Đề xuất bộ chỉ tiêu thống kê về ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ

Thống kê ứng dụng, chuyển giao và đổi

mới công nghệ có vai trò quan trọng trong

phục vụ quản lý nhà nước về chuyển giao

công nghệ, hoạch định chính sách về đổi

mới công nghệ, hiện đại hóa công nghệ,

nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế

trong bối cảnh đất nước ta đang trong giai

đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Một

số nghiên cứu đã được triển khai liên quan

đến thống kê chuyển giao công nghệ nhằm

hoàn thiện chỉ tiêu thống kê liên quan dựa

trên cơ sở của Luật Chuyển giao công nghệ

2006 [Phạm Thế Dũng, 2013].

Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017

được Quốc hội thông qua đã xác định thống

kê ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công

nghệ là một nội dung trong báo cáo thống

kê hàng năm của cơ quan quản lý nhà nước

về khoa học và công nghệ; hằng năm, Bộ

Khoa học và Công nghệ (KH&CN) chủ trì,

phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ

thống kê ứng dụng, chuyển giao và đổi mới

công nghệ trong phạm vi cả nước; phối hợp

với các cơ quan có thẩm quyền xây dựng hệ

thống chỉ tiêu thống kê và tổ chức thu thập

thông tin thống kê về ứng dụng, chuyển

giao và đổi mới công nghệ của doanh

nghiệp; phối hợp với cơ quan liên quan ở

trung ương và địa phương thực hiện việc

kết nối và chia sẻ dữ liệu thống kê về ứng

dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ

[Quốc hội, 2017].

pdf 10 trang kimcuc 6920
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất bộ chỉ tiêu thống kê về ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất bộ chỉ tiêu thống kê về ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ

Đề xuất bộ chỉ tiêu thống kê về ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
3THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
 ThS Nguyễn Hữu Hướng, KS Tào Hương Lan, 
 ThS Nguyễn Minh Ngọc, CN Lê Thành Trung
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Tóm tắt: Thống kê ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ là một nội dung trong báo 
cáo thống kê hàng năm của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Tổng quan tình 
hình thu thập dữ liệu về ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ. Đề xuất bộ chỉ tiêu thống kê 
về ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ gồm 27 chỉ tiêu trong đó có 6 chỉ tiêu thống kê quốc 
gia, 15 chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và 6 chỉ tiêu đề xuất mới.
Từ khóa: Thống kê; bộ chỉ tiêu thống kê; chuyển giao công nghệ; đổi mới công nghệ; ứng dụng 
công nghệ 
Proposing a set of statistical indicators on technology application, transfer and innovation
Abstract: Application statistics, technology transfer and innovation are part of annual statistical 
reports of state management agencies in science and technology. Overview of data collection on 
technology application, transfer and innovation. Proposing a set of statistical indicators on technology 
application, transfer and innovation including 27 indicators, including 6 national statistical indicators, 
15 S&T statistical indicators and 6 new proposed indicators. 
Keywords: Statistics; set of statistical indicators; technology transfer; technological innovation; 
technology applications 
ĐỀ XUẤT BỘ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
Mở đầu
Thống kê ứng dụng, chuyển giao và đổi 
mới công nghệ có vai trò quan trọng trong 
phục vụ quản lý nhà nước về chuyển giao 
công nghệ, hoạch định chính sách về đổi 
mới công nghệ, hiện đại hóa công nghệ, 
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế 
trong bối cảnh đất nước ta đang trong giai 
đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Một 
số nghiên cứu đã được triển khai liên quan 
đến thống kê chuyển giao công nghệ nhằm 
hoàn thiện chỉ tiêu thống kê liên quan dựa 
trên cơ sở của Luật Chuyển giao công nghệ 
2006 [Phạm Thế Dũng, 2013]. 
Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 
được Quốc hội thông qua đã xác định thống 
kê ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công 
nghệ là một nội dung trong báo cáo thống 
kê hàng năm của cơ quan quản lý nhà nước 
về khoa học và công nghệ; hằng năm, Bộ 
Khoa học và Công nghệ (KH&CN) chủ trì, 
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ 
thống kê ứng dụng, chuyển giao và đổi mới 
công nghệ trong phạm vi cả nước; phối hợp 
với các cơ quan có thẩm quyền xây dựng hệ 
thống chỉ tiêu thống kê và tổ chức thu thập 
thông tin thống kê về ứng dụng, chuyển 
giao và đổi mới công nghệ của doanh 
nghiệp; phối hợp với cơ quan liên quan ở 
trung ương và địa phương thực hiện việc 
kết nối và chia sẻ dữ liệu thống kê về ứng 
dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ 
[Quốc hội, 2017]. Để triển khai thực hiện 
các yêu cầu của Luật KH&CN, Luật chuyển 
giao công nghệ và Luật Thống kê, cần phải 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
4 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
xây dựng được bộ chỉ tiêu thống kê về ứng 
dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ.
Bài báo này trình bày khái quát về hiện 
trạng dữ liệu về ứng dụng, chuyển giao và 
đổi mới công nghệ, đề xuất về bộ chỉ tiêu 
thống kê ứng dụng, chuyển giao và đổi mới 
công nghệ và một số vấn đề phối hợp thu 
thập, chia sẻ dữ liệu về ứng dụng, chuyển 
giao và đổi mới công nghệ.
1. Một số khái niệm liên quan đến 
thống kê ứng dụng, chuyển giao và đổi 
mới công nghệ
Luật KH&CN [Quốc hội, 2013] và Luật 
chuyển giao công nghệ [Quốc hội, 2017] 
đã định nghĩa công nghệ được hiểu là giải 
pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không 
kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi 
nguồn lực thành sản phẩm. Ứng dụng công 
nghệ là việc đưa công nghệ vào hoạt động 
sản xuất, kinh doanh nhằm mang lại hiệu 
quả và thực hiện các mục tiêu về kinh tế và 
xã hội. 
Luật chuyển giao công nghệ 2017 định 
nghĩa, Chuyển giao công nghệ là chuyển 
nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc 
chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ 
bên có quyền chuyển giao công nghệ sang 
bên nhận công nghệ. Chuyển giao công 
nghệ trong nước là việc chuyển giao công 
nghệ được thực hiện trong lãnh thổ Việt 
Nam còn Chuyển giao công nghệ từ nước 
