Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm Peek

ừ 2005 nhiều tác giả nghiên cứu dùng nêm PEEK (poly

ether ether ketone) nguyên chất để hàn liên thân đốt cho

vùng cổ và sau đó cho vùng thắt lưng. Nêm PEEK được dùng

do mô đun đàn hồi của PEEK thấp giống như xương, giúp sự

hàn xương thuận lợi hơn, ít bị lún vào thân đốt sống khi theo

dõi lâu dài, bớt sự mất vững tầng kế bên do cấu hình dụng

cụ và nêm PEEK gần giống như xương bình thường. Chúng

tôi bắt đầu dùng nêm PEEK từ năm 2006 cho bệnh nhân mắc

bệnh mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa.

Các tác giả mô tả kết quả điều trị phẫu thuật nhằm: (1)

nhấn mạnh chỉ định điều trị. (2) sự tin cậy cấu hình ốc chân

cung và sự chống đỡ liên thân đốt bằng nêm PEEK cho mất

vững cột sống thắt lưng do thoái hóa.

Mẫu nghiên cứu:

Tiền cứu mô tả lâm sàng. 25 ca mất vững cột sống thắt

lưng do thoái hóa một tầng, được mổ với phẫu thuật cố định

ốc chân cung cùng một loại ốc chân cung và hàn liên thân

đốt lối sau bằng nêm PEEK nguyên chất.

Tư liệu bệnh nhân: 25 ca được phẫu thuật từ 10/07/2006

đến 07/01/2009 tại Khoa Cột Sống A, Bệnh viện Chấn

thương Chỉnh hình TP. HCM. Đau thắt lưng không chịu được:

25/25 ca. Đau chân phải: 19/25 ca. Đau chân trái: 17/25 ca.

Khoảng đi đau cách hồi thần kinh trung bình: 67 m (5-200m).

Liệt một phần hai chân Frankel D: 03 ca.

pdf 7 trang kimcuc 4220
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm Peek", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm Peek

