Giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm thống nhất quản lý đất đai tại Việt Nam

Luật Đất đai năm 2013 đã có hiệu lực, Luật quy định những đổi mới, cụ thể hóa và bổ

sung những nội dung cơ bản trong việc điều tra, đánh giá về tài nguyên đất, nhằm khắc

phục bất cập mà Luật Đất đai năm 2003 chưa đưa ra quy định cụ thể. Bộ Tài nguyên và

Môi trường (TN&MT) đã phê duyệt Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu

đất đai”, Dự án này sẽ được triển khai thực hiện từ năm 2017 đến năm 2020.

Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam đang sử dụng nhiều phần mềm để quản lý đất đai nhưng

giữa các phần mềm này chưa có sự tương thích, do vậy, hiệu quả quản lý đất đai còn nhiều

hạn chế. Bài viết nghiên cứu chính sách hiện hành về công nghệ phần mềm cơ sở dữ liệu

địa chính và phân tích những điểm bất cập xuất phát từ nguyên nhân các phần mềm này

chưa tương thích với nhau.

Để giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đặt ra, bài viết đề xuất giải pháp chính sách công

nghệ phần mềm tương thích để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm thống nhất quản lý

đất đai tại Việt Nam.

pdf 12 trang kimcuc 5600
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm thống nhất quản lý đất đai tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm thống nhất quản lý đất đai tại Việt Nam

Giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm thống nhất quản lý đất đai tại Việt Nam
JSTPM Tập 5, Số 3, 2016 69 
GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM 
TƯƠNG THÍCH ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH 
NHẰM THỐNG NHẤT QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI VIỆT NAM 
ThS. Đoàn Văn Khoa1 
Hội Trắc địa bản đồ Viễn thám, 
Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam 
Tóm tắt: 
Luật Đất đai năm 2013 đã có hiệu lực, Luật quy định những đổi mới, cụ thể hóa và bổ 
sung những nội dung cơ bản trong việc điều tra, đánh giá về tài nguyên đất, nhằm khắc 
phục bất cập mà Luật Đất đai năm 2003 chưa đưa ra quy định cụ thể. Bộ Tài nguyên và 
Môi trường (TN&MT) đã phê duyệt Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu 
đất đai”, Dự án này sẽ được triển khai thực hiện từ năm 2017 đến năm 2020. 
Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam đang sử dụng nhiều phần mềm để quản lý đất đai nhưng 
giữa các phần mềm này chưa có sự tương thích, do vậy, hiệu quả quản lý đất đai còn nhiều 
hạn chế. Bài viết nghiên cứu chính sách hiện hành về công nghệ phần mềm cơ sở dữ liệu 
địa chính và phân tích những điểm bất cập xuất phát từ nguyên nhân các phần mềm này 
chưa tương thích với nhau. 
Để giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đặt ra, bài viết đề xuất giải pháp chính sách công 
nghệ phần mềm tương thích để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm thống nhất quản lý 
đất đai tại Việt Nam. 
Từ khóa: Chính sách công nghệ; Công nghệ phần mềm tương thích; Cơ sở dữ liệu địa 
chính; Quản lý đất đai. 
Mã số: 16082001 
1. Mở đầu 
Chính sách công nghệ trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính có vai trò 
quan trọng trong quản lý cơ sở dữ liệu địa chính. Nhưng trên thực tế, chính 
sách này đang thể hiện nhiều bất cập cả trên phương diện lý thuyết và thực 
tiễn, ví dụ, Việt Nam đang đưa vào sử dụng nhiều phần mềm để quản lý đất 
đai, do vậy, sản phẩm khi sử dụng còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được 
hiệu quả như mong muốn. 
Thực trạng trên đã gây khó khăn trong quản lý và lãng phí về các nguồn lực 
như nhân lực, tài lực, công nghệ Do đó, cần nghiên cứu, xây dựng cơ sở 
lý luận và thực tiễn nhằm tiến đến xây dựng chính sách công nghệ tương 
1 Liên hệ tác giả: doanvankhoa1962@gmail.com 
70 Giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích 
thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính để nâng cao hiệu quả quản 
lý đất đai. 
2. Những khái niệm cơ bản 
Chính sách công nghệ đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Trong số đó 
có tài liệu trực tiếp đề cập đến thuật ngữ chính sách công nghệ và cũng có 
tài liệu không trực tiếp đề cập đến thuật ngữ này, nhưng lại được coi là khai 
sáng ra thuật ngữ này. 
Theo đánh giá của Hoyningen-Huene, Paul (1993), có thể coi Thomas 
Samuel Kuhn như người sáng lập đối với các nghiên cứu có liên quan đến 
chính sách công nghệ2. Trong tác phẩm Cấu trúc của các cuộc cách mạng 
khoa học3 Kuhn đã đưa ra thuật ngữ “paradigm”, theo đó, khoa học thuần 
túy là sản phẩm của tư duy, quan điểm này của Kuhn đã phản bác lại quan 
điểm triết học logic thực chứng. 
Về cách chuyển ngữ paradigm sang tiếng Việt, có nhiều quan niệm khác 
nhau. Hiện tại, ở Việt Nam có nhiều bản dịch từ tiếng Anh tác phẩm The 
Structure of Scientific Revolutions của Thomas Kuhn sang tiếng Việt Cấu 
trúc các cuộc cách mạng khoa học, trong số đó, Nguyễn Quang A4 dịch là 
khung mẫu. Trong Giáo trình Khoa học chính sách, Vũ Cao Đàm (2011) 
đồng ý cách dịch của Nguyễn Quang A và dịch paradigm là khung mẫu 
Trong bài viết này, tác giả sử dụng cách dịch paradigm là khung mẫu. 
Thomas Kuhn nêu hai vấn đề liên quan đến paradigm. Thứ nhất, paradigm 
là các tri thức nền tảng mang tính lý thuyết và được chấp nhận rộng rãi 
trong các nhà khoa học hàng đầu ở một lĩnh vực khoa học nhất định. Các tri 
thức nền tảng mang tính lý thuyết trên được nêu ra trong các sách giáo khoa 
của lĩnh vực đó. Thứ hai, paradigm là các tình huống chuẩn và các cách 
giải quyết vấn đề. 