ngoài vào Việt Nam là việc chuyển giao 
công nghệ qua biên giới vào lãnh thổ Việt 
Nam. Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam 
ra nước ngoài là việc chuyển giao công 
nghệ từ lãnh thổ Việt Nam qua biên giới ra 
nước ngoài [Quốc hội, 2017].
Đổi mới công nghệ có ý nghĩa quan trọng 
trong việc phát triển năng lực công nghệ của 
quốc gia, của doanh nghiệp. Theo OECD, đổi 
mới công nghệ (Technological Innovation) 
bao gồm các sản phẩm và quy trình mới, 
các biến đổi quan trọng về công nghệ của 
sản phẩm và quy trình. Một hoạt động đổi 
mới được coi là đã thực hiện khi có thể giới 
thiệu, đưa ra được thị trường [OECD 2005]. 
Ở Việt Nam, đổi mới công nghệ được hiểu 
là “hoạt động thay thế một phần hoặc toàn 
bộ công nghệ đang sử dụng bằng một phần 
hoặc toàn bộ công nghệ khác nhằm nâng 
cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh 
tranh của sản phẩm” [Quốc hội, 2017]. 
Đổi mới công nghệ là một phần của đổi 
mới sáng tạo. OECD (2005) cho rằng đổi 
mới sáng tạo là việc thực hiện/hoàn thành 
một sản phẩm (hàng hóa hay dịch vụ) hay 
một quy trình mới hoặc được cải tiến đáng 
kể, một phương pháp tiếp thị mới, hoặc một 
phương pháp tổ chức và quản lý mới trong 
hoạt động thực tiễn kinh doanh, tổ chức sản 
xuất hoặc quan hệ đối ngoại. Ở Việt Nam, 
đổi mới sáng tạo (innovation) là việc tạo ra 
và ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, 
công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao 
hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, nâng 
cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng 
của sản phẩm, hàng hóa [Quốc hội, 2013]. 
Như vậy, thống kê ứng dụng, chuyển giao 
và đổi mới công nghệ có thể được hiểu là 
một lĩnh vực của thống kê học, nghiên cứu 
về hệ thống các khái niệm, phương pháp 
thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu đối với 
giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc 
không kèm công cụ, phương tiện dùng để 
biến đổi nguồn lực thành sản phẩm; chuyển 
nhượng quyền sở hữu công nghệ, hoặc 
chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ 
bên có quyền chuyển giao công nghệ sang 
bên nhận công nghệ; đưa công nghệ vào 
hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhằm 
nhận dạng, đánh giá hiện trạng và dự báo 
xu thế tác động, phát triển của các hiện 
tượng liên quan đến hoạt động ứng dụng, 
chuyển giao và đổi mới công nghệ.
Muốn triển khai được hoạt động thống kê 
đúng yêu cầu, cần thiết phải xây dựng được 
bộ chỉ tiêu thống kê phù hợp. Chỉ tiêu thống 
kê phản ánh đặc điểm về quy mô, tốc độ 
phát triển, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
5THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
tỷ lệ của bộ phận hoặc toàn bộ hiện tượng 
kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian 
và thời gian cụ thể. Chỉ tiêu thống kê gồm 
tên chỉ tiêu và trị số của chỉ tiêu [Quốc hội, 
2015]. Báo cáo của Phạm Thế Dũng và cộng 
sự (2017) đã tổng kết những khía cạnh mà 
thống kê chuyển giao công nghệ cần quan 
tâm, bao gồm: 
- Đo lường đầu vào của đổi mới công 
nghệ (như nghiên cứu khoa học và phát triển 
công nghệ, nhân lực, vốn, mạng lưới,..);
- Đo lường đầu ra của đổi mới công nghệ;
- Xem xét các yếu tố tác động đến đổi 
mới công nghệ của doanh nghiệp (yếu tố 
bên trong và yếu tố bên ngoài).
 2. Khái quát hiện trạng về dữ liệu liên 
quan đến ứng dụng, chuyển giao và đổi 
mới công nghệ
Trong hoạt động thống kê, thu thập 
dữ liệu phục vụ xử lý, tổng hợp thành các 
chỉ tiêu thống kê có ý nghĩa vô cùng quan 
trọng. Không có nguồn dữ liệu được thu 
thập một cách có hệ thống, phù hợp, tin cậy 
thì không thể thực hiện được công tác thống 
kê. Việc thu thập dữ liệu phục vụ hoạt động 
thống kê được thực hiện qua 3 hình thức là: 
điều tra thống kê, báo cáo thống kê và hồ 
sơ hành chính của các cơ quan liên quan.
2.1. Dữ liệu từ các cuộc điều tra thống kê
2.1.1. Điều tra doanh nghiệp của Tổng 
cục Thống kê
Một nguồn dữ liệu quan trọng có thể cung 
cấp dữ liệu liên quan đến ứng dụng, chuyển 
giao và đổi mới công nghệ trong doanh 
nghiệp đến từ các cuộc điều tra doanh 
nghiệp do Tổng cục Thống kê thực hiện 
hằng năm. Đây là cuộc điều tra thống kê 
thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc 
gia theo Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg 
ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. 
Trong khi các cuộc điều tra doanh nghiệp 
từ trước năm 2010 không có nhiều dữ liệu 
liên quan đến đổi mới công nghệ thì gần 
đây đã có nhiều hơn dữ liệu liên quan đến 
đổi mới công nghệ. Ví dụ, năm 2015, nội 
