Động cơ tham gia kinh doanh quốc tế
- Dung lượng thị trường nhỏ:
Việt Nam được coi là “cái nôi” của ngành chè thế giới, chất lượng chè ngon, có nền văn hóa trà lâu đời, tuy nhiên mức tiêu thụ chè trong nước lại quá thấp. Theo lãnh đạo Hiệp hội Chè Việt Nam, nước ta hiện có gần 90 triệu dân nhưng mức tiêu thụ chè trong nước chỉ đạt 30.000 tấn chè/năm, nếu tính bình quân theo đầu người chỉ đạt 300gr chè/người/năm. Con số này quá thấp so với tiềm năng của thị trường trong nước.Khi mà trong năm 2016, cả nước có diện tích trồng chè là 131.500 ha; sản lượng đạt 1.020.000 tấn. Trong khi đó, mức tiêu thụ chè bình quân theo đầu người ở Trung Quốc đạt hơn 1kg chè/người/năm, ở Nhật Bản đạt 2kg/người/năm, ở các nước Trung Đông đạt hơn 2kg/người/năm, ở Nga, Anh đều đạt trên 2,5kg/người/năm, gấp gần 10 lần mức tiêu thụ chè của Việt Nam
Dung lượng thị trường quá nhỏ, điều này sẽ là yếu tố khó khăn cho Viettea khi sản xuất chè trong điều kiện nhu cầu chè có hạn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Động cơ tham gia kinh doanh quốc tế
I.Động cơ tham gia kinh doanh quốc tế của chè Viettea (thị trường Nga) Lực đẩy Dung lượng thị trường nhỏ: Việt Nam được coi là “cái nôi” của ngành chè thế giới, chất lượng chè ngon, có nền văn hóa trà lâu đời, tuy nhiên mức tiêu thụ chè trong nước lại quá thấp. Theo lãnh đạo Hiệp hội Chè Việt Nam, nước ta hiện có gần 90 triệu dân nhưng mức tiêu thụ chè trong nước chỉ đạt 30.000 tấn chè/năm, nếu tính bình quân theo đầu người chỉ đạt 300gr chè/người/năm. Con số này quá thấp so với tiềm năng của thị trường trong nước.Khi mà trong năm 2016, cả nước có diện tích trồng chè là 131.500 ha; sản lượng đạt 1.020.000 tấn. Trong khi đó, mức tiêu thụ chè bình quân theo đầu người ở Trung Quốc đạt hơn 1kg chè/người/năm, ở Nhật Bản đạt 2kg/người/năm, ở các nước Trung Đông đạt hơn 2kg/người/năm, ở Nga, Anh đều đạt trên 2,5kg/người/năm, gấp gần 10 lần mức tiêu thụ chè của Việt Nam Dung lượng thị trường quá nhỏ, điều này sẽ là yếu tố khó khăn cho Viettea khi sản xuất chè trong điều kiện nhu cầu chè có hạn. Tận dụng nguồn lực sản xuất dư thừa: Viettea có một hệ thống hoạt động sản xuất vô cùng hiệu quả, được chuyển giao công nghệ sản xuất từ Nhật Bản, thân thiện với môi trường. Nguồn nguyên liệu dùng cho quá trình sản xuất chè đều được cung cấp tự chính các nông trại chè của Viettea đầu tư và quản lý. Qua đó năng suất chè hiện tại đã tăng thêm 70% so với năm 2012 đạt 25 tấn/ha. Công ty cũng đã đầu tư xây dưng thêm 1 nhà máy chế biến chè hữu cơ mới. Nhà máy này được xây dựng trên mặt bằng 15.000 m2, được đầu tư dây chuyền sản xuất nhập khẩu công nghệ hiện đại nhất của Nhật Bản, tổng kinh phí đầu tư hơn 300 tỷ đồng, Nhà máy có quy trình sản xuất hoàn toàn tự động, công suất hơn 400 tấn chè tươi mỗi ngày. Nhà máy mới sẽ giúp nâng tổng công suất sản xuất chè của Viettea lên tới 300.000 tấn/năm. Lực kéo A,Nhu cầu tiêu dùng chè ở Nga Chè là một loại đồ uống thông dụng nhất của người nga với khoảng 98% dân số nga uống chè, trong vài thập khỉ qua, chè đang ngày càng khẳng định vị trí là loại đồ uống được ưa chuộng nhất ở nga với những tác dụng ưu việt như chữa bệnh ,bồi bổ sức khoẻ.Chè là loại đồ uống duy nhất được chính phủ nga đưa và danh mục các mặt hang tiêu dùng thiết yếu là mặt hàng chiến lược ngang với muối, dầu ăn và dự trữ quốc gia đề phòng chiến tranh, thiên tai. Nga là một trong 10 nước tiêu dùng chè nhiều nhất thế giới và nga xếp vào vị trí thứ 3 về tiêu thụ chè lớn nhất thế giới. Tiêu dùng chè bình quân đầu người ở nga đó tăng từ 0,56 