Chính sách công nghệ phần mềm chưa được các nhà nghiên cứu ở nước 
ngoài trực tiếp đề cập, mà chỉ đề cập đến thông qua thuật ngữ “chính sách 
quản lý phần mềm”, thuật ngữ này đề cập đến chính sách quản lý quá trình 
tự động hóa, quá trình này sử dụng quy tắc dựa trên quy trình công việc và 
cảnh báo để giữ cho chính sách quản lý được thực hiện đúng mục tiêu đã 
định, cảnh báo các nhà quản lý về việc điều chỉnh chính sách cũ, hoạch 
2 Hoyningen-Huene, Paul (1993) đã đánh giá về vai trò của người sáng lập trong các nghiên cứu về chính sách 
công nghệ như sau: “Technology policy is distinct from science studies but both claim Thomas Samuel Kuhn as a 
founder, while technology policy recognizes the importance of Vannevar Bush”. 
3 Kuhn, T.S. (1962) The Structure of Scientific Revolutions. Chicago: University of Chicago Press. ISBN 0-226-
45808-3 
4 Tham khảo từ: Nguyễn Quang A. Cấu trúc các cuộc cách mạng khoa học, dịch từ The Structure of Scientific 
Revolutions của Thomas Kuhn. Tác giả bài viết tham khảo từ website minhtrietviet.net (cập nhật ngày 19/8/2016) 
JSTPM Tập 5, Số 3, 2016 71 
định chính sách mới có thể phá vỡ cấu trúc mà chính sách cũ đã định hình. 
Mặt khác, thuật ngữ chính sách công nghệ phần mềm còn được hiểu là 
chính sách phát triển phần mềm, Birrell, N.D. (1985) gọi nó là chính sách 
nhằm chuyển nhu cầu của người dùng hoặc mục tiêu chính sách của nhà 
quản lý thành một sản phẩm phần mềm (Birrell, N.D, 1985). 
Như vậy, chính sách công nghệ phần mềm dữ liệu địa chính tương thích 
trên cơ sở paradigm theo quan niệm của Thomas Kuhn cần được hiểu trên 
hai khía cạnh. Thứ nhất, nó là nền tảng lý thuyết và trong thực tế nó phải 
được sử dụng thống nhất đối với lĩnh vực quản lý đất đai. Thứ hai, chính 
sách công nghệ phần mềm dữ liệu địa chính tương thích có khả năng loại 
trừ các bất cập trong quản lý đất đai có nguyên nhân từ việc sử dụng các 
phần mềm dữ liệu địa chính khác nhau. 
Trong lĩnh vực quản lý đất đai thì hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ 
liệu đất đai có tầm quan trọng đặc biệt, vì chúng chứa đựng các phần mềm 
hệ thống để quản lý và khai thác thông tin trong quá trình quản lý đất đai. 
Hệ thống thông tin đất đai bao gồm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin 
đất đai, hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần 
mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia. 
Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để 
truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử. 
Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia gồm: cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm 
pháp luật về đất đai, cơ sở dữ liệu địa chính, cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản 
về đất đai, cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ sở dữ liệu giá 
đất, cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai 
Như vậy, cơ sở dữ liệu địa chính trong bài viết này được hiểu là một thành 
tố của cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia. 
3. Kinh nghiệm nước ngoài về xây dựng phần mềm quản lý đất đai 
Khắc phục những bất cập trong quản lý đất đai do việc sử dụng các phần 
mềm khác nhau đã được các nhà khoa học ở nước ngoài quan tâm. Bài báo 
có nhan đề Phát triển phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đất để tối ưu hóa 
việc sử dụng thông tin tài nguyên đất đai nhằm hỗ trợ an ninh lương thực 
quốc gia (Rizatus Shofiyati, Saefoel Bachri, Muhrizal Sarwani, 2011) đã đề 
cập đến việc kể từ khi phát triển cơ sở dữ liệu tài nguyên đất, một số lượng 
lớn các dữ liệu kỹ thuật số trong không gian, dạng bảng và siêu dữ liệu đã 
được thu thập và tạo ra. Có một số phần mềm ứng dụng của cơ sở dữ liệu 
đất để quản lý một lượng lớn dữ liệu, ví dụ: Side & Horizon (SHDE4), 
Phân tích mẫu đất (SSA). Cơ sở dữ liệu chứa vật lý đất và tài sản dữ liệu 
72 Giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích 
hóa học từ bề mặt đến độ sâu có hiệu quả đất đai, khí hậu, điều kiện bề mặt 
đất và các thông số khác cần thiết cho việc phân loại đất. Phần mềm quản lý 
cơ sở dữ liệu tài nguyên đất vẫn dựa trên hệ điều hành DOS và đứng độc 
