Dấu hiệu ST chênh xuống ở các chuyển đạo trước tim trong dự báo tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành dưới cấp

Đặt vấn đề: Một số nghiên cứu trên thế giới cho

thấy bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành dưới cấp có

ST chênh xuống ở các chuyển đạo trước tim so với

nhóm bệnh nhân không có dấu hiệu này thường có

kèm hẹp động mạch liên thất trước (LAD) hoặc tổn

thương nhiều thân động mạch vành. Ở Việt Nam

còn chưa có nghiên cứu về vấn đề này.

Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị dự báo tổn thương

động mạch vành của dấu hiệu ST chênh xuống ở

các chuyển đạo trước tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ

tim (NMCT) thành dưới cấp.

Đối tượng và phương pháp: 201 bệnh nhân

NMCT thành dưới cấp lần đầu, được ghi điện tâm

đồ 12 chuyển đạo tại thời điểm nhập viện và chụp

động mạch vành (ĐMV) qua da. Căn cứ vào dấu

hiệu ST chênh xuống ở các chuyển đạo (CĐ) trước

tim, các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: Nhóm

1: gồm các BN không có ST chênh xuống ở 2 CĐ

trước tim liên tiếp hoặc ST chênh xuống < 1="" mv="">

BN), nhóm 2 gồm các BN có dấu hiệu ST chênh

xuống ≥ 1mV ở ít nhất 2 chuyển đạo liên tiếp ở các

CĐ từ V1 đến V6 (113 bệnh nhân). So sánh giữa 2

nhóm về: động mạch vành thủ phạm, tỉ lệ hẹp thân

chung động mạch vành trái (LM), tỷ lệ hẹp LAD, tỷ

lệ hẹp nhiều thân ĐMV.

Kết quả: Dấu hiệu ST chênh xuống ở V1- V3 có

giá trị dự báo nguy cơ hẹp thân chung động mạch

vành trái cao hơn với OR= 14.08, p < 0.05;="" dấu="">

ST chênh xuống ở V4 – V6 có giá trị dự báo nguy

cơ tổn thương 3 thân ĐMV cao hơn với OR = 1.88,

p <>

pdf 7 trang kimcuc 3780
Bạn đang xem tài liệu "Dấu hiệu ST chênh xuống ở các chuyển đạo trước tim trong dự báo tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành dưới cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dấu hiệu ST chênh xuống ở các chuyển đạo trước tim trong dự báo tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành dưới cấp

