Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Sự phân nhóm và dạng thức của nhà quản lý chủ nhân

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập và quản lý bởi nhà quản lý chủ nhân. Các đặc điểm tâm

lý, nhân khẩu của nhà quản lý chủ nhân ảnh hưởng đến hệ thống quản lý do họ thiết lập và kết quả hoạt

động của doanh nghiệp. Nghiên cứu này nhằm tìm ra các cấu trúc nhóm của các doanh nghiệp này

thông qua các đặc điểm nêu trên. Từ đó, xác định bộ các tiêu chí để nhận diện dạng thức nhà quản lý

chủ nhân và dự đoán kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích nhóm đã được thực

hiện và đã phân tích 240 doanh nghiệp thành 3 nhóm với sự khác biệt đáng kể về các yếu tố như đặc

điểm tâm lý, đặc điểm nhân khẩu, quản trị chiến lược, cấu trúc theo chức năng. Các yếu tố này đã tạo

bộ tiêu chí nhận dạng các nhà quản lý chủ nhân và dự đoán kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Quan

hệ giữa các yếu tố này trong mỗi nhóm cũng đã được nhận diện.

pdf 9 trang kimcuc 15360
Bạn đang xem tài liệu "Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Sự phân nhóm và dạng thức của nhà quản lý chủ nhân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Sự phân nhóm và dạng thức của nhà quản lý chủ nhân

Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Sự phân nhóm và dạng thức của nhà quản lý chủ nhân
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ Q4- 2015 
 Trang 25 
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA: SỰ PHÂN NHÓM VÀ DẠNG THỨC CỦA NHÀ QUẢN LÝ 
CHỦ NHÂN 
SMALL AND MEDIUM SIZED ENTERPRISES: CLUSTERING AND OWNER MANAGER’S 
TYPOLOGY 
Trương Minh Chương 
Khoa Quản Lý Công Nghiệp, Đại Học Bách Khoa, ĐHQG-HCM - Email: tmchuong@hcmut.edu.vn 
TÓM TẮT 
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập và quản lý bởi nhà quản lý chủ nhân. Các đặc điểm tâm 
lý, nhân khẩu của nhà quản lý chủ nhân ảnh hưởng đến hệ thống quản lý do họ thiết lập và kết quả hoạt 
động của doanh nghiệp. Nghiên cứu này nhằm tìm ra các cấu trúc nhóm của các doanh nghiệp này 
thông qua các đặc điểm nêu trên. Từ đó, xác định bộ các tiêu chí để nhận diện dạng thức nhà quản lý 
chủ nhân và dự đoán kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích nhóm đã được thực 
hiện và đã phân tích 240 doanh nghiệp thành 3 nhóm với sự khác biệt đáng kể về các yếu tố như đặc 
điểm tâm lý, đặc điểm nhân khẩu, quản trị chiến lược, cấu trúc theo chức năng. Các yếu tố này đã tạo 
bộ tiêu chí nhận dạng các nhà quản lý chủ nhân và dự đoán kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Quan 
hệ giữa các yếu tố này trong mỗi nhóm cũng đã được nhận diện. 
Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhà quản lý chủ nhân, quản trị chiến lược, cấu trúc tổ chức 
ABSTRACT 
SMEs are established and managed by owner managers. Their personality traits, demographics 
impact the enterprise’s managerial system and performance. This study aims at clustering the SMEs to 
find out the clustering structure via these stated above factors, then, defining a set of criteria to 
recognize the owner managers’ typology and predicting the enterprise performance. Clustering method 
has been applied to analyze 240 enterprises into 3 clusters differentiating with each other basing on the 
personality traits, particularly, innovation, demographics, strategic management and organizational 
functional structure. These factors are encapsulated into a set of criteria for owner manager’ typology 
definition and prediction of the enterprise performance. Relations among these factors in each cluster 
were also recognized. 
Key words: Small and Medium sized Enterprise (SME), owner manager, strategic management, 
organizational structure. 
