Giá trị của hệ thống phân loại Bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến giáp

Đặt vấn đề: Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ và nguy cơ ác tính của các nhóm trong phân loại tế bào

học Bethesda và so sánh với phân loại siêu âm TIRADS trong phân biệt nhân giáp lành tính với ác tính.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu 202 nhân giáp trên 193

bệnh nhân tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế (6/2018 – 5/2020).

Kết quả: Tuổi phát hiện bệnh trung bình là 46,7 ± 14,5 tuổi, nữ giới chiếm đa số (89,6%), hầu hết bệnh

nhân có đa nhân tuyến giáp (79,2%). Tỷ lệ các nhóm Bethesda lần lượt là: 0% (I); 38,6% (II); 0,5% (III);

30,2% (IV); 16,8% (V) và 13,9% (VI) với nguy cơ ác tính là 9% (II); 100% (III); 26,3% (IV); 76,4% (V) và

96,4% (VI). Tỷ lệ các nhóm TIRADS lần lượt là: 6,9% (1); 11,4% (2); 30,2% (3); 34,2% (4) và 17,3% (5) với

nguy cơ ác tính tương ứng là: 0% (1); 4,4% (2); 14,8% (3); 47,8% (4) và 86,8% (5). Phân loại Bethesda có

độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương, giá trị chẩn đoán âm lần lượt là 69,7%; 92,8%; 85,5%; và

83,6% (với điểm cắt là nhóm V, VI). Phân loại TIRADS có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương, giá

trị chẩn đoán âm lần lượt là 86,8%; 67,5%; 61,6% và 89,4% (điểm cắt là nhóm 4, 5). Diện tích dưới đường

cong (AUC) của nhóm Bethesda V, VI là 0,81 (p < 0,001)="" và="" của="" nhóm="" tirads="" 4,="" 5="" là="" 0,25="" (p=""><>

Kết luận: Hệ thống chẩn đoán tế bào học Bethesda có giá trị hơn hệ thống siêu âm TIRADS trong chẩn

đoán nhân giáp ác tính. Trong thực hành lâm sàng, cần kết hợp chỉ định xét nghiệm tế bào học đối với các

nhân giáp nghi ngờ.

pdf 5 trang kimcuc 4040
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của hệ thống phân loại Bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của hệ thống phân loại Bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến giáp