Dấu hiệu ST chênh xuống ở các chuyển đạo trước tim trong dự báo tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành dưới cấp
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
175TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Dấu hiệu ST chênh xuống ở các chuyển đạo trước 
tim trong dự báo tổn thương động mạch vành ở 
bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành dưới cấp
Vũ Thị Thu*, Nguyễn Thị Bạch Yến** 
 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ* 
 Viện Tim mạch Việt Nam** 
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Một số nghiên cứu trên thế giới cho 
thấy bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành dưới cấp có 
ST chênh xuống ở các chuyển đạo trước tim so với 
nhóm bệnh nhân không có dấu hiệu này thường có 
kèm hẹp động mạch liên thất trước (LAD) hoặc tổn 
thương nhiều thân động mạch vành. Ở Việt Nam 
còn chưa có nghiên cứu về vấn đề này.
Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị dự báo tổn thương 
động mạch vành của dấu hiệu ST chênh xuống ở 
các chuyển đạo trước tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ 
tim (NMCT) thành dưới cấp.
Đối tượng và phương pháp: 201 bệnh nhân 
NMCT thành dưới cấp lần đầu, được ghi điện tâm 
đồ 12 chuyển đạo tại thời điểm nhập viện và chụp 
động mạch vành (ĐMV) qua da. Căn cứ vào dấu 
hiệu ST chênh xuống ở các chuyển đạo (CĐ) trước 
tim, các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: Nhóm 
1: gồm các BN không có ST chênh xuống ở 2 CĐ 
trước tim liên tiếp hoặc ST chênh xuống < 1 mV (88 
BN), nhóm 2 gồm các BN có dấu hiệu ST chênh 
xuống ≥ 1mV ở ít nhất 2 chuyển đạo liên tiếp ở các 
CĐ từ V1 đến V6 (113 bệnh nhân). So sánh giữa 2 
nhóm về: động mạch vành thủ phạm, tỉ lệ hẹp thân 
chung động mạch vành trái (LM), tỷ lệ hẹp LAD, tỷ 
lệ hẹp nhiều thân ĐMV.
Kết quả: Dấu hiệu ST chênh xuống ở V1- V3 có 
giá trị dự báo nguy cơ hẹp thân chung động mạch 
vành trái cao hơn với OR= 14.08, p < 0.05; dấu hiệu 
ST chênh xuống ở V4 – V6 có giá trị dự báo nguy 
cơ tổn thương 3 thân ĐMV cao hơn với OR = 1.88, 
p < 0.05.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới, khá 
thường gặp dấu hiệu ST chênh xuống ở các chuyển 
đạo trước tim và thường được cho là hình ảnh soi 
gương của dấu hiệu ST chênh lên ở các chuyển đạo 
sau dưới[1] [2]. Tuy nhiên một số nghiên cứu lại 
cho thấy dấu hiệu ST chênh xuống ở các chuyển 
đạo trước tim có liên quan trực tiếp đến thiếu máu 
của vùng thành truớc và là yếu tố dự báo tiên lượng 
tồi hơn, diện nhồi máu rộng hơn, có kèm hẹp động 
mạch liên thất trước (LAD) hoặc có tổn thương 
nhiều thân động mạch vành (ĐMV) [3] [4]. Tại 
Việt Nam chưa có nghiên cứu chi tiết về vấn đề này 
được công bố. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu này với mục tiêu: Tìm hiểu giá trị dự báo tổn 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
176 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
thương ĐMV của dấu hiệu ST chênh xuống trên 
các chuyển đạo trước tim ở bệnh nhân NMCT 
thành dưới cấp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian: nghiên cứu thực hiện tại 
Viện Tim mạch từ tháng 8/2017 đến tháng 8/2018.
Đối tượng: Là các bệnh nhân (BN) được chẩn 
đoán NMCT thành dưới cấp lần đầu (theo Định 
nghĩa toàn cầu lần thứ 3 về NMCT năm 2012, có 
ST chênh lên ≥ 1 mm ở ≥ 2 chuyển đạo liên tiếp 
trong số 3 chuyển đạo D2, D3, aVF [5]), được chụp 
ĐMV qua da tại Viện Tim mạch từ tháng 1/2017 
đến tháng 8/2018. Loại ra khỏi nghiên cứu các BN 
có hội chứng tiền kích thích, đã đặt máy tạo nhịp 
tim, đặt stent ĐMV, bắc cầu chủ vành, có block 
nhánh trái từ trước, có tăng gánh thất trái từ trước, 
có bệnh tim bẩm sinh, có bệnh van tim từ trước, 
bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang.
Phương pháp thu thập số liệu: BN có đủ tiêu 
chuẩn lựa chọn, không có tiêu chuẩn loại trừ được 
đưa vào nghiên cứu. Các BN đều được khám lâm 
