Độ an toàn về mặt bức xạ của gạch men

Không giống với các sinh vật khác sống trong môi trường tự nhiên, con

người còn sống trong môi trường nhân tạo như đô thị, làng mạc. Môi trường

nhân tạo này được xây dựng từ những vật liệu khác nhau được lấy từ thiên

nhiên nên chúng có chứa các nguyên tố phóng xạ. Trong chu kỳ 24 giờ, con

người sống và sinh hoạt bên trong ngôi nhà của mình nhiều hơn bên ngoài

khoảng 80%. Điều gì sẽ xảy ra nếu các vật liệu cấu trúc nên ngôi nhà có độ

phóng xạ cao. Phóng xạ trong vật liệu xây dựng chủ yếu là kali, uranium,

thorium và các nhân được tạo thành từ chuỗi phân rã phóng xạ của chúng, trong

đó quan trọng nhất là radium (Ra226) [2], [3]. Sự có mặt của Ra226 trong vật liệu

xây dựng gây nên một liều chiếu cho con người bởi việc hít thở khí radon phân

rã từ radium thoát ra từ vật liệu xây dựng và hòa lẫn vào không khí trong nhà

[7], [8]. Sự tác động này gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe

của con người, đặc biệt là làm gia tăng tỷ lệ ung thư phổi.

pdf 11 trang kimcuc 9460
Bạn đang xem tài liệu "Độ an toàn về mặt bức xạ của gạch men", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Độ an toàn về mặt bức xạ của gạch men

