Đề tài Khởi nghiệp công ty Interfinance
InterFinance mong muốn trở thành một trung gian môi giới uy tín, tạo trải nghiệm tốt và mang lại nhiều ưu đãi, lợi ích nhất cho khách hàng, tạo ra một mạng lưới kết nối các doanh nghiệp, các nhà khởi nghiệp, những người cần vốn với các ngân hàng, trung gian tài chính với nhau, để đem lại lợi ích và thỏa mãn nhu cầu cho đôi bên.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Khởi nghiệp công ty Interfinance", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Khởi nghiệp công ty Interfinance
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ********* Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại Môn: Kinh tế đầu tư BỘ DỰ ÁN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ DỰ ÁN: “KHỞI NGHIỆP CÔNG TY INTERFINANCE” Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2017 Danh sách thành viên nhóm STT Họ và tên MSSV Đánh giá 1 Hoàng Thị Oanh 1501015414 2 Nuyễn Thị Tú Lịch 1501015250 3 Trần Thị Diễm My 1501015318 4 Phạm Hoàng Phúc 1501015428 5 Phạm Thị Hồng Mai 1501015298 6 Nguyễn Văn Lợi 1501015285 7 Nguyễn Thanh Phương 1501015436 8 Tống Nguyễn Nhật Linh 1501015269 9 Trần Ngọc Thùy Linh 1501015271 10 Nguyễn Minh Thắng 1501015488 11 Nguyễn Văn Thiên Phú 1501015424 12 Nguyễn Văn Thành 1501015494 Mục Lục CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN Tên công ty: Công ty TNHH InterFinance (IF) 1.1 Mục tiêu InterFinance mong muốn trở thành một trung gian môi giới uy tín, tạo trải nghiệm tốt và mang lại nhiều ưu đãi, lợi ích nhất cho khách hàng, tạo ra một mạng lưới kết nối các doanh nghiệp, các nhà khởi nghiệp, những người cần vốn với các ngân hàng, trung gian tài chính với nhau, để đem lại lợi ích và thỏa mãn nhu cầu cho đôi bên. 1.2 Chìa khoá thành công Với mong muốn trở thành một trong những công ty môi giới tài chính chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam, chúng tôi InterFinance hoạt động dựa trên những cam kết về triết lý và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp - Nguyên tắc kinh doanh cốt lõi: • Dịch vụ khách hàng xuất sắc • Hoạt động hiệu quả • Kỷ luật nghiêm ngặt về chi phí - Giá trị kinh doanh: • Đối với khách hàng: Cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất có thể để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. • Đối với nhân viên: Tạo môi trường làm việc hiệu quả, kỷ luật, văn hóa. • Đối với cộng động: Tích cực tạo ra các giá trị để đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng. 1.3 Mô hình hoạt động Thực hiện chức năng trung gian giữa người cho vay, là các tổ chức, cá nhân có vốn với người còn thiếu vốn, tạo điều kiện cho họ kết nối với nhau. InterFinance sẽ tạo mọi điều kiện cho khách hàng có được sự lựa chọn tốt nhất về lãi suất cũng như những ưu đãi đặc biệt hấp dẫn mà các trung gian tài chính, công ty môi giới khác không thực hiện được. 1.4 Lý do nên đầu tư vào công ty Lĩnh vực mà InterFinance hoạt động không phải là một lĩnh vực quá mới mẻ ở Việt nam, tuy nhiên những doanh nghiệp môi giới tài chính khác chủ yếu thuộc sở hữu của Nhà Nước và hầu như chỉ phục vụ các tập đoàn, các công ty lớn với số vốn mỗi lần huy động thường từ vài trăm đến vài ngàn tỷ. Phân khúc thị trường dành cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ với vốn vay nhỏ lẻ hiện nay vẫn chưa được khai thác đúng mức. Đây cũng chính là những khách hàng mục tiêu mà công ty đang hướng đến, họ có nhu cầu rất lớn về vay vốn nhưng chưa tiếp cận được nguồn vốn phù hợp. Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, năm 2014 có khoảng 50.5% doanh nghiệp không hài lòng với ngân hàng mà mình đã lựa chọn vay vốn. Điều đó cho thấy phân khúc thị trường và nhóm khách hàng mà công ty hướng đến vẫn còn rất nhiều tiềm năng. CHƯƠNG II: KẾ HOẠCH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TY 2.1 Thông tin chung a. Tên công ty: Công ty TNHH InterFinance (IF) b. Văn phòng: M31 - 32 Đường D2, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh c. Điện thoại: 0906542908 Fax 0838312589 d. Website: interfinance.vn - Nguồn thông tin sẵn có cho khách hàng: Trên web sẽ có tất cả thông tin cần thiết về các NHTM hoặc các trung gian tài chính, các chương trình ưu đãi, kỳ hạn, lãi suất, các thủ tục cần thiết khi cần vay vốn, - Trang web phục vụ khách hàng 24/7 - Các thông tin cần có trên website • Logo Công ty (Logo của công ty : logo bao gồm 2 chữ IF cách điệu, viết tắt của 2 từ Inter Finance) • Slogan: “Kết nối thành công Việt” • Thực hiện chức năng trung gian giữa những người có vốn mà không biết đầu tư hay cần nhiều nguồn để cho vay và người không có vốn, tạo điều kiện cho họ kết nối với nhau, và hơn hết là tạo điều kiện cho khách hàng có được sự lựa chọn tốt nhất về lãi suất và những ưu đãi khác mà những ngân hàng hay tổ chức tín dụng đang thực hiện ưu đãi • Có các lựa chọn dịch vụ khi khách hàng truy cập vào trang web, có thể chia thành hai loại đối tượng: người đi vay và người cho vay; và nhập các thông tin cần thiết trước khi thực hiện thao tác tìm kiếm để trang web có thể lọc ra các đối tượng mà khách hàng đang cần tiếp cận e. Email: interfinance@gmail.com f. Mã số doanh nghiệp: 0314222345 2.2 Phân tích SWOT Điểm mạnh: - Không cần quá nhiều vốn đầu tư. - Hạn chế các rườm rà về thủ tục. Điểm yếu: - Công ty chưa có thị trường và danh tiếng lâu dài - Ban đầu có thể gặp những khó khăn về nhân sự, cơ sở vật chất, trình độ quản lý, (Quan trọng nhất là phải tập hợp được một đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm, có uy tín và có chuyên môn trong các loại hình đầu tư. Yêu cầu của hoạt động môi giới là phân tích chính xác khả năng của các nguồn vốn và năng lực của các đối tượng cần vốn; phải nắm được thông tin về cung - cầu trên thị trường vốn để xây dựng công ty thành một đầu mối thông tin tin cậy) - Doanh nghiệp nhỏ yếu thế một phần do tư duy làm chủ trong môi trường kinh doanh tri thức và thói quen ít sử dụng dịch vụ tư vấn doanh nghiệp hay tham vấn từ các chuyên gia về lĩnh vực phát triển doanh nghiệp - Dòng tiền sẽ không chắc chắn ở giai đoạn đầu. Cơ hội: Thị trường được các chuyên gia đánh giá là tiềm năng và hiệu quả cao Phân khúc thị trường, nhóm khách hàng mà công ty lựa chọn vẫn chưa được khai thác hết tiềm năng. Mở rộng quan hệ, tạo liên kết với nhiều đối tác trong và ngoài nước. Thách thức: - Lúc đầu chưa có được niềm tin của khách hàng - Thị trường tiền tệ ở Việt Nam hiện nay phân đoạn quá mạnh. Hiện nay, các kênh tác động của chính sách tiền tệ như kênh lãi suất, kênh giá tài sản, kênh tín dụng tới các tổ chức tín dụng là nhỏ bé. Thị trường tiền tệ của Việt Nam chủ yếu mới thu hút các ngân hàng thương mại Nhà nước (NHTMNN), mang tính thời vụ và nội địa rõ nét. - Chưa tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng - Bị cạnh tranh bởi các công ty đi trước trong lĩnh vực môi giới tài chính CHƯƠNG III: KẾ HOẠCH CHO SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ 3.1 Mô tả sản phẩm dịch vụ Lĩnh vực của công ty hoạt động là lĩnh vực tài chính - tiền tệ với nghiệp vụ chính là cầu nối tạo điều kiện cho những tổ chức, cá nhân có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu tư bằng cách cung ứng cho những chủ thể có nhu cầu về vốn. Theo cách khác chúng tôi là trung gian giữa những doanh nghiệp tổ chức cá nhân có dư thừa về vốn với những doanh nghiệp tổ chức cá nhân cần vốn. - Cung cấp thông tin kịp thời về thị trường thông qua việc thu thập và xử lý thông tin. Các công ty chúng tôi làm tốt chức năng này vì chúng tôi có một hệ thống giao dịch điện tử hiện đại, sử dụng hệ thống điện thoại rộng khắp trên toàn thị trường, yết giá trên màn hình của các hãng thông tin lớn như Reuter, Telerate. Các thông tin được công bố chủ yếu là thông tin về lãi suất chào mua, chào bán, thời hạn giao dịch, doanh số bán, mã số giao dịch Nhờ đó mà thông tin được công bố một cách chính xác, cập nhật, từ đó mà góp phần giảm chi phí giao dịch. - Đảm bảo nhu cầu nặc danh trong kinh doanh: Sự nặc danh là rất quan trọng đối với các cá nhân trong giới tài chính để thực hiện được các doanh vụ cần thiết mà vẫn đảm bảo được tính bí mật và an toàn trong kinh doanh. Công ty chúng tôi có thể đáp ứng được nhu cầu này nhờ có nguyên tắc bí mật nhằm bảo vệ thân chủ. - Tăng khả năng giao dịch nhanh, báo giá nhanh chóng và chính xác, ký hợp đồng nhanh với giá thuận lợi so với kinh doanh trực tiếp. Ngoài ra, thông qua công ty, bạn được tạo điều kiện tìm kiếm bạn hàng một cách nhanh chóng vì các bên tham gia sẽ không phải tham khảo nhiều ngân hàng yết giá. * Mô tả dịch vụ trên trang web Với sự phát triển của Internet, 3G và các thiết bị di động, đặc biệt là smartphone cùng hàng ngàn thẻ ngân hàng phát hành mỗi ngày, thương mại điện tử Việt Nam đang đứng trước thời cơ bùng nổ với doanh thu dự kiến lên đến 4 tỷ USD trong năm 2015. Những nỗ lực đẩy mạnh Thương mại điện tử của Việt Nam đã mang lại hiệu quả nhất định. Theo Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, (Bộ Công Thương), TMĐT đang có bước phát triển rất nhanh nhờ hệ thống viễn thông phát triển vượt bậc với khoảng 1/3 dân số Việt Nam truy cập Internet. Tỷ lệ website có tính năng đặt hàng trực tuyến là 58%, trong đó tỷ lệ website có tính năng thanh toán trực tuyến là 15%. Từ những con số thực tế đó, kết hợp những miêu tả về những dịch vụ mà công ty chúng tôi cung cấp, thì trang web của chúng tôi được thiết kế dựa trên tiêu chí dễ sử dụng - đầy đủ thông tin cần thiết - đáng tin cậy, phù hợp với xu thế phát triển của e-commerce hiện nay. Trước hết phần giới thiệu sẽ đi vào các mục giới thiệu tổng quan về công ty, các phòng ban, nhiệm vụ chính mà công ty được thành lập, sứ mệnh, tầm nhìn... Tiếp đến là những sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng và đối tác. Như đã nêu ở trên, chúng tôi cũng cấp thông tin cho hai bên là bên có vốn và bên cần vốn những thông tin chi tiết về các khoản vốn vay cũng như những ưu đãi mà bên muốn vay được hưởng. Ngoài ra còn có những điều kiện tối thiểu của bên yêu cầu vay cũng như bên cho vay, ví dụ như số lượng tiền cần vay, kì hạn vay, những yêu cầu về chứng minh tài chính của bên cho vay... Hoạt động chủ yếu của mục này như một diễn đàn, là nơi gặp gỡ giữa các bên để lựa chọn đối tác phù hợp từ đó sẽ đi đến thoả thuận và kí kết hợp đồng. Tiếp đến chúng tôi sẽ đảm bảo về mặt pháp lý và những thủ tục nhanh chóng để tạo điều kiện hai bên gặp nhau và đi đến những thoả thuận và không làm mất thời gian quý báu của hai bên. Tiếp theo, chúng tôi cập nhật nhanh chóng và chính xác những dự án đang kêu gọi vốn đầu tư để các nhà đầu tư có thể tiếp cận kịp thời, nắm bắt cơ hội và thu lại lợi nhuận, hay là những gói vay vốn kinh doanh, vay vốn tiêu dùng, vay vốn khởi nghiệp từ những Ngân hàng Thương mại,... Tất cả các thông tin đều luôn được cập nhật nhanh chóng để khách hàng có thể tiếp cận được và thoả mãn được những yêu cầu của chính bản thân. Ngoài ra, những thông tin sẽ được thiết kế cho nhiều đối tượng khách hàng. Những khách hàng Free User sẽ xem được những thông tin cơ bản về các khoản vốn vay cũng như các đối tượng cần vốn. Còn nếu muốn truy cập được vào những tin tức về các gói thầu, gói dự án đầu tư với cơ hội thu được lợi nhuận cao thì phải trả phí để đăng kí Premium Account cộng thêm rất nhiều ưu đãi khác, công thêm sẽ chia ra nhiều gói đăng kí như VIP 1, VIP 2, v.v với những uư đãi tương ứng với từng cấp độ. Và dịch vụ sẽ luôn đảm bảo không làm cho khách hàng thất vọng khi sử dụng. 3.2 So sánh cạnh tranh Thứ nhất, khi mới bắt thâm nhập thị trường, việc đầu tiên công ty phải tạo dựng được hình ảnh và gây được những ấn tượng tích cực về mặt uy tín cũng như khẳng định được chất lượng với các đối tác và khách hàng tiềm năng. Tạo mối quan hệ và phải khẳng định được rằng dịch vụ của chúng ta cung cấp vẫn có rất ít các tổ chức trên thị trường làm được. Chúng ta liên kết giữa những người cần vốn và những người có vốn nhàn rỗi và đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng cho dù là những nhu cầu nhỏ nhất. Sự kết hợp nhu vậy cũng làm cho các công ty doanh nghiệp, tổ chức cá nhân có nhu cầu cho vay vốn nhưng chưa có danh tiếng hoặc chưa được công chúng biết đến nhiều có cơ hội tiếp cận và mở rộng danh tiếng của mình trên thị trường. Thêm vào đó, dịch vụ của chúng ta sẽ đồng thời giúp những khách hàng muốn vay vốn có nhiều lựa chọn hơn khi họ cần vốn. Luôn luôn đi theo 3 chỉ tiêu: nhanh chóng - hiệu quả - uy tín. Chi tiết về những lợi thế ban đầu mà chúng ta có thể tin vào độ khả thi của dự án: • Khách hàng khi làm việc với công ty sẽ yên tâm vì các khoản chi phí luôn hợp lý, minh bạch và có tính cạnh tranh cao trên thị trường. • Những nguồn vốn vay luôn được thẩm định với mức độ đảm bảo từ trung bình trở lên. • Không có các thủ tục rườm rà chậm trễ nhưng phải đảm bảo đầy đủ pháp lý và đề phòng mọi rủi ro không đáng có • Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khởi nghiệp cho các cá nhân tổ chức vừa và nhỏ. • Gây dựng danh tiếng cũng như uy tín của công ty. Thứ hai, về việc dự đoán những khó khăn chúng ta sẽ gặp phải khi thuyết phục các nhà đầu tư thấy rằng dự án này có tiềm năng. Chúng ta đang hoạt động trong một lĩnh vực đòi hỏi tính chính xác và uy tín rất cao. Đồng tiền luôn đi liền với trách nhiệm lớn lao. Khó khăn lớn ở đây là làm sao thu hút được khách hàng tìm đến mình. Đồng thời khi đảm bảo pháp lý giữa hai bên cũng không phải là điều dễ dàng. Để hai bên có thể hợp tác làm ăn với nhau dễ dàng hơn đòi hỏi sự trơn tru khéo léo của người trung gian mà đó chính là nhiệm vụ mũi nhọn của công ty chúng tôi. Những người cần vay vốn và những người có vốn vay họ đều rất sợ rằng đồng tiền họ đặt vào sai chỗ và sai đối tượng. Vì thế chúng ta phải làm cho họ yên tâm tuyệt đối rằng mọi thứ đã được đảm bảo. Hơn nữa, chúng ta khai thác vào những "khoảng trống (market gap)" trên thị trường, chúng ta phục vụ những thứ mà trên thị trường rất ít ai khai thác, phục vụ cho khách hàng những nhu cầu mà chưa ai làm được hoặc làm một cách chưa chính thức. Sự cạnh tranh này vô cùng tiềm năng vì chúng ta có thể nói rằng dự án của công ty này như một ngọn cờ tiên phong, mặc dù mô hình này đã có nhiều tổ chức thực hiện nhưng chưa thực sự hiệu quả. Chúng ta - công ty InterFinance đặt sự thoả mãn nhu cầu khách hàng cần vốn lên hàng đầu, tạo cơ hội cho họ tiếp cận với những nguồn vốn đa dạng. Đặc biệt chúng tôi luôn quan tâm đến những công ty có ý tưởng khởi nghiệp, hỗ trợ cho họ, hiểu được những gì mà họ cần cũng như nắm bắt được tâm lý của những nhà đầu tư khi vừa mới bước chân vào con đường kinh doanh. CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 4.1 Phân tích vĩ mô 4.1.1 Môi trường kinh tế a. Tốc độ phát triển nền kinh tế Theo dự báo từ World Bank cho biết GDP của Việt Nam sẽ tăng khoảng 6,4% trong năm 2018 và 2019, nhờ tăng mạnh nhu cầu trong nước và sản xuất theo định hướng xuất khẩu. b. Lạm phát Áp lực lạm phát năm 2017 nhiều khả năng sẽ gia tăng do cộng hưởng nhiều nhân tố, nhất là áp lực lạm phát chi phí đẩy gắn với gia tăng giá xăng dầu, thuế môi trường các loại phí dịch vụ công và tăng lương, cũng như áp lực lạm phát tiền tệ do mở rộng dư nợ tín dụng, tăng các công cụ thanh toán và điều chỉnh tỷ giá trung tâm theo đà tăng lãi suất đồng USD. Tuy nhiên, áp lực lạm phát tổng thể dự kiến vẫn ở mức vừa phải (4%) trong giai đoạn 2017-2019 nhờ giá cả hàng hóa và năng lượng giảm. c. Lãi suất Tình hình lãi suất của quý I/2017 và xu hướng lãi suất năm 2017 thị trường tiền tệ tiếp tục ổn định, thanh khoản của hệ thống các tổ chức tín dụng tiếp tục được đảm bảo Đến ngày 30/3/2017, tổng phương tiện thanh toán tăng 3,52%, tín dụng đối với nền kinh tế tăng 4,03% so với đầu năm. Khối NHTM nhà nước và cổ phần lớn vẫn giữ ổn định lãi suất, đồng thời vẫn có các ngân hàng điều chỉnh giảm nên về cơ bản mặt bằng lãi suất thị trường vẫn ổn định. Mặt bằng lãi suất cho vay chưa chịu sức ép tăng và vẫn tương đối ổn định. Theo