Đổi mới công tác thông tin - Thư viện tại viện thông tin khoa học xã hội từ năm 2011 đến nay

- Đến năm 2015 và 2020, 90-100% số

quận, huyện, thị xã có nhà văn hoá và

thư viện.

- Mô hình tổ chức và phương thức

hoạt động của thư viện nước ta là kết

hợp giữa thư viện truyền thống và thư

viện điện tử/thư viện số, trong đó, việc

sử dụng mạng máy tính để lưu giữ, khai

thác thông tin và xây dựng thư viện số

là xu hướng quan trọng nhất trong việc

phát triển tự động hoá các thư viện.

Phấn đấu đạt 0,8 đến 01 bản sách/mỗi

người dân trong thư viện công cộng, 50 -

70% số tài liệu quý hiếm trong thư viện

cấp tỉnh được tin học hoá vào năm 2015

và năm 2020. (*)

- Đổi mới phương thức hoạt động

phục vụ bạn đọc ở các thư viện theo

hướng ứng dụng công nghệ thông tin

nhằm tự động hoá, hiện đại hoá trong

các khâu hoạt động của thư viện, tạo sự

liên thông giữa các thư viện trong môi

trường mạng nhằm khai thác vốn tài

liệu phong phú, đa dạng ở các thư viện.

 

pdf 11 trang kimcuc 2820
Bạn đang xem tài liệu "Đổi mới công tác thông tin - Thư viện tại viện thông tin khoa học xã hội từ năm 2011 đến nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đổi mới công tác thông tin - Thư viện tại viện thông tin khoa học xã hội từ năm 2011 đến nay

