DDC 22 và Web Dewey: Đôi nét giới thiệu

Ấn bản DDC lần này có thêm những thay đổi cập nhật trong suốt khung phân loại: từ

những lớp chính đến nội dung các bảng phụ, từ nội dung của khung phân loại đến cấu

trúc của khung. Tuy nhiên, những thay đổi đó không phá vỡ trật tự cơ bản của khung và

cũng không tái thiết lại trật tự cho toàn bộ khung phân loại. Hai nguyên nhân chính cho

những thay đổi nêu trên chính là:

• Những môn ngành khoa học mới đã được thường xuyên cập nhật trong các

ấn bản gần đây nhằm mục đích hiện đại hoá cấu trúc khung phân loại Dewey như

sinh học, âm nhạc, tin học, hành chánh công,.

• Đối với người sử dụng, chi phí cho một bản cập nhật hoàn chỉnh là một

khoản kinh phí không nhỏ. Do đó, một bản cập nhật hoàn chỉnh sẽ không được

thực hiện trừ khi nhu cầu của việc cập nhật và phát triển cấu trúc khung phân loại

trở nên bức thiết và mang tính chất quyết định tới việc ứng dụng

pdf 9 trang kimcuc 3300
Bạn đang xem tài liệu "DDC 22 và Web Dewey: Đôi nét giới thiệu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: DDC 22 và Web Dewey: Đôi nét giới thiệu