Điều trị mất vững cột sống thắt lưng do trượt đốt sống thoái hóa bằng phẫu thuật cố định ốc chân cung và hàn liên thân đốt lối sau bằng nêm Peek
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
46 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG DO 
TRƯỢT ĐỐT SỐNG THOÁI HÓA BẰNG PHẪU 
THUẬT CỐ ĐỊNH ỐC CHÂN CUNG VÀ HÀN LIÊN 
THÂN ĐỐT LỐI SAU BẰNG NÊM PEEK 
Võ Văn Thành* Trần Quang Hiển* Lê Minh Trí* Võ Ngọc Thiên Ân* Hồ Nhựt Tâm*Huỳnh Chí Hùng* 
TÓM TẮT 
Từ 2005 nhiều tác giả nghiên cứu dùng nêm PEEK (poly 
ether ether ketone) nguyên chất để hàn liên thân đốt cho 
vùng cổ và sau đó cho vùng thắt lưng. Nêm PEEK được dùng 
do mô đun đàn hồi của PEEK thấp giống như xương, giúp sự 
hàn xương thuận lợi hơn, ít bị lún vào thân đốt sống khi theo 
dõi lâu dài, bớt sự mất vững tầng kế bên do cấu hình dụng 
cụ và nêm PEEK gần giống như xương bình thường. Chúng 
tôi bắt đầu dùng nêm PEEK từ năm 2006 cho bệnh nhân mắc 
bệnh mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa. 
Các tác giả mô tả kết quả điều trị phẫu thuật nhằm: (1) 
nhấn mạnh chỉ định điều trị. (2) sự tin cậy cấu hình ốc chân 
cung và sự chống đỡ liên thân đốt bằng nêm PEEK cho mất 
vững cột sống thắt lưng do thoái hóa. 
Mẫu nghiên cứu: 
Tiền cứu mô tả lâm sàng. 25 ca mất vững cột sống thắt 
lưng do thoái hóa một tầng, được mổ với phẫu thuật cố định 
ốc chân cung cùng một loại ốc chân cung và hàn liên thân 
đốt lối sau bằng nêm PEEK nguyên chất. 
Tư liệu bệnh nhân: 25 ca được phẫu thuật từ 10/07/2006 
đến 07/01/2009 tại Khoa Cột Sống A, Bệnh viện Chấn 
thương Chỉnh hình TP. HCM. Đau thắt lưng không chịu được: 
25/25 ca. Đau chân phải: 19/25 ca. Đau chân trái: 17/25 ca. 
Khoảng đi đau cách hồi thần kinh trung bình: 67 m (5-200m). 
Liệt một phần hai chân Frankel D: 03 ca. 
Kết quả: 
Thời gian phẫu thuật: 176 phút (90-270). Không cần 
truyền máu: 23 ca. Lượng máu mất trung bình: 324 ml (150-
800). Chỉ hai ca cần truyền máu từ một đến hai đơn vị. Dụng 
cụ sử dụng nhất quán cho 25 ca mổ: XIA II (Stryker) và nêm 
PEEK (Abbott). Tai biến sau mổ: Sốt 38.5o thoáng qua: 01 
ca, bí tiểu thoáng qua (phục hồi): 01 ca, chậm lành vết mổ 
trên bệnh nhân tiểu đường: 01 ca. 24/25 ca hàn xương (96%) 
khảo sát với XQ thường qui. Một ca mổ lại giúp bệnh viện 
khác mổ thất bại trên cùng tầng bệnh, kết quả lâm sàng rất 
tốt tuy không hàn xương. Không ca nào gãy dụng cụ. Không 
lún nêm vào thân đốt. Ngoài 5 ca không theo dõi được có 20 
ca tái khám đều đặn với thời gian theo dõi trung bình là 37 
tháng (6-53). 
Kết luận: Công trình nghiên cứu này cho thấy sự tin cậy 
của cấu hình dụng cụ cố định cứng phía sau bằng ốc chân 
cung và hàn liên thân đốt phía trước bằng nêm 
PEEK. Đây là phương pháp hàn xương đáng tin cậy nhất 
hiện nay cho mất vững cột sống thoái hóa thắt lưng. 
Từ khóa: mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa, nêm 
PEEK cổ, nêm PEEK thắt lưng, hàn xương, cố định ốc chân 
cung, hàn liên thân đốt lối sau. 
*Khoa Cột Sống A, Bệnh Viện Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM email: 
thanhvmd@gmail.com 
Công trình nghiên cứu Khoa Cột Sống A- PGS TS BS Võ Văn Thành, BV 
Chấn thương Chỉnh hình TP. HCM, Việt Nam 
ABTRACT 
SURGICAL MANAGEMENT IN USING THE 
PEDICLE SCREW FIXATION AND POSTERIOR 
LUMBAR INTERBODY FUSION WITH PEEK CAGE 
FOR LUMBAR INSTABILITY DUE TO 
DEGENERATIVE SPONDYLOLISTHESIS. 
Background: Since 2005, many authors have studied on 
PLIF (posterior lumbar interbody fusion) with PEEK cage, 
most of them on cervical spine. Of the first authors, Rousseau 
have started to apply PLIF with PEEK since 1996 and 
reported on 2007. PEEK cage due to similar module to bone 
facilitates the fusion, less subsidence in FU, less adjacent 
segmental problem. We have applied PLIF with PEEK since 
2006. 
The authors described the results of this study in aiming 
to emphasize: (1) the strict indication for surgery. (2) The 
reliability of the PS constructs combining with the PLIF with 
PEEK for the lumbar instability due to degenerative 
spondylolisthesis. 
Study design: Prospective and descriptive clinical study 
of 25 cases group involving in the lumbar instability due to 
degenerative spondylolisthesis in using the pedicle screw 
fixation and posterior lumbar interbody fusion with pure PEEK 
cage. 
Methods: PS and PLIF with PEEK. 
Results: 25 cases involving in lumbar instability have 