Đổi mới công tác thông tin - Thư viện tại viện thông tin khoa học xã hội từ năm 2011 đến nay
 Đổi mới công tác thông tin - th− viện 
tại Viện Thông tin Khoa học xã hội 
từ năm 2011 đến nay 
Lê thị lan(*) 
rong Quyết định số 581/QĐ-TTG, 
ký ngày 06/05/2009 của Thủ t−ớng 
Chính phủ: Về việc phê duyệt Chiến 
l−ợc phát triển văn hoá đến năm 2020, 
th− viện là một trong những mũi nhọn 
cần −u tiên phát triển theo h−ớng vừa 
duy trì th− viện truyền thống, vừa xây 
dựng th− viện điện tử, th− viện số hiện 
đại ngang tầm thế giới. T− duy chiến 
l−ợc về xây dựng th− viện hiện đại này 
xuất phát từ nhận thức của Đảng và 
Nhà n−ớc về vai trò ngày càng quan 
trọng và gia tăng của ngành thông tin- 
th− viện đối với việc xây dựng xã hội tri 
thức, nền kinh tế tri thức. Đây cũng 
chính là b−ớc then chốt, đột phá và nền 
tảng cho phát triển xã hội theo h−ớng 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong quá 
trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế 
ngày càng sâu rộng của Việt Nam hiện 
nay. T− duy này đã đ−ợc thể hiện vào 
những tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể cho 
ngành th− viện phải phấn đấu đạt đ−ợc. 
Ví dụ: 
- Đến năm 2015 và 2020, 90-100% số 
quận, huyện, thị xã có nhà văn hoá và 
th− viện. 
- Mô hình tổ chức và ph−ơng thức 
hoạt động của th− viện n−ớc ta là kết 
hợp giữa th− viện truyền thống và th− 
viện điện tử/th− viện số, trong đó, việc 
sử dụng mạng máy tính để l−u giữ, khai 
thác thông tin và xây dựng th− viện số 
là xu h−ớng quan trọng nhất trong việc 
phát triển tự động hoá các th− viện. 
Phấn đấu đạt 0,8 đến 01 bản sách/mỗi 
ng−ời dân trong th− viện công cộng, 50 - 
70% số tài liệu quý hiếm trong th− viện 
cấp tỉnh đ−ợc tin học hoá vào năm 2015 
và năm 2020. (*) 
- Đổi mới ph−ơng thức hoạt động 
phục vụ bạn đọc ở các th− viện theo 
h−ớng ứng dụng công nghệ thông tin 
nhằm tự động hoá, hiện đại hoá trong 
các khâu hoạt động của th− viện, tạo sự 
liên thông giữa các th− viện trong môi 
tr−ờng mạng nhằm khai thác vốn tài 
liệu phong phú, đa dạng ở các th− viện... 
Trong 4 năm qua, d−ới sự chỉ đạo và 
−u tiên đầu t− vào đổi mới công tác 
thông tin-th− viện của Viện Hàn lâm 
(*) PGS. TS., Viện tr−ởng Viện Thông tin KHXH. 
T 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 8.2014 4 
Khoa học xã hội Việt Nam (Viện Hàn 
lâm KHXH Việt Nam), Viện Thông tin 
Khoa học xã hội (Viện Thông tin KHXH) 
đã nỗ lực từng b−ớc thực hiện quá trình 
đổi mới này. Đổi mới hoạt động thông 
tin-t− liệu-th− viện là một quá trình 
liên tục và nhiều mặt, từ khâu đổi mới 
quản lý hoạt động th− viện mà khâu đột 
phá là xây dựng th− viện điện tử, th− 
viện số tới khâu đổi mới chính sách đào 
tạo, đãi ngộ cán bộ th− viện, tới việc 
thúc đẩy quá trình xã hội hoá một số 
hoạt động th− viện,v.v 
Trong bài viết này, chúng tôi trình 
bày một số kết quả quan trọng Viện 
Thông tin KHXH đã đạt đ−ợc trong quá 
trình đổi mới công tác thông tin-th− 
viện thời gian qua, những khó khăn đã 
và đang phải khắc phục cũng nh− kiến 
nghị một số giải pháp cho việc tiếp tục 
đổi mới hoạt động thông tin-th− viện 
trong thời gian tới của Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam. 
I. Xây dựng th− viện điện tử, th− viện số tại Viện 
Hàn lâm KHXH Việt Nam nhằm đáp ứng mục tiêu 
của Chiến l−ợc phát triển văn hoá đến năm 2020 
của Chính phủ về mô hình kết hợp th− viện truyền 
thống với th− viện điện tử, th− viện số 
1. Kết quả đạt đ−ợc 
Dự án “Nâng cao chất l−ợng quản lý 
và phục vụ khai thác các kho t− liệu tại 
Th− viện Khoa học xã hội - Viện Thông 
tin Khoa học xã hội” đã chính thức đ−ợc 
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam phê 
duyệt và cấp kinh phí thực hiện vào 
tháng 7/2011 là một cú huých quan 
trọng nhất, mang tính đột phá cho sự 
chuyển mình, thay đổi về chất l−ợng 
công tác thông tin-th− viện tại Th− viện 
Khoa học xã hội (Th− viện KHXH), cơ 
quan đầu mối về hoạt động thông tin-
th− viện của toàn Viện Hàn lâm KHXH 
Việt Nam. Dự án có thời gian thực hiện 
2 năm, với một khối l−ợng công việc khá 
đồ sộ bao gồm việc trang bị những trang 
thiết bị công nghệ, tin học căn bản nhất 
làm nền tảng cơ sở vật chất cho việc xây 
dựng th− viện điện tử, th− viện số. Kết 
quả của Dự án là: 
- Th− viện đã có một máy Scanrobot 
hiện đại nhất Việt Nam phục vụ công tác 
số hoá tài liệu, chuẩn bị cho việc xây dựng 
nguồn tài nguyên số của th− viện số. 