DDC 22 và Web Dewey: Đôi nét giới thiệu
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG12/2003 
42 
DDC 22 & WEB DEWEY: 
ĐÔI NÉT GIỚI THIỆU 
PHẠM MINH QUÂN 
Phòng Tài nguyên thông tin 
Thư viện ĐH Khoa học Tự Nhiên 
 hung Phân loại Thập phân Dewey và Bảng chỉ mục quan hệ 
xuất bản lần thứ 22 
 vừa được phát hành trong tháng 7 năm 2003. Lần xuất bản này, OCLC phát hành 
đồng thời cả hai phiên bản: ấn bản in truyền thống với 4 tập và ấn bản điện tử 
WebDewey trên mạng Internet. DDC 22 và WebDewey là một sự cập nhật tiếp nối các 
lần xuất bản trước, bao gồm cả những số phân loại mới được thêm vào khung thể hiện 
những môn ngành khoa học mới phát triển trong thời gian gần đây và việc tái sử dụng 
những số phân loại cũ. Hơn nữa, lần xuất bản này còn nhằm mục đích nâng cao tính hiệu 
quả trong sử dụng DDC và được thực hiện với những đóng góp của cộng đồng người sử 
dụng trên toàn cầu. 
Ấn bản DDC lần này có thêm những thay đổi cập nhật trong suốt khung phân loại: từ 
những lớp chính đến nội dung các bảng phụ, từ nội dung của khung phân loại đến cấu 
trúc của khung. Tuy nhiên, những thay đổi đó không phá vỡ trật tự cơ bản của khung và 
cũng không tái thiết lại trật tự cho toàn bộ khung phân loại. Hai nguyên nhân chính cho 
những thay đổi nêu trên chính là: 
• Những môn ngành khoa học mới đã được thường xuyên cập nhật trong các 
ấn bản gần đây nhằm mục đích hiện đại hoá cấu trúc khung phân loại Dewey như 
sinh học, âm nhạc, tin học, hành chánh công,... 
• Đối với người sử dụng, chi phí cho một bản cập nhật hoàn chỉnh là một 
khoản kinh phí không nhỏ. Do đó, một bản cập nhật hoàn chỉnh sẽ không được 
thực hiện trừ khi nhu cầu của việc cập nhật và phát triển cấu trúc khung phân loại 
trở nên bức thiết và mang tính chất quyết định tới việc ứng dụng. 
Những thay đổi trong khung phân loại 
Tin học: 
Thay đổi dễ nhận biết nhất của DDC 22 chính là tên gọi của lớp chính đầu tiên 000 từ 
Tổng quát (Generalities) thành Tin học, Thông tin, những tác phẩm tổng quát (Computer 
science, Information, General works). Nguyên nhân chính cho sự thay đổi này xuất phát 
từ thực tế tiêu đề Tổng quát đã không thể thể hiện đủ nội dung của lớp này và dễ gây 
nhầm lẫn trong dịch thuật. Hơn nữa, tin học đã được phát triển thành một ngành khoa học 
lớn nhưng chưa được thể hiện trong tiểu phân mục hàng trăm ở các ấn bản trước. 
Trong lớp 000, cấu trúc cơ bản của mục 004 – 006 (Xử lý dữ liệu – Tin học) vẫn 
được duy trì nhưng có nhiều cập nhật được thực hiện nhằm thể hiện những chủ đề mới 
K
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG12/2003 
43 
phát triển trong khoảng thời gian 7 năm qua như World Wide Web, thực tế ảo, ngôn ngữ 
đánh dấu (Markup language). 
Hơn nữa, DDC 22 còn giới thiệu mục mới tại số 005.5 thể hiện những chương trình 
ứng dụng chung và tái định vị những chương trình ứng dụng từ 005.3 kết hợp với xử lý 
văn bản từ 652.5 trong các ấn bản trước. 
Ví dụ: 005.18 Vi lập trình và vi chương trình 
 Tái định vị từ 005.6 
 005.5 Các chương trình ứng dụng có mục đích chung 
 Tái định vị từ 005.3 và mở rộng 
 005.52 Xử lý văn bản 
 Tái định vị từ 652.5 
 005.722 Các bộ ký tự 
Mục 005.5 cũng cung cấp các phân mục cho các ứng dụng khác như: bảng biểu điện 
tử, chương trình thống kê, hệ thống quản lý thông tin cá nhân và các phần mềm trình 
chiếu. 
Tôn giáo: 
DDC 22 tiếp tục kế hoạch tái cân bằng thể hiện giữa Thiên chúa giáo và các tôn giáo 