kg/người –1994 lên 1,01 kg/người –1997 và 1,1 kg/ người từ sau năm 2000 tới nay.Tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ chè của thịt rường nga bình quân 11,3 %/ năm trong 10 năm qua; với nhịp độ tăng trưởng nhu cầu khá ổn định, tổnglượng chè tiêu thụ của thị trường nga khoảng 150 ngàn tấn/ năm, trị giá khoảng trên 250 triệu usd/ năm Hiện nay trên thế giới có khoảng 3000 loại nhãn hiệu chè khác nhau ( chè xanh và chè chế biến).Trong đó người nga tiêu dùng trên 1000 loại chè có nhãn hiệu khác nhau. Chè đen là loại chè tiêu dùng phổ biến nhất và truyền thống ở nga chiếm tới 90 % tổng lượng chè tiêu dùng. Nhu cầu tiêu thụ các loại chè chất lượng cao và giá đắt đang tăng nhanh ở nga trong những năm gần đây và chiếm khoảng 5% tổng lượng tiêu dùng (chè xanh 1%,chè khác 4%). Tuy nhiên, Nga phải nhập tới 99% nguyên liệu chè, chủ yếu từ các nước Srilanka, Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesya, Kenia. Do đó thị trường Nga là một thì trường màu mỡ và có rất nhiều cơ hội phát triển đối với sản phẩm chè của Viettea. B,Các hiệp định và chương trình xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Nga. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu, năm 2018 (VN-EAEU FTA) Ngày 29/5, tại Kazakhstan, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng cùng Thủ tướng các nước thành viên Liên minh Kinh tế Á-Âu, bao gồm Nga, Armenia, Belarus, Kazakhstan và Kyrgyzstan, đã ký chính thức Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á-Âu. Bộ Ngoại giao Việt Nam đã có văn bản thông báo việc hai bên đã hoàn tất thủ tục phê chuẩn và FTA giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á - Âu chính thức có hiệu lực từ ngày 5/10/2016 Theo Nghị định ban hành biểu thuế về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á- Âu (VN-EAEU FTA), năm 2018 có 5.535 dòng thuế cắt giảm về 0% và có 3.720 dòng thuế đang tiếp tục về 0% trong đó sản phẩm chè đen được giảm thuế theo lộ trình với các mức thuế là 26,7% vào năm 2016 và đến 2018 chỉ còn 13,3%. Đây sẽ là 1 cơ hội rất lớn cho Viettea tiến vào thị trường Nga khi có khả năng cạnh tranh về giá đối với các sản phẩm chè khác tại thị trường Nga. Không chỉ vậy, thực hiện chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia được Bộ trưởng Bộ công thương phê duyệt tại Quyết định số 4838/QĐ BCT ngày 28/12/2018 Hiệp hội chè Việt Nam tổ chức đoàn giao dịch thương mại và tham dự hội chợ Coffee and Tea Expo Russian Thông qua chương trình doanh nghiệp có thể đẩy mạnh quảng bá sản phẩm Chè của Việt Nam tại thị trường này đồng thời tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia được trực tiếp trao đổi gặp gỡ với các đối tác, các nhà nhập khẩu chè của Nga và các nước lân cận. - Mở rộng thị trường và khai thác thông tin, tìm kiếm các đối tác có tiềm năng thị trường , duy trì mối quan hệ đối tác có sẵn, thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại xuất nhập khẩu chè - Tổ chức đoàn giao thương giúp doanh nghiệp nắm bắt được diễn biến mới nhất tại thị trường, nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng tìm hiểu về mẫu mã bao bì sản phẩm. Tếp cận, nắm bắt các quy định về thương mại quốc tế, các quy định về chất lượng và qui định thương mại mới nhất của thị trường. B,Sự hỗ trợ về phương tiện vận chuyển Chia sẻ kinh nghiệm về xuất khẩu hàng hóa vào Liên bang Nga, ông Sergey Gusev, Trưởng phòng Triển lãm EXPOCENTRE cho biết, EXPOCENTRE có một công ty con chuyên cung cấp dịch vụ vận tải và hỗ trợ làm thủ tục thông quan hàng hóa. Vì vậy, khi tham gia hội