- Th− viện đã có 3 máy chủ với hệ 
thống máy trạm hiện đại tại thời điểm 
2011 phục vụ cho việc quản lý toàn bộ 
hoạt động liên quan đến dây chuyền 
hoạt động của th− viện, chuẩn bị đầy đủ 
cơ sở vật chất cho th− viện điện tử. 
- Th− viện đã có một phần mềm quản 
trị th− viện điện tử tích hợp hiện đại với 
các tính năng đáp ứng việc quản trị toàn 
bộ các hoạt động của một th− viện điện 
tử tích hợp bao gồm một th− viện trung 
tâm và các th− viện thành viên. 
- Toàn bộ kho sách tiếng Trung Quốc 
cổ, Nhật Bản cổ, tiếng Nga từ tr−ớc đến 
nay chỉ đ−ợc quản lý bằng sổ đăng ký cá 
biệt, không thể tra cứu trên mạng, đã 
đ−ợc làm CSDL th− mục điện tử bao 
gồm gần 120.000 biểu ghi và đ−ợc nhập 
vào nguồn CSDL th− mục điện tử chung 
của Th− viện. 
- Toàn bộ CSDL th− mục t− liệu của 
Th− viện KHXH đ−ợc xây dựng, kế thừa 
và phát triển từ thời Th− viện Viện Viễn 
Đông Bác cổ (BEFEO) bao gồm hơn 
600.000 biểu ghi đã đ−ợc chuyển đổi 
thành công vào phần mềm quản trị th− 
viện Millennium, giúp cho bạn đọc ở 
khắp mọi nơi, mọi lúc có thể truy cập 
vào trang web opac.issi.gov.vn tra 
Đổi mới công tác thông tin-th− viện 
5 
cứu, tìm kiếm tài liệu có trong Th− viện 
KHXH. 
- Quan trọng hơn, với việc đ−a phần 
mềm quản trị th− viện hiện đại vào 
quản lý toàn bộ dây chuyền th− viện 
theo h−ớng tự động hoá hoàn toàn, 
ph−ơng thức hoạt động nghiệp vụ th− 
viện và phục vụ khai thác thông tin th− 
viện đã thay đổi một cách căn bản theo 
h−ớng ngày càng chuyên môn hoá và 
chuẩn hoá theo tiêu chuẩn quốc tế. Ba 
khoá đào tạo sử dụng phần mềm 
Millennium do chuyên gia Mỹ h−ớng dẫn 
đã cung cấp những kỹ năng căn bản, 
thiết yếu nhất cho cán bộ th− viện có thể 
ứng dụng các tính năng của phần mềm 
này vào công việc chuyên môn đ−ợc phân 
công. Có thể nói, b−ớc đầu, các ph−ơng 
tiện làm việc hiện đại đã thúc đẩy 
ph−ơng pháp làm việc mới và tạo nên 
phong cách làm việc ngày càng chuyên 
nghiệp, hiện đại cho Th− viện KHXH. 
2. Một số khó khăn 
- Khó khăn thứ nhất mà Viện Thông 
tin KHXH phải đ−ơng đầu và khắc phục 
trong quá trình đổi mới công tác thông 
tin-th− viện chính là sự lạc hậu về 
nghiệp vụ th− viện và sức ỳ của phong 
cách làm việc kiểu cũ. Việc đổi mới hoạt 
động th− viện theo h−ớng hiện đại và 
chuyên nghiệp đòi hỏi đội ngũ cán bộ 
th− viện phải có trình độ tiếng Anh và 
tin học t−ơng đối tốt; phải cập nhật các 
kiến thức nghiệp vụ th− viện chuẩn 
quốc tế (chuẩn Anh-Mỹ) đ−ợc ứng dụng 
trong phần mềm; đặc biệt là phải có kỹ 
năng làm việc nhóm và tinh thần tích 
cực học hỏi, chia sẻ thông tin, ham mê 
đổi mới, sáng tạo. 
- Khó khăn thứ hai là sự thiếu kinh 
nghiệm trong xây dựng các đầu việc cần 
phải thực hiện đáp ứng mô hình th− 
viện điện tử hiện đại. Điều này dẫn tới 
việc dự toán không phù hợp với yêu cầu 
thực tế, khiến cho việc đổi mới thiếu 
đồng bộ và thiếu hệ thống. Một trong 
những bài học quan trọng nhất rút ra ở 
đây là: Xây dựng cơ sở vật chất cho quá 
trình đổi mới th− viện mới chỉ là b−ớc 
thứ nhất, b−ớc đầu t− ban đầu, b−ớc tất 
yếu tiếp theo là phải có kế hoạch duy trì, 
phát triển quá trình đổi mới một cách 
liên tục thì những đầu t− đó mới phát 
huy hiệu quả và không lãng phí. 
- Khó khăn thứ ba là những tồn tại 
lịch sử trong th− viện truyền thống 
không dễ khắc phục, đòi hỏi nhiều thời 
gian, công sức và nguồn tài chính. Th− 
viện càng lớn, nguồn tài nguyên thông 
tin càng nhiều thì càng đòi hỏi sự đầu 
t− nguồn lực thích đáng để có thể 
chuyển đổi toàn bộ các dạng tài liệu đã 
có sang tài liệu số, tài liệu điện tử. Quá 
trình này càng đ−ợc tiến hành sớm và 
liên tục thì càng tiết kiệm và hiệu quả. 
3. Giải pháp đề xuất 
- Việc đào tạo, bồi d−ỡng kỹ năng 
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ th− 
viện phải th−ờng xuyên đ−ợc tổ chức. 
- Kế hoạch xây dựng th− viện điện 
tử, th− viện số phải đ−ợc tiếp tục với 
những phần công việc ch−a đ−ợc đề 
xuất thực hiện trong giai đoạn một của 
dự án nh−: Trang bị phần mềm quản trị 
th− viện số; Xây dựng và phát triển 
công tác bảo quản tài liệu ứng dụng các 
thành tựu khoa học lý, hoá hiện đại, 
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật cho các tài 
liệu quý hiếm có nguy cơ bị hỏng, nát do 
thời gian và môi tr−ờng; Tiếp tục làm 
mã số, mã vạch cho toàn bộ tài liệu 
dạng sách; Tiếp tục xây dựng CSDL th− 
mục điện tử cho các dạng tài liệu không 