khác. Kế hoạch được khởi xướng từ ấn bản 21 bằng việc di chuyển các tác phẩm tổng 
hợp về Thiên Chúa giáo từ 200 về 230 và tái định vị tiểu phân mục tiêu chuẩn cho Thiên 
Chúa giáo từ 201 – 209 về các số chuyên biệt trong 230 – 270. Trong ấn bản 22, các khía 
cạnh chuyên biệt của tôn giáo được dời từ 291 về các mục trống 201 – 209 trong DDC 
21. Các số phân loại này được sử dụng cho các chủ đề chung của tôn giáo và là cơ sở 
tham chiếu cho các khía cạnh chuyên biệt của tôn giáo trong 292 – 299. Sự phát triển tại 
mục 201 – 209 cũng có chung cấu trúc tổng quát như trong 291.1-9. Dưới đây là một số 
ví dụ cho việc phát triển mở rộng các khía cạnh liên quan giữa Tôn giáo và Chính trị: 
 201.72 Các sự kiện chính trị 
 Trước đây là 291.177 
 201.721 Thần quyền 
 201.723 Dân quyền 
 201.727 Các sự kiện quốc tế 
 Trước đây là 291.178 7 
 201.727 3 Chiến tranh và hoà bình 
 201.727 5 Vũ khí nguyên tử và chiến tranh nguyên tử 
Nhóm xã hội và các cơ quan văn hoá : 
Việc cập nhật số phân loại cho nhóm xã hội và các cơ quan văn hoá được xác định là 
một ưu tiên chính trong lần tái bản thứ 22 này. Trong các ấn bản trước, việc sắp xếp các 
nhóm xã hội và tổ chức văn hóa đã bộc lộ một vài điểm bất cập: 
• Danh mục các nhóm xã hội đã được phát triển trong mục 305 trước sự phát triển 
của các ký hiệu trong mục 08 của Bảng 1 (Tiểu phân mục tiêu chuẩn). Một số ký hiệu 
được tương đồng giữa hai mục 305 và 08 của Bảng 1. Tuy nhiên, mục 305 không có 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG12/2003 
44 
chung cấu trúc và có sự tham chiếu hoàn toàn khác biệt với mục 08 của Tiểu phân mục 
tiêu chuẩn. 
• Sự bất cập thứ hai chính là sự phân chia giữa các nhóm trong 305 (người đã lập 
gia đình,...) và các cơ quan, tổ chức được liệt kê trong mục 306. 
• Sự bất cập thứ ba là sự phản ánh những quan điểm xã hội không còn hợp thời 
của chính khung phân loại. 
Chính vì 3 nguyên nhân trên, những thay đổi cho mục 305 – 306 được coi là những 
cập nhật chính cho ấn bản DDC 22 và sự thay thế Bảng 7 (Nhóm người). 
DDC 22 không thay đổi nền tảng cấu trúc mục 305 cho các nhóm người nhưng sự 
cập nhật được thể hiện bằng khả năng kết hợp với mục 08 trong Bảng 1. Trong DDC 21, 
thiếu nữ vị thành niên người Mỹ gốc Phi được phân loại tại 305.235. Trong DDC 22, sự 
cập nhật được thực hiện bằng số phân loại mới cho nhóm thiếu nữ vị thành niên từ 12 đến 
20 tuổi, tài liệu vừa nêu sẽ có số phân loại là 305.235 2. Khi nhóm chủng tộc và quốc gia 
không còn được xếp ưu tiên trước nhóm về độ tuổi, ký hiệu phân loại có thể chi tiết hơn 
bằng việc kết hợp trợ ký hiệu 089 của Bảng 1 với ký hiệu cho nhóm chủng tộc và quốc 
gia từ Bảng 5. Do đó, các khía cạnh có liên quan đến thiếu nữ Mỹ gốc Phi sẽ được thể 
hiện đầy đủ là: 305.235 208 996 073. 
Trong bản cập nhật năm 1982 với phần mở rộng mục 301 – 307 Xã hội học, 305.906 
thể hiện người theo cấp độ văn hoá, tình trạng hôn nhân và các khía cạnh xã hội đặc biệt 
khác. Sự tương hợp giữa nhóm và cơ quan dường như khiến cho công tác phân loại trở 
nên khó khăn hơn. Ấn bản 22 tái định vị các khía cạnh của tình trạng hôn nhân và xuất xứ 
giới tính của cá nhân về những mục phù hợp trong 306. Ví dụ nhóm những người đã ly 
thân hoặc ly dị trước đây có ký hiệu là 305.906 53 (DDC 21) sẽ được đưa về 306.89. 
Một cập nhật quan trọng khác của DDC 22 trong lớp 300 chính là sự thay đổi cách sử 
dụng các lĩnh vực có liên quan đến sự phân biệt và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. Sự 