been operated from 10/07/2006 to 07/01/2009 in Spinal 
Surgery Department A, HTO, HCMC, Viet Nam. Severe 
lumbago: 25/25 cases. Right leg pain: 19/25 cases. Left leg 
pain: 17/25 cases. Neurological intermittent claudication: 67 
m (5-200m). Partial paralysis Frankel D: 03 cases. Surgical 
time (mean): 176 mn (90-270). No blood transfusion in 23 
cases. Mean blood loss: 324 ml (150-800). Implants for 25 
cases: XIA II (Stryker) and PEEK (Abbott). Complications 
include temporary fever: 01 case, temporary bladder 
dysfunction: 01 case, delayed wound healing in 01 case. 
Fusion in 24/25 cases (96%). No mechanical complication. 
No subsidence. Mean FU in 20/25 cases: 37 months (6-53). 
Conclusion: The rigid pedicle screw fixation and 
posterior lumbar interbody fusion with PEEK cage is currently 
very reliable in the surgical management for lumbar instability 
due to degenerative spondylolisthesis 
TỔNG QUAN: 
Vào thập niên 1990, trong điều trị mất vững cột 
sống thắt lưng do thoái hóa, nhiều tác giả đã bắt đầu 
ứng dụng các loại chống đỡ trước liên thân đốt: lồng 
xương hình trụ BAK hay RAY, lồng xương hình lưới 
Harms, nêm liên thân đốt titanium.1-3,6-8,11,12.18,21-24,26 
Lồng xương hình trụ BAK hay RAY cho nhiều biến 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 47 
chứng khác nhau. Lồng xương RAY cho biến chứng 
nặng đến 45% trong đó 25% phải mổ lại. Các tai biến 
này cũng thường thấy khi áp dụng các lồng xương 
hình trụ khác đặt qua lối sau. Liang Chen13 báo cáo 
8% tai biến chuyển dịch lồng xương hình trụ trong 
118 ca hàn liên đốt với lồng xương hình trụ BAK, 
phải mổ lại khá nhiều (57%). Nêm Carbon- 
PEEK1,2,3,6,7 được áp dụng từ đầu thập niên 1990, kết 
quả hàn xương không tốt. Marc-Antoine 
Rousseau18,19 dùng nêm PEEK nguyên chất rất sớm 
từ 1996 trong nhóm bệnh 57 bệnh nhân được công 
bố năm 2007. Nêm Titanium (Prospace)12,17,22,24 từ 
cuối thập niên 1990 và đầu thập niên 2000. Từ 2005 
nhiều tác giả hơn nghiên cứu dùng nêm PEEK 
nguyên chất để hàn liên thân đốt cho vùng cổ4,5,9,10 
và sau đó cho vùng thắt lưng.25 Nêm PEEK được 
dùng do mô đun đàn hồi của PEEK thấp giống như 
xương, giúp sự hàn xương thuận lợi hơn, ít bị lún vào 
thân đốt sống khi theo dõi lâu dài, bớt sự mất vững 
tầng kế bên do cấu hình dụng cụ và nêm PEEK gần 
giống như xương bình thường. Chúng tôi bắt đầu 
dùng nêm PEEK từ năm 2006 cho bệnh nhân mắc 
bệnh mất vững cột sống thắt lưng do thoái hóa. 
Mục tiêu nghiên cứu: Các tác giả mô tả kết quả 
điều trị so với phẫu thuật cố định ốc chân cung có 
hay không có hàn sau bên. Mục tiêu nghiên cứu 
nhằm: (1) Nhấn mạnh chỉ định điều trị. (2) Sự tin cậy 
cấu hình ốc chân cung và sự chống đỡ liên thân đốt 
bằng nêm PEEK (polyether ether ketone) cho mất 
vững cột sống thắt lưng do thoái hóa. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
Mẫu nghiên cứu: 
Tiền cứu mô tả lâm sàng 25 ca mất vững cột sống 
thắt lưng do thoái hóa một tầng, được phẫu thuật cố 
định ốc chân cung cùng một loại ốc chân cung và hàn 
liên thân đốt lối sau bằng nêm PEEK nguyên chất. 
Chọn bệnh nhân và chỉ định phẫu thuật: 
Tiêu chuẩn chọn bệnh và chỉ định mổ: 
- Đau thắt lưng và đau chân khi đi cách hồi không 
quá 500m. 
- Một tầng bệnh. 
- Thấy rõ mất vững do thoái hóa trước- sau trên X 
quang động ngang cúi và ngang ngửa với độ di lệch 
trên 3mm. 
- X quang cắt lớp điện toán và X quang thường 
qui cho thấy rõ thoái hóa mấu khớp, có hay không 
mất vững xoay. 
- Hình ảnh cộng hưởng từ thấy đĩa sống thoái hóa 
rõ: hẹp đĩa sống, đĩa đệm thoái hóa có hay không 
triêu chức Modic loại II. 
- Trượt đốt sống thoái hóa. 
- Lưu ý nhóm triệu chứng: gai căng (Mc Nab), 
hẹp đĩa sống, trượt thân đốt sống ra trước trên 3mm 
so sánh cúi ngửa hình X quang động ngang, thoái hóa 
mấu khớp, khí trong đĩa đệm, khí trong khe khớp, há 
khe mấu khớp trong một số ít ca mất vững xoay thấy 
rõ trên MSCT 64 nghiệm pháp xoay thân dù không 
trượt trước sau. 
Phương pháp phẫu thuật: 
a. Bệnh nhân nằm sấp. 
b. Đường rạch da là đường giữa trên các mấu gai 
TL3-4- 5-Th1 dài hay ngắn tùy theo số tầng bệnh. 
Bộc lộ bản sống và mấu khớp hai bên rõ. 
c. Dùng kỹ thuật đặt ốc không cần kiểm tra màng 
tăng sáng: gậm khối mấu khớp trên và dưới tầng đặt 
dụng cụ, dùng muỗng gập góc nạo xương xốp bộc lộ 
vỏ xương phễu như xà cừ, thấy rõ máu chảy ngược 
từ lỗ lòng chân cung rõ, dùng muỗng thẳng soi nhẹ 
vào lòng chân cung độ 10mm cốt dọn đường. 