phải sách, tạp chí hiện có tại th− viện 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 8.2014 6 
nh− microfilm, phim kính, tranh, đĩa 
hát,v.v... để quản lý trên phần mềm 
quản trị th− viện tích hợp; Tiếp tục xây 
dựng nguồn tài nguyên số 
- Nguồn tài chính phục vụ công tác 
xây dựng th− viện điện tử, th− viện số 
phải đ−ợc đ−a vào nguồn kinh phí chi 
th−ờng xuyên hàng năm, t−ơng tự nh− 
nguồn chi cải cách tiền l−ơng hoặc hình 
thức dự án phục vụ xây dựng cơ bản. Có 
nh− vậy, những kết quả đạt đ−ợc trong 
công tác xây dựng th− viện điện tử, th− 
viện số mới đ−ợc tiếp tục duy trì, phát 
huy hiệu quả phục vụ công tác phát 
triển khoa học xã hội và dân trí. 
II. Đổi mới công tác đào tạo, bồi d−ỡng cán bộ th− 
viện tại Th− viện KHXH 
1. Những kết quả đạt đ−ợc 
 Đội ngũ cán bộ th− viện của Viện 
Thông tin KHXH gồm 45 ng−ời, trong 
đó có 02 cán bộ có trình độ trung cấp, 23 
cán bộ có trình độ đại học, 20 cán bộ có 
trình độ thạc sĩ. Trong số cán bộ làm 
công tác th− viện chỉ có gần một nửa 
đ−ợc đào tạo đúng chuyên ngành th− 
viện, số còn lại đều đ−ợc tuyển dụng từ 
các ngành khác nh− ngoại ngữ, văn hoá, 
s− phạm... 
Cán bộ đ−ợc đào tạo chính quy 
chuyên ngành th− viện đã đ−ợc Ban 
Lãnh đạo Viện Thông tin KHXH tạo 
điều kiện để phát huy đầy đủ mọi năng 
lực nghiệp vụ vào công việc chuyên 
môn. Công tác dây chuyền th− viện đ−ợc 
thực hiện rất bài bản, khoa học, vừa 
giúp việc tổ chức, quản lý các nguồn tài 
nguyên th− viện đang ngày càng gia 
tăng một cách hợp lý, an toàn, vừa đảm 
bảo phục vụ nhanh chóng, hiệu quả, 
chất l−ợng yêu cầu của bạn đọc. Với các 
cán bộ khác chuyên ngành th− viện này, 
chúng tôi đều có kế hoạch đào tạo lại 
nhằm đảm bảo chất l−ợng nguồn nhân 
lực đáp ứng, phù hợp với vị trí công việc 
đ−ợc giao. Việc đào tạo nghiệp vụ th− 
viện cho cán bộ khác chuyên ngành đ−ợc 
thực hiện theo hai ph−ơng thức: đào tạo 
tại chỗ bằng cán bộ th− viện cốt cán, có 
chuyên môn nghiệp vụ cao và cử đi học 
các lớp bồi d−ỡng ngắn hạn. Trong đó, 
chủ yếu là ph−ơng thức đào tạo tại chỗ. 
Tr−ớc sự phát triển ngày càng 
nhanh chóng của nghiệp vụ th− viện thế 
giới và trong n−ớc, tr−ớc yêu cầu phải 
chuẩn hoá các hoạt động th− viện đáp 
ứng cho th− viện hiện đại, Viện Thông 
tin KHXH luôn tìm kiếm và khuyến 
khích cán bộ th− viện tham gia các lớp 
bồi d−ỡng nghiệp vụ, đặc biệt là các lớp 
nâng cao trình độ ứng dụng tin học 
trong th− viện, các lớp bồi d−ỡng kỹ 
năng sử dụng, vận hành các tính năng 
của phần mềm quản trị th− viện điện tử 
vào quản lý các dạng tài nguyên th− 
viện và phục vụ bạn đọc, các lớp bồi 
d−ỡng kỹ thuật số hoá tài liệu đặc thù, 
các lớp đào tạo Quy tắc biên mục Anh - 
Mỹ AACR2, áp dụng Bảng phân loại 
DDC (ấn bản rút gọn DDC 14)... Nhờ đó, 
cán bộ th− viện ngày càng có cơ hội tiếp 
xúc, học hỏi, hội nhập với xu h−ớng hoạt 
động của th− viện hiện đại, giúp cho 
Th− viện KHXH dần dần đi vào hoạt 
động theo chuẩn th− viện quốc tế. 
Công tác đào tạo, bồi d−ỡng cán bộ 
th− viện tác nghiệp theo chuẩn th− viện 
quốc tế là h−ớng quan trọng nhất mà 
Ban Lãnh đạo Viện Thông tin KHXH 
đang tập trung đầu t− hiện nay. Ban 
Lãnh đạo Viện Thông tin KHXH đã mời 
nhiều chuyên gia n−ớc ngoài về số hoá, 
về phần mềm quản trị th− viện, về quy 
tắc biên mục Anh-Mỹ đến trực tiếp đào 
Đổi mới công tác thông tin-th− viện 
7 
tạo, bồi d−ỡng cho cán bộ th− viện tại 
trụ sở cơ quan. Có thể nói, các lớp đào 
tạo nghiệp vụ th− viện hiện đại này đã 
làm thay đổi cơ bản nhận thức cho cán 
bộ th− viện về cách thức hoạt động của 
th− viện truyền thống và th− viện hiện 
đại, từ đó, giúp cho cán bộ th− viện xác 
định đ−ợc mục tiêu rèn luyện kỹ năng, 
nghiệp vụ th− viện hiện đại một cách rõ 
ràng, cụ thể và là nhiệm vụ tất yếu phải 
hoàn thành. Ngoài ra, Ban Lãnh đạo 
Viện Thông tin KHXH còn mạnh dạn cử 
các cán bộ th− viện trẻ, có trình độ 
ngoại ngữ, có nghiệp vụ tốt đi tham dự 
hội thảo quốc tế về hiện đại hoá th− 
viện, về số hoá để giúp cán bộ có cách 
nhìn mới về tầm quan trọng và xu 
h−ớng phát triển của công tác thông tin-
th− viện trên thế giới hiện nay. 
2. Những bất cập trong công tác đào 
tạo, bồi d−ỡng cán bộ th− viện tại Viện 
Thông tin KHXH 
Mặc dù có nhiều nỗ lực và cố gắng 
của cả hai phía Ban Lãnh đạo Viện và 
cán bộ, vẫn còn một số bất cập trong 
công tác đào tạo, bồi d−ỡng nghiệp vụ 
nh− sau: 
- Do kinh phí dành cho công tác đào 
tạo lại hoặc bồi d−ỡng nghiệp vụ mới 
không đ−ợc cấp trong mục chi ngân 