Science & Technology Development, Vol 18, No.Q4- 2015 
Trang 26 
1.GIỚI THIỆU 
Nghiên cứu về DNNVV, tập trung vào việc 
nhận dạng NQLCN-người thành lập và quản lý 
doanh nghiệp- và quan hệ giữa các đặc điểm tâm 
lý, nhân khẩu của NQLCN với các yếu tố nội bộ 
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp [2; 19]. 
Các nghiên cứu này đã tạo ra các kết quả không 
đồng nhất vì có nhiều đặc điểm tâm lý, nhân 
khẩu khác nhau với các định nghĩa khác nhau 
được khảo sát và các yếu tố nội bộ được khảo sát 
riêng rẻ nên không mô tả, giải thích được tính đa 
dạng của DNNVV [9]. Để khắc phục các hạn chế 
nêu trên, một số nghiên cứu đã được thực hiện 
theo phép tiếp cận phân nhóm để nhận diện một 
số nhóm đặc trưng của các DNNVV dựa trên sự 
kết hợp các đặc điểm của NQLCN, các yếu tố nội 
bộ, môi trường kinh doanh [8]. Từ đó, các yếu tố 
tạo sự phân nhóm các NQLCN được gọi là dạng 
thức của NQLCN được nhận diện. Tuy nhiên, kết 
quả của các nghiên cứu này cũng còn nhiều tranh 
luận [1] vì sự không đồng nhất trong việc chọn 
lựa các yếu tố để tạo dạng thức NQLCN [20; 23]. 
Trong nghiên cứu này, ngoài các yếu tố đặc điểm 
tâm lý, nhân khẩu của NQLCN, quản trị chiến 
lược (QTCL) và cấu trúc (CT) là những yếu tố 
tạo sáng tạo cải tiến [22] được bổ sung vào để tạo 
dạng thức của NQLCN. Do đó, nghiên cứu này 
được thực hiện nhằm mục tiêu: (1) Nhận diện các 
nhóm đặc trưng của DNNVV dựa trên các đặc 
điểm tâm lý, nhân khẩu của NQLCN, QTCL, CT, 
môi trường và kết quả hoạt động của doanh 
nghiệp, (2) nhận diện các dạng thức của NQLCN 
và quan hệ giữa các dạng thức này với kết quả 
hoạt động của doanh nghiệp trong mỗi nhóm. 
2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1.Cơ sở lý thuyết và khung phân tích 
Các đặc điểm tâm lý nhân khẩu của NQLCN 
và quan hệ của chúng với kết quả hoạt động của 
doanh nghiệp là nội dung ban đầu của các nghiên 
cứu về tinh thần doanh nhân (TTDN) và quản lý 
DNNVV. Có nhiều đặc điểm tâm lý khác nhau 
của NQLCN được khảo sát. Trong nghiên cứu 
này các đặc điểm như sự chấp nhận rủi ro, nhu 
cầu thành đạt, sự kiểm soát bản thân, sự tự tin, sự 
sáng tạo, sự tự chủ được khảo sát vì đó là các đặc 
điểm để phân biệt NQLCN có TTDN và NQLCN 
bình thường [2; 18; 19; 21]. Các đặc điểm nhân 
khẩu của NQLCN như tuổi, trình độ học vấn, 
chuyên ngành đào tạo, thâm niên công tác, kinh 
nghiệm nghề nghiệp, truyền thống gia đình, quan 
hệ xã hội - là những yếu tố tạo nền tảng cho sự 
nhận thức, đánh giá và quyết định khai thác cơ 
hội kinh doanh – cũng được bao gồm trong 
nghiên cứu này. 