Độ an toàn về mặt bức xạ của gạch men
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Trần Văn Luyến, Thái Khắc Định 
 51
ĐỘ AN TOÀN VỀ MẶT BỨC XẠ CỦA GẠCH MEN 
Trần Văn Luyến*, Thái Khắc Định† 
1. Mở đầu 
Không giống với các sinh vật khác sống trong môi trường tự nhiên, con 
người còn sống trong môi trường nhân tạo như đô thị, làng mạc. Môi trường 
nhân tạo này được xây dựng từ những vật liệu khác nhau được lấy từ thiên 
nhiên nên chúng có chứa các nguyên tố phóng xạ. Trong chu kỳ 24 giờ, con 
người sống và sinh hoạt bên trong ngôi nhà của mình nhiều hơn bên ngoài 
khoảng 80%. Điều gì sẽ xảy ra nếu các vật liệu cấu trúc nên ngôi nhà có độ 
phóng xạ cao. Phóng xạ trong vật liệu xây dựng chủ yếu là kali, uranium, 
thorium và các nhân được tạo thành từ chuỗi phân rã phóng xạ của chúng, trong 
đó quan trọng nhất là radium (Ra226) [2], [3]. Sự có mặt của Ra226 trong vật liệu 
xây dựng gây nên một liều chiếu cho con người bởi việc hít thở khí radon phân 
rã từ radium thoát ra từ vật liệu xây dựng và hòa lẫn vào không khí trong nhà 
[7], [8]. Sự tác động này gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe 
của con người, đặc biệt là làm gia tăng tỷ lệ ung thư phổi. 
Việc đánh giá liều phóng xạ trong các vật liệu xây dựng đã trở nên rất 
quan trọng. Trên thế giới, vấn đề này đã được nghiên cứu từ những năm 80 của 
thế kỉ trước và cũng đã có tiêu chuẩn xây dựng của từng quốc gia. Tại Việt 
Nam, mãi đến năm 2006, vấn đề này mới thật sự được quan tâm. Đến năm 
2007, Bộ xây dựng đã có quyết định về việc ban hành tiêu chuẩn xây dựng Việt 
Nam TCXDVN 397:2007 “Hoạt độ phóng xạ tự nhiên của vật liệu xây dựng. 
Mức an toàn trong sử dụng và phương pháp thử”. Tuy nhiên, các nghiên cứu 
chỉ được thực hiện dàn trải trên nhiều loại vật liệu xây dựng như: xi măng, cát, 
gạch, đá xanh, ngói, đá hoa cương... mà chưa chi tiết vào một đối tượng cụ thể 
nào. Với mong muốn nghiên cứu chi tiết về gạch men – một loại vật liệu dùng 
để trang trí nhà cửa phổ biến, đề tài này được thực hiện với khoảng 91 mẫu 
gạch men ốp, lát khác nhau. 
* TS. – Trung tâm hạt nhân Tp. HCM. 
† TS. – Trường ĐHSP Tp. HCM. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 16 năm 2009 
 52
2. Phương pháp thực nghiệm 
Các mẫu gạch men được chọn mua ở các cửa hàng vật liệu xây dựng với 
mức độ nhẵn bóng khác nhau. Mẫu lấy có khối lượng từ 1,5kg - 2 kg, đánh dấu 
ký hiệu từ G1 đến G91 và sau đó được vận chuyển về phòng thí nghiệm. Các 
mẫu gạch men được rửa sạch và để khô ở nhiệt độ phòng. Sau đó được đập vụn 
rồi nghiền nhỏ bằng máy nghiền ly tâm. Các mẫu sau khi được nghiền nhỏ 
cùng với cát, xi măng (đã mịn sẵn) được rây 1 lần nữa qua rây 1/10mm để chọn 
các hạt mẫu có kích cỡ đồng đều, tiện cho việc đo đạc. Tất cả các mẫu được 
đem cân, lấy khoảng 450g - 650g. Thực hiện việc “nhốt mẫu” nhằm giúp các 
đồng vị đạt được trạng thái cân bằng thế kỷ, để kết quả đo đạc về sau được 
chính xác. 
Việc đo phóng xạ các mẫu gạch men được thực hiện trên phổ kế gamma 
phông thấp trong thời gian 10 giờ, để lấy đủ thống kê diện tích đỉnh của các 
