Giá bán điện của Việt Nam: Phân tích và dự báo

Hiện nay, giá điện ở Việt Nam được tính

dựa trên chi phí bình quân dài hạn (long - term

average cost). Chi phí này hình thành không từ

thị trường tự do cạnh tranh mà từ kế toán nội

bộ ngành, có sự kiểm soát và điều tiết của Nhà

nước. Nó bao gồm bốn yếu tố: chi phí vốn, chi

phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí thường xuyên

(lương cán bộ công nhân viên ngành điện), và

lợi nhuận dự kiến của nhà sản xuất – ở đây là

Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN).

Giá điện ở nước ta hiện nay đang từng bước

được điều chỉnh theo cơ chế thị trường. Phương

án điều chỉnh giá điện của EVN được Bộ Công

Thương và Bộ Tài Chính kiểm soát chặt chẽ và

do Thủ tướng phê duyệt. Theo đó, trong năm

tài chính, giá bán điện chỉ được điều chỉnh khi

thông số đầu vào cơ bản biến động so với thông

số đã được sử dụng để xác định giá bán điện

hiện hành. Thông số đầu vào cơ bản gồm giá

than, giá khí, giá dầu, và tỷ giá hối đoái VND/

USD. Thời gian điều chỉnh giá bán điện giữa

hai lần liên tiếp tối thiểu là 3 tháng và mức điều

chỉnh sẽ bằng hoặc lớn hơn 5%.

pdf 8 trang kimcuc 8740
Bạn đang xem tài liệu "Giá bán điện của Việt Nam: Phân tích và dự báo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá bán điện của Việt Nam: Phân tích và dự báo

