Đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh -Tế bào học của tổn thương di căn màng phổi
Mục tiêu: Mô tả và đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh và tế bào học của tổn
thương di căn màng phổi
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu 73 bệnh nhân bị tràn
dịch màng phổi do di căn tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 1/2016 đến tháng
1/2017 đã được sinh thiết màng phổi, phết tế bào dịch màng phổi và đã được chẩn đoán
xác định căn nguyên di căn bằng hóa mô miễn dịch, hóa tế bào miễn dịch
Kết quả: Hình ảnh mô bệnh học có ý nghĩa chẩn đoán: có dấu hiệu xâm lấn
90,4%, phản ứng mô đệm 87,7 %, các đám tế bào bất thường chiếm 90,4% với các đặc
điểm màng nhân dị dạng méo mó 90,4%, có phân bào bất thường 35.6%, có không bào
trong bào tương 19,2%, hạt nhân rõ 49,3%.Các loại ung thư di căn màng phổi gồm ung
thư phổi (74%), ung thư vú (12,3%), ung thư đường tiêu hóa (5,5%), limphôm (4,1%),
nhóm khác chiếm 4,1%. Theo phân loại mô học có Carcinôm tuyến 83.6%, carcinôm
thần kinh nội tiết 8.1% ,limphôm(4,1%), và carcinôm tế bào gai (1,4%), sarcôm(1,4%),,
không phân loại chiếm (1,4%). Tỉ lệ chẩn đoán tổn thương ác tính trên mẫu sinh thiết là
90,4%. Các đặc điểm tế bào ác tính, không bào trong bào tương là 6,8%, tế bào có hạt
nhân 15,1%, tỉ lệ nhân/ bào tương tăng và màng nhân méo mó chiếm 63% các trường
hợp nghiên cứu. Tỉ lệ chẩn đoán tổn thương ác tính trên mẫu tế bào học 63%. Đối với
các trường hợp ung thư phổi, tỉ lệ chẩn đoán bằng phương pháp phết tế bào đạt 62%.
Ung thư vú phết tế bào đạt 57,3%. Cấu trúc dạng đặc phết tế bào đạt 54,6%. Đối với
cấu trúc dạng túi tuyến là 68,2%.
Kết luận: Có sự liên quan khi đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh và tế bào học
dịch màng phổi.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh -Tế bào học của tổn thương di căn màng phổi
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 48 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Toàn (nguyentoan175@gmail.com) Ngày nhận bài: 04/6/2017, ngày phản biện: 12/6/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2018 ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH-TẾ BÀO HỌC CỦA TỔN THƯƠNG DI CĂN MÀNG PHỔI Nguyễn Thanh Toàn1, Hoàng Văn Kỳ1, An Quang Vũ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả và đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh và tế bào học của tổn thương di căn màng phổi Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu 73 bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi do di căn tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 1/2016 đến tháng 1/2017 đã được sinh thiết màng phổi, phết tế bào dịch màng phổi và đã được chẩn đoán xác định căn nguyên di căn bằng hóa mô miễn dịch, hóa tế bào miễn dịch Kết quả: Hình ảnh mô bệnh học có ý nghĩa chẩn đoán: có dấu hiệu xâm lấn 90,4%, phản ứng mô đệm 87,7 %, các đám tế bào bất thường chiếm 90,4% với các đặc điểm màng nhân dị dạng méo mó 90,4%, có phân bào bất thường 35.6%, có không bào trong bào tương 19,2%, hạt nhân rõ 49,3%.Các loại ung thư di căn màng phổi gồm ung thư phổi (74%), ung thư vú (12,3%), ung thư đường tiêu hóa (5,5%), limphôm (4,1%), nhóm khác chiếm 4,1%. Theo phân loại mô học có Carcinôm