đồng vị quan tâm. Mẫu được đo phóng xạ trên phổ kế gamma HPGe-Canbera, 
độ phân giải của hệ phổ kế là 1,8 keV với đỉnh 1332 của Co60, hiệu suất ghi của 
hệ là 15%, tỷ số peak/compton là 45/1. Mẫu chuẩn phóng xạ là IAEA 375, 
Uran IAEA, Kali IAEA và Thori IAEA được mua từ Cơ Quan Năng Lượng 
Nguyên Tử Quốc Tế. 
Các kết quả hoạt độ phóng xạ của các đồng vị tự nhiên và nhân tạo trong 
mẫu đã đo được dùng làm đầu vào để tính toán chỉ số nguy hiểm bức xạ, hoạt 
độ rađi tương đương và liều trung bình hiệu dụng hàng năm. 
Công thức tính hoạt độ phóng xạ: 
  icmc
m
c
c
m
m TttCM
M
N
NC /)(693.0exp... 
Trong đó: 
Cm: hoạt độ phóng xạ của mẫu (Bq/kg) 
Cc: hoạt độ phóng xạ của chuẩn 
Nm: vận tốc đếm đã trừ phông tại đỉnh năng lượng của đồng vị cần 
phân tích trong mẫu 
Nc: vận tốc đếm đã trừ phông tại đỉnh năng lượng của đồng vị cần 
phân tích trong chuẩn 
Mm: khối lượng của mẫu cần phân tích 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Trần Văn Luyến, Thái Khắc Định 
 53
Mc: khối lượng của chuẩn 
tm: thời gian đo mẫu 
tc: thời gian đo chuẩn 
Ti: chu kỳ bán rã của đồng vị cần đo 
Công thức tính chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn [6]: 
111 3000200300 
BqKg
C
BqKg
C
BqKg
CI KThRa 
Công thức tính hoạt độ Ra tương đương [6]: 
Raeq = CRa+ 1,43 CTh+ 0,077CK 
Liều hiệu dụng trung bình hàng năm [6]: 
Bảng 1: Liều hiệu dụng trung bình hàng năm cho từng loại căn phòng 
1 Kích thước căn phòng 4m x 5m x 2,8m 
2 Bề dày và khối lượng riêng của vật liệu 20 cm, 2350 kg m-3 
3 Thời gian sinh hoạt trong nhà/năm 7000 h 
4 Hệ số chuyển đổi 0,7 Sv Gy-1 
5 Phông 50 nGy h-1 
6 Suất liều hiệu dụng cho từng đồng vị (nGy h-1)/ Bq kg-1 
7 Các cấu trúc gây ra liều bức xạ trong nhà Ra226 Th232 K40 
8 Sàn, trần, tường (toàn bộ căn phòng) 0,92 1,1 0,08 
9 Sàn, tường (trần bằng gỗ ) 0,67 0,78 0,057 
10 Sàn (căn phòng bằng gỗ với sàn bê tông) 0,24 0,28 0,02 
11 
Vật liệu trang trí: gạch, đá ốp lát trên tất cả 
các bức tường (dày 3cm, mật độ 2600 kg m-3) 
0,12 0,14 0,0096 
3. Kết quả và thảo luận 
Bảng 3 trình bày kết quả đo hoạt độ phóng xạ, tính toán chỉ số hoạt độ 
phóng xạ an toàn, hoạt độ Ra tương đương và liều hiệu dụng trung bình hàng 
năm trong các mẫu gạch men. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 16 năm 2009 
 54
Các số liệu thực nghiệm cho thấy hoạt độ phóng xạ riêng có giá trị từ 1,24 
Bq kg-1 đến 509,65 Bq kg-1, từ 20,24 Bq kg-1 đến 473,10 Bq kg-1, từ 110,75 Bq 
kg-1 đến 1253,70 Bq kg-1 và từ 20,76 Bq kg-1 đến 320,22 Bq kg-1 tương ứng đối 
với U238, Th232, K40 và Ra226. Trong đó hai mẫu có hoạt độ tổng tương đối cao 
là mẫu G84 (2557,48 Bq kg-1) và mẫu G26 (1781,91 Bq kg-1). 
Chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn ở tất cả các mẫu đều rất nhỏ, cao nhất là 
4,49 (mẫu G84). 
Kết quả cho thấy chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn trong tất cả các mẫu 
gạch men khảo sát đều nhỏ hơn 6, nếu chúng ta dùng gạch men để lát cho căn 
phòng loại 3 và loại 4 thì LHDTBHN đạt giá trị cao nhất đối với mẫu G31 
(1,14 msv/năm) và G84 (1,35 msv/năm) và còn tất cả các mẫu khác thì giá trị 