dung điều tra liên quan đến đổi mới công 
nghệ bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu chính [Tổng 
cục Thống kê, 2015] như sau: 
- Tình hình sử dụng công nghệ/máy móc, 
thiết bị sản xuất;
- Các kênh chuyển giao công nghệ;
- Năng lực đổi mới và tổ chức cải tiến 
công nghệ.
Năm 2016, trong bộ phiếu điều tra 
doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê thực 
hiện, có riêng một phiếu thu thập thông tin 
về tình hình sử dụng trong doanh nghiệp 
(Phiếu 1Am/ĐTDN-KH) [Tổng cục Thống 
kê, 2016]. Bộ phiếu này thu thập được dữ 
liệu về:
- Tình hình sử dụng công nghệ/máy móc 
thiết bị sản xuất, công nghệ thông tin và 
truyền thông của doanh nghiệp;
- Cơ cấu đầu vào và quan hệ với nhà 
cung cấp công nghệ, thiết bị;
- Cơ cấu đầu ra và quan hệ với khách 
hàng/người tiêu dùng;
- Các kênh chuyển giao công nghệ;
- Năng lực đổi mới và tổ chức cải tiến 
công nghệ.
Đây được coi là một nguồn dữ liệu quan 
trọng hàng đầu trong công tác thống kê ứng 
dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ. 
2.1.2. Điều tra nghiên cứu khoa học và 
phát triển công nghệ và điều tra đổi mới 
sáng tạo doanh nghiệp của Bộ Khoa học 
và Công nghệ
Điều tra nghiên cứu khoa học và phát 
triển công nghệ (gọi tắt là điều tra NC&PT) 
thuộc chương trình điều tra thống kê quốc 
gia (Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ). 
Theo quy định, điều tra NC&PT thực hiện 
2 năm 1 lần vào các năm chẵn. Từ năm 
2012 đến nay, Bộ KH&CN đã thực hiện 4 
cuộc điều tra NC&PT vào các năm 2012, 
2014, 2016 và 2018. Tuy nhiên, dữ liệu từ 
các cuộc điều tra này tập trung chủ yếu vào 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
6 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
nội dung kinh phí, nhân lực cho hoạt động 
NC&PT, mà không có nhiều dữ liệu về ứng 
dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ 
[Cục Thông tin KH&CN quốc gia].
Năm 2017, trong khuôn khổ dự án 
FIRST, Cục Thông tin KH&CN quốc gia đã 
tiến hành điều tra thử nghiệm đổi mới sáng 
tạo trong doanh nghiệp tại Việt Nam giai 
đoạn 2014-2016. Đây là lần đầu tiên Việt 
Nam áp dụng một cách đầy đủ và toàn diện 
phương pháp điều tra đổi mới sáng tạo của 
OECD vào khảo sát, đo lường đổi mới sáng 
tạo trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. 
Cuộc điều tra đã cung cấp những thông tin 
quan trọng về đổi mới công nghệ [Hồ Ngọc 
Luật, 2018], tạo ra bộ dữ liệu đầu tiên về đổi 
mới sáng tạo tại Việt Nam. Từ thành công 
của cuộc điều tra thử nghiệm, cuộc điều 
tra đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp đã 
được xác định là một cuộc điều tra trong 
danh mục các cuộc điều tra KH&CN ngoài 
chương trình điều tra thống kê quốc gia và 
được thực hiện với tần suất 3 năm một lần 
[Bộ KH&CN 2018b]. Trên kết quả điều tra 
thử nghiệm, Việt Nam đã ban hành bổ sung 
các chỉ tiêu thống kê đổi mới sáng tạo trong 
Hệ thống các chỉ tiêu thống kê KH&CN. 
Từ năm 2019, định kỳ 03 năm một lần, 
tiến hành điều tra đổi mới sáng tạo trong 
các doanh nghiệp tại Việt Nam. Trước mắt, 
tập trung vào các doanh nghiệp thuộc các 
ngành cấp 2 của ngành công nghiệp chế 
biến, chế tạo và sau đó dần từng bước, mở 
rộng điều tra đổi mới sáng tạo sang các khu 
vực sản xuất kinh doanh khác, như: dịch vụ, 
công nghiệp hay nông nghiệp. 
Ngoài các cuộc điều tra định kỳ của Tổng 
cục Thống kê và của Bộ KH&CN, liên quan 
đến ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công 
nghệ, một số bộ ngành khác cũng tiến hành 
1 Tuy nhiên, do chưa có những hướng dẫn và chế tài phù hợp nên việc chế độ báo cáo này chưa được triển khai như yêu cầu đề ra.
2 Đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam: loại hình kinh tế lấy theo bên mua; đối với chuyển giao công nghệ từ Việt 
Nam ra nước ngoài: loại hình kinh tế lấy theo bên bán; đối với chuyển giao công nghệ trong nước: loại hình kinh tế lấy theo đặc điểm 
nguồn vốn sử dụng để mua công nghệ.
điều tra chuyên ngành để thu thập thông tin 
liên quan đến doanh nghiệp, chuyển giao 
và đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, 
năng lực cạnh tranh như: Điều tra năng lực 
cạnh tranh và công nghệ của doanh nghiệp 
do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung 
ương tổ chức [2015]. Tuy nhiên, đây chỉ là 
các cuộc điều tra đơn lẻ, không định kỳ. 
2.2. Dữ liệu từ các chế độ báo cáo 
thống kê
Báo cáo thống kê là một kênh quan trọng 
để thu thập dữ liệu thống kê. Từ năm 2011, 
Bộ KH&CN đã ban hành Thông tư số 
35/2011/TT- BKHCN ngày 16/12/2011 
hướng dẫn chế độ báo cáo thống kê cơ 
sở về chuyển giao công nghệ1 và ban 
hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp 