Báo Petrotimes, “Xu hướng lãi suất năm 2017 sẽ tiếp tục ổn định”, An Lý đăng ngày 05/04/2017 4.1.2 Môi trường nhân khẩu Dù đang trong thời kỳ "cơ cấu dân số vàng", nhưng Việt Nam cũng đang chứng kiến xu hướng "già hóa dân số" nhanh trong khu vực ASEAN, chỉ sau Singapore và Thái Lan. Theo thống kê, độ tuổi từ 15-24 chiếm 17.22% và đang có xu hướng giảm. Điều này tác động không hề nhỏ đến sự phát triển của Việt Nam. T ... iám đốc công ty MFC, liên doanh Việt – Nhật, một trong các công ty đầu tư vào lĩnh vực FMCG hàng đầu tại Liên bang Nga và khu vực CIS. Bên cạnh hoạt động kinh doanh, Ông còn tham gia tích cực các hoạt động hỗ trợ và xây dựng cộng đồng, là thành viên sáng lập và Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Liên bang Nga, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các khoá VI, VII, VIII. Ông tốt nghiệp đại học năm 1991 tại Liên Xô cũ, trở thành Tiến sỹ Kinh tế Viện Hàn lâm khoa học Nga năm 1998. Ông Michael John Venter (Phó Giám Đốc): Trước đây ông Venter là Giám đốc Tài chính Khối Quản lý Tài sản và Phó Tổng Giám Đốc Tài Chính Tập Đoàn Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia trong 5 năm. Trước khi gia nhập CBA năm 2004, ông Venter là Giám đốc phụ trách Báo cáo quản lý cho AMP, ngoài ra ông từng giữ vai trò lãnh đạo tài chính cao cấp tại Ngân hàng Nedcor Bank, một trong 4 ngân hàng lớn nhất ở Nam Phi. Ông Venter hiện là thành viên của Hiệp hội Kế Toán Úc và có bằng Cao học về Kế toán của trường Đại Học Tổng hợp Stellenbosch, Nam Phi. Bà Vương Thị Huyền (Phó Giám Đốc): Trước khi gia nhập InterFinance, bà Huyền đã có 20 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính trong đó có 8 năm giữ chức vụ quản lý tại các ngân hàng như Giám Đốc Ban Tín dụng Dự án, Tài trợ có Cấu trúc và Xuất Khẩu – Ngân Hàng ANZ Việt nam, Giám Đốc chi nhánh Hà Nội – Ngân Hàng Credit Agricole Corporate and Investment (Calyon), Giám đốc Khối Khách hàng Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Vietinbank. Bà Huyền tốt nghiệp cử nhân Học Viện Ngân Hàng chuyên ngành tín dụng - ngân hàng, cử nhân Đại Học Ngoại Ngữ Hà Nội và tốt nghiệp Thạc sĩ quản trị kinh doanh trường Đại Học Columbia Southern. Ông Anthony Michael Greenhill (Trưởng ban cố vấn) Ông có 20 năm kinh nghiệm về kiểm toán, quản trị rủi ro và tư vấn. Ông hiện là Giám đốc Kiểm soát và Kiểm toán của Tập đoàn Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia, chịu trách nhiệm quản lý mảng kiểm soát và kiểm toán Khối Dịch vụ Tài chính Quốc tế và Ngân hàng BankWest. Trước khi làm Giám đốc Kiểm soát và Kiểm toán, ông là Giám đốc Quản trị rủi ro cho Công ty Bảo hiểm CommInsure, là công ty bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm chung trực thuộc tập đoàn CBA. Ông Greenhill đã từng làm việc tại PwC với vai trò tư vấn trong bộ phân kiểm soát kỹ thuật tập trung vào lĩnh vực các ngân hàng, bảo hiểm, chế tạo tại Australia. Ông Anthony Michael Greenhill tốt nghiệp cử nhân Công nghệ thông tin tại trường đại học Bond, và thạc sỹ Thương mại Đại học New South Wales. 7.3 Chính sách nhân sự Con người là chìa khóa của thành công – Với InterFinance nguồn nhân lực được xem là tài sản quý giá nhất của công ty. Do vậy, chúng tôi luôn quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên chuyên nghiệp để đưa công ty phát triển ngày càng vững mạnh. Công ty đánh giá khách quan, đúng mức về sự đóng góp của mỗi thành viên nhằm giúp Cán bộ nhân viên ý thức vai trò của mình trong việc hình thành văn hóa Công ty, không ngừng học tập, sáng tạo, cần cù và chính trực. Chính sách nhân sự luôn được cải tiến để nhân viên có được môi trường làm việc tốt nhất 7.3.1 Chính sách tuyển dụng Việc tuyển dụng phải thỏa mãn mục tiêu, yêu cầu chiến lược phát triển kinh doanh ngắn và dài hạn của công ty, được thực hiện theo từng thời điểm cụ thể và theo kế hoạch hàng năm. Nhân sự được tuyển dụng không chỉ nhằm đáp ứng được yêu cầu công việc hiện tại mà còn là nhân tố phát triển trong tương