tuyến 83.6%, carcinôm thần kinh nội tiết 8.1% ,limphôm(4,1%), và carcinôm tế bào gai (1,4%), sarcôm(1,4%),, không phân loại chiếm (1,4%). Tỉ lệ chẩn đoán tổn thương ác tính trên mẫu sinh thiết là 90,4%. Các đặc điểm tế bào ác tính, không bào trong bào tương là 6,8%, tế bào có hạt nhân 15,1%, tỉ lệ nhân/ bào tương tăng và màng nhân méo mó chiếm 63% các trường hợp nghiên cứu. Tỉ lệ chẩn đoán tổn thương ác tính trên mẫu tế bào học 63%. Đối với các trường hợp ung thư phổi, tỉ lệ chẩn đoán bằng phương pháp phết tế bào đạt 62%. Ung thư vú phết tế bào đạt 57,3%. Cấu trúc dạng đặc phết tế bào đạt 54,6%. Đối với cấu trúc dạng túi tuyến là 68,2%. Kết luận: Có sự liên quan khi đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh và tế bào học dịch màng phổi. Từ khóa: dịch màng phổi, tế bào học, giải phẫu bệnh, di căn màng phổi, sinh CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 49 thiết màng phổi. COMPARISON BETWEEN BIOPSY AND CYTOPATHOLOGY OF PLEURAL EFFUSION DUE TO METASTASES ABSTRACT: Objective: To describe and compare the anatomical and cytological characteristics of pleural effusion due to pleura metastatic malignancies. Study method: Cross sectional study. 73 patients with pleural effusion due to metastatic spread to the pleura at Pham Ngoc Thach hospital from January 2016 to January 2017. They were diagnosed by immunohistochemistry and performed with pleural biopsies, pleural effusion smears. After finishing, all data would be collect, analyze. Results: The key to diagnosis were invasion (90.4%), desmoplastic stroma (87.7%), malignant cells (90.4%), greater pleomorphic cells( 90.4%). Mitoses (35.6%), intracytoplasmic vacuoles (19.2%), Cells have high nuclear-to-cytoplasmic ratio, irregular nuclear contours, and one or more nucleoli (49.3%). Cancer metastasised to pleural, include lung cancer 74%, breast cancers (12.3%), gastrointestinal cancers (5.5%), limphomas (4.1%), other cancers 4.1%. Histological classification include carcinoma (83.6%), neuroendocrine carcinoma (8.1%), squamous cell carcinoma (1.4%), limphomas (4.1%), sarcomas(1.4%), unclassified carcinoma (1.4%). Diagnosis rate biopsy specimens is 90.4%. Cytological examination, intracytoplasmic vacuoles are 6.8%, nucleated cells 15.1%, high nuclear-to-cytoplasmic ratio, irregular nuclear contours 63% of the cases. Diagnosis rate cytological examination is 63% of the cases. For cases of lung cancer, the diagnostic rate cytological examination was 62%. Breast cancer cell smear reached 57.3%. The solid patterns was 54.6%. For gland patterns 68.2%. Conclusion: There was a correlation between the outcome of the histological biopsies and the cytologic analysis for pleural effusion due to pleura metastatic malignancies. Key words: pleural fluid, cytology, pathology, pleural metastases, pleural biopsy. ĐẶT VẤN ĐỀ Tràn dịch màng phổi do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể tại màng phổi hoặc ngoài màng phổi, có thể lành tính hay ác tính[6]. Chẩn đoán tế bào học dịch màng phổi là một lĩnh vực đầy thách thức, bởi sự chồng lấp về hình thái giữa các bệnh lý lành tính và ác tính, giữa bệnh lý ác tính nguyên phát hay thứ phát[8],[9]. Một chẩn đoán có thể làm thay đổi hoàn toàn thái độ điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân. Kết quả sinh thiết màng phổi cho kết quả chính xác hơn nhưng khó thực hiện và dễ gây biến chứng. Chính vì thế mà đề tài đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh- tế bào học mang đầy đủ tính khoa học, quan trọng và cần thiết. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm 3 mục tiêu: TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 50 1. Khảo sát đặc điểm giải phẫu bệnh ở những bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi do di căn. 2. Khảo sát đặc điểm tế bào học ở những bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi do di căn. 3. Đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh- tế bào học ở bệnh nhân có TDMP do di căn. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 73 bệnh nhân có tràn dịch màng phổi đã được chẩn đoán xác định do căn nguyên di căn màng phổi tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thời gian từ tháng 1/2016 đến tháng 1/2017. Tiêu chuẩn lựa chọn + Các bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định tràn dịch màng phổi do căn nguyên di căn màng phổi bằng: Đặc điểm lâm sàng, đặc điểm mô bệnh học, tế bào học, hóa mô miễn dịch, hóa tế bào miễn dịch. Trong đó tiêu chuẩn vàng là xét nghiệm hóa mô miễn dịch và hóa tế bào miễn dịch + Đảm bảo đủ cả hai mẫu sinh thiết màng phổi, mẫu tế bào học dịch màng phổi. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên hồi cứu số liệu có phân tích. Mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu thuận tiện bao gồm tất cả các bệnh nhân đáp đủ tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ trong thời gian nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu Tất cả các mẫu nghiên cứu được thu thập mẫu từ các khoa giải phẫu bệnh, sau đó đối chiếu thông tin lâm sàng của bệnh nhân. Các mẫu nghiên cứu được ghi nhận kết quả vào phiếu thu thập số liệu. Xử lý và đánh giá theo các chỉ tiêu. Các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân được lấy từ các khoa lâm sàng của bệnh viện Phạm Ngọc Thạch được cố định trong dung dịch Formol đệm trung tính 10% đối với mẫu sinh thiết màng phổi gửi về khoa Giải phẫu bệnh trong thời gian 1/2016 đến 1/2017. Tại khoa Giải phẫu bệnh tiến hành xử lý mẫu theo tiêu chuẩn thường quy. Đối với các trường hợp còn chưa rõ ràng sẽ được nhuộm hóa mô miễn dịch bằng máy nhuộm hóa mô Ventana. KẾT QUẢ Trong 73 bệnh nhân được lựa chọn trong nghiên cứu có 37 bệnh nhân nam chiếm tỉ lệ 50,7%, 36 bệnh nhân nữ chiếm tỉ lệ 49,3%. độ tuổi trung bình là 58,81 ± 13,21; tuổi trung bình ở nam giới là 58,19 ± 12,75, và ở nữ giới là 59,44 ± 13,81. 1. Vị trí tràn dịch trong nghiên cứu: Trong 73 bệnh nhân nghiên cứu, tràn dịch màng phổi phải hay gặp nhất chiếm 58,9%, bên trái chiếm 34,2% và tràn dịch màng phổi hai bên chiếm 6,9%. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 51 Bảng 1: Các cơ quan ung thư nguyên phát di căn màng phổi Tổn thương nguyên phát Tần xuất Tỉ lệ (%) Phổi 54 74,0 Vú 9 12,3 Tiêu hóa 4 5,5 Limphôm 3 4,1 khác 3 4,1 Tổng 73 100 2. Kết quả mô bệnh học Trong nghiên cứu 73 trường hợp tràn dịch màng phổi do ung thư di căn, có 66 trường hợp phát hiện tổn thương ác tính trên mẫu sinh thiết chiếm 90,4%, 7 trường hợp không phát hiện trên mẫu sinh thiết chiếm 9,6%. Bảng 2: Các nhóm mô bệnh học di căn màng phổi. Tổn thương nguyên phát Tần xuất Tỉ lệ (%) Carcinôm tuyến 61 83,6 Carcinôm tế bào gai 1 1,4 Carcinôm thần kinh nội tiết 6 8,2 Limphôm 3 4,1 Sarcôm 1 1,4 Không phân loại 1 1,4 3. Đặc điểm giải phẫu bệnh mẫu sinh thiết màng phổi Trong tổng số 73 bệnh nhân nghiên cứu, cấu trúc xâm lấn và tế bào bất thường có 66/73 trường hợp chiếm 90,4%. Phản ứng mô đệm 64/ 73 (87,7%), 7 trường hợp không có (9,6%) và 2 trường hợp không rõ ràng( 2,7%), hoại tử (4,1%), xuất huyết ( 9,6%). 4. Kết quả tế bào học Trong 73 trường hợp tràn dịch màng phổi do di căn ung thư có 46 trường hợp phát hiện bằng phường pháp phết tế bào chiếm 63% và 27 trường hợp không phát hiện được trên mẫu tế bào học chiếm 37%. Đặc điểm hình thái tế bào ác tính trong dịch màng phổi Các tế bào ác tính có xu hướng tạo thành cấu trúc khối cầu tế bào chiếm 52,1%, đám ba chiều ( 8,2%), xếp thành dạng tuyến (4,1%), chỉ có 1 trường hợp tế bào ác tính xếp kiểu rời rạc chiếm 1,4%, không thấy tế bào ác tính trong dịch màng phổi chiếm 37%. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 52 5. Sự tương quan giữa kết quả sinh thiết và tế bào học. Bảng 3: Đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh và tế bào học theo tổn thương nguyên phát Tế bào Sinh thiết Tồn thương nguyên phát Lành tính (%) Ác tính (%) Ác tính Phổi 19 (38) 31 (62) Vú 3 (42,6) 4 (57,3) Limphôm 2 (66,7) 1 (33,3) Tiêu hóa 1 (33,3) 2 (66,7) Khác 2 (66,7) 1 (33,3) Tổng 27 (37) 39 (53,4) Lành tính Phổi 0 4 (5,48) Vú 0 2 (2,74) Tiêu hóa 0 1 (1,37) Tổng 0 (0) 7 (9,6) Bảng 4: Đối chiếu cấu trúc vi thể với kết quả tế bào học Vi thể Lành tính (%) Ác tính (%) Đặc 20 (45,4) 24 (54,6) Túi tuyến 7 (31,8) 15 (68,2) Mô sợi 0 (0) 7 (100) Tổng 27 (37) 46 (63) BÀN LUẬN Đặc điểm giải phẫu bệnh trên mẫu sinh thiết màng phổi. Tất cả trường hợp gây xâm lấn mô xơ mỡ, không có trường hợp nào xâm lấn mạch máu và thần kinh, do mẫu sinh thiết có kích thước nhỏ nên không đánh giá được sự xâm lấn của tế bào ung thư đối với mạch máu và thần kinh. Cần được nghiên cứu với mẫu nhiều hơn hoặc nghiên cứu trên các mẫu phẫu thuật. Phản ứng mô đệm chủ yếu tăng sản sợi non bao quanh các tế bào ung thư, thể hiện sự đáp ứng của cơ thể vơi một tác nhân lạ. Đây là dấu hiệu chứng tỏ sự xâm lấn thật sự của các tế bào ung thư. Đặc điểm tế bào bất thường trên mẫu sinh thiết màng phổi bao gồm không bào trong bào tương, hạt nhân rõ, phân bào bất thường. Các đặc điểm này là các dấu hiệu chẩn đoán một bệnh lý ác tính di căn màng phổi. Điều này phù hợp với CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 53 y văn[10]. Tuy nhiên cần chẩn đoán phân biệt với tăng sản tế bào trung mạc, các tế bào trung mạc phản ứng cũng có thể có các đặc điểm như trên [9]. Do vậy, khi tiến hành chẩn đoán cần kết hợp nhiều đặc điểm lại với nhau để cho chẩn đoán chính xác. Tỉ lệ chẩn đoán trên mẫu sinh thiết Trong 73 ca có tổn thương di căn màng phổi, sinh thiết màng phổi chẩn đoán xác định 66 ca chiếm tỉ lệ 90,4%, không xác định 7 ca chiếm 9,6%. Bảng 5: Một số kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trong và ngoài nước Tên tác giả n % Lê Khắc Bảo 30 60 Nguyễn Xuân Triều 33 82 Vũ Khắc Đại 88 94,3 Prakash 281 43 Chúng tôi 73 90,4 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Xuân Triều [7], Lê Khắc Bảo [1], Parkas [14] có lẽ do tiêu chí chọn mẫu của chúng tôi là các bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư di căn màng phổi. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả của tác giả Vũ Khắc Đại khi nghiên cứu 88 bệnh nhân có ung thư, phát hiện tổn thương bằng sinh thiết chiếm 94,4% [4], có lẽ do tác giả dùng phương pháp sinh thết qua nội soi nên khả năng phát hiện tổn thương cao hơn. Phân loại theo cơ quan nguyên phát di căn. Trong 73 bệnh nhân được chẩn đoán xác định nguyên nhân gây tràn dịch bằng hóa mô miễn dịch, tổn thương ác tính nguyên phát bao gồm tổn thương ác tính nguyên(bảng 1). Kết quả này cũng phù hợp với tác giả Robert [15], nghiên cứu 2040 trường hợp (tổng hợp các nghiên cứu của các tác giả Salyer (n=95) , Chernow (n=96) [17], Johnston (n=472) [12], Sears (n=592) [16] và Hsu (n=785) [11]), các tổn thương nguyên phát di căn màng phổi có nguồn gốc từ phổi chiếm nhiều nhất với tỉ lệ 37,5%, kế đến là ung thư vú chiếm 16,8%, limphôm chiếm 11,5%, ung thư đường tiêu hóa chiếm 6,9%, ung thư đường niệu chiếm 9,4%. Phân loại theo mô bệnh học di căn màng phổi. Trong 73 tổn thương ung thư di căn màng phổi, phân loại theo nhóm mô học(bảng 2). Kết quả này có sự khác biệt so với tác giả Lê Khắc Bảo [1], khi nghiên cứu 79 bệnh nhân có tràn dịch màng phổi thì trong số 30 bệnh nhân TDMP ác tính có 13 trường hợp là carcinôm tuyến chiếm 43,4%, carcinôm tế bào gai 6,7%, tế bào nhỏ 3,3%, không có limphôm, không có sarcôm. Sự khác biệt này có lẽ do đặc điểm mẫu nghiên cứu của chúng tôi là trên nhóm bệnh nhân tổn thương di căn màng phổi. Trong khi đó tác giả Lê Khắc TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 54 Bảo lấy cả ung thư màng phổi nguyên phát. Do đó, tỉ lệ carcinôm tuyến trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả của tác giả. Kết quả phết tế bào Tỉ lệ chẩn đoán ác tính trong số các bệnh nhân tràn dịch màng phổi bằng phương pháp phết tế bào là 63%, không phát hiện được là 37%. Khả năng phát hiện tế bào ung thư trong dịch màng phổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm u nguyên phát, số lượng dịch gửi làm xét nghiệm, phương pháp kĩ thuật của phòng xét nghiệm, số lần phết tế bào. Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt với kết quả của Lê Khắc Bảo, tác giả nghiên cứu trên 30 bệnh nhân tràn dịch màng phổi ác tính, độ nhạy của phương pháp phết tế bào là 48,1% [1]. Sở dĩ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với tác giả có lẽ do chúng tôi chọn mẫu là các bệnh nhân có tổn thương di căn màng phổi. Đặc điểm hình thái tế bào ác tính trong dịch màng phổi. Các tế bào ác tính có xu hướng tạo thành cấu trúc khối cầu tế bào, đám ba chiều, xếp thành dạng tuyến, kiểu rời rạc. Sở dĩ tế bào xếp dạng tuyến có tỉ lệ thấp có lẽ do trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ sử dụng phương pháp phết tế bào không dùng phương pháp đúc khối tế bào nên khả năng tạo thành tuyến trong các dịch màng phổi thấp. Trong 73 trường hợp dịch màng phổi của bệnh nhân nghiên cứu, không thấy tế bào có phân bào bất thường, không bào trong bào tương là 3 ca ( 6,8%), tế bào có hạt nhân (1 hạt nhân