Giá bán điện của Việt Nam: Phân tích và dự báo
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
90 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 70 (02/2015)
1. Mở đầu
Hiện nay, giá điện ở Việt Nam được tính 
dựa trên chi phí bình quân dài hạn (long - term 
average cost). Chi phí này hình thành không từ 
thị trường tự do cạnh tranh mà từ kế toán nội 
bộ ngành, có sự kiểm soát và điều tiết của Nhà 
nước. Nó bao gồm bốn yếu tố: chi phí vốn, chi 
phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí thường xuyên 
(lương cán bộ công nhân viên ngành điện), và 
lợi nhuận dự kiến của nhà sản xuất – ở đây là 
Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN).
Giá điện ở nước ta hiện nay đang từng bước 
được điều chỉnh theo cơ chế thị trường. Phương 
án điều chỉnh giá điện của EVN được Bộ Công 
Thương và Bộ Tài Chính kiểm soát chặt chẽ và 
do Thủ tướng phê duyệt. Theo đó, trong năm 
tài chính, giá bán điện chỉ được điều chỉnh khi 
thông số đầu vào cơ bản biến động so với thông 
số đã được sử dụng để xác định giá bán điện 
hiện hành. Thông số đầu vào cơ bản gồm giá 
than, giá khí, giá dầu, và tỷ giá hối đoái VND/
USD. Thời gian điều chỉnh giá bán điện giữa 
hai lần liên tiếp tối thiểu là 3 tháng và mức điều 
chỉnh sẽ bằng hoặc lớn hơn 5%. 
Để có thể góp phần đưa ra những chính 
sách hợp lý, góp phần thúc đẩy kinh tế, đạt 
được những mục tiêu đã đề ra trong chiến 
lược phát triển kinh tế-xã hội, vấn đề dự báo 
giá điện năm 2015 được quan tâm. Vấn đề 
này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh kinh 
tế thế giới còn nhiều biến động phức tạp và 
GIÁ BÁN ĐIỆN CỦA VIỆT NAM: 
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO
Từ Thúy Anh* 
Chu Thị Mai Phương**
Tóm tắt 
Giá điện ở Việt Nam thời gian qua tương đối cao do nhu cầu sử dụng điện năng lớn và 
chi phí yếu tố đầu vào cao. Nghiên cứu tiến hành phân tích và dự báo giá điện trong ngắn 
hạn bằng phương pháp sử dụng mô hình tự hồi quy có trễ phân phối (ARIMA). Kết quả cho 
thấy giá điện quý 4 năm 2015 dự báo sẽ tăng khoảng 3,1% so với quý 2 năm 2014.
Từ khóa: thị trường điện, giá điện, dự báo, ARIMA.
Mã số: 106.051214; Ngày nhận bài: 05/12/2014; Ngày biên tập: 09/01/2015; Ngày duyệt đăng: 15/01/2015
* PGS, TS, Trường Đại học Ngoại Thương, email: thuyanh.tu@ftu.edu.vn 
** TS, Trường Đại học Ngoại Thương, email: phuongnamkneu@gmail.com
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
91Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 70 (02/2015)
nền kinh tế vĩ mô vẫn chưa thoát khỏi khó 
khăn. Thông qua mô hình ARIMA, trên cơ sở 
phân tích khoa học, nghiên cứu này sẽ dự báo 
giá điện năm 2015.
2. Tổng quan tài liệu về phân tích và dự 
báo giá điện
Trên thế giới đã có rất nhiều đề tài nghiên 
cứu, các báo cáo chuyên ngành phân tích về 
giá điện, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến 
giá điện tại các quốc gia và các vùng lãnh thổ 
khác nhau. Điều này cho thấy tầm quan trọng 
của công tác phân tích và dự báo giá điện trên 
quy mô toàn cầu, từ đó tạo cơ sở tham chiếu 
cho chính phủ các nước trong việc ban hành 
chính sách điều hành nền kinh tế, cũng như 
các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh 
doanh một cách hiệu quả hơn.
Trong nghiên cứu gần đây nhất của mình, 
Gatis. J, (2010) đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng 
lên giá điện của thị trường Baltic (Vùng lãnh 
thổ các nước nằm ở phía Đông biển Baltic bao 
gồm các nước: Estonia, Latvia, Lithuana). Kết 
quả cho thấy, giá điện của thị trường Baltic phụ 
thuộc vào các yếu tố là lượng nước thủy điện, 
giá nhiên liệu (than, dầu, khí đốt), chu kì của 
nền kinh tế (ở đây là sự thay đổi GDP) và nguồn 