Giá trị của hệ thống phân loại Bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến giáp
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 83
Bệnh viện Trung ương Huế 
GIÁ TRỊ CỦA HỆ THỐNG PHÂN LOẠI BETHESDA
TRONG CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC TUYẾN GIÁP
Nguyễn Trần Bảo Song1, Đặng Công Thuận1, Lê Trọng Lân1, 
Trần Nam Đông1, Lê Thị Thu Thảo1, Ngô Cao Sách1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.61.12
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ và nguy cơ ác tính của các nhóm trong phân loại tế bào 
học Bethesda và so sánh với phân loại siêu âm TIRADS trong phân biệt nhân giáp lành tính với ác tính.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu 202 nhân giáp trên 193 
bệnh nhân tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế (6/2018 – 5/2020).
Kết quả: Tuổi phát hiện bệnh trung bình là 46,7 ± 14,5 tuổi, nữ giới chiếm đa số (89,6%), hầu hết bệnh 
nhân có đa nhân tuyến giáp (79,2%). Tỷ lệ các nhóm Bethesda lần lượt là: 0% (I); 38,6% (II); 0,5% (III); 
30,2% (IV); 16,8% (V) và 13,9% (VI) với nguy cơ ác tính là 9% (II); 100% (III); 26,3% (IV); 76,4% (V) và 
96,4% (VI). Tỷ lệ các nhóm TIRADS lần lượt là: 6,9% (1); 11,4% (2); 30,2% (3); 34,2% (4) và 17,3% (5) với 
nguy cơ ác tính tương ứng là: 0% (1); 4,4% (2); 14,8% (3); 47,8% (4) và 86,8% (5). Phân loại Bethesda có 
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương, giá trị chẩn đoán âm lần lượt là 69,7%; 92,8%; 85,5%; và 
83,6% (với điểm cắt là nhóm V, VI). Phân loại TIRADS có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương, giá 
trị chẩn đoán âm lần lượt là 86,8%; 67,5%; 61,6% và 89,4% (điểm cắt là nhóm 4, 5). Diện tích dưới đường 
cong (AUC) của nhóm Bethesda V, VI là 0,81 (p < 0,001) và của nhóm TIRADS 4, 5 là 0,25 (p < 0,001). 
Kết luận: Hệ thống chẩn đoán tế bào học Bethesda có giá trị hơn hệ thống siêu âm TIRADS trong chẩn 
đoán nhân giáp ác tính. Trong thực hành lâm sàng, cần kết hợp chỉ định xét nghiệm tế bào học đối với các 
nhân giáp nghi ngờ.
Từ khóa: Phân loại Bethesda tế bào học tuyến giáp, phân loại siêu âm tuyến giáp TIRADS
ABSTRACT
VALUE OF THE BETHESDA SYSTEM FOR REPORTING (TBSRTC)
THYROID CYTOPATHOLOGY
Nguyen Tran Bao Song1, Dang Cong Thuan1, Le Trong Lan1, 
Tran Nam Dong1, Le Thị Thu Thảo1, Ngo Cao Sach1 
Background: Objectives: to determine the stratification and risk of malignancy of Bethesda system’s 
subgroups for reporting thyroid cytopathology, in addition, compare with Thyroid Imaging Reporting and 
Data System [TI-RADS] in diagnosing benign and malignant thyroid nodules.
1. Trường Đại học Y Dược Huế - Ngày nhận bài (Received): 11/4/2020; Ngày phản biện (Revised): 25/04/2020; 
- Ngày đăng bài (Accepted): 29/05/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Trần Bảo Song 
- Email: ntbsong@huemed-univ.edu.vn; ĐT: 0782775767
84 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
Method: - Retrospective cross - sectional descriptive study. Collect data of 202 thyroid nodules from 193 
patients admitted at the Hospital of in Hue University of Medicine and Pharmacy during the period 6/2018 
to 5/2020.
Results: The average age uns 46.7 ± 14.5 years, women accounted for the majority (89.6%) and most 
patients had multiple thyroid nodules (79.2%). The proportion of Bethesda subgroups were : 0% (I); 38.6% 
(II); 0.5% (III); 30.2% (IV); 16.8% (V) and 13.9% (VI) with a malignant risk of 9% (II); 100% (III); 26.3% (IV); 
76.4% (V) and 96.4% (VI). The percentage of TIRADS subgroups were: 6.9% (1); 11.4% (2); 30.2% (3); 
34.2% (4) and 17.3% (5) with corresponding malignant risks were: 0% (1); 4.4% (2); 14.8% (3); 47.8% (4) 
and 86.8% (5). Bethesda system has sensitivity, specificity, positive diagnostic value, negative diagnostic 