không có trường hợp nhiều hạt nhân) có 11 trường hợp (15,1%), tỉ lệ nhân/ bào tương tăng và màng nhân méo mó gặp trong 46 trường hợp có tế bào ác tính chiếm 63% các trường hợp nghiên cứu. Các tỉ lệ này thấp hơn so với các bất thường tế bào trong mẫu sinh thiết. Điều này có thể vì số lượng tế bào ác tính thấp hơn do không làm đúc khối tế bào và các tế bào kết cụm lại với nhau nên khả năng quan sát thấy các đặc điểm bất thường tế bào bị hạn chế. Đối chiếu giải phẫu bệnh và tế bào học Đối chiếu kết quả Trong 73 bệnh nhân được xét nghiệm cả hai phương pháp sinh thiết và phết tế bào có 46 bệnh nhân tìm thấy tế bào ác tính trong dịch chiếm tỉ lệ 63%, trong khi đó tỉ lệ này bằng phương pháp sinh thiết đạt 90,4%. Sự tương quan này có ý nghĩa thống kê với p = 0,03. Điều này có nghĩa khi phát hiện tế bào ác tính trong dịch màng phổi thì khả năng cao là có tổn thương ác tính trên mẫu sinh thiết màng phổi. Đối chiếu kết quả theo tổn thương nguyên phát Đối với ung thư phổi di căn màng phổi, trong các trường hợp sinh thiết có kết quả ác tính thì có 62% kết quả tế bào ác tính và 38% không thấy tế bào ác tính trong dịch màng phổi. Kết quả này có sự khác biệt so với tác giả Udaya B. S. Prakash [1], khi kết quả nghiên cứu của tác giả trong nhóm sinh thiết có kết quả ác tính có 72,3% tìm thấy tế bào ác tính CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 55 trong dịch màng phổi. Tỉ lệ phát hiện tế bào ác tính trong dịch màng phổi của Prakash cao hơn có lẽ do tác giả sử dụng nhiều phương pháp xác định khác nhau trong khi chúng tôi chỉ dùng phương pháp phết tế bào đơn thuần. Đối với ung thư vú, sinh thiết màng phổi có kết quả dương tính thì có 57,3% kết quả tế bào ác tính và 42,6% không thấy tế bào ác tính trong dịch màng phổi. Kết quả này có sự khác biệt so với tác giả Prakash B.S.[14], khi kết quả nghiên cứu của tác giả trong nhóm sinh thiết có kết quả ác tính có 75,8% tìm thấy tế bào ác tính trong dịch màng phổi. Tỉ lệ phát hiện tế bào ung thư trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của tác giả có thể vì chúng tôi chỉ dùng phương pháp phết tế bào đơn thuần. Đối chiếu cấu trúc mô bệnh học với kết quả tế bào học Đối chiếu giữa cấu trúc của các loại ung thư di căn màng phổi cho thấy cấu trúc dạng đặc có 45,4% lành tính và 54,6% tìm thấy tế bào ác tính trong dịch màng phổi. Đối với cấu trúc dạng túi tuyến có 31,8% không phát hiện tế bào ác tính trong dịch màng phổi và tìm thấy tế bào ác tính là 68,2%. Cấu trúc dạng đặc gặp trong nhiều loại ung thư di căn tới màng phổi có cả limphôm, sarcôm, u tuyến ức. Các loại ung thư này tỉ lệ tìm thấy tế bào ác tính trong dịch màng phổi thấp nên làm cho tỉ lệ phát hiện tế bào ác tính trong dịch màng phổi ở kiểu cấu trúc này giảm xuống so với các nhóm khác. Cấu trúc dạng túi tuyến có tỉ lệ phát hiện tế bào ác tính trong dịch màng phổi cao hơn do các loại ung thư cho cấu trúc này đa số là nhóm ung thư phổi và ung thư đường tiêu hóa. Hai loại ung thư này có tỉ lệ tìm thấy tế bào ác tính trong dịch màng phổi cao. KẾT LUẬN Tổn thương di căn màng phổi hay gặp nhất là ung thư phổi, tỉ lệ phát hiện trên mẫu sinh thiết đạt 90,4%. Các tế bào trong dịch màng phổi ác tính có xu hướng xếp thành khối cầu tế bào, đám ba chiều, xếp thành