về KH&CN áp dụng đối với Sở KH&CN 
(Thông tư số 23/2011/TT-BKHCN ngày 
22/9/2011, Thông tư số 26/2015/TT-BKHCN 
ngày 26/11/2015 thay thế thông tư 
23/2011/TT-BKHCN). Trong chế độ báo 
cáo thống kê tổng hợp về KH&CN đã có 
biểu mẫu thống kê về ứng dụng, chuyển 
giao và đổi mới công nghệ. Để đáp ứng 
yêu cầu của Luật Thống kê 2015, năm 
2018, Bộ KH&CN đã ban hành Thông 
tư số 15/2018/TT-BKHCN về quy định 
chế độ báo cáo thống kê ngành KH&CN 
(thay thế Thông tư 26/2015/TT-BKHCN), 
trong đó dành riêng một biểu về chuyển giao 
công nghệ. Biểu báo cáo này nhằm mục 
tiêu thu thập thông tin về ứng dụng, chuyển 
giao và đổi mới công nghệ. Trong đó, biểu 
về chuyển giao công nghệ đã có mục về 
số hợp đồng, giá trị hợp đồng chuyển giao 
công nghệ được thực hiện theo các ngành 
kinh tế, loại hình kinh tế (Nhà nước; Ngoài 
nhà nước; Có vốn đầu tư nước ngoài)2, theo 
hình thức chuyển giao (Chuyển giao công 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
7THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
nghệ độc lập; Phần chuyển giao công nghệ 
trong các trường hợp: Dự án đầu tư; Góp 
vốn bằng công nghệ: vào dự án đầu tư; 
hình thức khác; nhượng quyền thương mại; 
chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; mua bán 
máy móc, thiết bị đi kèm đối tượng công 
nghệ chuyển giao,). Ngoài ra, còn thống 
kê số dự án đầu tư được thẩm định công 
nghệ chia theo ngành kinh tế và loại hình 
kinh tế. Đây là một nguồn dữ liệu có giá trị 
phục vụ xây dựng chỉ tiêu thống kê về ứng 
dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ.
2.3. Dữ liệu từ hồ sơ hành chính
Tổng cục thuế (Bộ Tài chính) quản lý hồ 
sơ thuế bao gồm thuế thu nhập cá nhân, 
thuế giá trị gia tăng, thuế kinh doanh, thuế 
tài sản; Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) 
quản lý hồ sơ về thuế xuất, nhập khẩu; 
Ngân hàng nhà nước quản lý số liệu về cán 
cân thanh toán quốc tế, lãi suất; Bảo hiểm 
Xã hội Việt Nam quản lý số liệu về an sinh 
xã hội: đóng bảo hiểm, bảo hiểm y tế, hưu 
trí. Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ 
của mình, các cơ quan quản lý nhà nước 
đã phối hợp thực hiện thông qua 3 kênh cơ 
bản, đó là chế độ báo cáo thống kê, điều 
tra thống kê và hồ sơ hành chính. Điều này 
sẽ đảm bảo thu thập đầy đủ số liệu về hoạt 
động ứng dụng, chuyển giao và đổi mới 
công ngh ...  hợp liên quan đến ứng dụng, chuyển 
giao và đổi mới công nghệ.
3. Đề xuất bộ chỉ tiêu thống kê ứng 
dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ
Để thực hiện công tác thống kê KH&CN 
theo tinh thần Luật Thống kê, Luật KH&CN, 
Luật Chuyển giao công nghệ, nhiều chỉ tiêu 
thống kê liên quan đến ứng dụng, chuyển 
giao và đổi mới đã được đề xuất. Những chỉ 
tiêu thống kê hiện có về ứng dụng, chuyển 
giao và đổi mới công nghệ đã được quy định 
tại Luật Thống kê năm 2015 (được hướng 
dẫn tại Nghị định 97/2016/NĐ-CP của Chính 
phủ) và Thông tư 03/2018/TT-BKHCN 
ngày 15/5/2018 của Bộ KH&CN ban hành 
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành KH&CN 
và phân công thu thập. 
Nhóm tác giả đã xác định có 06 chỉ tiêu 
thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê 
quốc gia (Luật Thống kê) có thể được sử 
dụng cho thống kê ứng dụng, chuyển giao 
và đổi mới công nghệ. 
Thông tư 03/2018/TT-BKHCN ngày 
15/5/2018 quy định 15 chỉ tiêu liên quan 
đến ứng dụng, chuyển giao và đổi mới 
công nghệ. Đa số những chỉ tiêu này nằm 
trong nhóm chỉ tiêu về đổi mới sáng tạo và 
chuyển giao công nghệ, về sở hữu trí tuệ. 
Một số ít nằm trong nhóm hạ tầng cơ sở cho 
KH&CN và nhân lực KH&CN.
Tuy nhiên, những chỉ tiêu nói trên chưa đủ 
cho thống kê ứng dụng, chuyển giao và đổi mới 
công nghệ. Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP 
ngày 06/02/2017 của Chính phủ đã yêu 
cầu Bộ KH&CN “Hàng quý, hàng năm có 
Báo cáo chuyên đề về tình hình, kết quả cải 
thiện các chỉ số, chỉ tiêu về đổi mới sáng 
tạo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp 
báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ 
thường kỳ/tháng/cuối quý, cuối năm”. Trên 
cơ sở nghiên cứu phân công của Chính phủ 
cho Bộ KH&CN chủ trì cơ quan đầu mối, 
theo dõi việc cải thiện các chỉ số về đổi mới 
sáng tạo (ĐMST) của các bộ, ngành, địa 
phương, nghiên cứu danh mục các chỉ tiêu 
trong khung chỉ số đổi mới sáng tạo toàn 
cầu (GII), khung chỉ số đổi mới sáng tạo cho 
Việt Nam [Học viện KHCN&ĐMST, 2018], 
phương án điều tra doanh nghiệp, chúng tôi 
đề xuất bổ sung một số chỉ tiêu thống kê 
liên quan đến ứng dụng, chuyển giao và đổi 
mới công nghệ. 
Cùng với những chỉ tiêu thống kê đã 