này rất nhỏ so với tiêu chuẩn Việt Nam 397:2007 cho nên được xem là khá an 
toàn về mặt phóng xạ. Đối với căn phòng loại 2 thì tổng số mẫu gạch men có 
LHDTBHN vượt quá giới hạn là 10/91 mẫu cho nên cách xây dựng căn phòng 
loại này sẽ không an toàn về phóng xạ. Đối với căn phòng loại 1 thì có 44/91 
mẫu gạch men có LHDTBHN vượt mức giới hạn. 
Theo một nghiên cứu của các tác giả Trần Văn Luyến và Ngô Quang Huy 
[4] về các mẫu đất sét trên các vùng lãnh thổ của Nam Bộ có hoạt độ phóng xạ 
Ra266, Th232, K40 trung bình là 28,6 Bq/kg, 50,7 Bq/kg, 292,6 Bq/kg; liều trung 
bình hàng năm là 55,1 nGyh-1, hoạt độ Ra tương đương trung bình là 123,6 và 
chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn trung bình là 0,33 là khá thấp so với kết quả đề 
tài đang nghiên cứu này. Điều này chứng tỏ phóng xạ chủ yếu sẽ tập trung ở 
phần men lớp tráng phủ bề mặt sản phẩm nhiều hơn là phần xương gốm, thành 
phần chủ yếu của gạch men. Tuy nhiên, theo TCXDVN 397:2007 thì việc sử 
dụng gạch men để ốp lát tường và sàn vẫn là an toàn về mặt bức xạ. 
Có thể so sánh kết quả thực nghiệm của nghiên cứu với các nước khác. 
Chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn của mẫu gạch men Hy lạp [1] có giá trị trong 
khoảng 0,35 – 1,02. Mẫu chúng ta ở trong khoảng 0,42 – 1,85, cao hơn. Hoạt 
độ phóng xạ (Bq/kg) trung bình của Ra266, Th232, K40 trong gạch men ở Trung 
Quốc [2] được trình bày trong bảng sau: 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Trần Văn Luyến, Thái Khắc Định 
 55
Bảng 2: Hoạt độ phóng xạ trong gạch men Trung Quốc 
Hoạt độ phóng xạ (Bq/kg) Ra266 Th232 K40 
Gạch men Trung Quốc 63,5 – 131,4 55,4 – 106,5 386,7 – 866,8 
So sánh với kết quả nghiên 
cứu 
33,3 – 173,0 38,9 – 192,8 307,1 – 
1699,4 
Nhìn chung, hoạt độ các nhân phóng xạ trong nghiên cứu này đều cao hơn 
hoạt độ các nhân tương ứng ở Trung Quốc, hoạt độ K40 khá lớn ở mẫu G84 và 
G87, hoạt độ Th232 cao nhất ở mẫu G84 và G89 còn hoạt độ Ra266 cao nhất ở 
mẫu G52 và G84. Điều này có thể cho thấy gạch men chúng ta sử dụng tuy hoạt 
độ các nhân phóng xạ có cao hơn nhưng vẫn đảm bảo an toàn về mặt bức xạ. 
Trong số 91 mẫu gạch men nghiên cứu thì có tới 5 mẫu hoạt độ Ra tương 
đương vượt quá giá trị ngưỡng trên và cao hơn các mẫu của Trung Quốc. Trong 
mẫu gạch men Việt Nam có 10 mẫu mà hoạt độ Ra tương đương cao hơn 370 
Bq/kg. 
Có thể thấy gạch men sử dụng ở nước ta có hàm lượng phóng xạ khá cao 
so với gạch men được sử dụng ở các nước khác nhưng vẫn đảm bảo TCXDVN 
397:2007 và ở mức trung bình của thế giới. Điều này cho thấy ở nước ta đã có 
một sự kiểm soát nhất định đối về việc sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất 
gạch men. Giới hạn liều hiệu dụng trung bình hàng năm đối với dân chúng do 
vật liệu xây dựng gây ra trong đó có gạch men theo tiêu chuẩn Việt Nam 
TCXDVN 397:2007 là không vượt quá 1 mSv/năm [5], trong đó không tính khí 
radon, không tính tới sự đóng góp của phông phóng xạ môi trường. Chỉ số hoạt 
độ phóng xạ an toàn an toàn phải nhỏ hơn 6 đối với vật liệu dùng xây nhà. Căn 