value of 69.7%; 92.8%; 85.5%; and 83.6% (with the cut off are groups V and VI). TIRADS system whose 
sensitivity, specificity, positive diagnostic value, negative diagnostic value were 86.8%; 67.5%; 61.6% and 
89.4% respectively (cut off were groups of 4 and 5). The area under the curve (AUC) of Bethesda V, VI 
subgroups was 0.81 (p <0.001) and of TIRADS 4 and 5 subgroups was 0.25 (p <0.001).
Conclusion: The Bethesda system for reporting thyroid cytopathology was more valuable than Thyroid 
Imaging Reporting and Data System [TI-RADS] in diagnosing thyroid malignant nodules.
Key words: The Bethesda system for reporting thyroid cytopathology, Thyroid Imaging Reporting and 
Data System [TI-RADS]
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân giáp là biểu hiện của nhiều bệnh lý tuyến 
giáp như bướu keo, u tuyến, ung thư tuyến giáp
Khoảng 4 - 10% dân số thế giới được phát hiện có 
tổn thương này. Tỷ lệ ác tính của nhân giáp nhỏ hơn 
5% và cần phải được phẫu thuật kết hợp các phương 
pháp điều trị hỗ trợ khác. Do đó cần phải chẩn đoán 
sớm và chính xác tổn thương nhân giáp để điều trị 
kịp thời và tránh việc điều trị quá mức.
Bên cạnh việc chẩn đoán bằng siêu âm với hệ 
thống phân loại TIRADS, phương pháp chọc hút tế 
bào bằng kim nhỏ để xác định bản chất của nhân 
giáp đã được chứng minh có giá trị cao với chi phí 
thấp, dễ thực hiện. 
Năm 2007, hệ thống phân loại Bethesda chẩn 
đoán tế bào học tuyến giáp được đưa ra và được 
bổ sung năm 2017. Với tiêu chuẩn chẩn đoán về 
hình thái cụ thể đi kèm với nguy cơ ác tính và 
hướng điều trị cho từng nhóm, tài liệu này đã giúp 
cho bác sĩ giải phẫu bệnh và nhà lâm sàng có thái 
độ xử trí hợp lý hơn. [1], [11] Tuy vậy, hiện nay ở 
Việt Nam, bảng phân loại này chưa được áp dụng 
một cách thường quy và có ít nghiên cứu đánh giá 
giá trị của nó. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này 
với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ các nhóm phân loại theo hệ 
thống Bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến 
giáp và tỷ lệ các nhóm phân loại TIRADS trên siêu 
âm tuyến giáp.
2. Đánh giá giá trị chẩn đoán bệnh lý tuyến giáp 
của hệ thống phân loại tế bào học theo Bethesda so 
với hệ thống phân loại TIRADS trên siêu âm.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành đánh giá 202 nhân giáp trên 
193 bệnh nhân tại bệnh viện Trường Đại học Y dược 
Huế trong khoảng thời gian 6/2018 – 5/2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu. 
- Chọn mẫu thuận tiện 
- Các bệnh nhân được khám, siêu âm tuyến 
giáp (có phân loại ACR TIRADS), chọc hút tế bào 
kim nhỏ tuyến giáp (được phân loại theo hệ thống 
Bethesda) và được phẫu thuật điều trị nhân giáp với 
kết quả mô bệnh học. 
- Số liệu được phân tích và xử lý bằng phần mềm 
SPSS 22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
Tuổi phát hiện bệnh trung bình là 46,7 ± 14,5 (7 
- 80) tuổi, nữ giới chiếm đa số với 173 trường hợp 
Giá trị của hệ thống phân loại Betheda
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 85
Bệnh viện Trung ương Huế 
(89,6%), hầu hết bệnh nhân có đa nhân tuyến giáp (79,2%). Trong 202 nhân giáp được khảo sát, có 126 tổn 
thương là lành tính và 76 tổn thương là ác tính.
3.2. Tỷ lệ và nguy cơ ác tính của các nhóm phân loại tế bào học theo hệ thống Bethesda và các 
nhóm phân loại TIRADS trên siêu âm
Bảng 1: Tỷ lệ các nhóm phân loại Bethesda tế bào học tuyến giáp
Phân nhóm Bethesda
Phân nhóm mô học
Giá trị p
Lành tính Ác tính
(I) Không đủ điều kiện chẩn đoán 0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%)
 P < 0,001
(II) Lành tính 78 (38,6%) 71(91,0%) 7(9,0%)
(III) Không điển hình có ý nghĩa chưa 
xác định (AUS)
1 (0,5%) 0 (0,0%) 1 (100,0%)
(IV) U tuyến dạng nang/Nghi ngờ u 
tuyến dạng nang
61 (30,2%) 45 (73,7%) 16 (26,3%)
(V) Nghi ngờ ác tính 34 (16,8%) 8 (23,6%) 26 (76,4%)