chợ, triển lãm tại Liên bang Nga, doanh nghiệp Việt Nam liên hệ với công ty này sẽ được hướng dẫn rất cụ thể về từng loại hồ sơ, giấy tờ. Về vấn đề vị trí địa lý, Chính phủ Liên bang Nga đang xem xét cơ chế đặc biệt để vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt từ Đông Nam Á đến Liên bang Nga. Cơ chế này được thông qua sẽ rất thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam bởi vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt sẽ nhanh và tiết kiệm hơn rất nhiều so với đường hàng không, đường biển. Điều này sẽ giúp chi phí vận chuyển các sản phẩm chè từ Việt Nam sang Nga được thuận tiện và giảm đi một cách rõ rệt. C. Phương thức thâm nhập thị trường Do bản thân địa hình và khí hậu ở Nga không phù hợp để trồng và phát triển cây chè, nên Viettea sẽ hướng tới phương thức thâm nhập là sản xuất chề tại Việt Nam và xuất khẩu sang Nga. Dưới đây công ty sẽ đánh giá 2 phương thức xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp để lựa chọn phương thức hợp lý nhất. Xuất khẩu gián tiếp. Là hình thức mà Viettea sẽ bán sản phẩm của mình cho một bên trung gian sau đó bên trung gian sẽ bán lại cho khách hàng ở thị trường mục tiêu ở Nga. Đây là phương pháp phù hợp với công ty tầm vừa như Viettea, khi mà nguồn lực để xuất khẩu trực tiếp chưa thực sự cao và chưa am hiểu nhiều về thị trường ở Nga. Ưu điểm của hình thức này là Viettea không phải bỏ nhiều vốn, không phải tiến hành các hoạt động xúc tiến quảng bá sản phẩm, mức độ rủi ro giảm đi do chuyển quyền sở hữu cho người trung gian. Nhược điểm lớn nhất của hình thức này là lợi nhuận của công ty xuất khẩu sẽ giảm sút do chia sẻ lợi nhuận với bên trung gian và ở thế bị động, phải phụ thuộc nhiều vào trung gian phân phối. Xuất khẩu trực tiếp. Là hình thức Viettea sẽ bán trực tiếp sản phẩm của minh cho khách hàng ở thị trường Nga, trực tiếp tiến hành các giao dịch với đối tác thông qua các tổ chức của mình. Hình thức xuất khẩu trực tiếp có thể được áp dụng khi mà Viettea tuy không đủ tiềm lực để mở đại diện riêng và tấn công vào toàn bộ thị trường Nga rộng lớn nhưng đủ khả năng để làm điều đó trong một khu vực nhất định và qua đó kiểm soát được toàn bộ quá trình xuất khẩu thông qua đại diện và hệ thống kênh phân phối tại khu vực này. Hình thức này có ưu điểm là Viettea chủ động tìm và khai thác, thâm nhập thị trường khi đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị trường; lợi nhuận thu được từ hình thức này cũng cao hơn các hình thức khác vì không phải qua trung gian và thông qua Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu, năm 2018, chính phủ Nga sẽ giảm mức đánh thuế đối với mặt hàng chè Việt Nam, không chỉ vậy , Chính phủ Liên bang Nga đang xem xét cơ chế đặc biệt để vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt từ Đông Nam Á đến Liên bang Nga. Qua đó sẽ có rất nhiều lợi thế cho Viettea khi tiến hành xuất khẩu trực tiếp sang thị trương Nga. Khi xuất khẩu bằng hình thức này Viettea còn có thể khẳng định được thương hiệu ,nâng cao uy tín và vị thế của mình. Tuy nhiên xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi một lượng vốn lớn từ khẩu sản xuất đến khâu lưu thông và đòi hỏi phải có am hiểu nhất định về thị trường Nga để tránh được những rủi ro trong xuất khẩu. Do nguồn lực tài chính chưa đủ mạnh và chưa có nhiều thông tin kiến thức về việc kinh doanh tại thị trường Nga nên để tránh nhửng rủi ro đáng tiếc, Viettea sẽ lựa chọn phương thức xuất khẩu gián tiếp sang thị trường Liên Bang Nga.
File đính kèm:
- dong_co_tham_gia_kinh_doanh_quoc_te.docx