lập. Việc hệ thống này đứng độc lập là không hiệu quả trong sử dụng hệ 
thống thông tin tài nguyên đất nông nghiệp. Để giải quyết bất cập này, đòi 
hỏi phải xem xét và phát triển phần mềm cơ sở dữ liệu mới tương thích với 
sự phát triển của công nghệ thông tin (nguyên văn tiếng Anh trong bài báo: 
At present, as a key component of this system requires review and 
development of new database software is compatible with the development 
of information technology). Bài viết này giải thích về sự phát triển của hệ 
thống thông tin tài nguyên đất nông nghiệp tương tác để tối ưu hóa việc sử 
dụng dữ liệu tài nguyên đất, nâng cao hiệu quả quản lý đất đai. 
Nghiên cứu của W.B. Labiosa, W.M. Forney, A.M. Esnard, et al. (2013) đã 
trình bày chi tiết về mô hình danh mục đầu tư hệ sinh thái (Ecosystem 
Portfolio Model - EPM) như một mẫu thử nghiệm tích hợp sinh thái với 
thông tin kinh tế - xã hội và các giá trị liên quan để ra quyết định quản lý. 
Ecosystem Portfolio Model (EPM) sử dụng khung đánh giá kịch bản đa tiêu 
chuẩn, hệ thống thông tin địa lý (GIS) phân tích và sử dụng đất, mô hình 
thay đổi nhạy cảm với đất bao gồm không gian, để mô tả những thay đổi 
giá trị trong hệ sinh thái liên quan đến độ che phủ của đất với chất lượng 
sống của cộng đồng. Các thông số trong các mô hình cơ bản có thể được 
sửa đổi thông qua giao diện, cho phép người dùng trong một nhóm hỗ trợ 
để khám phá đồng thời các vấn đề của khoa học và phân kỳ trong các ưu 
đãi của các bên liên quan. Nghiên cứu này đã được ứng dụng nguyên mẫu 
tại South Florida cho thấy những thay đổi trong tổng giá trị của hệ sinh thái 
bao gồm cảnh quan mô hình và phân mảnh, tiềm năng đa dạng sinh học và 
khả năng phục hồi sinh thái đất hiện sử dụng, kể cả đối với trường hợp 
nước biển dâng cao được so với kịch bản sử dụng đất tại đây vào năm 
2050, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp quản lý thích hợp. 
Qua các nghiên cứu được công bố ở nước ngoài cho thấy, thực tiễn quản 
lý đất đai đã đòi hỏi phải xem xét và phát triển phần mềm cơ sở dữ liệu 
mới tương thích với sự phát triển của công nghệ thông tin, để tối ưu hóa 
việc sử dụng dữ liệu tài nguyên đất, nâng cao hiệu quả quản lý đất đai. 
Đồng thời, các nghiên cứu ở nước ngoài cũng chỉ rõ, cần có công cụ tích 
hợp nhiều tiêu chí đánh giá kịch bản web để lập kế hoạch sử dụng đất tại 
các khu vực đô thị hóa. Việc nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài có 
tác động đến việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý 
đất đai ở Việt Nam. 
JSTPM Tập 5, Số 3, 2016 73 
4. Các phần mềm cơ sở dữ liệu địa chính đang được sử dụng tại Việt 
Nam 
4.1. Về mô hình kiến trúc 
Các phần mềm cơ sở dữ liệu địa chính hiện nay chia làm hai loại kiến trúc 
như sau: 
- Mô hình kiến trúc Client-Server: bao gồm các phần mềm thế hệ cũ như: 
ViLIS 2.0; ELIS; TMV.LIS; SouthLIS; DongNaiLIS, VGIS; 
- Mô hình kiến trúc đa lớp dựa trên nền tảng Web: bao gồm các phần mềm 
thế hệ mới như: VietLIS, ViLIS 3.0, ELIS Cloud, TMV.LIS 2.0. 
4.2. Về công nghệ đồ họa 
Các phần mềm cơ sở dữ liệu địa chính chủ yếu sử dụng các loại công nghệ 
đồ họa như sau: 
- Sử dụng nền tảng công nghệ ArcGIS của hãng ESRI (Mỹ): được sử dụng 
phổ biến tại 60/63 tỉnh. Các phần mềm sử dụng thư viện ArcGIS Engine 
để làm nền tảng đồ họa nhằm trình bày, hiển thị, biên tập bản đồ, quản lý 
không gian. Nhóm các phần mềm này bao gồm: ViLIS, ELIS, TMV.LIS, 
SouthLIS, LandInfo. 
- Sử dụng nền tảng GeoNuris của hãng JungdoUIT (Hàn Quốc): phần 
mềm VietLIS hiện nay đang sử dụng công nghệ GeoNuris nhằm trình 
bày, hiển thị biên tập bản đồ và quản lý không gian. Tuy nhiên, hiện nay 
tại Việt Nam chưa có thử nghiệm và đánh giá cụ thể về hiệu quả sử 
dụng, giá thành, khả năng triển khai giữa các nền tảng công nghệ lớn của 
thế giới như: ArcGIS (ESRI), GeoMedia (Hexagon Geospatial) GeoNuris 
(JungdoUIT) và các nền tảng mã nguồn mở như MapServer, GeoServer,... 
- Sử dụng nền tảng mã nguồn mở: chủ yếu đang trong giai đoạn phát triển 
và thử nghiệm trong từng phân hệ của các phần mềm: TMV.LIS 2.0, 
ELIS, ViLIS. 
4.3. Về lịch sử phát triển 