(VI) Ác tính 28 (13,9%) 1 (3,6%) 27 (96,4%)
Tổng 202 (100%) 126 76
Bảng 2: Tỷ lệ các nhóm phân loại TIRADS trên siêu âm tuyến giáp
Phân nhóm TIRADS
Phân nhóm mô học
Giá trị p
Lành tính Ác tính
TIRADS 1 11 (5,4%) 11 (100,0%) 0 (0,0%) 
 P < 0,001
TIRADS 2 23 (11,4%) 22 (95,6%) 1 (4,4%)
TIRADS 3 61 (30,2%) 52 (85,2%) 9 (14,8%)
TIRADS 4 69 (34,2%) 36 (52,2%) 33 (47,8%)
TIRADS 5 38 (18,8%) 5 (13,2%) 33 (86,8%)
Tổng 202 (100%) 126 76
3.3. Giá trị của hệ thống phân loại tế bào học Bethesda và phân loại siêu âm TIRADS trong đánh 
giá nguy cơ ác tính của nhân giáp
Bảng 3: Phân loại các nhân giáp lành tính và ác tính theo phân loại Bethesda và mô bệnh học
Phân nhóm Bethesda
Phân mô học
Tổng Giá trị p
Ác tính Lành tínhV, VI 53 9 62 P < 0,001I, II, III, IV 23 117 140
Tổng 76 126 202
Xem các phân nhóm V và VI là ác tính thì kết quả tế bào học theo phân loại Bethesda có độ nhạy, độ đặc 
hiệu, giá trị chẩn đoán dương, giá trị chẩn đoán âm lần lượt là 69,7%; 92,8%; 85,5%; và 83,6%.
86 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
Bảng 4: Phân loại các nhân giáp lành tính và ác tính theo phân loại TIRADS và mô bệnh học
Phân nhóm TIRADS Phân mô học Tổng Giá trị p
Ác tính Lành tính
4, 5 66 41 107 P < 0,001
1, 2, 3 10 85 95
Tổng Tổng 76 126 202
Xem các phân nhóm 4, 5 là ác tính thì siêu âm có áp dụng phân loại TIRADS có độ nhạy, độ đặc hiệu, 
giá trị chẩn đoán dương, giá trị chẩn đoán âm lần lượt là 86,8%; 67,5%; 61,6% và 89,4%.
Hình 1: Đường cong ROC chẩn đoán nhân giáp ác tính của nhóm 
Bethesda V, VI và TIRADS 4, 5
Diện tích dưới đường cong (AUC) của nhóm Bethesda V, VI là 0,81 (p < 0,001) và của nhóm TIRADS 
4, 5 là 0,25 (p < 0,001). 
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 46,7 ± 
14,5; phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài 
nước với tuổi trung bình phát hiện nhân giáp trong 
khoảng 40 – 50 tuổi. Trong nghiên cứu này cũng 
như các nghiên cứu khác, đa số các bệnh nhân là nữ 
và có nhiều nhân giáp. [4], [5], [7-9], [12]. 
4.2. Tỷ lệ và nguy cơ ác tính của các nhóm 
trong phân loại TIRADS và Bethesda
Trong các nhóm tế bào học tuyến giáp theo 
Bethesda, các trường hợp nhóm I (không đủ điều 
kiện chẩn đoán) đều được chọc hút lại và có kết 
quả đủ để chẩn đoán nên chúng tôi không ghi nhận 
lại được từ hồ sơ. Nhóm II được ghi nhận có tỷ lệ 
cao nhất, kết quả này tương đồng với các nghiên 
cứu của Nguyễn Trúc Dung, Tepoeglu, và Modi [8], 
[12] [6]. Nguy cơ ác tính của các nhóm từ nhóm II 
đến VI lần lượt là 9% (II); 100% (III); 26,3% (IV); 
76,4% (V) và 96,4% (VI). Theo cập nhật của hệ 
thống Bethesda năm 2017 của nhóm tác giả Cibas 
và Ali, nguy cơ ác tính của 6 nhóm lần lượt là 5 - 
10 % (I), 0 - 3% (II), 6 - 18% (III), 10 - 40% (IV), 
45 - 60% (V) và 95 -96% (VI). [1] Nguy cơ ác tính 
của nhóm III trong nghiên cứu của chúng tôi lên đến 
100% do số liệu ở nhóm này chỉ có 1 trường hợp, 
không đủ để đánh giá. Nhóm V và VI có nguy cơ ác 
tính cao nhất, kết quả này phù hợp với các nghiên 
cứu khác trong và ngoài nước. [1] [7] [6] [12] [8] 
Chính vì vậy khuyến cáo xử trí cho hai nhóm này 
là giống nhau với cắt thùy hoặc gần toàn bộ tuyến 
giáp. 
Đối với phân loại TIRADS trên siêu âm, tỷ lệ 
các nhóm từ TIRADS 1 đến 5 lần lượt là 6,9% (1); 
11,4% (2); 30,2% (3); 34,2% (4) và 17,3% (5). 
Nguy cơ ác tính của các nhóm tương ứng là 0% (1); 
4,4%(2); 14,8%(3); 47,8% (4) và 86,8%(5). Theo y 
văn, nhóm TIRADS 1 được xem như lành tính [3]. 
Giá trị của hệ thống phân loại Betheda...
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 87
Bệnh viện Trung ương Huế 
Nhóm 4 và 5 là các nhóm có nguy cơ ác tính trung 
bình và cao nên có tỷ lệ số ca được chẩn đoán là ác 
tính cao hơn hẳn các nhóm còn lại. Kết quả này tương 
đồng với nghiên cứu của Luying Gao, Zeyad T Sahli 
[2], [10]. Trong các trường hợp lành tính được chẩn 