phân biệt chủng tộc trong từng lĩnh vực đời sống xã hội sẽ được thể hiện bằng cách sử 
dụng ký hiệu 08 của Bảng 1. Ví dụ: 
 Sự phân biệt chủng tộc trong thể thao 796.089 
 Sự phân biện nữ giới trong giáo dục 370.82 
Dân tộc, Ngôn ngữ và nền văn học 
DDC 22 đã thực hiện một số thay đổi theo những yêu cầu thực tế và những đề xuất 
của các nhà biên mục, dịch thuật và nghiên cứu. Một điển hình cho việc cập nhật như vậy 
chính là việc thay đổi tên gọi của Bảng 5, từ “Nhóm chủng tộc, Dân tộc và Quốc gia” 
thành “Nhóm Dân tộc và Quốc gia” theo đề xuất của Isabella Kubosch, một nhà biên dịch 
trong ban dịch thuật Na Uy. Bảng 5 còn có nhiều thay đổi nhằm cập nhật tình hình phát 
triển của các chủng tộc trên thế giới. 
Bên cạnh sự cập nhật tên gọi của Bảng 5 và những phần mở rộng cho các dân tộc và 
ngôn ngữ bản xứ Mỹ, Bảng 6 (Tiểu phân mục cho ngôn ngữ), mục 800 Văn học và mục 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG12/2003 
45 
400 Ngôn ngữ cũng được mở rộng và cập nhật cho các ngôn ngữ thuộc họ Scandinavi 
như Na Uy, Đan Mạch, Iceland và Thuỵ Điển. 
Ở môn loại 400 còn có thêm mục mới cho ngôn ngữ ký hiệu (sign language) ở số 
phân loại 419.7. Số phân loại này cũng có thể kết hợp với các trợ ký hiệu địa lý (Bảng 2) 
nhằm thể hiện các loại ngôn ngữ ký hiệu cho từng quốc gia riêng biệt như: Ngôn ngữ ký 
hiệu Mỹ là 419.7, Ngôn ngữ ký hiệu Đức (Deutsche Gebärdensprache) là 419.743. Bảng 
4 (Tiểu phân mục cho ngôn ngữ và họ ngôn ngữ) cũng được cập nhật bằng việc thêm các 
phần mục cho cả ngôn ngữ ký hiệu và dấu hiệu cùng với khả năng mở rộng cho ký hiệu 
về văn phạm nhằm thống nhất với sự phát triển chung trong mục 415 của bảng chính. 
Lớp 800 Văn học cũng có một thay đổi quan trọng chính là sự mở rộng ứng dụng 
phân mục thời kỳ cho các tác phẩm văn học kết hợp. Đặc điểm này lần đầu tiên được giới 
thiệu năm 2000 cho phép sử dụng bảng phân mục thời kỳ cho các tác phẩm văn học được 
viết bằng các ngôn ngữ thông thuộc phạm vi của quốc gia hay nền văn học gốc. Trong 
DDC 21, bảng phân mục thời kỳ chỉ được áp dụng cho những tác phẩm về Tây Ban Nha 
hoặc thuộc về nền văn học Tây Ban Nha, thời kỳ cho các tác phẩm văn học có tính chất 
kết hợp như tác phẩm của tác giả người Chi Lê viết bằng tiếng Tây Ban Nha chỉ mang 
tính chất lựa chọn. Trong DDC 22, người sử dụng có thể thêm phân mục thời kỳ của nền 
văn học Tây Ban Nha vào số căn bản 863 Tiểu thuyết Tây Ban Nha kết hợp như tiểu 
thuyết Tây Ban Nha do tác giả người Chi Lê viết tại số phân loại 863.7 (trong đó, 7 là ký 
hiệu thời kỷ của văn học Tây Ban Nha trong giai đoạn 2000 đến nay). 
Bảng 3C (Ký hiệu được thêm vào các mục 700.4, 794.4, 808 – 809 và khi có hướng 
dẫn từ Bảng 3B) đã được mở rộng nhằm cung cấp sự sắp xếp hợp lý hơn và tương đồng 
với nhóm các chủ đề trong chính khung phân loại. Ví dụ: mục du lịch --355 trong Bảng 
3C về ký hiệu Nơi chốn --32 trong bảng 3C, tương tự như vậy đối với trường hợp của các 
chủ đề khác như thể thao --355 về --357, khoa học kỹ thuật, nông nghiệp --356 về --36. 
Bảng 3C còn được thêm một mục mới khác nữa là --377 Ảo thuật và Ma thuật. 
Pháp luật 
Có những đánh giá cho rằng mục Pháp luật 340 sắp xếp không thoả đáng dựa trên 
nền tảng của luật dân sự. DDC 22 có một số thay đổi cập nhật cho môn loại này trong các 
chủ đề có liên quan đến luật pháp của các quốc gia, dân quyền, các tổ chức liên chính phủ 
(intergovernmental organizations). Thay đổi nhiều nhất được tập trung trong mục 341, từ 