- Phần mềm ViLIS bắt đầu phát triển từ năm 1997. Phiên bản đầu tiên là 
bộ phần mềm Famis-Caddb triển khai từ năm 1999. Phiên bản ViLIS 1.0 
được xây dựng từ năm 2001-2005, phiên bản ViLIS 2.0 được xây dựng 
từ năm 2005 đến nay. 
- Phần mềm ELIS bắt đầu phát triển từ năm 2005. 
- Phần mềm TMV.LIS bắt đầu phát triển từ năm 2008. 
- Phần mềm SouthLIS bắt đầu phát triển từ năm 2013. 
74 Giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích 
- Phần mềm VietLIS bắt đầu phát triển từ đầu năm 2014. 
4.4. Về hệ thống chức năng và khả năng sử dụng 
Hiện nay, về hệ thống chức năng thì phần mềm ViLIS có nhiều chức năng 
hỗ trợ người sử dụng nhất, tuy nhiên, giao diện thiết kế chưa bài bản, gây 
khó khăn cho người sử dụng. 
Phần mềm VietLIS do phát triển sau, có kiến trúc hiện đại, có giao diện 
khoa học và thân thiện với người sử dụng, tuy nhiên, các chức năng 
chưa đầy đủ bằng các phần mềm ViLIS, ELIS. Đồng thời, phần mềm 
này chưa qua kiểm nghiệm vận hành thực tế nên chưa có đánh giá cụ 
thể và chính xác. 
4.5. Công tác đánh giá phần mềm 
Các phần mềm cơ sở dữ liệu địa chính được đưa vào sử dụng, ngay cả 
khi chưa được hội đồng khoa học thẩm định, chưa được các nhà quản lý 
phản biện, chưa được các địa phương sử dụng đánh giá chất lượng, do 
đó, dẫn đến khó có thể đảm bảo tiêu chuẩn công nghệ. Trong thực tế sử 
dụng, các phần mềm cơ sở dữ liệu địa chính này đã bộc lộ những khiếm 
khuyết nhất định. 
4.6. Chế độ kiểm định, bảo hành, sản xuất thử 
Chế độ kiểm định, nghiên cứu và triển khai (R&D), bảo hành sản phẩm 
công nghệ phần mềm chưa được các nhà quản lý quan tâm, dẫn đến sản 
phẩm công nghệ đưa vào sử dụng có nhiều hạn chế; 
Đánh giá chung: các phần mềm đều có các ưu nhược điểm khác nhau, 
nhưng đa phần chỉ đáp ứng về mặt xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp địa 
phương. Chưa có phần mềm nào đáp ứng được tiêu chí của phần mềm 
thống nhất tương thích cho hệ thống thông tin đất đai quốc gia. 
5. Giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích để xây dựng 
cơ sở dữ liệu địa chính 
Công nghệ tương thích đã được nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài quan 
tâm. Begoña Garcia Mariñoso (2001) đã đặt vấn đề khảo sát công nghệ 
tương thích và công nghệ không tương thích, cơ sở để lựa chọn công nghệ 
tương thích dựa trên các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên con 
người, kinh tế, môi trường, văn hóa, xã hội,... Công nghệ tương thích phải 
là các công nghệ đạt được các mục tiêu của quá trình phát triển kinh tế - 
xã hội, trên cơ sở phù hợp với điều kiện của môi trường tự nhiên và môi 
trường xã hội. 
JSTPM Tập 5, Số 3, 2016 75 
Tuy nhiên, thuật ngữ thích hợp và tương thích trong lĩnh vực công nghệ có 
những khác biệt so với nghĩa thông thường của 2 cụm từ này. Bản thân từng 
công nghệ bao giờ cũng được xem là thích hợp tại thời điểm nó ra đời, tuy 
nhiên, do sự phát triển của KH&CN, mà các công nghệ trong cùng một lĩnh 
vực ra đời và phát triển ở từng giai đoạn khác nhau, tại từng nơi xuất xứ 
khác nhau mà có thể không tương thích với nhau. Vấn đề đặt ra là: 
- Lựa chọn công nghệ thích hợp: chỉ chọn 1 công nghệ được cho là thích 
hợp và loại bỏ những công nghệ khác (không thích hợp), khả năng này 
rất tốn kém về chi phí và không phù hợp với thực tiễn, nhất là thực tiễn ở 
các quốc gia nghèo; 
- Lựa chọn công nghệ tương thích: tích hợp các công nghệ theo hướng sao 
cho các công nghệ khác nhau không xảy ra xung đột, không xảy ra mâu 
thuẫn, sản phẩm đầu ra của công nghệ tương thích phù hợp với sản phẩm 
đầu ra của từng công nghệ trước đó. 
Theo Neil Gandal (2002), để lựa chọn công nghệ tương thích cần căn cứ 
vào các tiêu chí: 
- Tiêu chí tiên quyết: sản phẩm phải đạt hiệu quả công nghệ, có nghĩa là 
chất lượng sản phẩm không thấp hơn chất lượng sản phẩm do công nghệ 
trước đó tạo nên; 
- Giải quyết được mối quan hệ hài hòa giữa công nghệ với môi trường (tự 
nhiên và xã hội): công nghệ thân môi trường, tiết kiệm nguồn nhân lực, 
không gây xáo trộn trong nội bộ nhân lực công nghệ; 
- Tiết kiệm nguồn lực tài chính; 
- Hạn chế sự tác động của khủng hoảng nguyên liệu và năng lượng, công 