d. Dùng dò đầu hình trái banh nhỏ (Stryker) soi 
mạnh vào lòng chân cung qua khỏi chân cung vào 
thân đốt, thấy máu chảy ra nhiều hơn. Nhận định góc 
nghiêng trong và góc dốc xuống của cân cung. Dùng 
dò đầu tròn dò năm thành vách xương để biết chắc 
đường đi ở trong lòng chân cung. Đo chiều dài của 
ốc dự kiến. 
e. Khuôn đường đi của ốc và chọc ốc có đường 
kính và chiều dài thích hợp đặt vào chân cung. Đặt 
hai thanh nối dọc hai bên và khóa chắc ốc đầu dưới. 
f. Cắt bản sống một phần bờ dưới tầng trên và dưới 
đĩa sống từng bên trái hay phải, cắt bỏ dây chằng vàng, 
giải ép kỹ ngách bên tận đường sinh bờ ngoài màng 
cứng. Bộc lộ đĩa sống. Chú ý máu hay chảy từ tĩnh 
mạch ngoài màng cứng ở nách rễ. 
g. Vén màng cứng, vén nách rễ và cắt đĩa sống 
hình chữ nhật từng bên sâu khoảng 3- 5mm. Lấy 
vành thớ ra. 
h. Dùng banh kích cỡ 8-9 banh dần lên tới 10-11-
12 nếu cần, nhớ chỉ xoay banh theo chiều kim đồng 
hồ. 
i. Dùng đầu phá khía kích cỡ lớn hơn một bậc phá 
đĩa sống, xoay tròn theo chiều kim đồng hồ. Lấy hết 
vành thớ, sụn đĩa và nhân nhày cùng phía và nhân 
nhày phía bên kia. 
j. Đặt nêm PEEK có kích thước và góc nghiêng 
tương ứng. 
k. Nén ép cùng bên và khóa đầu ốc trên lại. 
l. Lặp lại thao tác đặt nêm cho cùng tầng đĩa sống 
bên kia. 
m. Nén ép cùng bên và khóa đầu ốc trên bên kia 
lại. 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
48 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
n. Dẫn lưu kín chú ý đặt ra phía hông, đừng đặt 
xuống gần hậu môn và đóng da kỹ từng lớp. 
Chú ý không cắt bản sống hoàn toàn, không cắt 
bỏ dây chằng trên gai và liên gai. Không cắt bỏ bao 
khớp tầng trên. 
3- Tiêu chuẩn đánh giá: 
Đánh giá kết quả dựa trên lâm sàng (đau thắt lưng, 
cải thiện đau cách hồi, sinh hoạt hằng ngày và công 
việc), X quang (hàn xương) theo ODOM cải 
biên:14 (Bảng 1) 
4- Theo dõi: 
Tập mạnh cơ bụng, cơ thắt lưng, bơi lội, đi bộ. 
Theo dõi mỗi ba, sáu, chín tháng và mỗi năm. 
TƯ LIỆU: 
25 ca được phẫu thuật từ 10/07/2006 đến 
07/01/2009 tại Khoa Cột Sống A, Bệnh viện Chấn 
thương Chỉnh hình TP. HCM. 
Nam: 5 ca. Nữ: 20 ca. 
Tuổi trung bình: 52 (24-67). 
Đau thắt lưng không chịu được: 25/25 ca. 
Đau chân phải: 19/25 ca. 
Đau chân trái: 17/25 ca. 
Khoảng đi đau cách hồi thần kinh trung bình: 67 
m (5-200m). 
Liệt một phần hai chân Frankel D: 03 ca. 
Thời gian khởi bệnh trung bình: 
Đau thắt lưng: 59 tháng (6-240). 
Đau lan chân: 14 tháng (1-48). 
Thời gian nằm viện trung bình: 28 ngày (14-43). 
Thời gian chờ mổ trung bình: 20 ngày (7-35). 
Theo dõi lâu dài lâm sàng, X quang thường qui và 
MSCT: mỗi ba tháng, sáu tháng, một năm và hằng 
năm. 
KẾT QUẢ 
1- Về cuộc mổ: 
Thời gian nằm SSĐB trung bình: 1 ngày (0-2). 
Thời gian nằm khoa sau mổ trung bình: 8 ngày (3-
14). 
Thời gian phẫu thuật: 176 phút (90-270). 
Không cần truyền máu: 23 ca. 
Lượng máu mất trung bình: 324 ml (150-800). 
Chỉ có hai ca cần truyền máu một đến hai đơn vị. 
Tầng bệnh: 19 ca TL4-TL5, 4 ca TL5/Thiêng 1 và 
2 ca TL3-TL4. 
Dụng cụ sử dụng nhất quán cho 25 ca mổ: XIA II 
(Stryker) và nêm PEEK (Abbott). 
2- Tai biến: 
- Sốt cao 38.5o thoáng qua sau mổ: 01 ca. 
- Bí tiểu thoáng qua sau mổ và phục hồi khi theo 
dõi: 01 ca. 
Bảng 1: Đánh giá theo ODOM cải biên 
 Tiêu chuẩn 
Tuyệt 
vời 
Hết đau thắt lưng 
Không đau chân 
Hàn xương 
Không gãy dụng cụ 
Sinh hoạt, đi lại bình thường 
Làm lại nghề cũ 
Tốt Thỉnh thoảng đau thắt lưng nhẹ 
Không đau chân 
Hàn xương (hay không hàn xương) 
Không gãy dụng cụ 
Sinh hoạt, đi lại bình thường 
Không dùng thuốc giảm đau 
Làm lại nghề cũ 
Trung 
bình 
Đau thắt lưng phải dùng thuốc 
Đau cách hồi bớt nhưng khi đi xa 500m-
1000m còn đau chân 
Đi lại trong nhà, không dám đi xa 
Hàn xương hay không hàn xương 
Không gãy dụng cụ 
Dùng thường xuyên thuốc giảm đau, 
kháng viêm hay thuốc kèm chất gây 
nghiện (TD: Paracetamol- codeine) 
Bỏ nghề cũ nặng nhọc. 
Kém 
 Đau thắt lưng vẫn còn 
Đau chân, đi cách hồi như trước 
Ảnh hưởng sinh hoạt đi lại 
Không hàn xương 
Có hay không có gãy dụng cụ 
Dùng thường xuyên thuốc giảm đau, 
kháng viêm hay thuốc Paracetamol- 
codeine 
Phải mổ lại cùng tầng bệnh 
- Chậm lành vết mổ trên bệnh nhân tiểu đường: 
01 ca 
3- Kết quả đau và vận động: 
Phục hồi vận động hoàn toàn: 3/3 ca. 
Hết đau chân: 88% (22/25 ca) 
Hết đau thắt lưng: 100% (25/25 ca). 
4- Kết quả hàn xương: 
24/25 ca hàn xương (96%) khảo sát với X quang 
thường qui, khảo sát tốt hơn với MSCT nhưng bệnh 