NQLCN sẽ xây dựng chiến lược [14; 22; 
24]. Sự lựa chọn chiến lược phụ thuộc vào các 
đặc điểm tâm lý, nhân khẩu của NQLCN [12; 
18]. Để thực hiện chiến lược đã được lựa chọn 
đó, NQLCN sẽ dựa vào các đặc điểm tâm lý, 
nhân khẩu của mình để thiết lập CT, các quy 
trình làm việc cho doanh nghiệp[14; 19] phù hợp 
với môi trường kinh doanh [3; 7]. Dựa trên chiến 
lược, CT, NQLCN triển khai vận hành doanh 
nghiệp để tạo kết quả hoạt động cho doanh 
nghiệp. Do đó, chiến lược, CT của doanh nghiệp 
có liên hệ mật thiết với các đặc điểm tâm lý, nhân 
khẩu của NQLCN, môi trường kinh doanh và kết 
quả hoạt động của doanh nghiệp. Các quan hệ 
này tạo khung phân tích cho bài nghiên cứu này 
như được trình bày trong Hình 1. 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ Q4- 2015 
 Trang 27 
Hình 1: Khung phân tích cho bài nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai 
bước: Kiểm định các thang đo và phân tích 
nhóm. Các thang đo được kiểm định thông qua 
phân tích nhân tố khám phá để đảm bảo tính đơn 
hướng, độ giá trị hội tụ và đánh giá độ tin cậy 
thông qua chỉ số Cronbach’s Alpha [10]. Sau khi 
kiểm định thang đo, các giá trị của từng thang đo 
đối với mỗi đối tượng trong mẫu được tính toán 
và dùng như các biến cho việc phân tích nhóm. 
Để phân nhóm, thuật toán phân nhóm hình 
tháp với việc phân nhóm theo nguyên tắc phát 
triển nhóm và phương pháp Ward sẽ được dùng 
[6]. Khoảng cách giữa các đối tượng trong mẫu 
được đo bởi bình phương khoảng cách Euclide. 
Để sắp xếp các đối tượng vào các nhóm tương 
ứng, phương pháp phân nhóm K means được sử 
dụng[6]. Sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm 
được đánh giá thông qua phân tích ANOVA về 
sự khác biệt của trị trung bình của mỗi biến số 
trong mỗi nhóm [6].Thang đo sự kiểm soát bản 
thân, nhu cầu thành đạt, sự tự tin được xây dựng 
dựa trên nội hàm của các khái niệm này được 
định nghĩa trong nghiên cứu [18]. Các thang đo 
cho các khái niệm còn lại được kế thừa từ các 
nghiên cứu trước [5; 17]. Các thang đo này đều 
được đo theo thang Likert 5 điểm. Tổng cộng có 
43 biến số được tạo ra cho các thang đo này. 
Mẫu được thu thập theo phương pháp thuận 
tiện. Khung lấy mẫu là các doanh nghiệp tại 
Thành Phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu được thu thập 
bằng bảng khảo sát được gởi trực tiếp đến các 
doanh nghiệp. Kích thước mẫu được dự tính là 
trên 200. Tổng cộng có 1020 bảng khảo sát được 
phát ra, thu hồi về được 240 bảng hợp lệ. Tỷ lệ 
hồi đáp là 23,5%. Dữ liệu được phân tích bằng 
phần mềm SPSS phiên bản 20. 
3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1.Kết quả nghiên cứu 
Kiểm định thang đo: Kết quả phân tích 
nhân tố khám phá và độ tin cậy Cronbach’s 
Alpha được trình bày trong Bảng 1. Sau khi loại 
12 biến, các thang đo đảm bảo tính đơn hướng, 
độ giá trị hội tụ, độ tin cậy. Giá trị của mỗi thang 
Các đặc điểm tâm lý nhân khẩu của NQLCN 
Sự chấp nhận rủi ro Giới tính 
Nhu cầu thành đạt Tuổi 
Sự kiểm soát bản thân Trình độ học vấn 
Sự tự tin Chuyên ngành đào tạo 
Sự tự chủ Thâm niên công tác 
Sự sáng tạo Kinh nghiệm quản lý 
Quản trị chiến lược của 
doanh nghiệp 
Cấu trúc tổ chức của doanh 
nghiệp 
Kết quả hoạt động của 
doanh nghiệp 
Môi trường kinh doanh 
Science & Technology Development, Vol 18, No.Q4- 2015 
Trang 28 
đo cho mỗi đối tượng trong mẫu được tính toán, 
được chuẩn hóa và mã hóa thành các biến số V1 
đến V10 tương ứng với 10 khái niệm và được 
dùng trong phân tích nhóm[10]. 