“Luật pháp quốc tế” thành “Luật pháp của quốc gia” nhằm phản ánh đầy đủ nội dung của 
môn loại này. Cũng trong mục 341, thuật ngữ “các tổ chức chính phủ quốc tế” đã được 
thay thế bằng thuật ngữ “các tổ chức liên chính phủ”. Các chủ đề trong 341.4-7 cũng đã 
được sắp xếp lại nhằm phản ánh đúng các khía cạnh pháp luật của từng quốc gia được 
thể hiện ở 342 – 347. 
DDC 22 cũng giới thiệu những phát triển mới trong mục 349.2 cho các lĩnh vực có 
liên quan đến luật pháp của các tổ chức liên chính phủ trong khu vực đồng thời cung cấp 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG12/2003 
46 
các số phân lọai tương tự trong suốt phần Pháp luật tại 342.2, 343.2, 344.2, 345.2, 346.2, 
347.2 và 348.2. Ký hiệu địa lý có thể thêm trực tiếp vào ngay sau những số này. Ví dụ 
các chủ đề khác nhau về luật của Liên minh châu Âu được thể hiện bằng các số phân loại 
nêu trên cộng với ký hiệu --4 trong Bảng 2 như: 
 349.24 Luật của Liên minh châu Âu 
 346.24 Luật tư hữu trong Liên minh châu Âu 
 346.240 482 Luật bản quyền trong Liên minh châu Âu 
Toán học 
DDC 22 cũng thể hiện một sự thay đổi rất đáng quan tâm trong môn loại Toán học 
510 bằng việc sử dụng số 518 – con số đã không được sử dụng từ những năm 1950 nhằm 
thể hiện sự phát triển mới cho chủ đề Giải tích số (Numerical analysis) đã được phản ánh 
rải rác trong phần 510. Số phân loại mới có cấu trúc cơ bản như sau: 
 518 Giải tích số [Trước đây là 515] 
 518.1 Thuật giải [Trước đây là 511.8] 
 518.2 Các phương pháp số học chuyên biệt 
 518.4 Phương pháp số trong đại số, số học, lý thuyết số 
 518.5 Xấp xỉ số 
 518.6 Phương pháp số trong phân tích 
Sự tái định vị từ 515 và 511.8 được thể hiện trên hết. Tuy nhiên, trong suốt lớp phân 
loại 510, các chủ đề có liên quan đến phương pháp số trước đây được thể hiện rải rác đều 
được tập trung về mục mới. Ví dụ như phương pháp số trong đại số trước đây được phân 
loại ở 512 nay được đưa về 518.42; số học ứng dụng trong phân tích trước đây ở 519.9 
được định vị tại 518. 
Hóa học 
Trong mục Hoá học 540, DDC 22 giới thiệu một sự phát triển hoàn toàn mới cho các 
khía cạnh của hoá học phân tích (bao gồm cả hoá vô cơ và hữu cơ) trong 543.1-8 – các 
phân mục trống của 543 trong các ấn bản trước. Sự cập nhật này kết hợp các khía cạnh đã 
được phân tán trong mục 543, 544 Phân tích định tính, 545 Phân tích định lượng và 547.3 
Phân tích hoá hữu cơ. Cả hai mục 544 và 545 được xoá toàn bộ và đưa về 543.1 Các khía 
cạnh tổng quát của Hoá phân tích nhằm thể hiện sự giảm thiểu tầm quan trong của cả hai 
chủ đề đó. Bên cạnh đó, mục 547.3 cũng được đưa về mục mới 543.17 và các kỹ thuật 
đặc thù được phân loại với số của kỹ thuật. Ví dụ như quang phổ trong hoá học hữu cơ 
được phân loại tại 543.5. 
Y học và sức khoẻ 
Trong môn loại này, DDC 22 tập trung cập nhật một số điểm nhỏ và thay đổi cả cấu 
trúc của nó. Lớp 610 trong DDC 22 có tiêu đề mới: “Y học và sức khoẻ“ thay cho “Y học 
Dược học“. Một số điểm mới trong mục này của DDC 22 bao gồm: 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG12/2003 
47 
• Mở rộng phần 610.3 Chăm sóc y tế và các dịch vụ tăng cường sức khoẻ cá 
nhân, 
• Phát triển số mới cho lĩnh vực thử nghiệm thuốc tại 616.027 và không sử dụng 
những số phân loại trước đây ở 619 
• Cập nhật những bệnh do virus gây ra tại 616.91, tái định vị từ 616.925 
• Số phân loại mới cho các bệnh nhiễm khuẩn tại số 616.929 