sách nhà n−ớc th−ờng xuyên nên Viện 
th−ờng không chủ động đ−ợc kế hoạch 
mở lớp, mời chuyên gia đào tạo, bồi 
d−ỡng cho cán bộ. 
- Việc tiếp cận với nghiệp vụ th− 
viện hiện đại đòi hỏi cán bộ th− viện 
phải có trình độ tin học và ngoại ngữ 
t−ơng đối tốt mới có thể lĩnh hội đ−ợc 
các kiến thức mới trong một thời gian 
hạn chế của các lớp ngắn hạn, trong khi 
cán bộ th− viện còn rất yếu về hai kỹ 
năng này, do đó, hiệu quả của các lớp 
ngắn hạn còn rất hạn hẹp. 
- Cải cách th− viện theo h−ớng hiện 
đại đòi hỏi Th− viện một mặt vẫn phải 
duy trì cách thức hoạt động truyền 
thống trên một số ph−ơng diện, mặt 
khác, thay thế bằng ph−ơng thức hoạt 
động của th− viện hiện đại theo chuẩn 
quốc tế. Đây là quá trình thực sự khó 
khăn, đòi hỏi các nhà quản lý phải 
chuẩn bị chu đáo trên hai ph−ơng diện: 
nguồn nhân lực và tài chính ổn định. Cả 
hai ph−ơng diện này hiện đang là vấn 
đề nan giải của Viện. 
- Sức ỳ của tâm lý nghề nghiệp đang 
tồn tại trong cán bộ th− viện thực chất 
cũng là một tồn tại đang gây cản trở 
khá lớn, làm giảm hiệu quả của công tác 
đào tạo, bồi d−ỡng nghiệp vụ th− viện 
theo h−ớng hiện đại, đạt chuẩn quốc tế. 
3. Giải pháp đề xuất 
- Cần có chính sách đãi ngộ cán bộ 
th− viện thoả đáng. Mặc dù đã có nhiều 
cải cách về tiền l−ơng và chế độ đãi ngộ 
đối với cán bộ th− viện nh−ng theo 
chúng tôi, l−ơng của cán bộ th− viện 
hiện tại đang quá thấp so với các ngành 
nghề khác. Phụ cấp và bồi duỡng độc 
hại cho cán bộ th− viện chỉ khoảng 3% 
l−ơng cơ bản là một khoản quá nhỏ, 
cộng với l−ơng cán bộ th− viện tại Viện 
Hàn lâm KHXH Việt Nam hầu nh− chỉ 
có l−ơng cơ bản. Khoản thu nhập đó 
không đủ bù đắp cho chi phí sức lao 
động của ng−ời làm công tác th− viện. 
Với Th− viện KHXH, Ban Lãnh đạo của 
Viện nhận thức rõ những khó khăn của 
cán bộ th− viện, cũng nh− ý thức đ−ợc 
việc sử dụng đòn bẩy kinh tế trong kích 
thích học tập, trau dồi chuyên môn, 
nghiệp vụ mới, do đó, chúng tôi đã đề 
nghị và đ−ợc Lãnh đạo Viện Hàn Lâm 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 8.2014 8 
KHXH Việt Nam cho phép cán bộ th− 
viện đ−ợc làm các nhiệm vụ th− viện 
theo chế độ nghiên cứu khoa học. Thông 
qua thực hiện các nhiệm vụ th− viện, cán 
bộ th− viện một mặt n ... i, đây là một thành 
công về mặt chính sách sử dụng và đãi 
ngộ cán bộ của Lãnh đạo Viện Thông tin 
KHXH và của Lãnh đạo Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam. Nhờ vậy, Th− viện 
KHXH đã khởi sắc hơn nhiều trong 
khoảng 4 năm trở lại đây. 
Tuy nhiên, với những yêu cầu đặt ra 
cho công tác hiện đại hoá th− viện và 
khối l−ợng công việc ngày càng nhiều 
thì chính sách đãi ngộ nêu trên còn hết 
sức khiêm tốn và ch−a mang tính ổn 
định. Lãnh đạo Viện vẫn luôn có tâm lý 
“ăn đong” vì nguồn kinh phí này hoàn 
toàn tuỳ thuộc vào nguồn ngân sách 
đ−ợc cấp mỗi năm. Do đó, một chính 
sách ổn định và t−ơng đối phù hợp cho 
công tác đào tạo, bồi d−ỡng nâng cao 
nghiệp vụ th− viện và đãi ngộ ng−ời làm 
công tác th− viện trong giai đoạn phát 
triển mới của ngành th− viện là yêu cầu 
tất yếu và cấp bách hiện nay. 
- Để có thể đổi mới, hội nhập nhanh 
chóng và hiệu quả vào hoạt động th− 
viện thế giới, đáp ứng các yêu cầu của 
th− viện trong quá trình công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá đất n−ớc, Ban Lãnh 
đạo Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam cần 
có ch−ơng trình dài hạn, thống nhất về 
đào tạo nghiệp vụ hoạt động th− viện 
hiện đại một cách bài bản và hệ thống 
theo chuẩn quốc tế cho tất cả cán bộ th− 
viện của Viện Hàn lâm KHXH Việt 
Nam. Đồng thời, những hỗ trợ về hợp 
tác quốc tế, tìm kiếm và cử cán bộ tham 
gia các khoá đào tạo ngắn hạn và dài 
hạn nghiệp vụ th− viện tại n−ớc ngoài 
cũng là h−ớng cần chú trọng khai thác 
và mở rộng. 
III. Đổi mới hoạt động thông tin-th− viện theo 
h−ớng xã hội hoá 
Hội nhập quốc tế, gia nhập vào quá 
trình toàn cầu hoá kinh tế, văn hoá, xã 
hội đòi hỏi sự cải cách, chuyển biến sâu 
rộng trong cơ chế quản lý từ quan liêu, 
bao cấp sang quản lý theo cơ chế thị 
tr−ờng có định h−ớng. Việc quản lý hoạt 
động thông tin-th− viện theo cơ chế thị 
tr−ờng có định h−ớng đồng nghĩa với 
việc ngày càng đẩy mạnh quá trình các 
th− viện tìm kiếm, kết nối và huy động 
mọi nguồn lực của xã hội tham gia vào 
quá trình hiện đại hoá hoạt động thông 
tin-th− viện trên mọi ph−ơng diện. Đó 
chính là quá trình xã hội hoá hoạt động 