Phân tích nhóm: Mẫu được chia làm hai 
phần bằng nhau một cách ngẫu nhiên. Kết quả 
phân tích nhóm theo phương pháp Ward cho cả 
hai phần được trình bày trong 7 cột bên trái của 
Bảng 2. Kết quả phân tích cho thấy đối với cả hai 
phần, số nhóm được tách ra là 3[8]. Để kiểm 
chứng số nhóm có thể tách được, phép phân tích 
nhóm như trên được lặp lại với toàn bộ mẫu gồm 
240 đối tượng. Kết quả có 3 nhóm có thể tách ra. 
Vậy, số nhóm được tách ra là 3 nhóm và đảm bảo 
độ tin cậy của sự phân nhóm [11]. Để đánh giá 
độ giá trị của việc phân nhóm, việc phân nhóm 
đã được lặp lại dựa trên nguyên tắc tạo sự khác 
biệt giữa các nhóm với phép đo bình phương 
khoảng cách Euclide và nguyên tắc tạo sự đồng 
nhất cao trong mỗi nhóm với phép đo khoảng 
cách là hệ số tương quan Pearson. Kết quả được 
trình bày trong 7 cột bên phải của Bảng 2. Kết 
quả phân tích cho thấy, đối với cả hai phương 
pháp phân nhóm với hai phép đo khoảng cách 
khác nhau, số nhóm được tạo ra đều bằng 3. Do 
đó, số nhóm được tạo ra là 3 và giá trị này đảm 
bảo độ giá trị, độ tin cậy. Để xác định các đối 
tượng trong mỗi nhóm, phương pháp phân nhóm 
K Means đã được thực hiện. Kết quả cho thấy 
nhóm 1 gồm 72 doanh nghiệp (30%), nhóm 2 
gồm 90 doanh nghiêp (37,5%), nhóm 3 gồm 78 
doanh nghiệp (32,5%). 
Bảng 1: Phân tích nhân tố khám phá và độ tin cậy Alpha 
Hệ số 
tải 
nhân tố 
Phương 
sai trích 
(%) 
Độ tin 
cậy 
Alpha 
Mã 
hóa 
thang 
đo 
Hệ số 
tải 
nhân tố 
Phương 
sai trích 
(%) 
Độ tin 
cậy 
Alpha 
Mã 
hóa 
thang 
đo 
Các đặc điểm của NQLCN Sự tự chủ 66,83% 0,750 V6 
Sự chấp nhận rủi ro 68,40% 0,720 V1 Tuchu22 0,763 
Ruiro1 0,692 Tuchu23 0,850 
Ruiro2 0,830 Tuchu24 0,837 
Ruiro3 0,874 Quản trị doanh nghiệp 
Nhu cầu thành đạt 72,35% 0,777 V2 Quản trị chiến lược 58,84% 0,688 V7 
Thanhdat4 0,839 Cautruc27 0,729 
Thanhdat5 0,849 Cautruc28 0,812 
Thanhdat6 0,864 Cautruc36 0,758 
Kiểm soát bản thân 59,61% 0,657 V3 Cấu trúc theo chức năng 54,75% 0,644 V8 
Kiemsoat7 0,751 Cautruc33 0,717 
Kiemsoat8 0,822 Cautruc34 0,738 
Kiemsoat9 0,740 Cautruc35 0,764 
Sự tự tin 64,08% 0,719 V4 Môi trường kinh doanh 63,32% 0,709 V9 
Tutin15 0,819 Moitruong37 0,712 
Tutin16 0,852 Moitruong38 0,883 
Tutin17 0,725 Moitruong39 0,783 
Sự sáng tạo 70,23% 0,787 V5 Kết quả hoạt động 59,66% 0,770 V10 
Sangtao18 0,777 Thanhqua40 0,763 
Sangtao19 0,864 Thanhqua41 0,794 
Sangtao21 0,870 Thanhqua42 0,710 
 Thanhqua43 0,819 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ Q4- 2015 
 Trang 29 
Bảng 2: Kết quả phân tích nhóm 
Bước 
Một nửa thứ nhất của 
mẫu 
Một nửa thứ hai của 
mẫu 
Bước 
Phương pháp tạo sự 
khác biệt nhóm 
Phương pháp tạo 
đồng nhất nhóm 
Nhóm 
1 
Nhóm 
2 Hệ số 
Nhóm 
1 
Nhóm 
2 Hệ số 
Nhóm 
1 
Nhóm 
2 
Hệ 
số 
Nhóm 
1 
Nhóm 
2 
Hệ 
số 
1 111 112 0,436 4 70 0,531 1 89 90 0,872 148 149 0,949 
---- ---- ----- ----- ----- ------ ----- ----- ----- ----- ---- ---- ---- ----- 
116 2 75 593,907 12 26 696,149 237 1 62 27,248 1 30 0,657 
117 1 4 638,346 1 2 743,859 238 1 130 33,264 1 82 0,628 
118 1 2 1120,552 1 3 959,485 239 1 148 36,317 1 55 0,602 
119 1 84 1294,423 1 12 1062,087 
Kết quả phân tích ANOVA cho sự khác biệt 
giữa các nhóm về giá trị trung bình của mỗi biến 
trong mỗi nhóm được trình bày trong Bảng 3. 