• Cập nhật các thuật ngữ y khoa thể hiện sự phát triển của môn ngành khoa học 
này 
Lịch sử và địa lý 
DDC 22 được cập nhật thông qua những kiến nghị và đề xuất của người sử dụng trên 
toàn cầu. Hiệu quả rõ nét nhất còn có thể tính đến sự cập nhật, thay đổi các khía cạnh có 
liên quan đến các thời kỳ lịch sử và vùng địa lý của từng quốc gia. Những thay đổi của 
tình hình chính trị của các nước, các khu vực trên thế giới được cập nhật tương đối đầy 
đủ và chính xác như sự thay đổi ở Nam Tư, Hồng Kông, Đông Timor,... 
Bên cạnh sự cập nhật mục 900 trong bảng chính, các bảng phụ như Bảng 2 cũng 
được cập nhật một cách tương xứng. Nhiều phân mục cho các vùng địa lý được cập nhật 
trong DDC 22 song song với các phân mục mới được thêm vào trong Bảng 2. 
Những cập nhật khác 
Nhằm thể hiện cấu tạo mới cho các chủ đề về phân biệt chủng tộc và dân tộc chủ 
nghĩa, DDC 22 có 1 thay đổi quan trọng về việc sử dụng ký hiệu 029 trong Bảng tiểu 
phân mục tiêu chuẩn. Ký hiệu 029 trong Bảng 1 không còn thể hiện các khía cạnh có liên 
quan đến tài chính như cẩm nang mua sắm, báo cáo mua bán, hướng dẫn ước lượng và 
thanh toán trong mua bán,... 
Trong suốt khung phân loại còn có rất nhiều số phân loại mới được thêm vào trong 
lần xuất bản này như: 302.231 Tư liệu kỹ thuật số; 381.177 Đấu giá trực tuyến, ... 
Những thay đổi trong cấu trúc khung phân loại 
DDC 22 có 2 sự thay đổi lớn trong cấu trúc nhằm mục đích tăng sự tiện lợi cho công 
tác biên mục phân loại: sự loại bỏ Bảng 7 và sự cập nhật hợp lý hoá phần cẩm nang. Bên 
cạnh đó, tên gọi của các môn loại chính, phân mục và các vùng chuyên biệt cũng đã được 
cập nhật với mục đích thể hiện rõ nội dung mà môn loại chính, phân mục hay vùng đó 
bao gồm. 
Bảng 7 
DDC 22 đã loại bỏ Bảng 7 (Nhóm người) và thay vào đó là cách sử dụng trực tiếp 
các ký hiệu đã có sẵn trong bảng chính kết hợp với ký hiệu 08 trong Bảng 1. Từ khi được 
đưa vào sử dụng trong DDC 18 (1971), các ký hiệu này không thật sự tương hợp với sự 
phát triển các chủ đề được liệt kê bằng các ký hiệu 081 – 087 trong Bảng 1 và các nơi 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG12/2003 
48 
khác trong khung phân loại. Lần xuất bản này của DDC khuyến cáo sử dụng trực tiếp các 
ký hiệu 001 – 009 và ký hiệu 08 trong Bảng 1. Dưới đây là một minh hoạ cho việc sử 
dụng ký hiệu 001 – 009 để thay thế cho việc sử dụng các ký hiệu trong Bảng 7 : 
174.9 Đạo đức của các nghề nghiệp và công việc khác 
 Thêm vào số căn bản 174.9 ký hiệu 001 – 009, ví dụ như đạo 
đức trong sinh học : 174.957 ; tuy nhiên đạo đức trong hành 
chánh công và đạo đức công sở xem 172.2 
Ký hiệu 001 – 009 thay thế cho ký hiệu 09 – 99 trong Bảng 
7 khiến cho nhiều số phân loại được dùng lại với ý nghĩa 
hoàn toàn mới. 
Cẩm nang 
DDC 22 còn tăng hiệu quả sử dụng bằng việc cải thiện và phát triển Cẩm nang, giúp 
cho người phân loại có thể nhanh chóng hiểu được và sử dụng được khung phân loại. 
Cẩm nang trong DDC 22 có một số cải tiến so với những ấn bản trước: 
• Bao gồm những thông tin kết hợp giữa khung phân loại và các bảng phụ 
• Chỉ thuần tuý là phần hướng dẫn cẩm nang, các nội dung khác như quy định 
áp dụng phân loại và các thông tin đã được hướng dẫn trong khung khong 
được thể hiện ở đây 
• Được bố trí ngay ở tập 1 của lần xuất bản này nhằm cung cập những thông tin 
cơ bản nhất về cách sử dụng DDC trong công tác phân loại và nghiên cứu. 
Web Dewey 
Web Dewey được phát hành 
cùng dịp với việc phát hành bản in 