năng lượng thay thế (pin mặt trời, khí gas sinh 
học, năng lượng gió). Lý giải theo mô hình của 
Gatis đưa ra, giá điện sẽ tăng khi trữ lượng nước 
thủy điện suy giảm, giá nguồn nhiên liệu tăng, 
nền kinh tế bước vào suy thoái, sự phổ biến của 
nguồn năng lượng thay thế, và ngược lại.
Bên cạnh đó, còn rất nhiều các cá nhân 
và tổ chức nghiên cứu đã xây dựng mô hình 
phân tích và dự báo giá điện. Các bài nghiên 
cứu của các tổ chức kinh tế - đầu tư tài chính 
cũng tập trung phân tích về thị trường năng 
lượng, trong đó có thị trường điện, để từ đó 
có thể đưa ra được các mô hình dự báo về giá 
điện. Các mô hình nghiên cứu ở giai đoạn 
sau có sự mở rộng khi đưa vào các biến độc 
lập mới như: dân số, lạm phát, tỷ lệ lãi suất, 
tỷ giá hối đoái, v.vví dụ như trong báo cáo 
của hiệp hội dự báo năng lượng quốc gia Úc 
(2012).
Ở Việt Nam hiện nay còn ít các bài viết 
nghiên cứu về tình hình giá điện trong nước. 
Trong số đó, nổi bật phải kế đến nghiên cứu 
của Nguyễn Đức Thành (2008) và của Nguyễn 
Quốc Khánh (2008). Trong nghiên cứu của 
Nguyễn Đức Thành và các cộng sự (2008) đã 
xây dựng mô hình ước lượng ảnh hưởng của 
việc tăng giá điện lên chi tiêu hộ gia đình và 
toàn bộ nền kinh tế. Trong phần mô hình dự 
báo về nhu cầu điện thương phẩm, tác giả đã 
sử dụng biến phụ thuộc là tổng nhu cầu điện 
thương phẩm (GWh), các biến độc lập là quá 
khứ tiêu dùng điện năng, GDP, dân số, giá điện 
năng. Kết quả ước lượng cho thấy các biến độc 
lập như tiêu dùng điện năng trong quá khứ, 
GDP và dân số có ảnh hưởng tích cực đến nhu 
cầu điện thương phẩm, trong khi đó giá điện 
năng lại có ảnh hưởng tiêu cực. Nghiên cứu 
cũng chỉ ra ảnh hưởng của việc tăng giá điện 
đến sức mua của các hộ gia đình và của nền 
kinh tế, cụ thể với giả định khi giá điện tăng thì 
sức mua chung của các hộ gia đình và của nền 
kinh tế sẽ có sự sụt giảm.
Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Quốc 
Khánh (2008) đã đánh giá tác động của việc 
tăng giá điện lên giá của các mặt hàng khác tại 
Việt Nam. Kết quả của bài nghiên cứu chỉ ra 
rằng sự gia tăng của giá điện sẽ dẫn tới sự tăng 
giá của các mặt hàng khác, trong đó đối tượng 
bị ảnh hưởng nhiều nhất là giá của các hàng 
hóa nông nghiệp, tiếp theo là giá của các mặt 
hàng hoa quả chế biến. Nghiên cứu cũng gợi ý 
giải pháp cho các nhà hoạch định chính sách, 
trong việc vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 
xã hội, vừa đảm bảo việc phát triền bền vững 
nguồn năng lượng điện.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
92 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 70 (02/2015)
Giá điện điều chỉnh tăng liên tục qua các 
năm gần đây, sau mỗi lần điều chỉnh chỉ có 
tăng, chưa hề giảm (cho dù có thời điểm chi 
phí đầu vào giảm đáng kể, như mùa nước 
của thủy điện, việc đưa vào vận hành nhà 
máy thuỷ điện Sơn La,). Giá điện ở Việt 
Nam, từ năm 2009 đến nay đã điều chỉnh 
tăng 7 lần, năm nào cũng tăng ít nhất 1 lần, 
riêng năm 2011 và năm 2012 điều chỉnh tăng 
2 lần; mức tăng mỗi lần là 5%, riêng ngày 
01/3/2011 tăng 15,28% so với năm 2010. 
Tính đến ngày 1/8/2013 giá điện bình quân 
là 1.508,85 đ/kWh, nếu kể cả thuế VAT là 
1.659,73 đ/kWh (tương đương 8 UScent/
kWh). Lý giải của Bộ Công thương và EVN 
là để bù đắp chi phí phát điện tăng lên do 
tăng giá than và tăng giá khí, để thu hút đầu 
tư nước ngoài vào các công trình điện, để bù 
lỗ cho ngành điện và giá điện Việt Nam thấp 
hơn giá điện bình quân của khu vực. 
Phương pháp xây dựng biểu giá điện hiện 
nay thực hiện theo Thông tư số 19/2013/TT-
BCT ngày 31/7/2013, trong đó quy định giá 
bán lẻ điện cho các ngành sản xuất, hành chính 
Như vậy, các nghiên cứu về phân tích giá 