nhân thường khó đáp ứng chi phí cho yêu cầu kiểm 
tra hàn xương bằng MSCT. Một ca mổ lại do thất bại 
ở BV khác, cùng một tầng bệnh không hàn xương, 
nhưng không ảnh hưởng lên kết quả lâm sàng rất tốt. 
5- Kết quả cơ học của cấu hình hàn liên đốt lối 
sau PEEK và cố định cứng bằng ốc chân cung lối 
sau: 
Dụng cụ: 
- 21 ca dùng bốn ốc chân cung giống nhau cùng 
đường kính 6,5mm x dài 40 mm. 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 49 
- 03 ca cấu hình bốn ốc khác chiều dài: 2 ốc chân 
cung đường kính 6,5mm x dài 40 mm và 2 ốc chân 
cung đường kính 6,5mm x dài 45 mm. 
- 01 ca dùng cấu hình bốn ốc khác nhau: 2 ốc chân 
cung đường kính 7,5mm x dài 35mm và 2 ốc chân 
cung đường kính 6,5mm x dài 45 mm. 
Không ca nào gãy dụng cụ. 
Không lún nêm vào thân đốt. 
6- Thời gian theo dõi: 
Ngoài 5 ca không theo dõi được có 20 ca tái khám 
đều đặn với thời gian theo dõi trung bình: 37 tháng 
(6-53). 
BÀN LUẬN: 
1- Chỉ định phẫu thuật: 
Chỉ định phẫu thuật chúng tôi rất chặt chẽ với: 
- Thời gian bệnh kéo dài lâu, đã điều trị bảo tồn 
đúng mức thời gian dài không hiệu quả trên sáu 
tháng: Trong nhóm bệnh nhân chúng tôi thời gian 
đau thắt lưng trung binh là 59 tháng (6-240) và thời 
gian đau chân trung bình là 14 tháng (1-48). 
- Đi cách hồi dưới 200 mét: Nhóm bệnh nhân của 
chúng tôi có khoảng đi đau cách hồi thần kinh trung 
bình: 67 m (5-200). 
- Hình ảnh học mất vững cột sống do thoái hóa 
cột sống thắt lưng rõ: dựa trên tập hợp nhiều triệu 
chứng (ít nhất 4) trong nhóm triệu chứng sau: gai 
căng (Mc Nab, hẹp đĩa sống, trượt thân đốt sống ra 
trước trên 3mm so sánh cúi ngửa hình X quang động 
ngang, thoái hóa mấu khớp, khí trong đĩa đệm, khí 
trong khe khớp, mất vững xoay). Một số ít trường 
hợp không có hình ảnh trượt trước sau rõ trên x 
quang thường qui ngang động, chú ý làm X quang 
cắt lớp điện toán nghiệm pháp xoay thân. 
- Các cử động liên đoạn xương sống bất thường 
và hậu quả mất vững cột sống là nguyên nhân gây 
đau thắt lưng. Sự liên hệ rất có ý nghĩ giữa đau thắt 
lưng do nguyên nhân đĩa sống và sự chuyển lực quá 
tải lên đĩa sống thoái hóa và thân sống kề bên. Khi 
phẫu thuật bằng hàn liên thân đốt sau và cố định ốc 
chân cun ... hông lấy kỹ nhân nhày và vành 
thớ thì khi đặt nêm, phần nhân nhày hay vành thớ còn 
lại sẽ độn chèn ép vào màng cứng. 
- Ghép xương thêm: Chúng tôi đặt xương ghép 
nhồi vào trong nêm PEEK lấy tử bản sống được cắt 
ra. Chúng tôi không đặt nhồi thêm xương ghép băm 
nhỏ vào đĩa sống quanh nêm PEEK; việc này không 
giúp ích thêm gì cho sự hàn xương và sự chịu lực 
chống đỡ được chứng minh trong nhóm bệnh nhân 
đã phẫu thuật này. 
- Cấu hình dụng cụ cứng: chúng tôi dùng cấu hình 
cố định cứng ốc đường kính 6,5mm- thanh nối cứng 
đường kính 6,25 mm. Cấu hình dụng cụ cứng phía 
sau đủ vững để giữ cấu hình phối hợp với nêm PEEK 
phía trước có mô đun đàn hồi giống xương nên 
không lún vào thân đốt. Do cấu hình giống xương 
nên không ảnh hưởng sự di động tầng trên như nêm 
titanium khác. 
- Vấn đề nắn chỉnh trượt đốt sống: chúng tôi 
không chủ trương nắn chỉnh trượt đốt sống cho các 
trường hợp trượt nhẹ đốt sống độ II. Đa số ca tự nhiên 
nắn chỉnh về độ I hay zero khi cố định thanh nối dọc 
đã uốn theo đường ưỡn thắt lưng thấp. Nhiều tác giả 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
50 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
đồng ý quan điểm này. 
3. Biến chứng cơ học: 
Không ca nào bị gãy ốc hay thanh nối với cấu hình 
cố định bằng ốc chân cung phía sau phối hợp với nêm 
PEEK chống đỡ liên đốt phía trước. Gãy dụng cụ 
thường thấy trước kia với phẫu thuật cố định ốc chân 
cung và hàn sau bên. Không ca nào bị tụt hậu nêm 
chèn ép màng cứng. 
4. Biến chứng lâm sàng: 
Không đáng kể, một trường hợp bí tiểu thoáng sau 
mổ qua phục hồi hoàn toàn khi theo dõi. 
5. Kết quả lâm sàng khá tốt: Trong nhóm bệnh 
nhân theo dõi lâu dài được (20 ca), tất cả đều không 
còn đau thắt lưng hay đau chân; một ca không hàn 
xương nhưng không đau được đánh giá tốt. Tất cả đều 
trở lại sinh hoạt đi bộ xa bình thường. 
6. Kết quả hàn xương: đạt được 95% (19/20 ca 
theo dõi) với đánh giá trên X quang thường qui. Do 
điều kiện khách quan hiện nay trong nước đánh giá 
bằng MSCT chưa thực hiện được. Peter D. 
Angevine14 nhận thấy các yếu tố khiến ảnh hưởng sự 
hàn xương: hút thuốc, loãng xương. Zdeblick28 nhận 
xét rằng tỉ lệ hàn xương tăng có ý nghĩa trong nhóm 