thông tin-th− viện. Quá trình này 
không phải đến nay mới có, nh−ng chỉ 
khi có sự đổi mới về đ−ờng lối quản lý 
th− viện thì mới đ−ợc đẩy mạnh và 
ngày càng phát huy mạnh mẽ hiệu quả, 
thúc đẩy sự phát triển công tác hiện 
đại hoá th− viện theo các tiêu chuẩn 
quốc tế. 
Th− viện KHXH trong quá trình đổi 
mới, hiện đại hoá hoạt động thông tin-
th− viện hiện nay đã nhận thức đ−ợc 
tầm quan trọng của công tác xã hội hoá 
hoạt động th− viện không chỉ trong việc 
phát triển các nguồn lực của th− viện 
nói riêng mà đặc biệt là trong việc nâng 
cao hiệu quả cung ứng các dịch vụ thông 
tin phục vụ nhu cầu ng−ời dùng tin, 
nhằm mục tiêu phát triển KHXH phục 
vụ sự phát triển chung của xã hội. 
Đổi mới công tác thông tin-th− viện 
9 
1. Một số kết quả của công tác xã hội 
hoá hoạt động th− viện tại Th− viện 
KHXH 
Công tác xã hội hoá hoạt động th− 
viện tại Th− viện KHXH đ−ợc thể hiện 
trên một số lĩnh vực sau: 
Lĩnh vực bổ sung nguồn lực thông tin: 
Chủ động tìm kiếm các hỗ trợ, ủng 
hộ, đóng góp từ các cá nhân, tổ chức 
trong và ngoài n−ớc, làm giàu các nguồn 
tài nguyên thông tin của Th− viện. 
Hiện nay nhu cầu của ng−ời dùng 
tin KHXH về các lĩnh vực kinh tế, chính 
trị, văn hoá, xã hội... là rất cao. Việc 
trang bị những thông tin cập nhật, đầy 
đủ, cần thiết, chính xác và quan trọng 
về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, 
quyền lực và luật chơi chung của các 
định chế, tổ chức quốc tế cùng tham gia 
vào sân chơi toàn cầu là vấn đề cốt tử để 
nhà nghiên cứu KHXH có thể có đ−ợc 
các sản phẩm giá trị, đáp ứng yêu cầu 
tri thức của xã hội. Tuy nhiên, với 
nguồn tài chính theo ngân sách nhà 
n−ớc rất hạn hẹp hiện nay, Th− viện 
KHXH chỉ có thể bổ sung một số tài liệu 
hết sức ít ỏi và không thể đáp ứng đ−ợc 
các nhu cầu dùng tin. Tình trạng “đói 
thông tin” từ hệ thống cung cấp thông 
tin KHXH đã kéo dài từ nhiều năm nay 
và ảnh h−ởng không nhỏ tới chất l−ợng 
nghiên cứu KHXH. 
Tr−ớc thực trạng đó, Ban Lãnh đạo 
Viện Thông tin KHXH đã chủ động tìm 
kiếm các nguồn bổ sung thông tin ngoài 
ngân sách qua con đ−ờng biếu tặng, 
trao đổi sách, báo, tạp chí. Đây là hình 
thức rất hữu hiệu giúp Th− viện bổ 
sung đ−ợc nhiều tài liệu, sách báo, tạp 
chí cần thiết cho ng−ời dùng tin khi 
ngân sách hữu hạn không cho phép. 
Hình thức này đã đ−ợc Th− viện KHXH 
triệt để khai thác và rất phát triển qua 
các quan hệ song ph−ơng giữa hai cơ 
quan và qua uy tín các cá nhân. Cụ thể, 
trong 5 năm gần đây, giá trị tài liệu, 
sách, báo, tạp chí đ−ợc bổ sung qua hình 
thức xã hội hoá này ngày càng tăng và 
đến nay đã chiếm giá trị gần t−ơng 
đ−ơng với số tiền ngân sách đ−ợc cấp 
cho Th− viện để bổ sung tài liệu mỗi 
năm. Có thể đ−a ra con số thống kê từ 
năm 2008-2013 nh− sau: 
* Nguồn trao đổi: 
Loại hình 
tài liệu 
Giá trị 
TT Cơ sở 
Ngôn 
ngữ 
Sách 
Báo, 
tạp chí 
Ghi chú 
1 Đại học Washington Anh x 120.000.000 Bắt đầu từ 
năm 2011 
2 Th− viện KHXH 
Trung Quốc 
Trung 
Quốc 
x x 200.000.000 Tính từ 
năm 2008 
3 Viện Văn triết 
(Đài Loan) 
Trung 
Quốc 
 x 75.000.000 
4 Viện Nghiên cứu 
Đông Nam á Singapore 
Anh x 1.000.000 Bắt đầu từ 
năm 2012 
5 Viện Thông tin 
KHXH Nga 
Nga x x 1.200.000.000 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 8.2014 10 
* Nguồn biếu tặng: 
Bên cạnh các nguồn tài liệu in, phát 
hành chính thức trong và ngoài n−ớc 
nêu trên, Th− viện KHXH còn th−ờng 
xuyên tiếp nhận các công trình nghiên 
cứu cấp bộ, cấp nhà n−ớc, các luận văn, 
luận án của chính các tác giả đã tham 
gia nghiên cứu và đã bảo vệ đạt chất 
l−ợng cao biếu, tặng, bổ sung vào nguồn 
tài nguyên thông tin của Th− viện. 
Trong năm 2014 này, đ−ợc sự chỉ đạo 
của Ban Lãnh đạo Viện Hàn lâm KHXH 
Việt Nam, Ban Quản lý khoa học và 
Ban Lãnh đạo Học viện KHXH, việc 
nghiên cứu sinh và học viên cao học học 
tại Học viện KHXH nộp luận văn, luận 
án tr−ớc khi bảo vệ về Th− viện KHXH 
đã đ−ợc quy định chính thức tại Học 
viện KHXH, góp phần gia tăng nguồn 
lực nội sinh của Viện Hàn lâm KHXH 
Việt Nam. 
- Lĩnh vực phổ biến thông tin: 
Việc phổ biến thông tin theo ph−ơng 
pháp trực tiếp nh− hội nghị bạn đọc, 
giới thiệu sách, mời diễn giả thuyết 
trình... và gián tiếp qua Bản tin nhanh 
phục vụ nghiên cứu, Tạp chí Thông tin 
KHXH, Niên giám Thông tin KHXH 
đ−ợc Viện Thông tin KHXH thực hiện 
Cơ sở 
Ngôn 
ngữ 
Loại hình 
tài liệu 
Giá trị Ghi chú 
TT 
 Sách 
Báo, 
tạp chí 
1 Quỹ Châu á Anh x 150.000.000 2008, 2009 