lai. Việc tuyển dụng được thông báo công khai trong toàn hệ thống, trên website của công ty, đến các nguồn cung ứng lao động bên ngoài và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mỗi vị trí, chức danh công việc thuộc các ngành nghề tuyển dụng phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của công ty đều có tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển dụng riêng và được thực hiện theo đúng quy trình tuyển dụng của công ty. 7.3.2 Chế độ làm việc InterFinance tổ chức làm việc 8h/ngày, 5,5 ngày/tuần, nghỉ trưa 1h (nghỉ Lễ, Tết, ốm, đau, thai sản theo quy định của nhà nước). Khi có yêu cầu về tiến độ sản xuất, kinh doanh, công ty có thể yêu cầu nhân viên làm thêm giờ và thực hiện các chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho người lao động ngoài việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của nhà nước. 7.3.3 Chính sách lương, thưởng, phúc lợi InterFinance xây dựng chính sách lương, thưởng phù hợp với từng vị trí công việc, kỹ năng và trình độ chuyên môn của nhân viên nhằm ghi nhận đúng mức năng lực và kết quả công việc của từng cá nhân, đồng thời tạo động lực khuyến khích cán bộ nhân viên phát huy năng lực, trách nhiệm để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. 7.3.4 Đào tạo và phát triển Dựa trên định hướng phát triển của InterFinance, công ty luôn chú trọng và phát triển hệ thống đào tạo con người với những khóa học đa dạng dành cho nhiều cấp bậc để trau dồi cho nhân viên những tố chất, kỹ năng cần thiết; không chỉ nhằm mục đích hoàn thành công việc mà còn trang bị cho nhân viên sự hội nhập quốc tế. Các chương trình đào tạo phát triển nhân viên được xây dựng nhằm phát huy tối đa tiềm năng và định hướng nghề nghiệp, phù hợp với từng cá nhân. Sự công bằng, minh bạch trong công tác đào tạo phát triển đội ngũ tạo được gắn kết, hiệu quả trong công việc, củng cố và phát triển năng lực hội nhập cũng như khả năng làm việc trong môi trường quốc tế năng động cho đội ngũ nhân viên, lãnh đạo của công ty. CHƯƠNG VIII: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 8.1 Kế hoạch huy động và sử dụng vốn Đối tượng huy động vốn Đối tượng huy động vốn: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các ngân hàng thương mại; các nguồn vốn đầu tư nước ngoài thông qua các dự án của Chính phủ. Phương pháp huy động vốn Việc huy động vốn được thực hiện thông qua các hình thức sau: Vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Phát hành trái phiếu Đầu tư phát triển của Quỹ để đầu tư các hạng mục theo quy định; Huy động vốn trung và dài hạn của các tổ chức cá nhân thông qua hợp đồng huy động vốn hoặc phát hành chứng chỉ huy động vốn; Nhu cầu đầu tư, Phân bổ vốn đầu tư Tổng nguồn vốn dự tính ban đầu là 10 tỷ đồng, phân bổ: 1 tỷ đồng mua thiết bị mới 100 triệu đồng tạo lập web 5 tỷ đồng tiền lương nhân viên 2 tỷ đồng chi phí tạo sản phẩm và dịch vụ 1 tỷ 730 triệu chi phí thuê văn phòng trụ sở và điện nước 170 triệu cho những chi phí khác Bảng 1. Phân bổ đầu tư Nguồn vốn Tổng cộng Trong đó Vốn cố định Vốn lưu động Thiết bị mua mới Phí tạo lập web Chi phí lao động, quản lí Chi phí cho tạo sản phẩm dịch vụ Thiết bị, thuê văn phòng, năng lượng Khác 1 Vốn tự có 2.000 200 20 1000 400 330 50 - Năm thứ nhất: 1070 170 20 500 200 150 30 - Năm thứ hai: 590 30 0 300 150 100 10 - Năm thứ ba: 340 0 0 200 50 80 10 2 Vốn huy động 8.000 800 80 4000 1600 1400 120 Năm thứ nhất 4240 680 80 2000 800 620 60 Năm thứ 2 2420 120 0 1200 600 460 40 Năm thứ 3 1340 0 0 800 200 320 20 Phân tích các chỉ số đầu tư 8.2. Dự báo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2. Tổng doanh thu và chi phí dự kiến (đơn vị: 1.000.000VND) Nội dung Năm thứ nhất Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4 Năm thứ 5 A Chi phí trực tiếp 4820 5860 7055 8440 9090 1 1.1.Chi phí cho tìm kiếm khách hàng 200 250 325 400 420 Chi phí thầm định dự án, các nghiệp vụ đảm bảo thực hiện hợp đồng 500 620 820 980 1000 Chi phí tạo lập và duy trì