nghệ sử dụng tiết kiệm nguồn lực tự nhiên, sử dụng ít năng lượng và ít 
tốn kém nguyên liệu, có thể sử dụng nguyên liệu tái tạo; 
- Hạn chế thấp nhất sự gián đoạn về mặt thời gian cả khi lựa chọn một 
công nghệ thích hợp nhất (loại bỏ các công nghệ còn lại) hay theo hướng 
tích hợp các công nghệ để tìm ra tính tương thích của chúng. 
Đối với công nghệ phần mềm, để đáp ứng tiêu chí tương thích, cần đạt: 
phần mềm phải đáp ứng các chức năng theo yêu cầu, có hiệu năng tốt, có 
khả năng bảo trì, đáng tin cậy, và được người sử dụng chấp nhận, cụ thể: 
- Khả năng bảo trì: phần mềm phải được điều chỉnh và mở rộng để thỏa 
mãn những yêu cầu thay đổi; 
- Mức độ tin cậy: về độ chính xác và bảo mật; 
76 Giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích 
- Hiệu quả: phần mềm không sử dụng lãng phí tài nguyên của hệ thống; 
- Khả năng được chấp nhận: người sử dụng phải chấp nhận phần mềm, có 
nghĩa là nó phải dễ hiểu, sử dụng được và tương thích với các hệ thống 
khác; 
- Phát triển các kỹ thuật xây dựng phần mềm để giải quyết sự không đồng 
nhất về môi trường thực hiện và nền tảng hạ tầng kỹ thuật thông tin; 
- Khả năng chuyển giao: công nghệ phải đáp ứng tiêu chí dễ sử dụng ngay 
cả đối với người có trình độ trung bình về chuyên môn trong cùng lĩnh 
vực mà công nghệ đề cập. 
6. Thực nghiệm mô hình giải pháp công nghệ tương thích trong hệ 
phần mềm xử lý dữ liệu địa chính 
Tính khả thi của giải pháp phải có đủ cả hai yếu tố “thống nhất và tương 
thích”. Tính thống nhất của các giải pháp thể hiện rất rõ ở mối quan hệ chặt 
chẽ giữa các giải pháp trong việc xây dựng phần mềm. Tính tương thích 
của các giải pháp thể hiện ở tính khả thi của các giải pháp đem lại, đáp ứng 
đúng nhu cầu xây dựng hệ thống công nghệ phần mềm, chuẩn hóa phục vụ 
cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. 
6.1. Mô hình thực nghiệm phần mềm ViLIS quản lý đất đô thị (tại TP. 
Hồ Chí Minh) 
Phần mềm ViLIS 2.0 được ứng dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất 
đai TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu của dự án là xác lập tính pháp lý của từng 
thửa đất và chủ sử dụng đất để phục vụ tốt nhất việc thực hiện quyền của 
người sử dụng đất một cách nhanh, gọn và minh bạch, thông qua xây dựng 
một cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thống nhất, tích hợp từ dữ liệu bản đồ địa 
chính chính quy và dữ liệu thuộc tính địa chính đang quản lý. 
Việc triển khai phần mềm ViLIS tại Tp.Hồ Chí Minh đã đạt những thành 
công như sau: 
- Nội dung cơ sở dữ liệu quản lý đất đai sau khi hoàn thành đã đáp ứng 
được các yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành của Bộ TN&MT; 
- Sản phẩm quản lý đất đai của quận huyện được quản lý, vận hành 
thường xuyên và khai thác sử dụng hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của 
công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương; 
- Chương trình ViLIS sau khi triển khai không chỉ hỗ trợ tốt công tác xây 
dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, mà còn hỗ trợ trực tiếp các công tác 
nghiệp vụ, chuyên môn, cũng như cải cách hành chính trong lĩnh vực 
quản lý đất đai; 
JSTPM Tập 5, Số 3, 2016 77 
- Hình thành đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có năng lực, có trình độ, 
đáp ứng yêu cầu tin học hóa, hiện đại hóa công tác quản lý nhà nước; 
- Góp phần nâng cao cải cách hành chính và tăng cường khả năng tiếp cận 
thông tin đất đai với người dân. 
Qua việc thử nghiệm mô hình này cho thấy, phần mềm quản lý đất đai đã 
đáp ứng tiêu chí tương thích của cơ sở dữ liệu địa chính với hệ thống thông 
tin đất đai, đã đóng góp tích cực vào việc cải cách hành chính, đặc biệt, 
nâng cao khả năng tiếp cận thông tin đất đai đối với tổ chức/cá nhân có nhu 
cầu về sử dụng đất. 
6.2. Mô hình thực nghiệm phần mềm ViLIS theo mô hình cơ sở dữ liệu 
địa chính tập trung cấp tỉnh (tại tỉnh Vĩnh Long) 
Vĩnh Long là 1 trong 9 tỉnh thực hiện Dự án Hiện đại hóa hệ thống quản lý 
đất đai Việt Nam (VLAP). Dự án VLAP sử dụng phần mềm ViLIS trong 
quá trình thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính, trong đó có xem xét 