Kết quả phân tích cho thấy các biến ở các nhóm 
có sự khác nhau đáng kể ở mức p<0.005 và giá 
trị của các biến này có thể được xem là những 
đặc trưng của nhóm. Giá trị trung bình của 10 
biến số theo 3 nhóm khác nhau được trình bày 
dưới dạng đồ thị trong Hình 2. Thống kê đặc 
điểm nhân khẩu học của NQLCN trong các nhóm 
được trình bày trong Bảng 4. 
Bảng 3: Kết quả phân tích ANOVA 
Biến 
số 
Nhóm Sai số 
F Sig. Biến số 
Nhóm Sai số F Sig. 
Trung bình 
bình 
phương 
df 
Trung bình 
bình 
phương 
df 
Trung bình 
bình 
phương 
df 
Trung bình 
bình 
phương 
df 
V1 32,939 2 0,730 237 45,093 0,000 V6 44,741 2 0,631 237 70,918 0,000 
V2 51,064 2 0,578 237 88,420 0,000 V7 57,878 2 0,520 237 111,298 0,000 
V3 42,536 2 0,649 237 65,492 0,000 V8 46,840 2 0,613 237 76,390 0,000 
V4 55,465 2 0,540 237 102,640 0,000 V9 53,417 2 0,558 237 95,787 0,000 
V5 53,842 2 0,554 237 97,173 0.000 V10 39,917 2 0,672 237 59,438 0,000 
Hình 2: Giá trị trung bình của các biến trong các nhóm 
Science & Technology Development, Vol 18, No.Q4- 2015 
Trang 30 
Bảng 4: Thống kê các đặc điểm nhân khẩu học của NQLCN trong các nhóm 
Các đặc điểm nhân khẩu học 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 
Giá 
trị 
Phần 
trăm 
Giá 
trị 
Phần 
trăm 
Giá 
trị 
Phần 
trăm 
Giới 
tính 
Nam 63 88% 66 73% 63 81% 
Nữ 9 13% 24 27% 15 19% 
Tuổi 
<30 3 4% 3 3% 7 9% 
Trên 30 đến <40 20 28% 44 49% 30 38% 
Trên 40 đến <50 45 63% 37 41% 33 42% 
Trên 50 4 6% 6 7% 8 10% 
Trình 
độ học 
vấn 
Cao đẳng trở xuống 28 39% 21 23% 19 24% 
Đại học 44 61% 60 67% 53 68% 
Sau đại học 0 0% 9 10% 6 8% 
Chuyê
n 
ngành 
Quản trị kinh doanh, kinh tế 27 38% 50 56% 41 53% 
Các ngành khác 45 63% 40 44% 37 47% 
Thâm 
niên 
công 
tác 
<5 năm 2 3% 5 6% 4 5% 
Trên 5 năm đến <10 năm 19 26% 46 51% 40 51% 
Trên 10 năm 51 71% 39 43% 34 44% 
Kinh 
nghiệ
m 
quản 
lý 
Chưa từng làm quản lý 43 60% 14 16% 15 19% 
Quản lý các đầu ra 10 14% 41 46% 39 50% 
Quản lý nội bộ 19 26% 35 39% 24 31% 
Gia 
đình 
Có truyền thống kinh doanh 9 13% 33 37% 36 46% 
Không có truyền thống nhưng có 
người làm quản lý kinh doanh 19 26% 37 41% 15 19% 
Không có truyền thống và không 
có người làm quản lý kinh doanh 44 61% 20 22% 27 35% 
3.2.Thảo luận 
Sự phân nhóm cho các DNNVV: Nhóm 1 
bao gồm NQLCN có TTDN (các biến V1 đến 
V5) thấp nhất. Nhóm 2 và 3 bao gồm NQLCN có 
TTDN cao hơn, nhưng nhóm 2 có tính sáng tạo 