cứ vào tiêu chuẩn Việt Nam cho thấy các loại gạch men đều khá an toàn về mặt 
phóng xạ, trong đó cần hạn chế xây dựng căn phòng loại 1 và loại 2. 
Qua việc so sánh với một số nghiên cứu khác ta thấy mặc dù trong các 
mẫu gạch men này có chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn, hoạt độ các nhân phóng 
xạ, hoạt độ Ra tương đương có cao hơn nhưng sự chênh lệch này là không 
nhiều và vẫn nằm trong giới hạn an toàn cho phép I < 6. 
4. Kết luận 
Như vậy, kết quả của nghiên cứu cho thấy hàm lượng phóng xạ và những 
chỉ số khác trong các mẫu gạch men vẫn nằm trong giới hạn cho phép của 
TCXDVN 397:2007. Do đó có thể khẳng định việc sử dụng gạch men để ốp lát 
tường và sàn là an toàn về mặt bức xạ. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 16 năm 2009 
 56
Bảng 3: Hoạt độ, chỉ số HDPXAT, hoạt độ Ra tương đương, liều hiệu dụng trung 
bình hàng năm trong các mẫu gạch men 
ST
T Mẫu 
U-238 
(Bq/kg) 
Th-232 
(Bq/kg) K-40 (Bq/kg) 
Ra-226 
(Bq/kg) 
Chỉ số 
HDPXAT 
Ra 
tương 
đương 
(Bq/kg) 
Liều HDTBHN‡(1) (mSv) 
1(a) 2(b) 3(c) 4(d) 
1 G1 83,68 6,36 67,146 0,91 576,08 7,49 58,98 1,58 0,81 198,69 0,85 0,61 0,31 0,11 
2 G2 101,29 7,19 71,74 2,43 683,54 8,20 86,60 1,52 0,92 241,11 1,05 0,75 0,37 0,13 
3 G3 52,66 3,90 70,25 0,89 684,44 8,21 56,10 0,83 0,75 208,56 0,90 0,64 0,34 0,11 
4 G4 82,94 7,13 83,56 1,06 810,09 9,72 60,75 0,92 0,96 241,77 1,04 0,75 0,39 0,13 
5 G5 121,95 7,56 74,80 1,26 778,65 8,57 72,95 0,93 1,04 239,11 1,04 0,74 0,39 0,13 
6 G6 82,88 5,55 73,48 0,93 733,48 8,80 72,21 1,05 0,89 233,02 1,01 0,72 0,37 0,13 
7 G7 105,21 6,31 84,17 1,02 632,11 8,22 72,95 0,93 0,98 241,14 1,03 0,74 0,36 0,13 
8 G8 92,95 5,76 69,25 0,90 711,34 8,54 68,20 1,14 0,89 221,30 0,96 0,69 0,36 0,12 
9 G9 70,47 5,43 79,36 1,71 671,73 8,73 65,93 0,93 0,86 230,35 0,99 0,71 0,36 0,12 
10 G10 84,67 3,89 84,10 0,66 847,73 6,78 65,59 0,87 0,99 250,29 1,08 0,77 0,41 0,14 
11 G11 132,34 6,75 87,10 1,43 741,25 8,90 103,73 1,12 1,12 284,49 1,23 0,88 0,43 0,16 
12 G12 112,27 6,62 59,19 0,94 546,34 8,20 97,62 1,68 0,85 223,74 0,97 0,70 0,34 0,12 
13 G13 91,63 5,77 58,83 1,11 562,12 7,31 101,30 1,15 0,79 228,13 0,99 0,71 0,34 0,13 
14 G14 77,33 7,04 85,34 1,16 837,79 10,89 64,77 1,03 0,96 250,46 1,08 0,77 0,41 0,14 
15 G15 49,61 3,82 75,09 0,90 617,26 7,41 55,61 1,70 0,75 209,76 0,90 0,64 0,33 0,11 
16 G16 142,60 9,41 93,68 2,78 729,93 11,68 150,05 1,76 1,19 339,29 1,47 1,05 0,49 0,19 
17 G17 68,54 4,73 86,16 0,95 720,13 8,64 67,67 1,04 0,90 245,46 1,05 0,75 0,38 0,13 
18 G18 156,67 8,30 91,23 1,21 565,55 7,92 163,34 28,40 1,17 336,43 1,45 1,04 0,46 0,19 
19 G19 169,10 9,64 79,73 1,13 767,98 9,98 105,44 1,31 1,21 277,79 1,21 0,87 0,43 0,15 
20 G20 107,04 7,28 78,96 1,08 759,78 9,88 100,51 1,69 1,00 271,14 1,18 0,84 0,42 0,15 
21 G21 108,29 6,82 87,28 2,55 700,46 9,11 97,03 1,63 1,03 274,90 1,18 0,85 0,41 0,15 
22 G22 218,65 8,96 103,71 1,08 833,69 9,17 173,07 1,75 1,53 384,53 1,67 1,02 0,56 0,21 
23 G23 76,78 5,68 101,64 1,12 550,73 7,71 104,52 1,60 0,95 291,26 1,23 0,89 0,40 0,16 
24 G24 82,45 7,50 78,40 1,31 723,34 11,57 66,94 1,24 0,91 233,95 1,01 0,72 0,37 0,13 
