật các quy định so với thực tế triển khai; sự chưa phù 
hợp trong việc lập, thẩm tra, thẩm định các bước thiết kế 
và cấp giấy phép xây dựng...). 
Tài liệu tham khảo
[1] Viện Dầu khí Việt Nam, Báo cáo Đánh giá ảnh 
hưởng của quy định pháp lý đối với công tác đầu tư xây 
dựng các công trình dầu khí (khí - chế biến - điện) của 
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và đề xuất các phương hướng 
hoàn thiện, 2019.
[2] Quốc hội, Luật Đầu tư, Luật số 67/2014/QH13, 
26/11/2014. 
[3] Quốc hội, Luật Xây dựng, Luật số 50/2014/QH13, 
18/6/2014. 
[4] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định về quản lý chi phí 
đầu tư xây dựng, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP, 25/3/2015.
[5] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định quy định chi 
tiết về hợp đồng xây dựng, Nghị định 37/2015/NĐ-CP, 
22/4/2015.
[6] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định quản lý dự án 
đầu tư xây dựng, Nghị định 59/2015/NĐ-CP, 18/6/2015.
[7] Thủ tướng Chính phủ, Nghị định quản lý chi phí 
đầu tư xây dựng, Nghị định 68/2019/NĐ-CP, 14/8/2019.
[8] Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 
Luật Dầu khí, Số 19/2000/QH10, 9/6/2000.
[9] Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 
Luật Dầu khí, Số 10/2008/QH12, 3/6/2008.
[10] Chính phủ, Nghị định quy định chi tiết một 
số điều của Luật Dầu khí, Nghị định 95/2015/NĐ-CP, 
16/10/2015.
[11] Viện Dầu khí Việt Nam, "Báo cáo Nghiên cứu 
thực trạng khung pháp lý và đề xuất một số quy định/giải 
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát hoạt 
59DẦU KHÍ - SỐ 8/2020 
PETROVIETNAM
động đầu tư trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí ở 
trong nước của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam", 2019.
[12] Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Báo cáo giám sát, 
đánh giá tổng kết công tác đầu tư các dự án, 2015 - 2019.
[13] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định về việc phê 
duyệt chương trình quản lý nợ trung hạn 2016 - 2018, Quyết 
định số 544/QĐ-TTg, 20/4/2017. 
[14] Thủ tướng Chính phủ, Quyết định sửa đổi; bổ sung 
Quyết định số 544/QĐ-TTg ngày 20/4/2017 của Thủ tướng 
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình quản lý nợ trung 
hạn 2016 - 2018, Quyết định số 433/QĐ-TTg, 20/4/2018. 
[15] Quốc hội, Nghị quyết về Chương trình xây dựng 
luật, pháp lệnh năm 2019, điều chỉnh Chương trình xây dựng 
luật, pháp lệnh năm 2018, Nghị quyết số 57/2018/QH14, 
8/6/2018. 
[16] Quốc hội, Nghị quyết về Chương trình xây dựng 
luật, pháp lệnh năm 2020, điều chỉnh Chương trình xây dựng 
luật, pháp lệnh năm 2019, Nghị quyết số 78/2019/QH14, 
11/6/2019. 
[17] Quốc hội, Luật Đầu tư, Luật số 61/2020/QH14, 
17/6/2020.
[18] Quốc hội, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 
Luật Xây dựng, Luật số 62/2020/QH14, 17/6/2020.
Summary
Management of project construction investment has a direct impact on the investment efficiency of businesses. In fact, investments 
in the construction of oil and gas projects (from exploration to gas, processing, and electricity) have been facing a number of difficulties in 
organising management, significantly affecting the progress and efficiency of these projects. 
The paper analyses the special characteristics of oil and gas project, as well as the problems caused by current legal regulations (legal 
and sub-law documents are either overlapping or inadequate, or have not been adjusted appropriately). This will be the basis for making 
proposals to the Government and relevant ministries to solve the problems. 
Key words: Oil and gas projects, construction investment management, legal provisions, Petroleum Law.
INVESTMENT IN CONSTRUCTION OF OIL AND GAS PROJECTS - 
OBSTACLES VIEWED FROM LEGAL PERSPECTIVE
Hoang Thi Phuong, Doan Van Thuan, Hoang Thi Dao, Cao Thi Thu Hang, Vo Hong Thai, Pham Thu Trang
Vietnam Petroleum Institute
Email: phuonght@vpi.pvn.vn

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_cong_nghe_thu_hoi_khi_nh3_phat_thai_trong_qua_trin.pdf