thấp hơn so với nhóm 3 (Hình 2). Nhóm 1 bao 
gồm các NQLCN lớn tuổi, không được đào tạo 
trong các chuyên ngành quản lý, kinh tế, chưa 
từng làm quản lý và gia đình không có truyền 
thống kinh doanh. Nhóm 2 và 3 phần lớn là 
NQLCN trẻ, có trình độ học vấn cao hơn nhóm 1, 
được đào tạo quản trị kinh doanh, đã từng làm 
quản lý đầu ra. Sự khác biệt lớn giữa nhóm 2 và 
3 là nhóm 2 bao gồm các NQLCN xuất thân từ 
gia đình không có truyền thống kinh doanh 
nhưng có người thân làm quản lý, kinh doanh, 
trong khi nhóm 3 bao gồm các NQLCN xuất thân 
từ gia đình có truyền thống kinh doanh. Nhóm 1 
và nhóm 3 không thực hiện QTCL, xây dựng CT 
đơn giản, nhóm 2 có thực hiện QTCL và xây 
dựng CT phân chức năng. Nhóm 1 hoạt động 
trong môi trường có sự cạnh tranh thấp, tạo kết 
quả hoạt động thấp. Nhóm 2 và 3 hoạt động trong 
môi trường có sự cạnh tranh cao, tạo kết quả hoạt 
động cao (Hình 2). Nhóm 2 có sự sáng tạo gần 
như bằng 0 và thấp hơn nhóm 3 rất nhiều, nhưng 
với việc xây dựng CT theo chức năng và QTCL, 
nhóm 2 đã tạo kết quả hoạt động tương đương 
với nhóm 3. Điều này cho thấy QTCL và xây 
dựng CT theo chức năng có vai trò quan trọng 
đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. 
Các dạng thức của NQLCN: Các phân tích 
nêu trên cho thấy một sự kết hợp của các đặc 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ Q4- 2015 
 Trang 31 
điểm tâm lý, QTCL, CTcủa doanh nghiệp và các 
đặc điểm nhân khẩu, đặc biệt là truyền thống gia 
đình, quan hệ xã hội với người làm quản lý kinh 
doanh sẽ tạo một bộ các tiêu chí để nhận diện 
dạng thức của NQLCN, phân nhóm các DNNVV. 
Các nghiên cứu trước đây về dạng thức NQLCN 
thường chỉ dựa trên đặc điểm tâm lý, nhân khẩu 
[27], hay phong cách quản lý, QTCL [9], trình 
độ học vấn, năng lực truyền thông [23] nên tạo 
các kết quả khác nhau trong việc nhận diện dạng 
thức của các NQLCN. Bộ tiêu chí được nhận 
diện trong nghiên cứu này là một bộ tiêu chí tích 
hợp các đặc điểm tâm lý, nhân khẩu, QTCL và 
xây dựng CT theo chức năng của NQLCN, có thể 
giúp phân nhóm các NQLCN. 
Nhận diện quan hệ giữa dạng thức của 
NQLCN và kết quả hoạt động của DNNVV: 
NQLCN trong nhóm 1 thường xây dựng doanh 
nghiệp để sản xuất các sản phẩm họ đã quen 
thuộc, có kinh nghiệm, chọn sản phẩm trong 
ngành kinh doanh có sự cạnh tranh thấp và duy 
trì doanh nghiệp ở mức phát triển trung bình [2]. 