cấu hình cố định dụng cụ cứng hơn là bán cứng. 
Nhiều tác giả khác có cùng quan điểm: Fischgrund, 
Fritzell. Một số ít tác giả như Thomsen cho rằng cố 
định dụng cụ ốc chân cung làm tăng thời gian mổ, 
mất máu và hay mổ lại sớm hơn. Y văn thế giới hiện 
nay cũng không cho hướng dẫn hay qui định cụ thể 
nào cho việc sử dụng cố định ốc chân cung trong đau 
thắt lưng. Việc cố định ốc chân cung được khuyến 
cáo áp dụng cho các trường hợp đau thắt lưng có rủi 
ro không hàn xương cao. Chúng tôi chỉ áp dụng cho 
các ca thấy có yếu tố mất vững cột sống rõ trên lâm 
sàng và được chứng minh với khảo sát hình ảnh học: 
X quang thường qui, MSCT 64 nghiệm pháp xoay 
thân hay MRI. 
7. Nêm liên thân đốt: Phẫu thuật hàn liên thân đốt 
lối sau với xương ghép mào chậu được khởi xướng 
bởi Cloward từ thập niên 1940.Tác giả Cloward khi 
đề xướng ra phương pháp hàn liên thân đốt lối sau 
các ca mất vững do trượt đốt sống cho cho kết quả 
tuyệt vời, nhưng sau đó một số tác giả khác thực hiện 
cho thấy tỉ lệ không hàn xương 19–95%18,19,21 hay tụt 
ghép ra sau gây chèn ép lại, tỉ lệ khớp giả và thất bại 
phẫu thuật gia tăng. Phẫu thuật cố định ốc chân cung 
và hàn liên thân đốt bằng cách nhồi xương lấy tại chỗ 
vào đĩa sống có tỉ lệ không hàn xương khoảng 19% 
theo Sears.21 Phẫu thuật hàn sau bên đơn thuần và 
sau đó thêm phẫu thuật cố định ốc chân cung cho 
thấy một số kết quả tốt nhưng sau đó lại thấy nhiều 
biến chứng gãy dụng cụ. Phẫu thuật áp dụng các nêm 
xương hay lồng xương chống đỡ phía trước và cố 
định ốc chân cung phía sau được bắt đầu áp dụng từ 
cuối thập niên 1990 với nhiều loại khác nhau bên 
cạnh một số bất thuận lợi cho kết quả tốt hơn nhiều 
về hàn xương và cơ học. Phương pháp kết hợp cố 
định dụng cụ lối sau và hàn liên thân đốt lối sau có 
những thuận lợi: một là lấy hết đĩa liên thân đốt gây 
đau, hai là tăng tỉ lệ hàn xương, ba là tái lập độ ưỡn 
thắt lưng, bốn là cho phép sự cố định vững ngay lập 
tức với nêm so với xương ghép, năm là sự hợp nhập 
giữa lồng xương và xương ghép tại chỗ, sáu là có thể 
kết hợp giải ép nếu có hẹp ngách bên hay trung tâm 
và bảy là tránh được thương tật nơi lấy ghép. Nhiều 
hình dáng khác nhau của dụng cụ liên thân đốt: hình 
lăng trụ, hình nhẩn, hình hộp, hình nêm với các góc 
nghiêng khác nhau để tái lập độ ưỡn thắt lưng. Nhiều 
vật liệu đã được áp dụng như: sắt y khoa hay các loại 
nhựa tổng hợp (polymer). Một số kết quả tốt đã đạt 
được với vật liệu kim loại như sắt y khoa, titanium y 
khoa hay vật liệu sinh học lồng carbon- 
PEEK1,2,3,6,11,13,14,20,21 nhưng mô đun đàn hồi của 
chúng lại quá cao so với mô đun đàn hồi của xương 
xốp hay vỏ xương sống gây ra ứng suất màng chắn 
nén ép có thể gây ra lún vào thân xương. Nêm PEEK 
nguyên chất với mô đun đàn hồi thấp giống xương 
được nghiên cứu và chế tạo đã cho phép bớt hẳn ứng 
suất màn chắn nén ép gây lún xương này, giúp tăng 
tỉ lệ hàn liên thân đốt và sự hợp nhập của dụng cụ 
liên thân đốt bằng PEEK vào xương. Nhiều nghiên 
cứu cho thấy có kết quả tốt cho cột sống cổ.4,5,9,10 
Nghiên cứu dụng dụng cụ liên thân dốt cho thắt lưng 
không nhiều cho tới năm 2000. Gần đây có một số 
nghiên cứu áp dụng hàn quanh thắt lưng với nêm 
PEEK với kết quả tốt18,19,23,24,25 cho rằng dù kết quả 
lâm sàng và hình ảnh học tốt; sự mất ưỡn thắt lưng 
mất bớt trong vài tháng đầu sau mổ. Sự mất ưỡn thắt 
lưng được tác giả chứng minh tỉ lệ với kích thước 
lồng xương và sự sửa chữa ban đầu độ ưỡn thắt lưng. 
Những yếu tố khác ảnh hưởng gồm: tuổi tác bệnh 
nhân (tuổi già và loãng xương), độ cứng của dụng cụ 
cố định (cố định cứng tốt hơn), tầng hàn xương (tầng 
càng thấp lực chịu càng lớn). Sự lún vào thân đốt 
nêm hay lồng xương không liên quan đến hình ảnh 
hàn xương trên x quang hay kết quả lâm sàng.18,19 
8. Sinh bệnh học của vấn đề đau cách hồi hiện 
nay vẫn chưa rõ. Một số tác giả cho rằng khi đi càng 
xa bệnh nhân bị mất vững cột sống do thoái hóa càng 
di lệch và càng căng dãn rễ thần kinh. Yuichiro27 cho 
rằng yếu tố cơ học này khiến rễ thần kinh bị thiếu 
máu và gây ra đau. Yếu tố đau động do mất vững cơ 
NGHIÊN CỨU 
THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 51 
học này rất đáng lưu ý nhằm phân biệt với đau tĩnh 
của hẹp ống sống thắt lưng cũng do tiến trình thoái 
hóa gây ra hẹp ngách bên do phì đại mấu khớp, hẹp 
trung tâm do phì đại bản sống và dây chằng vàng. 
Khi có yếu tố đau động này và kèm theo các triệu 