website 200 100 120 120 110 Tổng 900 970 1265 1500 1530 2 Điện, nước 120 120 150 160 170 3 Chi phí nhân viên (xem phụ lục 1) 3600 4560 5400 6500 7100 4 Sửa chữa, bảo trì thiết bị 50 50 60 60 70 5 Chi phí quản lý 150 160 180 220 220 B Chi phí gián tiếp và khấu hao tài sản cố định 1270 1390 1420 1420 1370 6 Khấu hao thiết bị Khấu hao thiết bị cũ Khấu hao thiết bị mới 70 70 70 70 70 7 Thuê văn phòng, trụ sở 600 610 650 650 700 8 Kinh phí tiếp thị, quảng cáo 500 600 600 580 500 9 Khác (trả lãi vay và các loại phí) 100 110 100 120 100 Tổng chi phí dự kiến (A+B) 6090 7250 8475 9860 10460 C Doanh thu dự kiến 8000 10200 13000 15800 17500 1 Tổng doanh thu dự kiến trên 2% giá trị hợp đồng 6000 (=300 tỷ tổng giá trị hợp đồng x 2%) 8400 (=420 tỷ tổng giá trị hợp đồng x 2%) 10000 (=500 tỷ tổng giá trị hợp đồng x 2%) 12600 (=630 tỷ tổng giá trị hợp đồng x 2%) 14000 (=700 tỷ tổng giá trị hợp đồng x 2%) Doanh thu từ thu các khoản phí khác (phí đăng bài website, phí lập account) 2000 1800 3000 3200 3500 D Lợi nhuận dự kiến (C-A-B) 1910 2950 4525 5940 7040 *Thời gian thu hồi vốn Bảng 3: Đầu tư, Lợi nhuận và khấu hao (đơn vị: 1.000.000VNĐ) Năm Đầu tư (I) Lợi nhuận ròng(W) Khấu hao (D) W+D 1 5310 1910 220 2130 2 3010 2950 220 3170 3 1680 4525 220 4745 4 5940 220 6160 5 7040 220 7260 -Bằng phương pháp trừ dần ta tính được thời gian thu hồi vốn như sau (với mức lãi suất hấp dẫn tối thiểu là 10%): Deltali1=5310-2130=3180 Deltali2= 3180x110%+3010-3170=3338 Deltali3=3338x110%+1680-4745=606.8 Deltali4=606.8x110%-6160= -5492.52 Số tháng của năm tư để hoàn vốn là: t= 606.8/(6160/12)=1.182 Vậy sau chỉ 4 năm 2 tháng thì hoàn vốn và bắt đầu có lời 8.3. Phân tích điểm hoà vốn Giả sử Doanh thu giảm x(%) so với dự kiến thì dự án hòa vốn (theo số liệu bảng 2) NPV=0 à8000x(1-x%)-6090 + (10200x(1-x%)-7250)/1.1 + (13x(1-x%)-8475)/1.12 + (15800x(1-x%)-9860)/1.13 + (17500x(1-x%)-1046)/1.14 = 0 à x = 35.35% Ta thấy x là con số lớn tức là Doanh thu phải giảm một con số lớn (35%) thì đầu tư là không có lời. Đây đã là một trường hợp rất xấu có thể xảy ra. Vậy dự án có tính khả thi và thu lời cao. 8.4. Đánh giá rủi ro tài chính Tình huống NPV (triệu đồng)(xem phụ lục 2) Thời gian hoàn vốn (xem phụ lục 2) Tình huống doanh thu đúng với dự báo 17602 4 năm 2 tháng Tình huống tốt: Doanh thu tăng 20% 27970 2 năm 9 tháng Tình huống trung bình: Doanh thu tăng 10% 22786 3 năm 0 tháng Tình huống xấu: Doanh thu giảm 10% 12418 4 năm 4 tháng Bảng trên đã tính đến những trường hợp có thể xảy ra so với dự báo kết quả kinh doanh và ta thấy nếu so với dự tính mà doanh thu tăng thì NPV (hiện giá thu nhập thuần) tăng lên một cách đáng kể. Bên cạnh đó, phòng trừ trường hợp xấu là doanh thu giảm 10% thì ta vân x thu được lợi nhuận chỉ giảm 5 tỷ so với NPV ước tính và thời gian hoàn vốn tăng lên là 2 tháng 8.5. Bảng chỉ số tài chính Tính toán Năm nhất Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 ROS (Tỷ suất LN/D.thu) Lợi nhuận sau thuế/ Tổng DT 23.87% 28.92% 34.8% 37.6% 40.23% % thay đổi doanh thu 0% 155% 153% 132% 120% CHƯƠNG IX: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN 9.1. Định hướng phát triển Trên cơ sở thực hiện tái cơ cấu cũng như sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có để xây dựng Công ty TNHH InterFinance phát triển ngày càng lớn mạnh, đồng thời tạo mối liên kết cao hơn với các trung gian tài chính, mở rộng thị trường, hướng tới khai thác các phân khúc tiềm năng hơn. Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, xây dựng đội ngũ lãnh đạo có bản lĩnh, chuyên nghiệp. Xây dựng, đào tạo đội ngũ quản lý, kinh doanh và các chuyên gia giỏi. Từ đó tạo điểu kiện phát các sản phẩm dịch vụ mới, bên cạnh không ngừng cải tiến, bổ sung cho loại hình kinh doanh ban đầu. 9.2. Chiến lược phát triển Công ty sẽ tập trung hết trí lực và sức lực để vượt qua những khó khăn trong từng giai đoạn, nắm lấy thời cơ, đổi mới tư duy, chấn chỉnh bộ máy, khai thác một cách tối đa các nguồn vốn, nguồn lực. Dốc sức xây dựng Công ty trở thành một doanh nghiệp phát triển toàn diện, uy tín trong lĩnh vực tài chính. Luôn xây dựng chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn phát triển, có tính định hướng dài hạn với chiến lược cạnh tranh, luôn tạo ra sự khác biệt, hướng tới thị trường và khách hàng. 9.1.2. Sản phẩm Trong phạm vi nghiệp vụ của các trung gian tài chính, Công ty cho ra đời dịch vụ môi giới nhằm giúp những cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu vay tiếp cận được với nguồn vốn. Và Công ty xem đây là dịch vụ đi đầu cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Đồng thời, Công ty cũng sẽ nghiên cứu và cho ra đời các loại sản phẩm và dịch vụ mới, đặc biệt là các loại hình mà công ty có thế mạnh cũng như dịch vụ có khả năng bổ trợ. Tuy nhiên, Công ty vẫn sẽ ưu tiên phát triền loại hình mô giới truyền thống nhằm khẳng định được thị phần. 9.2.2. Thị trường Đẩy mạnh các hoạt động về tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu và các sản phẩm của Công ty trên thị trường. Thực hiện tốt chính sách chất lượng đối với khách hàng để duy trì và phát triển thương hiệu, thị phần. Phát huy mọi nguồn lực, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài để tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn hơn. Trong ngắn hạn Công ty chỉ tập trung xây dựng và phát triển trụ sở chính. Tại đây sẽ không ngừng nâng cao vị thế, khẳng định thị phần cũng như việc đảm bảo lòng tin và uy tín cho khách hàng. Từ đó, tạo đà phát triển trong tương lai bằng việc lần lượt mở thêm các chi nhánh khác tại các khu vực thành phố lớn để mở rộng thị trường, tiếp cận thêm khách hàng. 9.3. Tầm nhìn InterFinance đặt mục tiêu trở thành môi giới tài chính đa năng hàng đầu và tầm nhìn đến năm 2025 trở thành một doanh nghiệp tài chính mạnh theo chuẩn quốc tế với hạ tầng hiện đại, nhân sự chuyên nghiệp, mạng lưới rộng trên toàn quốc và quốc tế nhằm mang đến cho đối tác và khách hàng các sản phẩm dịch vụ đồng bộ, tiện ích với chi phí hợp lý, chất lượng dịch vụ cao. CHƯƠNG X: PHỤ LỤC Phụ lục 1 Bảng chi tiết dự tính chi phí trả công nhân viên (đơn vị: triệu đồng) Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Tổng giá trị hợp đồng dự kiến 300.000 420.000 500.000 630.000 700.000 Chi phí tiền lương nhân viên sale là 40% trên 2% lợi nhuận tổng hợp đồng thu được 2400 3360 4000 5040 5600 Chi phí cho các bộ phận khác 1200 1200 900 14600 1500 Tổng phải trả cho nhân viên 3600 4560 5400 6500 7100 Phụ lục 2 Bảng phân tích rủi ro tài chính (đơn vị: triệu đồng) Khi doanh thu tăng 20% so với dự kiến Năm Đầu tư (I) Lợi nhuận ròng(Wa) Khấu hao (D) W+D Doanh thu (Ba=B0x120%) Chi phí (Ca=C0) Lợi nhuận ròng (Wa= Ba-Ca) 1 5310 9600 6090 3510 220 3730 2 3010 12240 7250 4990 220 5210 3 1680 15600 8475 7125 220 7345 4 18960 9860 9100 220 9320 5 21000 10460 10540 220 10760 NPV= 3510 + 4990/1.1 + 7125/1.12 + 9100/1.13 + 10540/1.14 = 27970 Tính thời gian T hoàn vốn bằng phương pháp trừ dần ta được kết quả là 2 năm 9 tháng Khi doanh thu tăng 10% so với dự kiến Năm Đầu tư (I) Lợi nhuận ròng(Wa) Khấu hao (D) W+D Doanh thu (Bb=B0x110%) Chi phí (Cb=C0) Lợi nhuận ròng (Wb=Bb-Cb) 1 5310 8800 6090 2710 220 2930 2 3010 11220 7250 3970 220 4190 3 1680 14300 8475 5825 220 6045 4 17380 9860 7520 220 7740 5 19250 10460 8790 220 9010 NPV = 2710 + 3970/1.1 + 5825/1.12 + 7520/1.13 + 8790/1.14 = 22786 Tính thời gian thu hồi vốn T theo phương pháp trừ dần ta được T = 3 năm 0 tháng Khi doanh thu giảm 10% so với dự kiến Năm Đầu tư (I) Lợi nhuận ròng(Wa) Khấu hao (D) W+D Doanh thu (Bc=B0x90%) Chi phí (Cc=C0) Lợi nhuận ròng (Wc=Bc-Cc) 1 5310 7200 6090 1110 220 1330 2 3010 9180 7250 1930 220 2150 3 1680 11700 8475 3225 220 3445 4 14220 9860 4360 220 4580 5 15750 10460 5290 220 5510 NPV = 1110 + 1930/1.1 + 3225/1.12 + 4360/1.13 + 5290/1.14 = 12418 Tính thời gian thu hồi vốn T theo phương pháp trừ dần ta được T = 4 năm 4 tháng
File đính kèm:
- de_tai_khoi_nghiep_cong_ty_interfinance.docx