việc điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù của địa phương. 
Dự án VLAP đã đầu tư nâng cấp phần mềm ViLIS từ phiên bản 1.0 lên 
phiên bản 2.0 để đảm bảo 2 mục tiêu: 
- Là phần mềm thống nhất sử dụng trong VLAP để phục vụ công tác xây 
dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo các quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu 
địa chính; 
- Là phần mềm quản lý và vận hành thống nhất cơ sở dữ liệu địa chính 
(thông tin không gian địa chính và thông tin thuộc tính địa chính) để 
phục vụ công tác quản lý đất đai thường xuyên tại các tỉnh thuộc dự án 
VLAP. 
Tại tỉnh Vĩnh Long, cơ sở dữ liệu địa chính cấp tỉnh được lưu trữ, quản lý 
và cập nhật theo mô hình cơ sở dữ liệu tập trung. Trong mô hình cơ sở dữ 
liệu địa chính tập trung, chỉ có một cơ sở dữ liệu địa chính duy nhất lưu trữ 
tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Các văn phòng đăng ký 
quyền sử dụng đất cấp huyện sẽ truy nhập trực tiếp vào cơ sở dữ liệu địa 
chính của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thông qua hệ 
thống kết nối mạng diện rộng giữa cấp tỉnh và cấp huyện. 
Ưu điểm của mô hình cơ sở dữ liệu tập trung là đảm bảo tính duy nhất của 
cơ sở dữ liệu địa chính, không phụ thuộc vào sự phân cấp cập nhật cơ sở dữ 
liệu của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện. Hiện 
nay, trong Dự án VLAP đang sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của 
các cơ quan nhà nước để kết nối giữa tỉnh và huyện. 
78 Giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích 
Mô hình cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh tập trung đã được triển khai thành 
công tại tỉnh Vĩnh Long. 
Qua thử nghiệm mô hình tại tỉnh Vĩnh Long cho thấy, đã đảm bảo tiêu chí 
cơ sở dữ liệu tập trung, không phụ thuộc vào sự phân cấp cập nhật cơ sở dữ 
liệu của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện. Mặt 
khác, nó đáp ứng tiêu chí thông suốt của mạng truyền số liệu chuyên dùng, 
tạo sự kết nối giữa các cơ quan được phân cấp quản lý đất đai ở địa phương. 
6.3. Đánh giá phần mềm ViLIS qua mô hình thí điểm 
6.3.1. Tính ưu việt của phần mềm ViLIS 
Tính ưu việt của phần mềm hệ thống thông tin đất đai ViLIS thể hiện qua 
việc có thể đảm nhận các nhiệm vụ liên quan đến quản lý đất đai, trong đó: 
- Là công cụ hỗ trợ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai; 
- Hỗ trợ kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cập 
nhật biến động; lập và quản lý bộ hồ sơ địa chính; 
- Quản lý và liên kết kho hồ sơ pháp lý số; 
- Thực hiện các giao dịch đất đai theo quy trình; 
- Hỗ trợ cải cách hành chính, liên thông 3 cấp; 
- Kết nối với cổng thông tin chính quyền điện tử thành phố, quận-huyện. 
Phần mềm ViLIS cho phép toàn bộ quá trình xử lý các hồ sơ giao dịch đất 
đai hoàn toàn bằng phần mềm, trực tiếp hỗ trợ công tác quản lý của lãnh 
đạo và tăng hiệu quả làm việc của cán bộ chuyên môn. 
6.3.2. Về khả năng nhân rộng mô hình ứng dụng phần mềm ViLIS 
Qua khảo sát thực tế cho thấy, có 61/63 tỉnh đang ứng dụng phần mềm về 
hệ thống thông tin đất đai (tỉnh Gia Lai và tỉnh Đắk Nông chưa lựa chọn 
phần mềm nào), cụ thể như sau: 
- Phần mềm ViLIS 2.0: đang thực hiện tại 44 tỉnh; 
- Phần mềm ELIS: đang thực hiện tại 11 tỉnh; 
- Phần mềm TMV.LIS: đang thực hiện tại 4 tỉnh (Bắc Kạn, Thanh Hóa, 
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam); 
- Phần mềm SouthLIS: đang thực hiện tại huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm 
Đồng; 
JSTPM Tập 5, Số 3, 2016 79 
- Phần mềm VietLIS: đang thực hiện tại 02 tỉnh (cụ thể là tại thị xã Từ 
Sơn - Bắc Ninh và quận Hải Châu - TP. Đà Nẵng); 
- Phần mềm LandInfo: thử nghiệm tại quận Hai Bà Trưng - Hà Nội; 
- Phần mềm VGIS: thử nghiệm tại quận Từ Liêm (cũ) - Hà Nội; 
- Tỉnh Đồng Nai tự xây dựng phần mềm (gọi tắt là DongNaiLIS); 
Như vậy, hiện đang có 44 tỉnh thực hiện phần mềm ViLIS, chiếm đa số các 
tỉnh trong toàn quốc, do đó, có thuận lợi về mặt triển khai, ít tốn kém về 
kinh tế khi triển khai nhân rộng. 
Tóm lại, qua 2 mô hình thí điểm đã đáp ứng tiêu chí tương thích của công 