chứng bệnh lý khác gây hẹp ống sống thì chỉ định 
phẫu thuật giải ép, hàn liên thân đốt và cố định dụng 
cụ là hiển nhiên. Ngoài ra, nơi người cao tuổi, cần 
chú ý đến vấn đề loãng xương, rễ thần kinh bị chèn 
ép do các yếu tố quanh rễ: hẹp lỗ liên hợp, dày dây 
chằng vàng, hẹp đĩa sống, phì đại mấu khớp là những 
biểu hiện hình ảnh học kèm theo hẹp ống sống thắt 
lưng thoái hóa. Việc đau tĩnh kèm theo các triệu 
chứng teo cơ, dị cảm chi dưới theo rễ bị chèn ép hay 
xảy ra trong hẹp ống sống thắt lưng; ngoài ra, còn 
thấy đau khi ngồi lâu, đứng lâu, đi lại hay cử động 
cúi ngửa quá mức; ngược lại khi nằm nghỉ gập háng 
nhẹ, hơi cúi thắt lưng, ngồi xổm thì bớt đau khá đặc 
thù trong hẹp ống sống thắt lưng. 
9. Vật liệu mới hơn PEEK? Tomothy Jiya23 
nghiên cứu so sánh PEEK vật liệu sinh học không 
tiêu và vật liệu mới tự tiêu Poly-L-Lactide-Co-D, L-
Lactide đã kết luận rằng PEEK cho tỉ lệ hàn xương 
cao hơn và an toàn hơn PLDLLLA. Hiện nay nhiều 
tác giả có khuynh hướng dùng PEEK nguyên chất; 
không còn ai dùng nữa loại PEEK trộn composite 
carbon vốn cho kết quả hàn xương rất kém. Chưa vật 
liệu sinh học tin cậy nào mới hơn. 
KẾT LUẬN: 
Công trình nghiên cứu này cho thấy sự tin cậy của 
cấu hình dụng cụ cố định cứng phía sau bằng ốc chân 
cung và hàn liên thân đốt phía trước bằng nêm 
PEEK. Đây là phương pháp hàn xương đáng tin cậy 
nhất hiện nay cho mất vững cột sống thoái hóa thắt 
lưng. 
Tài liệu tham khảo 
1. Brantigan JW, Steffee AD. A carbon fiber implant to aid interbody lumbar 
fusion. Two-year clinical results in the first 26 patients. Spine. 1993;18: 
2106–2107. 
2. Brantigan JW, McAfee PC, Cunningham BW, et al. Interbody lumbar fusion 
using a carbon fiber cage implant versus allograft bone. An investigational 
study in the Spanish goat. Spine. 1994; 19: 1436–1444. 
3. Brantigan JW, Steffee AD, Lewis ML et al. Lumbar interbody fusion using the 
Brantigan I/F cage for posterior lumbar interbody fusion and the variable 
pedicle screw placement system: two-year results from a Food and Drug 
Administration investigational device exemption clinical trial. Spine 2000; 
25:1437–46. 
4. Chiang Chang-Jung, Kuo Yi-Jie, Chiang Yueh-feng, Gary Rau, Tsuang 
Yang-Hwei. Anterior Cervical Fusion Using a Polyetheretherketone Cage 
Containing a Bovine Xenograft. Three to Five-Year Follow-up. SPINE 
Volume 33, Number 23, pp 2524–2428 ©2008, Lippincott Williams & Wilkins 
5. Cho DY, Liau WR, Lee WY, et al. Preliminary experience using a poly ether 
ether ketone (PEEK) cage in the treatment of cervical disc disease. 
Neurosurgery. 2002; 51:1343–1349. 
6. Christensen FB, Hansen ES, Eiskjaer SP, et al. Circumferential lumbar spinal 
fusion with Brantigan cage versus posterolateral fusion with titanium Cotrel-
Dubousset instrumentation: a prospective, randomized clinical study of 146 
patients. Spine. 2002; 27: 2674–2683. 
7. Gertzbein S, Betz R, Clements D, et al. Semirigid instrumentation in the 
management of lumbar spinal conditions combined with circumferential 
fusion. Spine. 1996; 21:1918–1925. 
8. Godde S, Fritsch E, Dienst M, et al. Influence of cage geometry on sagittal 
alignment in instrumented posterior lumbar interbody fusion. Spine. 2003; 
28:1693–1699. 
9. Hyun-Woong Park, Jung-Kil Lee, Sung-Jun Moon, Seung-Kweon Seo, Jae-
Hyun Lee, Soo-Han Kim. The Efficacy of the Synthetic Interbody Cage and 
Grafton for Anterior Cervical Fusion. SPINE Volume 34, Number 17, pp 
E591–E595 ©2009, Lippincott Williams & Wilkins 
10. Ioannis Pechlivanis, Theresa Thuring, Christopher Brenke, Marcel Seiz, 
Claudius Thome, Martin Barth, Albrecht Harders, Kirsten Schmieder. Non-
Fusion Rates in Anterior Cervical Discectomy and Implantation of Empty 
Polyetheretherketone Cages. SPINE Volume XX, Number XX, pp 000–000 
©2010, Lippincott Williams & Wilkins 
11. Kanayama M, Cunningham BW, Haggerty CJ, et al. In vitro biomechanical 
investigation of the stability and stress-shielding effect of lumbar interbody 
fusion devices. J Neurosurg. 2000;93: 259–265 
12. Koichiro Okuyama, MD, Tadato Kido, MD, Eiki Unoki, MD, and Mitsuho 
Chiba, MD. PLIF With a Titanium Cage and Excised Facet Joint Bone for 
Degenerative Spondylolisthesis—In Augmentation With a Pedicle Screw. J 
Spinal Disord Tech 2007;20:53–59 
13. Kuslich SD, Ulstrom CL, Griffith SL, et al. The Bagby and Kuslich method 