sàng tỉ mỉ, làm các XN cận lâm sàng, ghi ĐTĐ 12 
chuyển đạo lúc nhập viện và chụp ĐMV để đánh 
giá mức độ tổn thương ĐMV.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương ĐMV: 
Mức độ hẹp ĐMV được biểu hiện bằng tỷ lệ phần 
trăm (%) so với đường kính lòng mạch đoạn mạch 
bình thường ngay sát chỗ hẹp. ĐMV thủ phạm là 
động mạch tắc cấp tính hoặc có huyết khối mới 
trong lòng mạch. Hẹp ĐMV có ý nghĩa khi: hẹp ≥ 
50% đường kính thân chung, hẹp ≥ 70% đường kính 
đối với 3 nhánh chính LAD, RCA, LCx. Tổn thương 
ba thân ĐMV khi mỗi ĐMV hẹp ≥ 70% đường kính.
Tiêu chuẩn trên ĐTĐ: ST chênh lên ở D2, D3, 
aVF khi chênh lên ≥ 1mm so với đoạn TP (đường 
đẳng điện), đo tại vị trí 60 ms sau điểm J. ST chênh 
xuống trên các chuyển đạo khi chênh xuống ≥ 1 mm 
so với đoạn TP, đo tại vị trí 60 ms sau điểm J [6].
KẾT QUẢ
Từ tháng 01/2017 đến tháng 8/2018 chúng tôi 
đã nghiên cứu 201 bệnh nhân NMCT thành dưới 
cấp được ghi ĐTĐ 12 chuyển đạo và chụp ĐMV 
qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam.
Trong 201 BN có 88 BN (43.78%) không có 
dấu hiệu ST chênh xuống ở các CĐ trước tim, 113 
BN (56.22%) có ST chênh xuống trên các chuyển 
đạo trước tim.
Phân nhóm bệnh nhân theo vùng chuyển đạo 
có dấu hiệu ST chênh xuống thì có 89 BN (44.28%) 
có ST chênh xuống ở V1- V3, 101 BN (55.72%) 
không có ST chênh xuống ở V1- V3 (có hoặc không 
kèm theo ST chênh xuống ở V4- V6); có 71 BN 
(35.32%) có ST chênh xuống ở V4- V6, 130 BN 
(64.68%) không có ST chênh xuống ở V4- V6 (có 
hoặc không kèm theo ST chênh xuống ở V1- V3)
So sánh một số đặc điểm lâm sàng giữa 88 BN 
không có ST chênh xuống ở các CĐ trước tim với 
113 BN có dấu hiệu ST chênh xuống ở các CĐ 
trước tim, kết quả cho thấy ở bảng 1.
Bảng 1. So sánh giữa 2 nhóm có và không có ST chênh xuống ở các CĐ trước tim về một số đặc điểm lâm sàng
Không ST chênh xuống 
(n= 88)
Có ST chênh xuống 
(n= 113)
p
Tuổi (X ± SD) 61.8 ± 12.9 68.0 ± 11.0 0.0002
NYHA ≥ 2 (n, %) 18 (20.45) 25 (22.12) 0.46
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
177TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Killip ≥ 2 (n, %) 5 (5.68) 7 (6.19) 0.88
Nguy cơ cao TIMI >4 (n, %) 33 (37.5) 61 (53.98) 0.014
Sốc tim (n, %) 3 (3.41) 4 (3.54) 0.64
Ngừng tuần hoàn (n,%) 3 (3.41) 6 (4.58) 0.29
BAV độ 2- độ 3 (n, %) 10 (11.36) 24 (21.24) 0.047
Nhận xét: Nhóm có ST chênh xuống so với 
nhóm không ST chênh xuống có tuổi trung bình 
cao hơn (68.5 ± 11.0 so với 62.2 ± 12.6 tuổi, p < 
0.05) tỉ lệ BN có nguy cơ cao (điểm TIMI > 4) cao 
hơn ( 53.98% so với 37.5%, p < 0.05), tỉ lệ BN có 
BAV độ 2- độ 3 cao hơn (21.24% so với 11.36%, p 
< 0.05). Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về tỉ lệ 
suy tim NYHA ≥ 2, Killip ≥ 2; tỉ lệ có biến chứng 
sốc tim, tỷ lệ ngừng tuần hoàn (p> 0.05)
So sánh về tổn thương động mạch vành giữa 2 
nhóm có và không có ST chênh xuống ở các CĐ 
trước tim:
So sánh đặc điểm tổn thương động mạch vành 
giữa 88 BN không có ST chênh xuống ở các CĐ 
trước tim với 113 - có dấu hiệu ST chênh xuống ở 
các CĐ trước tim, kết quả cho thấy ở bảng 2.
Bảng 2. So sánh về tổn thương ĐMV giữa 2 nhóm có và không có dấu hiệu ST chênh xuống trên các CĐ trước tim 
Mẫu chung 
(n= 201)
Không ST chênh xuống 
(n= 88)
Có ST chênh xuống 
(n= 113)
P
ĐMV thủ phạm là RCA (n, %)
182 
(90.55)
77 
(87.5)
105 
(92.92)
0.19
ĐMV thủ phạm là LCx (n, %)
19 
(9.45)
11 
(12.5)
8 
(7.08)
ĐMV thủ phạm là RCA1 (n, %)
72 
(35.82)
30 
(34.09)
42 
(37.17)
0.65
Có kèm hẹp LM (n, %)
11 
(5.47)
1 
(1.14)
10 
(8.85)
0.017 
(OR= 8.44)
Có kèm hẹp LAD (n, %)
124 
(61.69)
51 
(57.95)
73 
(64.6)
0.34
Có tổn thương 3 thân (n, %)
69 
(34.33)
22 
(25.0)
47 
(41.59)
0.014 
(OR= 2.14)
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
178 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
p: So sánh sự khác biệt giữa nhóm có ST chênh 
xuống trên các chuyển đạo trước tim và nhóm không có 