nghệ, đồng thời, đáp ứng các tiêu chí về lý thuyết, đó là sản phẩm đạt hiệu 
quả công nghệ, giải quyết được mối quan hệ giữa công nghệ với môi 
trường, không gây xáo trộn trong nội bộ nhân lực công nghệ, tiết kiệm 
nguồn lực tài chính, không có sự gián đoạn về mặt thời gian khi lựa chọn 
công nghệ thích hợp. 
Mặt khác, 2 mô hình thí điểm cũng cho thấy, đáp ứng mức độ tin cậy về độ 
chính xác và bảo mật, đạt hiệu quả khi phần mềm không sử dụng lãng phí 
tài nguyên của hệ thống, điểm chủ yếu nhất là được thực tiễn quản lý chấp 
nhận, dễ sử dụng và tương thích với các hệ thống khác, có khả năng đáp 
ứng thống nhất quản lý đất đai trên phạm vi cả nước. Do đó, mô hình này 
có khả năng nhân rộng trong lĩnh vực quản lý đất đai. 
7. Kết luận 
Bài viết đã đề xuất giải pháp chính sách công nghệ thống nhất, tương thích 
trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý 
đất đai trong phạm vi toàn quốc, trong đó, nhấn mạnh đến việc xây dựng 
tiêu chí cho cấu trúc dữ liệu, tiêu chí cho phần mềm thống nhất, tương 
thích, nội dung về cấu trúc dữ liệu trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa 
chính, giải pháp về các nguồn lực để thực hành chính sách công nghệ thống 
nhất, tương thích trong hệ phần mềm xử lý dữ liệu địa chính. 
Cùng với việc xây dựng chính sách về công nghệ phần mềm thống nhất 
tương thích, còn cần: 
- Hoàn chỉnh các văn bản pháp luật; 
- Chính sách hoàn thiện thiết kế cấu trúc dữ liệu; 
- Chính sách đầu tư về tài chính; 
- Chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về xây dựng chính 
sách và thực hành chính sách từ trung ương đến địa phương; 
80 Giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích 
- Chính sách quản lý điều hành của các cơ quan chức năng từ trung ương 
đến địa phương. 
Các thực nghiệm tại TP. Hồ Chí Minh và tỉnh Vĩnh Long cho thấy, các 
chính sách phát triển hệ thống công nghệ phần mềm đang có sự thống nhất, 
tương thích phục vụ việc xây dựng cơ sở địa chính. Giải pháp mà bài viết 
đề xuất nên được các nhà quản lý KH&CN quan tâm. 
Do khuôn khổ có hạn, bài viết chưa thể đề cập đến chính sách đầu tư về tài 
chính, chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong việc thực 
hành giải pháp chính sách công nghệ phần mềm tương thích để xây dựng cơ 
sở dữ liệu địa chính nhằm thống nhất quản lý đất đai tại Việt Nam./. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt: 
1. Vũ Cao Đàm. (2010) Giáo trình Khoa học chính sách. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 
2. Nguyễn Quang A. Cấu trúc các cuộc cách mạng khoa học, dịch từ The Structure of 
Scientific Revolutions của Thomas Kuhn. 
3. Các văn bản có liên quan đến phần mềm cơ sở dữ liệu địa chính. 
Tiếng Anh: 
4. Kuhn, T.S. (1962) The Structure of Scientific Revolutions. Chicago: University of 
Chicago Press, ISBN 0-226-45808-3 
5. Birrell, N.D. (1985) A Practical Handbook for Software Development. Cambridge 
University Press. ISBN 0-521-25462-0. 
6. Hoyningen-Huene, Paul. (1993) Reconstructing Scientific Revolutions: Thomas S. 
Kuhn's Philosophy of Science. Chicago: University of Chicago Press.1993 
7. Begoña Garcia Mariñoso. (2001) Technological incompatibility, endogenous 
switching costs and lock in. The Journal of Industrial Economics, Vol.49, No.3, pp. 
281-298. 
8. Neil Gandal. (2002) Compatibility, Standardization, & Network Effects: Some 
Policy Implications. Oxford Review of Economic Policy, 18 (1), pp. 80-91 
9. Rizatus Shofiyati, Saefoel Bachri, Muhrizal Sarwani. (2011) Soil database 
management software development for optimizing land resource information 
utilization to support national food security. Journal of Geographic Information 
System, Vol.3(3), p.211(6). ISSN: 2151-1950. 
10. W.B. Labiosa, W.M. Forney, A.M. Esnard, et al. (2013) An integrated multi-criteria 
scenario evaluation web tool for participatory land-use planning in urbanized 
areas: The Ecosystem Portfolio Model. Environmental Modelling and Software, 
Vol.41, p.210(13). ISSN: 1364-8152. 

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_chinh_sach_cong_nghe_phan_mem_tuong_thich_de_xay_d.pdf