25 G25 122,46 7,13 102,81 1,07 574,23 7,11 108,31 1,38 1,11 296,44 1,26 0,90 0,41 0,16 
26 G26 219,46 18,44 199,92 3,02 1139,20 21,64 223,33 3,30 2,11 594,93 2,53 1,82 0,83 0,32 
27 G27 206,98 9,93 173,34 1,40 817,23 8,99 109,82 1,18 1,83 418,89 1,75 1,25 0,58 0,22 
28 G28 178,86 7,51 192,94 1,10 665,40 5,99 129,46 1,03 1,78 454,67 1,88 1,35 0,59 0,24 
29 G29 95,07 7,70 76,06 1,99 656,04 11,15 66,97 1,22 0,92 225,48 0,97 0,69 0,35 0,12 
‡ Liều HDTBHN: Liều hiệu dụng trung bình hàng năm (msv/năm) 
(a) Phòng tường, trần và sàn lát gạch men. (c) Phòng sàn lát gạch men. 
(b) Phòng tường và trần lát gạch men. (d) Phòng tường lát gạch men. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Trần Văn Luyến, Thái Khắc Định 
 57
30 G30 201,81 9,49 108,27 1,13 307,07 5,53 141,67 2,23 1,32 319,06 1,34 0,96 0,39 0,17 
31 G31 101,30 5,88 73,92 0,89 824,62 8,25 78,09 0,91 0,98 246,54 1,07 0,77 0,40 1,14 
32 G32 106,74 6,19 99,18 1,10 614,65 7,99 131,73 1,28 1,06 319,90 1,37 0,98 0,45 0,17 
33 G33 153,85 7,23 72,03 1,61 798,93 7,99 120,55 1,39 1,14 284,35 1,24 0,89 0,44 0,16 
34 G34 216,91 8,46 90,78 0,95 776,79 8,54 179,83 1,33 1,44 368,56 1,60 1,15 0,53 0,20 
35 G35 72,38 5,14 86,70 0,90 201,33 4,23 62,45 0,83 0,74 201,07 0,83 0,59 0,24 0,11 
36 G36 64,25 4,82 66,66 0,84 556,46 7,23 56,33 1,32 0,73 193,83 0,83 0,60 0,30 0,11 
37 G37 108,30 6,39 57,94 0,79 555,59 6,67 82,57 0,89 0,84 207,62 0,90 0,65 0,32 0,11 
38 G38 70,02 7,07 72,77 1,15 533,78 9,07 67,44 2,89 0,78 211,88 0,91 0,65 0,32 0,11 
39 G39 45,90 3,72 70,32 1,50 627,90 7,53 55,30 1,04 0,71 203,50 0,87 0,63 0,32 0,11 
40 G40 70,21 4,28 76,28 4,08 478,85 7,66 98,11 1,15 0,78 243,30 1,04 0,75 0,34 0,13 
41 G41 150,20 7,81 88,25 0,92 691,79 7,61 124,83 1,75 1,17 313,41 1,35 0,97 0,46 0,17 
42 G42 73,55 5,66 100,27 1,31 765,56 9,95 71,28 1,03 1,00 272,61 1,16 0,83 0,42 0,15 
43 G43 92,30 4,06 72,00 0,65 648,24 5,19 73,43 1,36 0,88 225,59 0,97 0,70 0,35 0,12 
44 G44 106,39 5,85 68,20 0,82 562,25 6,75 80,45 1,36 0,88 220,59 0,95 0,68 0,33 0,12 
45 G45 79,08 7,59 72,15 1,62 658,16 10,53 56,42 1,83 0,84 209,45 0,90 0,64 0,33 0,11 
46 G46 50,95 4,33 72,26 0,97 660,66 7,93 56,60 0,80 0,75 210,08 0,90 0,65 0,33 0,11 
47 G47 53,01 4,08 68,68 0,82 680,36 7,48 61,06 0,80 0,75 210,97 0,91 0,65 0,34 0,12 
48 G48 48,42 2,49 61,27 0,77 597,28 7,17 58,58 1,39 0,67 191,57 0,83 0,59 0,31 0,10 
49 G49 69,45 6,74 69,31 0,98 674,99 8,77 60,55 0,91 0,80 210,94 0,91 0,65 0,34 0,11 
50 G50 47,25 4,11 75,03 0,95 755,96 8,32 56,49 0,82 0,78 221,24 0,96 0,68 0,36 0,12 
51 G51 63,18 4,74 82,06 0,98 720,33 7,92 60,71 0,86 0,86 232,70 1,00 0,71 0,37 0,13 
52 G52 127,81 6,39 83,39 0,92 690,92 7,60 128,45 2,72 1,07 300,07 1,30 0,93 0,44 0,17 
53 G53 62,02 4,65 71,18 0,96 652,40 8,48 66,73 0,92 0,78 218,04 0,94 0,67 0,34 0,12 
54 G54 82,20 5,26 72,04 1,46 701,00 7,71 70,00 1,04 0,87 226,27 0,98 0,70 0,36 0,12 
55 G55 74,09 5,04 70,42 0,85 698,28 7,68 65,53 0,83 0,83 219,29 0,95 0,68 0,35 0,12 
56 G56 63,33 5,38 72,33 1,09 612,76 9,19 57,27 0,96 0,78 207,16 0,89 0,64 0,32 0,11 