DDC 22 trong tháng 7 năm 2003 
vừa qua. Web Dewey là bản phát 
triển của các phiên bản DDC điện 
tử trước đó như Dewey for 
Windows (1996-2000). Đến phiên 
bản Web Dewey, nhà cung cấp 
OCLC đã chuyển đổi phương 
thức truy cập từ CD-ROM sang 
môi trường ứng dụng Web. Về cơ 
bản, Web Dewey cũng được coi là 
bản DDC 22 dưới dạng tư liệu 
điện tử. Hơn nữa, web Dewey còn 
được coi là một nguồn cập nhật 
cho các bản in truyền thống do mức độ cập nhật thường xuyên của nó. 
Để sử dụng phiên bản Web Dewey, người sử dụng phải mua quyền truy cập từ nhà 
cung cấp bên cạnh khả năng kết nối Internet từ ngay đơn vị của mình. Chi phí mua bản 
quyền sử dụng tuỳ thuộc vào số lượng người sử dụng được đăng ký. Trong thời gian 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG12/2003 
49 
tham khảo để ra quyết định mua quyền sử dụng, các thư viện cũng có thể đăng ký dùng 
thử trong thời gian 30 ngày. Khi đã có tên truy nhập và mật khẩu do OCLC cung cấp, 
người dùng đăng nhập vào hệ thống để sử dụng thông qua địa chỉ: 
Khi đã đăng nhập vào 
hệ thống, sau màn hình 
chào mừng người sử dụng 
sẽ thấy menu chính của 
chương trình với các lựa 
chọn: Tìm kiếm (Search), 
Duyệt lướt (Browse), Tạo 
số phân loại (Create) và 
Hiển thị (Show). 
Web Dewey cung cấp 
hàng loạt các chức năng 
khác nhau thông qua giao 
diện đơn giản nhưng mang 
tính tiện lợi cao. Đối với 
chức năng tìm kiếm, nhiều 
yếu tố có thể được kết hợp 
để thu hẹp phạm vi tìm kiếm 
như tìm theo số phân loại, Tiêu 
đề đề mục, bảng chỉ mục quan 
hệ,... và sử dụng các toán tử kết 
hợp (AND, OR, NOT). Đối với 
chức năng duyệt lướt, người sử 
dụng có thể lựa chọn khía cạnh 
cần hiển thị như: Số phân loại, 
tiêu đề đề mục, ... Yêu cầu tìm 
kiếm hay duyệt lướt được thể 
hiện một cách đầy đủ, chính xác 
hoặc không chính xác, đầy đủ. 
Đối với việc tìm kiếm theo 
số phân loại, kết quả hiển thị sẽ 
là phẩn hiển thị phân cấp tương 
tự như cấu trúc trong bản in. Để biết cách thiết lập và áp dụng, người sử dụng click chuột 
lên kết nối cần hiển thị. Bên cạnh đó, người sử dụng còn có thể tạo các ghi chú cho riêng 
mình để tiện cho lần truy cập sau. 
 Đối với việc duyệt lướt, kết quả hiển thị là những thuật ngữ thoả mãn yêu cầu tìm và 
được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái các thuật ngữ. Ngoài khả năng tìm kiếm theo tiêu 
BẢN TIN LIÊN HIỆP THƯ VIỆN THÁNG12/2003 
50 
đề đề mục và các thuật ngữ, Web Dewey còn cung cấp khả năng tìm theo các từ khoá 
được xuất hiện trong các bảng chỉ mục hoặc trong tiêu đề đề mục (KWIC). 
Web Dewey còn cung cấp khả năng tạo số phân loại mới cho những chủ đề chuyên 
biệt thông qua kết nối trên menu chính. Khả năng này là một động lực thúc đẩy quá trình 
phát triển và cập nhật những môn ngành khoa học một cách nhanh chóng và thuận tiện. 
Nhìn chung, Web Dewey được coi là một công cụ tích hợp đa trong một nhằm mục 
đích tối ưu hoá công tác phân loại. Sự kết hợp các tính năng và các lựa chọn cung cấp 
cho người sử dụng khả năng tiếp cận nhanh chóng và thuận tiện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Joan S. Mitchell. DDC 22: An introduction 
2. Linda Gonzalez. Changes Significant in newly published Dewey Decimal 
Classification, 22nd Edition. Action for Libraries – July 2003. 
3. New features in Edition 22. News from OCLC 
4. Dewey Decimal Classification 21st edition 
5. Web Dewey services on OCLC ( 
6. Web Dewey Tutorial 

File đính kèm:

  • pdfddc_22_va_web_dewey_doi_net_gioi_thieu.pdf