dạng tuyến, kiểu rời rạc. Tỉ lệ phát hiện trên mẫu tế bào học đạt 63%. Có sự liên quan giữa kết quả tế bào học dịch màng phổi và sinh thiết màng phổi. Điều này có nghĩa khi phát hiện tế bào ác tính trong dịch màng phổi thì khả năng cao là có tổn thương ác tính trên mẫu sinh thiết màng phổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê khắc Bảo (2003), “Giá trị sinh thiết màng phổi bằng kim xuyên da trong chẩn đoán nguyên nhân lao-Ung thư gây tràn dịch- Dày, U màng phổi”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 7(1), tr.93-97. 2. Ngô Thanh Bình (2007), “Vai trò của sinh thiết màng phổi mù trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 11(1), tr. 227-233. 3. Ngô Quý Châu (2002), “Tình hình bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai trong 5 năm 1996-2000”, Nội san lao và bệnh TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 56 phổi, số 39, tr.19-25. 4. Vũ Khắc Đại (2016), Nghiên cứu vai trò của nội soi màng phổi ống mềm trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi, luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 5. Nguyễn Huy Dũng (2012), Nghiên cứu giá trị của soi lồng ngực sinh thiết trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi dịch tiết chưa rõ nguyên nhân, luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội. 6. Đỗ Quyết (2012), Bệnh Hô Hấp, Hà Nội, Quân Đội Nhân Dân. 7. Nguyễn Xuân Triều (1995), Giá trị chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi thanh tơ và máu của sinh thiết màng phổi bằng kim cải tiến Castalain và chải màng phổi, Luận án phó tiến sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội. 8. Cibas E.S and Ducatman B.S (2014). Cytology Diagnostic Principles and Clinical Correlates. 4th ed. Philadenphia, United States of America: Saunders. 9. Demay RM (2011). The Art & Science of Cytopathology. 2nd Ed. Chicago, United States: American Society of Clinical Pathologists Press. 10. Farver CF, Zander DS(2018). Pulmonary Pathology. 2nd ed. Philadenphia, USA: Elsevier. 11. Hsu C (1987). Cytologic detection of malignancy in pleural effusion: a review of 5,255 samples from 3,811 patients. Diagn Cytopathol; vol. 3: pp. 8-12 12. Johnston W (1985), The malignant pleural effusion. A review of cytopathologic diagnoses of 584 specimens from 472 consecutive patients. Cancer; vol.56: pp. 905- 909 13. Meyer P.C (1966). Metastatic carcinoma of the pleura. Thorax; vol. 21: pp. 437-443. 14. Prakash U.B.S (1985). Comparison of Needle Biopsy With Cytologie Analysis for the Evaluation of Pleural Effusion: Analysis of 414 Cases. Mayo Clin Proc; vol. 60: pp. 158-164. 15. Roberts M.E (2010). Management of a malignant pleural effusion: British Thoracic Society pleural disease guideline 2010. Thorax; vol. 65: pp. ii32-ii40. 16. Sahn S A (1998). Malignancy metastatic to the pleura. Clinics in chest medicine; Vol.19, No.2: pp. 351-361. 17. Sahn SA(1977). Carcinomatous involvement of the pleura: an analysis of 96 patients. Am J Med; vol. 63: pp. 695-702. 18. Sears D, Hajdu SI (1987), The cytologic diagnosis of malignant neoplasms in pleural and peritoneal effusions. Acta Cytol; vol. 31: pp.85-97.
File đính kèm:
- doi_chieu_dac_diem_giai_phau_benh_te_bao_hoc_cua_ton_thuong.pdf