được quy định trong Luật Thống kê (cụ 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
8 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
Bảng 1. Đề xuất Bộ chỉ tiêu thống kê về ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ
STT Nhóm, tên chỉ tiêu Căn cứ pháp lý Nguồn số liệu
1
Số khu công nghệ cao, khu công 
nghệ thông tin tập trung, khu nông 
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0103
Hồ sơ hành chính của Vụ 
Công nghệ cao
2 Số cán bộ nghiên cứu
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0202
Điều tra nghiên cứu khoa 
học và phát triển công 
nghệ
3 Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện đổi mới sáng tạo
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0601
Điều tra thống kê đổi mới 
sáng tạo trong doanh 
nghiệp
4 Chi cho đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0602
Điều tra thống kê đổi mới 
sáng tạo trong doanh 
nghiệp
5 Số doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0603
Chế độ báo cáo thống kê 
ngành KH&CN
6
Số doanh nghiệp có Quỹ phát 
triển khoa học và 
công nghệ
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0604
Điều tra thống kê đổi mới 
sáng tạo trong doanh 
nghiệp
7
Số doanh nghiệp có bộ phận 
nghiên cứu khoa học và phát triển 
công nghệ
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0605
Điều tra thống kê đổi mới 
sáng tạo trong doanh 
nghiệp
8
Số hợp đồng chuyển giao công 
nghệ đã được đăng ký và cấp 
phép
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0606
Chế độ báo cáo thống kê 
ngành KH&CN
9 Số hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0607
Chế độ báo cáo thống kê 
ngành KH&CN
thể hóa trong Nghị định 97/2016/NĐ-CP) 
và trong Thông tư 03/2018/TT-BKHCN, 
những chỉ tiêu thống kê mới đề xuất có thể 
hình thành một bộ chỉ tiêu thống kê về ứng 
dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ. 
Bộ chỉ tiêu được đề xuất này gồm 27 chỉ 
tiêu (Xem bảng 1), trong đó:
- 06 chỉ tiêu đã được Hệ thống chỉ tiêu 
thống kê quốc gia quy định trong Luật 
Thống kê; 
- 15 chỉ tiêu được quy định trong Hệ 
thống chỉ tiêu thống kê ngành KH&CN 
(Thông tư 03/2018/TT-BKHCN);
- 06 chỉ tiêu đề xuất mới.
Danh mục chỉ tiêu, căn cứ pháp lý để đề 
xuất nguồn dữ liệu để tạo lập chỉ tiêu thống 
kê được trình bày trong Bảng 1. 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
9THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
STT Nhóm, tên chỉ tiêu Căn cứ pháp lý Nguồn số liệu
10 Tổng giá trị hợp đồng chuyển giao công nghệ
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0608
Chế độ báo cáo thống kê 
ngành KH&CN
11
Số tổ chức trung gian của thị 
trường khoa học và 
công nghệ
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0609
Chế độ báo cáo thống kê 
ngành KH&CN
12
Tỷ trọng giá trị sản phẩm công 
nghệ cao và ứng dụng công nghệ 
cao trong tổng giá trị sản xuất 
công nghiệp
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0610
Điều tra doanh nghiệp
13 Giá trị giao dịch của thị trường khoa học và công nghệ
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0611
Hồ sơ hành chính của 
Cục Phát triển thị trường 
và doanh nghiệp KH&CN
14 Số dự án đầu tư được thẩm định công nghệ
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0612
Chế độ báo cáo thống kê 
ngành KH&CN
15 Số hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đã đăng ký
Thông tư số 
03/2018/TT-BKHCN
Chỉ tiêu 0705
Cơ sở dữ liệu về sở hữu 
công nghiệp của Cục Sở 
hữu trí tuệ
16 Số người hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Luật Thống kê; 
Nghị định số 
97/2016/NĐ-CP
Chỉ tiêu 1403
Điều tra nghiên cứu khoa 
học và phát triển công 
nghệ
17 Số sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ
Luật Thống kê; 
Nghị định số 
97/2016/NĐ-CP
Chỉ tiêu 1404
Cơ sở dữ liệu về sở hữu 
công nghiệp của Cục Sở 
hữu trí tuệ
18 Chỉ số đổi mới công nghệ, thiết bị
Luật Thống kê; 
Nghị định số 
97/2016/NĐ-CP
Chỉ tiêu 1405
Điều tra doanh nghiệp; 
Chế độ báo cáo thống kê 
ngành KH&CN
19
Tỷ lệ chi đổi mới công nghệ so 
với tổng vốn cố định của doanh 
nghiệp
Luật Thống kê; 
Nghị định số 
97/2016/NĐ-CP
Chỉ tiêu 1406
Điều tra doanh nghiệp; 
Điều tra đổi mới sáng tạo
20 Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Luật Thống kê; 
Nghị định số 
97/2016/NĐ-CP
Chỉ tiêu 1407
Điều tra nghiên cứu khoa 
học và phát triển công 
nghệ; 
Điều tra doanh nghiệp
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
10 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
STT Nhóm, tên chỉ tiêu Căn cứ pháp lý Nguồn số liệu
21
Giá trị xuất khẩu, 
nhập khẩu hàng 
hóa