57 G57 36,46 4,59 70,69 1,30 678,60 10,86 64,65 1,83 0,70 217,28 0,94 0,67 0,35 0,12 
58 G58 106,95 4,71 69,96 0,81 665,99 5,33 71,63 0,81 0,93 222,26 0,96 0,69 0,35 0,12 
59 G59 56,36 4,28 71,83 0,86 675,21 7,43 62,89 1,06 0,77 216,88 0,94 0,67 0,34 0,12 
60 G60 85,30 6,14 71,33 1,62 666,28 8,00 57,98 1,60 0,86 210,57 0,91 0,65 0,34 0,11 
61 G61 118,40 6,87 77,54 1,05 724,34 9,42 108,97 1,73 1,02 274,85 1,19 0,86 0,42 0,15 
62 G62 55,05 4,07 70,60 0,88 684,08 7,52 66,50 0,83 0,76 219,43 1,19 0,86 0,42 0,15 
63 G63 71,17 4,91 77,30 2,52 683,61 8,20 60,99 1,33 0,85 223,40 0,96 0,69 0,35 0,12 
64 G64 89,45 6,53 73,53 0,88 722,69 7,95 59,48 0,78 0,91 219,55 0,95 0,68 0,35 0,12 
65 G65 55,14 4,19 62,23 0,91 499,30 6,99 48,99 0,84 0,66 175,80 0,75 0,54 0,27 0,09 
66 G66 103,05 7,63 76,03 0,84 534,33 6,95 67,93 0,85 0,90 217,03 0,93 0,66 0,32 0,12 
67 G67 90,55 3,98 72,23 0,66 681,46 5,45 60,44 0,59 0,89 215,48 0,93 0,66 0,34 0,12 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 16 năm 2009 
 58
68 G68 48,33 6,43 79,26 1,46 629,65 11,96 64,31 1,34 0,77 225,34 0,96 0,69 0,34 0,12 
69 G69 62,83 3,58 75,03 0,64 723,32 5,79 56,62 1,37 0,83 218,86 0, 94 0,67 0,35 0,12 
70 G70 71,40 5,21 75,52 0,98 586,37 7,04 73,95 1,59 0,80 222,08 0, 95 0,68 0,34 0,12 
71 G71 76,32 5,34 76,42 0,85 801,32 8,01 58,45 1,68 0,90 228,67 0,99 0,71 0,38 0,12 
72 G72 1,24 0,30 85,81 1,36 571,04 6,85 71,56 0,87 0,62 237,38 1,01 0,72 0,35 0,13 
73 G73 82,42 5,86 58,46 0,79 771,43 8,49 106,60 2,17 0,82 249,01 1,01 0,79 0,40 0,14 
74 G74 85,70 5,66 74,76 1,35 668,18 8,02 82,76 1,24 0,88 240,37 1,04 0,74 0,37 0,13 
75 G75 113,74 7,17 73,10 2,26 597,18 8,96 71,11 1,41 0,94 220,90 0,94 0,68 0,34 0,12 
76 G76 141,37 7,21 78,86 0,95 791,80 8,71 110,96 1,57 1,13 283,91 1,24 0,89 0,44 0,16 
77 G77 38,50 2,66 68,27 1,18 555,21 7,77 53,41 1,15 0,65 193,11 0,83 0,59 0,30 0,10 
78 G78 78,43 4,00 62,59 1,30 516,43 7,75 77,58 1,39 0,75 206,22 0,89 0,64 0,31 0,11 
79 G79 131,65 6,45 103,58 0,98 527,11 6,85 115,20 1,39 1,13 302,87 1,28 0,92 0,41 0,16 
80 G80 5,89 1,15 20,24 1,20 110,75 4,21 20,76 0,61 0,16 58,02 0,25 0,18 0,08 0,03 
81 G81 62,64 3,51 68,55 0,61 609,21 4,87 58,59 0,99 0,75 202,84 0,78 0,62 0,32 0,11 
82 G82 118,03 8,26 83,61 1,27 647,89 9,72 100,49 1,58 1,03 269,10 1,16 0,83 0,40 0,15 
83 G83 36,02 4,39 62,75 1,79 479,67 9,59 49,67 2,31 0,59 175,71 0,75 0,54 0,27 0,09 
84 G84 509,65 19,37 473,91 2,71 1253,70 12,70 320,22 2,95 4,49 1089,71 4,49 3,21 1,35 0,57 
85 G85 19,85 1,53 51,53 0,49 122,84 2,33 34,44 0,42 0,36 117,07 0,48 0,34 0,14 0,06 
86 G86 118,47 9,12 181,64 1,72 439,73 8,35 121,26 1,47 1,45 413,05 1,70 1,22 0,05 0,22 
87 G87 139,60 5,03 90,64 0,83 909,89 6,37 97,67 0,91 1,22 296,45 1,29 0,92 0,47 0,16 
88 G88 64,58 5,04 69,16 1,60 656,06 7,22 69,04 1,62 0,78 217,77 0,94 0,67 0,34 0,12 
89 G89 148,60 8,77 190,18 1,69 541,75 8,13 128,95 1,78 1,63 440,72 1,82 1,30 0,55 0,23 
90 G90 88,86 5,78 72,04 0,75 682,47 6,82 75,33 1,19 0,88 203,17 1,00 0,71 0,36 0,13 