điện của Việt Nam còn rất hạn chế và thường 
tập trung vào việc phân tích các nhân tố tác 
động lên giá điện, nhu cầu sử dụng điện năng 
mà chưa làm dự báo. Nghiên cứu này dựa vào 
mô hình ARIMA để dự báo giá điện trong 
tương lai gần, nhằm làm rõ xu thế giá điện 
trong thời gian tới từ đó làm cơ sở tham chiếu 
khi đưa ra các chính sách kinh tế cho nhà nước 
và các tổ chức doanh nghiệp, góp phần vào sự 
phát triển bền vững nguồn năng lượng điện 
của đất nước.
3. Tình hình giá bán điện của Việt nam
Giá điện bình quân của Việt Nam từ năm 
1995 đến quý 2 năm 2014 được thể hiện trong 
biểu đồ 3.1. Biểu đồ phản ánh rõ xu hướng tăng 
của giá điện bình quân trong toàn giai đoạn, tuy 
nhiên các yếu tố khác như thành phần mùa vụ, 
chu kì hay bất thường chưa biểu hiện rõ ràng. 
Nhìn chung từ năm 1995 đến nay, giá điện bình 
quân đã có sự gia tăng rất nhanh, lên gần gấp 
3 lần đạt mức 1.508,85 VND/KWh vào năm 
2014. Giai đoạn từ 2002 – 2006 giá điện bình 
quân về cơ bản không có sự thay đổi đáng kể.
Biểu đồ 1: Giá điện bình quân Việt Nam giai đoạn 1995 – Q2 2014
 Đơn vị (VND/KWh)
Nguồn: EVN
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
93Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 70 (02/2015)
sự nghiệp, kinh doanh, giá bán lẻ bậc thang và 
giá bán buôn cho các khu công nghiệp, nông 
nghiệp, tập thể cụm dân cư. Biểu giá điện hiện 
nay xây dựng chủ yếu dựa trên chi phí thống kê 
hoạch toán (chưa đủ độ tin cậy), với mục đich 
bù lỗ mà không tính đến nguyên nhân và các 
biện pháp giảm chi phí, chưa áp dụng phương 
pháp phổ biến và hiện đại theo chi phí biên dài 
hạn, chưa xây dựng biểu giá 2 thành phần: công 
suất và điện năng, điều chỉnh giá điện mới chỉ 
chú ý đến các yếu tố làm tăng chi phí, mà chưa 
quan tâm đế các yếu tố giảm chi phí như mùa 
nước, tăng công suất của các nhà máy thủy điện, 
việc giảm tổn thất, hạ giá thành của hệ thống.
4. Dự báo giá điện của Việt Nam 
4.1 Mô hình dự báo
Trong thực tế có nhiều mô hình được sử 
dụng để dự báo như mô hình san mũ kép, mô 
hình san mũ Holt - Winter, mô hình ARIMA, 
mô hình VAR. Trong từng tình huống cụ thể, 
mỗi mô hình đều có những ưu điểm riêng. 
Trong khuôn khổ bài báo này, tác giả sử dụng 
mô hình trung bình trượt đồng liên kết tự hồi 
quy (ARIMA) để dự báo giá điện của Việt 
Nam từ quý 3 năm 2014 đến quý 4 năm 2015. 
Vì mô hình ARIMA chỉ dùng các giá trị trong 
quá khứ của chính biến số cần dự báo nên nó 
được dùng phổ biến trong dự báo ngắn hạn. 
Mô hình ARIMA(p,d,q) có dạng:
t t 1 t 2 t p 1 t 11 2 p
2 t 2 q t q t
C ...
...
uY Y Y Y
u u u
− − − −
− −
= + + + + +
+ + + +
ϕ ϕ ϕ θ
θ θ
trong đó, Yt là chuỗi dừng sau khi lấy sai 
phân bậc d của chuỗi xuất phát và ut là nhiễu 
trắng. Box và Jenkins (1974) đã đưa ra một tập 
hợp các bước, các thủ tục ước lượng mô hình 
ARIMA cho một chuỗi thời gian, gọi là phương 
pháp Box-Jenkins, gồm các bước: (i) Kiểm tra 
xem chuỗi giá điện có dừng hay không, nếu 
không dừng phải chuyển thành chuỗi dừng 
bằng tiêu chuẩn ADF (augmented Dickey-
Fuller); (ii) tìm độ trễ q,p, bằng giản đồ tự tương 
quan (ACF) và giải đồ tự tương quan riêng 
(PACF), (iii) ước lượng mô hình ARIMA bằng 
phương pháp bình phương nhỏ nhất(OLS), (iv) 
kiểm tra các vi phạm giả định của mô hình là 
mô hình khả nghịch và ổn định, nhiễu trắng và 
chất lượng dự báo trong mẫu tốt (phần trăm sai 
số dự báo phải nhỏ hơn hoặc bằng 5%), (v) Dự 
báo ngoài mẫu. Các bước này được lặp lại cho 
đến khi tìm được mô hình tốt nhất. 
Số liệu sử dụng trong mô hình dự báo là 
chuỗi giá điện theo quý từ quý 1 năm 1995 
đến quý 2 năm 2014,và được lấy từ website 
của Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN). 
Chuỗi số liệu được dự báo với sự hỗ trợ của 