of lumbar interbody fusion: history, techniques, and 2-year follow-up results 
of a United States prospective, multicenter trial. Spine 1998; 23:1267–78. 
14. Liang Chen, Huilin Yang, Tiansi Tang. Cage Migration in Spondylolisthesis 
Treated With Posterior Lumbar Interbody Fusion Using BAK Cages. SPINE 
Volume 30, Number 19, pp 2171–2175 ©2005, Lippincott Williams & Wilkins, 
Inc. 
15. Peter D. Angevine, Curtis A. Dickman, Paul C. McCormick, MD, MPH*. 
Lumbar Fusion With and Without Pedicle Screw Fixation. SPINE Volume 32, 
Number 13, pp 1466–1471. ©2007, Lippincott Williams & Wilkins, Inc. 
16. Ray CD. Threaded titanium cages for lumbar interbody fusions. Spine 1997; 
22:667–79. 
17. Robin Hitchcock, William Sears, R. Mark Gillies, Bruce Milthorpe, William R. 
Walsh. In Vitro Study of Shear Force on Interbody Implants. J Spinal Disord 
Tech 2006;19:32–36 
18. Rousseau MA, Lazennec JY, Bass EC, et al. Predictors of outcomes after 
posterior decompression and fusion in degenerative spondylolisthesis. Eur 
Spine J. 2005; 14:55–60. 
19. Rousseau MA, Lazennec JY, Saillant G. Circumferential arthrodesis using 
PEEK cages at the lumbar spine. J Spinal Disord Tech 2007; 20:278–81. 
20. Schiffman M, Brau SA, Henderson R, et al. Bilateral implantation of low-
profile interbody fusion cages: subsidence, lordosis, and fusion analysis. 
Spine J. 2003; 3:377–387. 
21. SearsW. Posterior lumbar interbody fusion for degenerative 
spondylolisthesis: restoration of sagittal balance using insert-and-rotate 
interbody spacers. Spine J 2005;5:170–9. 
22. Stefan Kroppenstedt, Martin Gulde, Robert Schonmayr. Radiological 
Comparison of Instrumented Posterior Lumbar Interbody Fusion With One 
or Two Closed-Box Plasmapore Coated Titanium Cages. Follow-up Study 
Over More Than Seven Years SPINE Volume 33, Number 19, pp 2083–
2088 ©2008, Lippincott Williams & Wilkins 
23. Timothy Jiya, Theo Smit, James Deddens, Margriet Mullender. Posterior 
Lumbar Interbody Fusion Using Nonresorbable Poly-Ether-Ether-Ketone 
Versus Resorbable Poly-L-Lactide-Co-D, L-Lactide Fusion Devices. A 
Prospective, Randomized Study to Assess Fusion and Clinical Outcome. 
SPINE Volume 34, Number 3, pp 233–237 ©2009, Lippincott Williams & 
Wilkins 
24. Van Dijk M, Smit TH, Sugihara S, et al. The effect of cage stiffness on the 
rate of lumbar interbody fusion: an in vivo model using poly (l-lactic acid) and 
CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG 
52 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 
titanium cages. Spine. 2002; 27: 682–688. 
25. Vadapalli S, Sairyo K, Goel VK, et al. Biomechanical rationale for using 
polyetheretherketone (PEEK) spacers for lumbar interbody fusion—a finite 
element study. Spine 2006; 31: E992–8. 
26. Weiner BK, Fraser RD. Spine update lumbar interbody cages. Spine. 
1998;23: 634–640. 
27. Yuichiro Morishita, MD, PhD, Shinichi Hida, Masatoshi Naito, Jun Arimizu, 
Yoshihiro Takamori. Neurogenic Intermittent Claudication in Lumbar Spinal 
Canal Stenosis The Clinical Relationship Between the Local Pressure of the 
Intervertebral Foramen and the Clinical Findings in Lumbar Spinal Canal 
Stenosis. J Spinal Disord Tech Volume 22, Number 2, April 2009 PP: 130-
134. 
28. Zdeblick TA, Phillips FM. Interbody cage devices. Spine. 2003; 28: S2–S7. 
MINH HỌA LÂM SÀNG 
Đoàn Thị H., 46 tuổi, 46 Nguyễn Văn Trổi, 
Phường 15, TP. Cà Mau, Cà Mau. Chẩn đoán: Mất 
vững cột sống thoái hóa TL4-TL5, đau cách hồi 
khoảng đi 20 mét. Phẫu thuật ngày 10/2/2008, thời 
gian mổ 180 phút, lượng máu mất 250 ml, không 
truyền máu, dụng cụ XIA và nêm PEEK. Hết đau thắt 
lưng. Sinh hoạt đi lại bình thường. Kết quả tuyệt vời. 
Theo dõi 34 tháng. 
Hình 1 và 2- Thoái hóa cột sống thắt lưng tl5-thiêng 1 (hình 
thẳng) và mất vững cột sống thoái hóa TL4-TL5 (ngang cúi). 
Hình 3 và 4- Hình ngang bình thường và hình ngang động cúi 
cho thấy: Thoái hóa mấu khớp hai bên tầng TL4-TL5, di lệch 
trước sau tăng trên X quang động, há góc hai cao nguyên 
xương sống TL4-TL5 ra sau và thoái hóa đĩa đệm TL5-Thiêng 
1. 
Hình 5 và 6- Hình chụp sau mổ 
Hình 7 và 8- Hàn xương rất tốt trên X quang thường qui, sau 
theo dõi 34 tháng; không đau, sinh hoạt đi lại bình thường. 
Chú ý thoái hóa đĩa đệm TL5-Thiêng 1 có hình ảnh học nặng 
hơn nhưng lâm sàng không có triệu chứng gì. 

File đính kèm:

  • pdfdieu_tri_mat_vung_cot_song_that_lung_do_truot_dot_song_thoai.pdf