Luật Thống kê; 
Nghị định số 
97/2016/NĐ-CP
Chỉ tiêu số: 1005
Đối với hàng hóa phải thực hiện tờ 
khai hải quan tại Việt Nam: Chế độ 
báo cáo thống kê cấp quốc gia; 
Đối với hàng hóa không thực hiện 
tờ khai hải quan tại Việt Nam: Điều tra 
doanh nghiệp; Điều tra xuất khẩu, nhập 
khẩu hàng hóa; tờ khai bổ sung đăng 
ký ở các nước khác qua trao đổi số liệu 
thống kê hải quan.
22
Chi NC&PT trung 
bình của 3 công 
ty hàng đầu có 
đầu tư ra nước 
ngoài (tỷ đô la)
Nghị quyết số 
19-2017/NQ-CP của 
Chính phủ
Mã số: 2.3.3, 
Phụ lục 1. Một số chỉ số về 
đổi mới sáng tạo (GII)
Danh sách 2500 công ty do Trung 
tâm Liên kết nghiên cứu của châu 
Âu (EU Joint Research Center, JRC) 
xây dựng và cập nhật hàng năm tại 
địa chỉ: 
scoreboard17.html
23
Trả tiền bản 
quyền (% tổng 
giao dịch 
thương mại)
Nghị quyết số 
19-2017/NQ-CP của 
Chính phủ
Mã số: 5.3.1, 
Phụ lục 1. Một số chỉ số về 
đổi mới sáng tạo (GII)
Cơ sở dữ liệu về sở hữu công nghiệp 
của Cục Sở hữu trí tuệ
24
Tiền bản quyền 
tác giả, lệ phí, 
giấy phép (% 
tổng giao dịch 
thương mại)
Nghị quyết số 
19-2017/NQ-CP 
của Chính phủ
Mã số: 6.3.1, 
Phụ lục 1. Một số chỉ số về 
đổi mới sáng tạo (GII)
Dữ liệu do Tổ chức Thương mại Quốc 
tế tập hợp từ các nguồn quốc gia. Các 
ngân hàng trung ương/ngân hàng nhà 
nước thường là cơ quan cung cấp dữ liệu 
này cho WTO. Việc phân loại các dịch vụ 
và các giao dịch được thống kê theo hướng 
dẫn cụ thể của IMF. Dữ liệu của chỉ số có 
thể tra cứu tại: 
25
Bằng phát minh 
sáng chế được 
áp dụng (số 
lượng ứng dụng/
triệu dân)
Nghị quyết số 
19-2017/NQ-CP của 
Chính phủ
Mã số 7, 
Phụ lục 3. Một số chỉ số 
năng lực cạnh tranh (GCI)
26
Chi mua công 
nghệ, máy móc, 
thiết bị
Quyết định số 
43/2016/QĐ-TTg
Mục 31: Điều tra 
doanh nghiệp
Điều tra doanh nghiệp
27
Số doanh 
nghiệp nằm 
trong khu công 
nghiệp, khu 
công nghệ cao, 
khu chế xuất
Quyết định số 
43/2016/QĐ-TTg
Mục 31: Điều tra 
doanh nghiệp
Điều tra doanh nghiệp
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
11THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
4. Một số vấn đề về phối hợp trong thu 
thập, chia sẻ dữ liệu phục việc xây dựng 
chỉ tiêu thống kê ứng dụng, chuyển giao 
và đổi mới công nghệ 
Có thể thấy, thực tế dữ liệu về ứng dụng, 
chuyển giao và đổi mới công nghệ ở Việt 
Nam có thể được thu thập thông qua điều 
tra thống kê, chế độ báo cáo thống kê hoặc 
từ hồ sơ hành chính của một số cơ quan 
liên quan. Tuy nhiên, trong thời gian qua, 
việc phối hợp thu thập, chia sẻ, sử dụng, 
khai thác dữ liệu về ứng dụng, chuyển giao 
và đổi mới công nghệ còn chưa đáp ứng 
yêu cầu để xây dựng các chỉ tiêu thống kê 
cần thiết. Nguyên nhân của tình trạng trên 
có thể là:
- Sự phối hợp trong thống kê dữ liệu về 
ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ 
chưa nhịp nhàng nên hiệu quả chưa cao; 
- Các bộ, ngành, địa phương và các tổ 
chức sử dụng ngân sách nhà nước hoạt 
động trong lĩnh vực KH&CN chưa có ý thức 
cao trong việc phối hợp tham gia điều tra, 
thực hiện báo cáo thống kê về ứng dụng, 
chuyển giao và đổi mới công nghệ; 
- Tình trạng không thống nhất về các 
bảng biểu thống kê dẫn đến dữ liệu thu 
thập được không phù hợp, khó tổng hợp, 
không sử dụng được cho nhiều mục đích;
- Chưa xây dựng được cơ chế phối hợp 
hiệu quả trong chia sẻ, khai thác, sử dụng 
dữ liệu về ứng dụng, chuyển giao và đổi 
mới công nghệ;
- Chưa tổ chức thu thập, xử lý thông tin 
thống kê một cách bài bản, khoa học, chưa 
áp dụng các hình thức thu thập trực tuyến. Do 
vậy, hạn chế việc chia sẻ, khai thác, sử dụng 
dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị chức năng; 
- Ngân sách dành cho hoạt động thống kê 
KH&CN nói chung, thống kê về ứng dụng, 
chuyển giao và đổi mới công nghệ nói riêng 
còn hạn chế, đặc biệt là ở các địa phương;
- Nhân lực làm công tác thống kê ứng 
dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ 
còn thiếu về số lượng, đa số là kiêm nhiệm;
- Chưa có chế tài đủ mạnh để yêu cầu 
các bộ, ngành, địa phương phải báo cáo số 
liệu theo từng năm về ứng dụng, chuyển 
giao và đổi mới công nghệ. 
Để công tác thống kê ứng dụng, chuyển 
giao và đổi mới công nghệ được triển khai 
tốt hơn, đáp ứng yêu cầu về thông tin thống 
kê, cần thiết phải tăng cường phối hợp 
trong thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu 
ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công 
nghệ; cần thiết phải thúc đẩy nhanh việc 
hình thành và triển khai cơ chế hợp tác, 
liên kết khai thác, chia sẻ, sử dụng các dữ 
liệu về ứng dụng, chuyển giao và đổi mới 
công nghệ giữa Bộ KH&CN (Cục Thông 