Do đó, kết quả hoạt động của doanh nghiệp do họ 
quản lý là thấp và các doanh nghiệp này thuộc 
dạng “phản ứng” (reactor) [16]. Nhóm 2 bao gồm 
các NQLCN có tri thức, kinh nghiệm quản lý nên 
xây dựng CT theo chức năng. Vì tính sáng tạo 
thấp, họ theo đuỗi chiến lược nâng cao hiệu quả 
hoạt động và noi theo các doanh nghiệp khác để 
sản xuất sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp của họ 
có kết quả hoạt động cao. Các đặc điểm như vậy 
cho phép phân loại doanh nghiệp thuộc dạng 
“Phân tích” (analyzer) [16]. Nhóm 3 bao gồm các 
NQLCN quan tâm đến sáng tạo, cải tiến, thích sự 
linh hoạt, thay đổi nên tạo các sáng tạo cải tiến 
đáp ứng với môi trường kinh doanh. Do đó, 
doanh nghiệp của họ có kết quả hoạt động cao, 
có nhiều sáng tạo cải tiến. Các đặc điểm nêu trên 
của doanh nghiệp cho phép phân loại doanh 
nghiệp thuộc dạng “tìm vàng” (prospector) [16]. 
4.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
4.1.Kết luận 
DNNVV được sáng lập và quản lý bởi 
NQLCN. Kết quả hoạt động của DNNVV bị ảnh 
hưởng bởi các đặc điểm tâm lý, nhân khẩu của 
NQLCN, hệ thống quản lý do họ tạo ra và môi 
trường kinh doanh. Do tính đa dạng của các yếu 
tố này, các DNNVV cần thiết được phân nhóm 
dựa trên sự khác biệt của các yếu tố này. Nghiên 
cứu này được thực hiện theo định hướng nêu trên 
nhằm phân nhóm các DNNVV, nhận diện các 
dạng thức của NQLCN và quan hệ giữa các yếu 
tố này đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. 
Kết quả phân tích cho thấy các DNNVV có thể 
được phân thành 3 nhóm dựa trên sự khác biệt về 
các đặc điểm tâm lý, nhân khẩu, QTCL và CT 
theo chức năng. Sự kết hợp các yếu tố này tạo 
một bộ tiêu chí nhận diện các dạng thức của 
NQLCN và dự đoán kết quả hoạt động của doanh 
nghiệp. 
4.2.Kiến nghị 
Hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao, 
NQLCN cần thiết phải nâng cao TTDN, tạo 
nhiều sáng tạo cải tiến. Đây là hai yếu tố quan 
trọng để tạo kết quả hoạt động cao cho doanh 
nghiệp. Việc xây dựng chiến lược, CT theo chức 
năng sẽ là một hỗ trợ tốt để nâng cao kết quả hoạt 
động. NQLCN cần thiết phải nâng cao tri thức 
quản lý, sẽ tạo kết quả hoạt động cao cho doanh 
nghiệp. Sự xuất thân trong gia đình có truyền 
thống quản lý, kinh doanh hay có người thân làm 
quản lý kinh doanh là những thuận lợi cho 
NQLCN khi thành lập và quản lý doanh nghiệp. 
Mặc dù đã nỗ lực nhiều, nghiên cứu này vẫn 
còn nhiều hạn chế, thiếu sót đặc biệt là việc lấy 
Science & Technology Development, Vol 18, No.Q4- 2015 
Trang 32 
mẫu thuận tiện tại Thành Phố Hồ Chí Minh và 
chưa khảo sát quan hệ phụ thuộc của kết quả hoạt 
động của doanh nghiệp đối với các đặc điểm tâm 
lý nhân khẩu của NQLCN, việc QTCL, CT theo 
chức năng, sự lựa chọn môi trường kinh doanh. 