phần mềm Eview 8.
4.2. Quy trình dự báo
Trước hết cần kiểm tra tính mùa vụ của 
chuỗi giá điện, nếu chuỗi giá điện có yếu tố 
mùa vụ rõ ràng thì cần tách yếu tố mùa vụ 
trước khi dựa báo bằng ARIMA. 
Theo biểu đồ 2, giá điện trung bình theo 
mùa vụ là không rõ ràng hay yếu tố mùa vụ 
không ảnh hưởng đến giá điện của Việt Nam. 
Thực tế tập đoàn điện lực Việt Nam đã có quy 
chuẩn giá điện cho từng mức tiêu thụ, vậy nên 
rõ ràng yếu tố mùa vụ rất ít ảnh hưởng đến giá 
điện.
 Tiếp theo, mô hình ARIMA chỉ dự báo cho 
chuỗi dừng do đó, công việc đầu tiên là kiểm 
tra tính dừng của chuỗi bằng kiểm định ADF. 
Theo kết quả kiểm định này, chuỗi giá điện 
lấy sai phân bậc 2 là chuỗi dừng ( p-value của 
kiểm định ADF cho sai phân bậc 2 =0.0001). 
Sau khi xác định được chuỗi giá điện dừng ở 
sai phân bậc 2, tác giả tiến hành lựa chọn bậc 
p và q dựa vào giản đồ PACF và ACF.
Bảng 1: Giản đồ tương quan và tương 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
94 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 70 (02/2015)
quan riêng của chuỗi sai phân bậc 2 của 
giá điện
Nguồn: Tính toán của các tác giả
Theo bảng 1 nhìn vào giản đồ tự tương quan 
và tương quan riêng có thể lựa chọn p = 1, 2, 
3, d = 2 và q = 0. Do hệ số tương quan riêng 
tại các bậc 1,2 và 3 là khác không và chuỗi là 
dừng bậc 2. Như vậy ARIMA lựa chọn để ước 
lượng là ARIMA(3, 2, 0). Kết quả ước lượng 
mô hình ARIMA dưới Bảng 2.
Bảng 2: Kết quả ước lượng mô hình 
ARIMA
Nguồn: Tính toán của các tác giả
Theo kết quả ước lượng ở bảng 2, các hệ 
số hồi quy của mô hình có ý nghĩa thống kê 
(p-value nhỏ), giá trị inverted AR Roots nhỏ 
hơn 1 nên mô hình trên là ổn định.
Cần kiểm tra xem nhiễu có phải là nhiễu 
trắng hay không bằng giản đồ tự tương quan 
của nhiễu, bảng 3. Dựa vào giản đồ nhận 
Biểu đồ 2: Giá điện của Việt Nam với yếu tố mùa vụ
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
Q1 Q2 Q3 Q4
Gia dien trung binh theo mua vu
VNÐ/Kwh
Nguồn: EVN
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
95Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 70 (02/2015)
thấy giá trị p-value (cột Prob) trong kiểm 
định lớn vì vậy nhiễu là trắng.
Bảng 3: Giản đồ tự tương quan 
của nhiễu
Để khẳng định mô hình lựa chọn là tốt và 
sử dụng làm dự báo, tác giả tiến hành dự báo 
trong mẫu và xem phần trăm sai số dự báo. 
Nhìn bảng 4 thấy phần trăm sai số dự báo 
là 2,51% < 5%, vậy có thể sử dụng mô hình 
ARIMA ( 3,2,0) để làm dự báo cho giá điện 
của Việt Nam từ quý 3 năm 2014 đến quý 4 
năm 2015.
4.3. Kết quả dự báo
Kết quả dự báo giá điện của Việt Nam từ 
quý 3 năm 2014 đến quý 4 năm 2015 bằng mô 
hình ARIMA(3,2,0) thể hiện trong bảng 5.
Theo kết quả bảng 5, giá điện đến quý 4 
năm 2015 dự báo sẽ tăng khoảng 3.1% so với 
giá điện tại quý 2 năm 2014. Giá điện tăng do 
chịu rất nhiều tác động của yếu tố chi phí đầu 
vào như giá than, giá khí, biến động tỷ giá. 
Tuy nhiên, việc điều chỉnh giá cũng phải dựa 
trên tình hình kinh tế-xã hội, đời sống nhân 
dân, sức chịu đựng của doanh nghiệp.
Bảng 4: Dự báo trong mẫu từ quý 1 năm 1995 đến quý 4 năm 1996
Nguồn: Tính toán của các tác giả
Bảng 5: Kết quả dự báo giá điện quý 3 năm 2014 đến quý 4 năm 2015
2014Q3 2014Q4 2015Q1 2015Q2 2015Q3 2015Q4
Giá điện 1514.598 1517.097 1542.265 1544.373 1552.278 1556.214
Nguồn: Tác giả tính toán
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
96 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 70 (02/2015)
Theo báo cáo của EVN, giá điện bình quân 
quý 3 năm 2014 là 1524.47VND/KWh. Kết 
quả dự báo bằng mô hình cho kết quả dự 
báo giá điện bình quân quý 3 năm 2014 là 
1514.598VNĐ/KWh. Kết quả dự báo là tương 
đối chính xác. Giá điện bình quân thực tế và 