đoán TIRADS 4, nhiều ca có các đặc điểm canxi hóa, 
xơ hóa hoặc kèm viêm được phát hiện trên mô bệnh 
học, những tổn thương đi kèm này có thể đã tạo ra hình 
ảnh giả ác tính trên siêu âm.
4.3. Giá trị của hệ thống Bethesda và TIRADS 
trong đánh giá nguy cơ ác tính của nhân giáp
Với điểm cắt là nhóm V, VI đối với hệ thống 
Bethesda và nhóm 4, 5 đối với hệ thống TIRADS 
thì hệ thống Bethesda có độ nhạy thấp hơn hệ thống 
TIRADS (69,7% so với 86,8%) trong chẩn đoán nhân 
giáp ác tính nhưng lại có độ đặc hiệu cao hơn (92,8% 
so với 67,5%). Diện tích dưới đường cong (AUC) của 
nhóm Bethesda V, VI là 0,81 (p < 0,001) và của nhóm 
TIRADS 4, 5 là 0,25 (p < 0,001). Như vậy, hệ thống 
tế bào học Bethesda có giá trị cao hơn hệ thống siêu 
âm TIRADS trong chẩn đoán phân biệt nhân giáp ác 
tính và lành tính. Trong sách trắng TIRADS 2017 của 
hội điện quang Hoa Kỳ đã đưa ra hướng dẫn về việc 
thực hiện xét nghiệm tế bào học tuyến giáp đối với 
các trường hợp TIRADS 3 trở lên với từng nhóm kích 
thước cụ thể cho thấy ý nghĩa của việc áp dụng chọc 
hút kim nhỏ tuyến giáp sau siêu âm. [3] 
V. KẾT LUẬN
Hệ thống chẩn đoán tế bào học Bethesda có giá 
trị hơn hệ thống siêu âm TIRADS trong chẩn đoán 
nhân giáp ác tính. Trong thực hành lâm sàng, cần 
kết hợp chỉ định xét nghiệm tế bào học đối với các 
nhân giáp nghi ngờ theo khuyến cáo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cibas E. S. et al. (2017), “The 2017 Bethesda 
System for Reporting Thyroid Cytopathology”, J 
Am Soc Cytopathol. 6 (6), pp. 217 - 222.
2. Gao L. et al. (2019), “Comparison among TIRADS 
(ACR TI-RADS and KWAK- TI-RADS) and 
2015 ATA Guidelines in the diagnostic efficiency 
of thyroid nodules”, Endocrine. 64 (1), pp. 90-96.
3. Tessler F. N. et al. (2017), “ACR Thyroid Imaging, 
Reporting and Data System (TI-RADS): White 
Paper of the ACR TI-RADS Committee”, J Am 
Coll Radiol. 14 (5), pp. 587 - 595.
4. Châu Thị Hiền Trang (2015), “Nghiên cứu ứng 
dụng phân loại Tirads trong chẩn đoán tổn thương 
dạng nốt tuyến giáp trên siêu âm”, Điện quang 
Việt Nam. 21, pp. 17 - 22.
5. Nguyễn Xuân Hậu (2019), “Nghiên cứu giá trị 
sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến 
giáp”, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y 
Hà Nội.
6. Modi L. et al. (2020), “Does a higher American 
College of Radiology Thyroid Imaging Reporting 
and Data System (ACR TI-RADS) score forecast 
an increased risk of malignancy? A correlation 
study of ACR TI-RADS with FNA cytology 
in the evaluation of thyroid nodules”, Cancer 
Cytopathol.
7. Nguyễn Thị Chúc Biên (2015), “Áp dụng hệ 
thống phân loại Bethesda trong chẩn đoán tế bào 
học tuyến giáp”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 
19 (5), pp. 71 - 77.
8. Nguyễn Trúc Dung (2019), “Đặc điểm tế 
bào học và giải phẫu bệnh nhân giáp đã phẫu 
thuật”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 23 
(1), pp. 209 - 211.
9. Ozdemir D. et al. (2017), “Comparison of thyroid 
fine needle aspiration biopsy results before and 
after implementation of Bethesda classification”, 
Cytopathology. 28 (5), pp. 400 - 406.
10. Sahli Z. T. et al. (2019), “The association between 
the ultrasonography TIRADS classification system 
and surgical pathology among indeterminate 
thyroid nodules”, Surgery. 165 (1), pp. 69 - 74.
11. Singaporewalla R. M. et al. (2017), “Clinico-
pathological Correlation of Thyroid Nodule 
Ultrasound and Cytology Using the TIRADS and 
Bethesda Classifications”, World J Surg. 41 (7), 
pp. 1807 - 1811.
12. Tepeoglu M. et al. (2014), “A histological 
assessment of the Bethesda system for reporting 
thyroid cytopathology (2010) abnormal 
categories: a series of 219 consecutive cases”, 
Cytopathology. 25 (1), pp. 39 - 44.

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_he_thong_phan_loai_bethesda_trong_chan_doan_te_b.pdf