2 Quỹ Ford Anh x 1.750.000.000 Dừng năm 
 2012 
3 Hội Văn hóa 
Việt - Mỹ 
Anh x 38.000.000 Bắt đầu 
 năm 2012 
4 Nhà xuất bản KHXH Việt x 15.000.000 
5 Nhà xuất bản 
Chính trị quốc gia 
Việt x 9.000.000 
6 Hội Văn nghệ dân 
gian Việt Nam 
Việt x 24.000.000 Bắt đầu 
năm 2010 
7 Báo Công an 
nhân dân 
Việt x 4.000.000 Dừng năm 
 2013 
8 Báo Thanh niên Việt x 4.500.000 Dừng năm 
 2013 
9 Nhà xuất bản 
Mỹ thuật 
Việt x 5.000.000 
10 Nhà xuất bản 
Thông tấn 
Việt x 5.000.000 
11 Các tổ chức, cá nhân 
không th−ờng xuyên 
Việt, 
Anh 
x x 550.000.000 
Đổi mới công tác thông tin-th− viện 
11 
rất hiệu quả trong thời gian dài. Những 
tin tức hoạt động KHXH, các kết quả 
nghiên cứu mới, sách mới và hay đã 
đ−ợc nhanh chóng phổ biến tới bạn đọc, 
góp phần đắc lực vào đời sống sinh hoạt 
khoa học của giới nghiên cứu KHXH và 
những ng−ời quan tâm. Những buổi giới 
thiệu sách hay thuyết trình đ−ợc Th− 
viện tổ chức với sự tham gia tình 
nguyện của các diễn giả là tác giả hoặc 
các nhà nghiên cứu, các tổ chức có uy 
tín ủng hộ hoạt động của Th− viện đã 
kết nối hai chiều giữa ng−ời dùng tin và 
ng−ời cung cấp, phổ biến tin, giúp cho 
thông tin đến đ−ợc với bạn đọc nhanh, 
chính xác và hấp dẫn. Hoạt động phổ 
biến tin trực tiếp này đã và đang đ−ợc 
phục hồi trở lại nh− một hoạt động 
th−ờng xuyên của Viện Thông tin 
KHXH tại trụ sở 1B Liễu Giai. 
Với việc cải tiến cách thức hoạt động 
của phòng Phổ biến tin nh− cử cán bộ 
tới các tr−ờng học, cơ sở đào tạo giới 
thiệu trực tiếp tới sinh viên, học viên các 
ấn phẩm mới của th− viện, thông qua hệ 
thống giảng viên, cán bộ của Viện đi 
công tác làm công tác PR cho Th− viện, 
giới thiệu các ấn phẩm của Viện trên các 
trang mạng xã hội, cung gặp cầu đã 
giúp Viện Thông tin KHXH có thêm 
kinh phí phát hành đ−a vào hỗ trợ các 
hoạt động khác của Th− viện. 
- Lĩnh vực phục vụ thông tin: 
Do tính chất chuyên ngành, do sự 
chuyển đổi văn hoá đọc trong thời đại 
internet, việc xã hội hoá hoạt động phục 
vụ thông tin của Th− viện KHXH mới 
đang dần dần, từng b−ớc một đ−ợc thực 
hiện. Việc giới thiệu những bộ s−u tập 
quý hiếm của Th− viện trên nhiều kênh 
thông tin chính thức và không chính 
thức đã giúp cho ng−ời dùng tin tìm 
đ−ợc tới đúng địa chỉ một cách thuận 
tiện nhất và kinh tế nhất. Với một 
khoản phí dịch vụ hợp lý, với phong 
cách phục vụ nhiệt tình và hiệu quả, 
Th− viện đã thu hút đ−ợc t−ơng đối đa 
dạng các nhu cầu dùng tin trong xã hội. 
Đây cũng là một h−ớng xã hội hoá trong 
phục vụ thông tin mà Viện Thông tin 
KHXH đang phát triển. 
2. Những bất cập và ý kiến đề xuất 
việc hoàn thiện các chính sách nhằm 
thu hút sự tham gia của các cá nhân, tổ 
chức ở trong và ngoài n−ớc vào hoạt 
động th− viện 
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nh−ng 
công tác xã hội hoá các hoạt động của 
Th− viện KHXH vẫn còn nhiều bất cập 
so với yêu cầu phát triển th− viện phục 
vụ phát triển KHXH nói riêng, phát 
triển kinh tế-xã hội nói chung hiện nay. 
Một số bất cập chính là: 
- Nguồn tài nguyên thông tin bổ 
sung qua con đ−ờng trao đổi, biếu tặng 
th−ờng có tính phổ biến, ít tính cập 
nhật, ch−a đáp ứng nhu cầu chuyên biệt 
cho ng−ời dùng tin KHXH. Nói cách 
khác, Th− viện KHXH t−ơng đối thụ 
động trong tiếp nhận các nguồn tài 
nguyên này. 
- Trong lĩnh vực phổ biến tin trực 
tiếp, việc huy động, thuyết phục các 
diễn giả tham gia hoạt động quảng bá 
tin không phải lúc nào cũng nhận đ−ợc 
sự ủng hộ. Cho dù các diễn giả rất nhiệt 
huyết và thiện chí, nh−ng diễn thuyết là 
một hoạt động lao động trí óc cao, họ 
vẫn cần có những hỗ trợ tối thiểu về 
kinh phí. Do đó, để hoạt động này trở lại 
là một hoạt động th−ờng xuyên của Th− 
viện, cũng cần có chính sách cụ thể đáp 
ứng lợi ích của các bên tham gia. Trong 
việc phổ biến tin gián tiếp, việc nâng 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 8.2014 12 
cao chất l−ợng thông tin, cung cấp các 
thông tin đắt giá và kịp thời là những 
vấn đề quan trọng quyết định việc ng−ời 
dùng tin tìm đến các ấn phẩm của Th− 
viện, nâng cao việc xã hội hoá thông tin. 
Đây là lĩnh vực mang tính t−ơng tác hai 
chiều và đòi hỏi phải có đầu t− ban đầu ví 
dụ nh− đặt bài với nhuận bút v−ợt 
khung... 
- Đối với lĩnh vực phục vụ thông tin, 
việc đa dạng hoá các hình thức phục vụ 
tin còn rất hạn chế, khiến cho quá trình 
xã hội hoá hoạt động phục vụ của Th− 
viện diễn ra chậm chạp. Cơ sở mới của 