giá điện dự báo được thể hiện trong biểu đồ 2 
dưới đây. Theo biểu đồ này, kết quả giá điện 
dự báo là khá chính xác với giá điện bình quân 
thực tế.
5. Kết luận
Giá bán điện của Việt nam cao hay thấp? 
So sánh với các nước trên thế giới, nước 
có thu nhập cao ( Mỹ, Anh, Pháp,..) hay các 
nước thiếu tài nguyên năng lượng sơ cấp cho 
sản xuất điện ( Nhật bản, Hàn quốc,..) để kết 
luận Việt nam có giá điện thấp là khập khểnh. 
Trước tiên phải căn cứ vào điều kiện KT-XH, 
hoạt động của các DN, thu nhập người dân 
hiện tại và cấu trúc hệ thống điện, đặc biệt 
nguồn tài nguyên năng lương sơ cấp cho sản 
xuất điện, thì ở Việt nam hiện nay giá bán điện 
bình quân ( kể cả VAT): 1.659,73 đồng/kWh, 
tương đương 8 UScent/kWh mà người tiêu 
dùng phải trả không còn là thấp.
Về nguyên tắc, việc lập và điều chỉnh giá 
điện từ nay cho đến khi có được thị trường 
điện cạnh tranh hoàn hảo ở Việt Nam, cần 
thiết thực hiện đúng Điều 30 của Luật Điện 
lực: Căn cứ lập và điều chỉnh giá điện; trong 
đó, chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành 
sản xuất điện toàn ngành cần được tính toán 
xác định đúng đắn, minh bạch theo các hạng 
mục quy định: giá thành bình quân của các 
nhà máy điện, truyền tải, phân phối, phụ trợ, 
chênh lệch tỷ giá, và cần được kiểm toán trước 
khi ban hành giá.
Sự phát triển kinh tế xã hội kèm theo nhu 
cầu sử dụng điện nay ngày càng cao. Dù giá 
điện điều hành theo thị trường nhưng cũng 
cần tính đến những tác động ảnh hưởng đến 
đời sống kinh tế - xã hội của nền kinh tế. Chi 
phí yếu tố đầu vào khiến giá điện ở Việt Nam 
tăng. Nghiên cứu sử dụng chuỗi số liệu về giá 
điện từ quý 1 năm 1995 đến quý 2 năm 2014, 
bằng phương pháo dự báo bằng mô hình tự 
hồi quy có trễ phân phối (ARIMA) đã cho kết 
quả dự báo giá điện tới quý 4 năm 2015 tăng 
khoảng 3,1% so với quý 2 năm 2014. Diễn 
biến giá điện ở Việt Nam thời gian tới còn 
Biểu đồ 3: Giá điện bình quân thực tế và dự báo từ 1995Q1 – 2015Q4
Nguồn: Tính toán của các Tác giả
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
97Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 70 (02/2015)
nhiều biến động vì theo cơ chế điều chỉnh 
giá mới, EVN có quyền điều chỉnh giá điện 
tới 7%, Bộ Công Thương có thể thông qua 
mức tăng giá điện 10% và 2 lần điều chỉnh 
liên tiếp là 6 tháng. Kết quả nghiên cứu là tài 
liệu tham khảo có giá trị cho cá nhân, đơn vị 
sử dụng điện năng có thể nắm bắt được xu 
thế giá điện trong thời gian tới, từ đó điều 
chỉnh nhu cầu sử dụng điện năng hiệu quả, 
tích kiệm.q
Tài liệu tham khảo
1. Bùi Bá Cường, Bùi Trinh (2002), "Ảnh hưởng của tăng giá điến đến nền kinh tế", Tạp 
chí kinh tế và dự báo, tr. 45 -52, số 10/2002.
2. Nguyễn Đức Thành, Bùi Trinh, Đào Nguyễn Thắng và Nguyễn Ngọc Tân (2008), "Ước 
lượng ảnh hưởng của việc tăng giá điện lên chi tiêu hộ gia đình và toàn bộ nền kinh tế", 
Bài thảo luận chinh sách CS-2/2008,Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách.
3. Nguyễn Quốc Khánh (2008), "Impacts of a rise in electricity tariff on prices of other 
products in Vietnam", Energy Policy, Vol.36, pp. 3135 – 3139.
4. Le Son (2008), "Vietnam: Electric Power Industry Electric Power Industry", presentation 
sildes, U.S. Commercial Service, U.S. Consulate General, Ho Chi Minh City, Vietnam.
5. Vietnamnet (2008), "Gia tăng – điện sẽ vấn thiếu?" truy cập ngày 4/11/2014.
6. Nguyễn Thị Kiều (2010), "Báo cáo phân tích ngành điện", truy cập ngày 1/11/2014
7. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (2013), "Tổng kết vận hành năm 2012", Trung tâm điều độ 
hệ thống điện Quốc gia, Hà Nội, Việt Nam.

File đính kèm:

  • pdfgia_ban_dien_cua_viet_nam_phan_tich_va_du_bao.pdf