tin KH&CN quốc gia), Bộ Kế hoạch và 
Đầu tư (Tổng cục Thống kê), Bộ Tài chính 
(Tổng Cục Hải quan; Tổng cục Thuế); cần 
thiết phải đẩy mạnh sự phối hợp giữa Bộ 
KH&CN với các bộ, ngành, địa phương 
trong việc thu thập số liệu thống kê về chỉ 
tiêu giá trị giao dịch của thị trường KH&CN; 
doanh nghiệp có bộ phận nghiên cứu khoa 
học và phát triển công nghệ; mức độ sẵn 
có về công nghệ hiện đại,..v.v.
Kết luận
Thống kê ứng dụng, chuyển giao và đổi 
mới công nghệ đã được xác định là có vai 
trò quan trọng trong quản lý nhà nước về 
KH&CN. Hoạt động thống kê ứng dụng, 
chuyển giao và đổi mới công nghệ đã bước 
đầu được triển khai ở Việt Nam thông qua 
các hình thức thu thập dữ liệu như điều tra 
thống kê, báo cáo thống kê, hoặc khai thác 
dữ liệu hành chính.
Nhiều chỉ tiêu thống kê liên quan đến 
ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công 
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI
12 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 5/2019
nghệ đã được quy định trong Hệ thống 
chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ 
tiêu ngành KH&CN. Để đáp ứng được yêu 
cầu của Chính phủ giao cho Bộ KH&CN 
về báo cáo tình hình và cải thiện chỉ tiêu 
đổi mới sáng tạo của Việt Nam, một bộ chỉ 
tiêu thống kê ứng dụng, chuyển giao và đổi 
mới công nghệ gồm 27 chỉ tiêu đã được 
đề xuất.
Để có được dữ liệu phục vụ xử lý, tổng 
hợp, phân tích thành các chỉ tiêu thống kê 
cụ thể cần xây dựng và triển khai tốt cơ chế 
phối hợp giữa Bộ KH&CN, Bộ Kế hoạch 
và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và Bộ Tài 
chính (Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế) 
trong thu thập, sử dụng, khai thác, chia sẻ 
dữ liệu ứng dụng, chuyển giao và đổi mới 
công nghệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ KH&CN (2018a). Thông tư 03/2018/
TT-BKHCN ngày 15/5/2018 Ban hành Hệ 
thống chỉ tiêu thống kê ngành KH&CN và phân 
công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê 
quốc gia về KH&CN 
2. Bộ KH&CN (2018b). Thông tư 04/2018/
TT-BKHCN ngày 15/5/2018 Về việc quy định 
các cuộc điều tra thống kê KH&CN ngoài 
chương trình điều tra thống kê quốc gia.
3. Cục Thông tin KH&CN quốc gia. Khoa học 
và Công nghệ Việt Nam các năm 2013-2017.
4. Tổng cục Thống kê (2015). Quyết định số 
13/QĐ-TCTK ngày 09 tháng 01 năm 2015 của 
Tổng cục thống kê về tổ chức điều tra doanh 
nghiệp năm 2015
 5. Tổng cục Thống kê (2016). Quyết định 
số Quyết định số: 47/QĐ-TCTK ngày 22 tháng 
02 năm 2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục 
Thống kê.
6. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung 
ương, ....(2015). Năng lực cạnh tranh và công 
nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam - Kết 
quả điều tra năm 2010-2014, Hà Nội, 5-2015.
7. Phạm Thế Dũng (2013), Nghiên cứu hoàn 
thiện chỉ tiêu thống kê đổi mới công nghệ của 
doanh nghiệp, Hà Nội.
8. Phạm Thế Dũng và cộng sự (2017). 
Nghiên cứu xây dựng phương pháp luận 
điều tra, đánh giá đổi mới 
công nghệ trong doanh nghiệp 
Chủ nhiệm ĐT: Phạm Thế Dũng. Báo cáo tổng 
hợp đề tài nghiên cứu. Hà Nội : Cục ứng dụng 
và phát triển công nghệ, 2017
9. Hồ Ngọc Luật (2018). Bài trình bày tại Hội 
thảo "Kết quả thống kê đổi mới sáng tạo trong 
doanh nghiệp và đề xuất hoàn thiện công tác 
thống kê đổi mới sáng tạo ở Việt Nam", tổ chức 
tại Hà Nội, ngày 28/8/2018.
10. OECD (2005). “Oslo-Manual. Guidelines 
for Collecting and Interpreting Innovation Data, 
3rd Edition”, Organisation for Economic Co-
Operation and Development, Paris
11. Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi 
mới sáng tạo (2018). Sổ tay hướng dẫn về chỉ 
số đổi mới sáng tạo toàn cầu 2018 (Global 
Innovation Index - GII). 11/2018. https://www.
most.gov.vn/Images/editor/files/So%20tay%20
huong%20dan_2018_Phan%201-2.pdf 
12. Quốc hội (2013). Luật khoa học và 
công nghệ. Luật số 29/2013/QH13. https://
thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-
thong-t in/Luat-khoa-hoc-va-cong-nghe-
nam-2013-197387.aspx
 13. Quốc hội (2015). Luật thống kê. Luật 
số: 89/2015/QH13. https://thuvienphapluat.
vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-thong-
ke-2015-298370.aspx
14. Quốc hội (2017). Luật chuyển giao 
công nghệ. Luật số: 07/2017/QH14. https://
thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Luat-
chuyen-giao-cong-nghe-2017-322937.aspx
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-6-2019; 
Ngày phản biện đánh giá: 20-7-2019; Ngày 
chấp nhận đăng: 15-8-2019).

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_bo_chi_tieu_thong_ke_ve_ung_dung_chuyen_giao_va_doi.pdf