Th− viện KHXH có đủ điều kiện để xây 
dựng phòng đọc theo h−ớng không chỉ là 
nơi tiếp nhận tri thức mà còn có thể là 
nơi trao đổi, giao l−u, học hỏi với nhiều 
hình thức nh− tổ chức toạ đàm theo chủ 
đề, câu lạc bộ những ng−ời yêu sách, 
phòng phục vụ các nhu cầu dùng tin đặc 
biệt Tuy nhiên, đây mới chỉ là định 
h−ớng hoạt động thu hút sự quan tâm 
của bạn đọc trong thời gian tới. Hiện tại, 
l−ợng ng−ời dùng tin tìm đến Th− viện 
ch−a nhiều. 
Xã hội hoá mọi lĩnh vực hoạt động 
th− viện là một quá trình tất yếu của 
mỗi th− viện để có thể đáp ứng yêu cầu 
thông tin-th− viện trong xã hội hiện đại. 
Đặc biệt, với nguồn ngân sách hạn hẹp, 
để thúc đẩy việc phát triển th− viện thì 
công tác xã hội hoá là giải pháp bắt 
buộc và hiệu quả nhất. Căn cứ vào thực 
trạng và những bất cập trong công tác 
xã hội hoá hoạt động th− viện của Viện 
Thông tin KHXH, chúng tôi có một số đề 
xuất về mặt giải pháp nhằm hoàn thiện 
các chính sách thu hút, tìm kiếm các 
nguồn lực ngoài ngân sách hỗ trợ việc 
thúc đẩy hơn nữa quá trình xã hội hoá: 
- Về phía Viện Hàn lâm KHXH, cần 
cho phép làm biển tên Th− viện KHXH 
ngoài hàng rào khuôn viên để quảng đại 
nhân dân có thể định vị đ−ợc địa chỉ 
Th− viện KHXH, góp phần quảng bá, 
duy trì tên tuổi của th− viện có lịch sử 
lâu đời nhất nhì Đông Nam á. 
- Trong những tr−ờng hợp cần thiết, 
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam cần bảo 
lãnh hoặc hỗ trợ cho các dự án xin tài 
trợ của các tổ chức trong và ngoài n−ớc 
cho th− viện của Viện Hàn lâm KHXH 
Việt Nam. 
- Về phía các th− viện: lãnh đạo các 
th− viện phải là ng−ời tiên phong trong 
tìm kiếm thông tin, thiết lập quan hệ, 
tận dụng cơ hội hợp tác với các tổ chức 
và cá nhân trong và ngoài n−ớc có tiềm 
năng hỗ trợ d−ới mọi hình thức cho hoạt 
động th− viện. 
Trong những tr−ờng hợp cụ thể, việc 
đầu t− ban đầu cho thiết lập quan hệ 
trao đổi song ph−ơng là điều phải chấp 
nhận. Tìm kiếm Mạnh Th−ờng Quân 
trong giới doanh nhân là một h−ớng 
tiềm năng. 
- Lãnh đạo th− viện phải có chính 
sách khuyến khích cán bộ th− viện phát 
huy nội lực tìm kiếm các nguồn bổ sung 
thông qua quan hệ cá nhân hay tổ chức, 
phát huy sáng kiến đa dạng hoá các loại 
hình phục vụ ng−ời dùng tin để thu hút 
nguồn cầu đến với th− viện nh− chế độ 
th−ởng, đãi ngộ t−ơng xứng với hiệu quả 
đạt đ−ợc từ sáng kiến cá nhân 
Thay phần kết luận 
Có thể nói, chủ tr−ơng xây dựng th− 
viện điện tử, th− viện số thống nhất 
toàn Viện Hàn lâm KHXH đ−ợc hình 
thành trên cơ sở nhận thức mang tầm 
chiến l−ợc về vị trí quan trọng và vai trò 
Đổi mới công tác thông tin-th− viện 
13 
tiên phong của hoạt động thông tin-th− 
viện trong xây dựng nền kinh tế tri 
thức, trong giai đoạn hội nhập quốc tế 
sâu rộng, mang ý nghĩa quyết định tạo 
điều kiện cho sự thành công của quá 
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất 
n−ớc. Chủ tr−ơng này đã đ−ợc các thế 
hệ lãnh đạo Viện Hàn lâm KHXH Việt 
Nam xác quyết và cụ thể hoá thành các 
chính sách đổi mới, phát triển hệ thống 
thông tin-th− viện từ nhiều năm nay. 
Những kết quả đạt đ−ợc trong việc đổi 
mới hoạt động thông tin-th− viện của 
Viện Thông tin KHXH trong 4 năm qua, 
d−ới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Viện 
Hàn lâm KHXH Việt Nam, là rất đáng 
kể, mang tính chất đột phá về chất 
l−ợng, đã tạo ra những cơ sở vật chất kỹ 
thuật-tin học và nhân lực t−ơng đối 
đồng bộ cho sự vận hành th− viện điện 
tử và thiết lập những điều kiện đầu tiên 
cần thiết cho sự hình thành th− viện số. 
Trên những nền tảng này, việc thiết lập 
hệ thống thông tin-th− viện điện tử tích 
hợp thống nhất toàn Viện Hàn lâm 
KHXH Việt Nam chỉ còn là vấn đề kỹ 
thuật và thời gian. 
Tuy nhiên, đổi mới là một quá trình 
liên tục và nhất quán, đòi hỏi sự kiên 
định và quyết tâm theo đuổi mục tiêu 
đổi mới tới cùng của Lãnh đạo Viện Hàn 
lâm KHXH Việt Nam và sự đồng tâm, 
hiệp lực, nỗ lực học hỏi và thực hiện đổi 
mới của toàn thể cán bộ làm công tác 
thông tin-th− viện. Có nh− vậy, những 
kết quả đổi mới đạt đ−ợc sẽ đ−ợc củng 
cố và những bất cập, hạn chế đang tồn 
tại hay mới phát sinh trong quá trình 
đổi mới sẽ đ−ợc khắc phục, sửa chữa 
theo h−ớng ngày càng phù hợp, hoàn 
chỉnh theo yêu cầu của sự phát triển hệ 
thống thông tin-th− viện hiện đại phục 
vụ phát triển xã hội  

File đính kèm:

  • pdfdoi_moi_cong_tac_thong_tin_thu_vien_tai_vien_thong_tin_khoa.pdf