91 G91 73,74 5,68 71,25 1,38 706,07 9,18 72,76 1,51 0,84 228,31 0,99 0,71 0,36 0,13 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Beretka J, Mathew P J, (1985) Natural radioactivity of Australian 
building materials, industrial wastes and by-product, Environmental 
Radioactivity, vol 38, pp.87-95. 
[2]. Chi-Chang Liu, Tieh-Chi Chu, Pei-Huo Lin, Ching-Jiang Chen, (2000) 
Dose assessment for natural radioactive nuclides in tile as decorative building 
material. IRPA-10, 10th International Congress of the International 
Radioaction Protection Association, Hiroshima, JAPAN, vol 5, pp 14. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Trần Văn Luyến, Thái Khắc Định 
 59
[3]. K. Kovler, G. Haquin, V. Manasherov, E. Ne’eman, N.Lavi, (2002) 
Natural radionuclides in building materials available in Israel, Building and 
Environment, vol. 37, pp. 531-537. 
[4]. N. Q. Huy, Tran Van Luyen, (2005) Study on external exposure doses 
from terrestrial radioactivity in Southern Viet nam, Radiation Protection 
Dosimetry, vol. 118, 2006, pp. 331-336. 
[5]. Tạp chí Xây dựng, số 7-2007. 
[6]. Tổng giám đốc cơ quan môi trường, an toàn hạt nhân và bảo vệ dân sự 
Châu Âu, (1999) Radiological protection principles concerning the natural 
radioactivity of building materials. Radiation protection 112. 
[7]. Ngachin M, Garavaglia M, Giovani, (2007) Assessment of natural 
radioactivity and associated radiation hazards in some Cameroonian building 
materials, Radiation Measurements, vol. 42, pp. 61-67. 
[8]. Yasir MS, Ab Majid A, Yahaya R, (2007) Study of natural radionuclides 
and its radiation hazard Index in Malaysian building materials, Journal of 
Radioanalytical and Nuclear Chemistry, vol. 273, pp.539-541. 
Tóm tắt 
Tổng cộng 91 mẫu gạch men đã được thu thập một cách ngẫu nhiên tại 
thành phố Hồ Chí Minh để xác định hoạt độ phóng xạ gây bởi các nhân phóng 
xạ tự nhiên U238, Th232, K40 và Ra226. Đồng thời chỉ số hoạt độ phóng xạ an 
toàn, hoạt độ Ra tương đương và liều hiệu dụng trung bình hàng năm cũng 
được tính toán, nhằm đánh giá mức độ nguy hiểm về mặt phóng xạ từ các mẫu 
gạch men này. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng gạch men để ốp lát 
tường và sàn là an toàn về mặt bức xạ theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 
397:2007. 
Abstract 
The radiological safety of enamelled tiles 
There are 91 enamelled tiles samples were collected randomly in HCM 
city to determine natural radioactivity due to the presence of U238, Th232, K40 
and Ra226. At once, the gamma – Index, the radium equivalent activity and 
annual average effective dose were calculated to evaluate potential radiological 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 16 năm 2009 
 60
hazard associated with these samles. The results show that using enamelled 
bricks for building house is rather radiological safety, according to Vietnamese 
standards TCVN 397:2007 recommended for building materials. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Trần Văn Luyến, Thái Khắc Định 
 61

File đính kèm:

  • pdfdo_an_toan_ve_mat_buc_xa_cua_gach_men.pdf