Các hạn chế này cần thiết được khảo sát trong 
các nghiên cứu tiếp theo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Agarwal, M. N., & Chatterjee, L., Type of 
entrepreneur and growth of new ventures: 
Testing and validation of a typology of 
software entrepreneurs in India, The 
Journal of Applied Management and 
Entrepreneurship, 15, 19 -1 (2014) 
[2]. Carland, J. W., Hoy, F., Boulton, W. R., & 
Carland, J. A. C., Differentiating 
entrepreneurs from small business owner: A 
conceptualization, Academy of Management 
Review, 9(2), 354-359 (1984) 
[3]. Child, J., Organizational structure, 
environment and performance: The role of 
strategic choice, Sociology, 6(1), 1 - 22 
(1972) 
[4]. Child, J., Strategic choice in the analysis of 
action, structure, organizations and 
environment: Retrospect and prospect, 
Organization Studies, 18(43), 43 - 76 
(1997) 
[5]. Choi, Y. R., & Shepherd, D. A, 
Entrepreneurs' decisions to exploit 
opportunities, Journal of Management, 
30(3), 377 - 395 (2003) 
[6]. Everitt, B. S., Landau, S., Leese, M., & 
Stahl, D, Cluster analysis, 5th Ed.: Wiley 
(2011) 
[7]. Gartner, W. B., A conceptual framework for 
describing the phenomenon of new venture 
creation, Academy of Management Review, 
10, 696-706 (1985) 
[8]. Gartner, W. B., Some suggestions for 
research on entrepreneurial traits and 
characteristics, Entrepreneurship Theory 
and Practice, Fall, 27-37 (1989) 
[9]. Gartner, W. B. Variations in 
entrepreneurship, Small Business 
Economics, 31, 351 - 361 (2008) 
[10]. Hair, J. F. J., Black, W. C., Babin, B. J., & 
Anderson, R. E, Multivariate data analysis 
7 th Edition: Pearson Prentice Hall. (2010) 
[11]. Halkidi, M., Batistakis, Y., & Vazirgiannis, 
M, On clustering validation techniques, 
Journal of Intelligent Information Systems, 
17(2/3), 107 - 145 (2001) 
[12]. Hambrick, D. C., Upper Echelons Theory: 
An Update, Academy of Management 
Review, 32(2), 334 - 343 (2007) 
[13]. Tang, J., Tang, Z., Lohrke, F.T., 
Developing an entrepreneurial typology: 
The roles of entrepreneurial alertness and 
attributional style, International 
Entrepreneurship Management,4,273 - 294 
(2008) 
[14]. Karadag, H., Financial management 
challenges in small and medium sizedd 
enterprises: A strategic management 
approach, Emerging Market Journal, 5(1), 
26 - 40 (2015) 
[15]. Ketchen, D. J., & Shook, C. L., The 
application of cluster analysis in strategic 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ Q4- 2015 
 Trang 33 
management research: An analysis and 
critique, Strategic Management Journal, 17, 
441 - 458 (1996) 
[16]. Miles, R. E., & Snow, C. C., Organizational 
strategy, structure and process: Stanford 
Business Classics, (2003) 
[17]. Miller, D., & Friesen, P. H., Archetypes of 
strategy formulation,Management Science, 
24(9), 921 - 934 (1978) 
[18]. Miller, D., Kets De Vries, M. F. R., & 
Toulouse, J. M., Top Executive Locus of 
Control and its Relationship to Strategy 
Making, Structure, and Environment, 
Academy of Management Journal, 
25(000002), 237 - 253 (1982) 
[19]. Miller, D., & Toulouse, J. M., Chief 
executive personality and corporate strategy 
and structure in small firms, Management 
Science, 31(11), 1389 - 1410 (1986) 
[20]. Miner, J.B. , Testing a psychological 
typology of entrepreneurship using business 
founders, The Journal of Behavioral 
Sciences, 36,43 - 69 (2000) 
[21]. Shane, S., & Venkataraman, S., The 
promise of entrepreneurship as a field of 
research, Academy of Management Review, 
25(1), 217-226 (2000) 
[22]. Sharma, P., Chrisman, J. J., & Chua, J. H., 
Strategic management of the family 
business: Past research and future 
challenges, Family Business Review, 10(1), 
1 - 36 (1997) 
[23]. Smith, N. R., & Miner, J. B., Type of 
entrepreneur, type of firm and managerial 
motivation: Implications for organizational 
life cycle theory, Strategic Management 
Journal,4, 325 - 340 (1983) 
[24]. Verhees, F. J. H. M., & Meulenberg, M. T. 
G., Market orientation, innovativeness, 
product innovation and performance in 
small firms, Journal of Small Business 
Management, 42(2), 134-154, (2004) 

File đính kèm:

  • pdfdoanh_nghiep_nho_va_vua_su_phan_nhom_va_dang_thuc_cua_nha_qu.pdf