ST chênh xuống trên các chuyển đạo trước tim.
Nhận xét:
- Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về ĐMV 
thủ phạm, vị trí tổn thương ĐM vành phải là đoạn I 
hay đoạn II,III (p>0,05).
- Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về tỉ lệ có 
hẹp LAD kèm theo (p>0,05).
- Nhóm có ST chênh xuống so với nhóm không 
ST chênh xuống có tỉ lệ hẹp LM cao hơn (8.85% so 
với 1.14%, với OR= 8.44, p< 0.05), tỉ lệ tổn thương 
3 thân ĐMV cao hơn với (41.59% so với 25.0%, với 
OR= 2.14, p< 0.05).
So sánh về tổn thương động mạch vành giữa 2 
nhóm có và không có ST chênh xuống ở các CĐ trước 
tim phân theo vùng chuyển đạo V1- V3 và V4-V6.
So sánh đặc điểm tổn thương động mạch vành 
giữa 112 BN không có ST chênh xuống với 89 BN 
có dấu hiệu ST chênh xuống ở CĐ V1-V3 và giữa 
130 BN không có ST chênh xuống với 71 BN có 
dấu hiệu ST chênh xuống ở CĐ V4-V6, kết quả cho 
thấy ở bảng 3.
Bảng 3. So sánh giữa nhóm có ST chênh xuống ở V1- V3 với nhóm không ST chênh xuống V1- V3; giữa nhóm 
có ST chênh xuống V4 - V6 với nhóm không ST chênh xuống V4- V6 về tỉ lệ hẹp LM và tỉ lệ tổn thương 3 thân 
(N= 201)
ST chênh xuống V1- V3 ST chênh xuống V4- V6 
Có 
(n= 89)
Không 
(n= 112)
p
Có 
(n= 71)
Không 
(n= 130)
P
Có kèm hẹp LM 
(n, %)
10 
(12.35)
1 
(0.99)
0.0014 
(OR=14.08)
5 
(7.35)
6 
(5.26)
0.39
Có tổn thương 3 thân 
(n, %)
37 
(41.57)
32 (28.57) 0.054
31 
(43.66)
38 
(29.23)
0.04 
(OR=1.88)
Nhận xét:
- Nhóm có ST chênh xuống ở V1- V3 so với 
nhóm không có ST chênh xuống ở V1- V3 có tỉ lệ 
hẹp LM cao hơn (12,35% so với 0,99% với OR= 
14.08, p< 0.05); không có khác biệt giữa 2 nhóm 
này về tỷ lệ tổn thương 3 thân ĐMV (p>),0%)
- Nhóm có ST chênh xuống ở V4 - V6 so với 
nhóm không có ST chênh xuống ở V4 - V6 có tỉ lệ 
tổn thương 3 thân ĐMV cao hơn (43,66% so với 
29,23% với OR= 1.88, p< 0.05); không có khác biệt 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
179TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
giữa 2 nhóm này về tỷ lệ tổn thương LM.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ ST chênh xuống trên các chuyển đạo trước 
tim ở bệnh nhân NMCT thành dưới cấp:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ ST chênh 
xuống trên các chuyển đạo trước tim là 56.22%, 
thấp hơn so với một số nghiên cứu. Theo Eric D. 
Peterson và cs (1996) thì tỷ lệ này là 61.1% [7]. 
Theo nghiên cứu của Yochai Birnbaum và cs (1999) 
thì tỷ lệ này là 64.3% [8].
Liên quan giữa ST chênh xuống trên các chuyển 
đạo trước tim và một số triệu chứng lâm sàng, cận 
lâm sàng ở bệnh nhân NMCT thành dưới cấp
Kết quả ở bảng 1 cho thấy nhóm có ST chênh 
xuống trên các chuyển đạo trước tim có tuổi cao 
hơn nhóm không ST chênh xuống. Kết quả này 
tương tự với kết quả của đa số các nghiên cứu trên 
thế giới ví dụ như Birnbaum và cs (1999) [8]. 
Thang điểm TIMI được dùng phổ biến, có giá 
trị tiên lượng tỉ lệ tử vong trong nhồi máu cơ tim 
cấp có ST chênh lên. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, nhóm có ST chênh xuống trên các chuyển đạo 
trước tim so với nhóm không có ST chênh xuống 
có tỉ lệ BN nguy cơ cao theo TIMI cao hơn. Kết quả 
này phù hợp với nhận định của một số nghiên cứu 
là nhóm có ST chênh xuống trên các chuyển đạo 
trước tim có tiên lượng tồi hơn, tỉ lệ tử vong trong 
viện cao hơn nhóm không có ST chênh xuống [3]. 
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng BN bị nhồi máu 
cơ tim thành dưới có tỉ lệ block nhĩ thất cao hơn 
nhồi máu ở các vùng cơ tim khác và sự xuất hiện 
block nhĩ thất làm tăng tỉ lệ tử vong trong viện so 
với những bệnh nhân không có block nhĩ thất, sự gia 
tăng tỉ lệ tử vong này được cho là liên quan đến diện 
tích nhồi máu lớn ở những trường hợp nhồi máu 
thành dưới có block nhĩ thất hơn là do bản thân 
block nhĩ thất gây ra [3]. Nghiên cứu của chúng 
tôi nhận thấy tỉ lệ block nhĩ thất độ 2- độ 3 ở nhóm 
ST chênh xuống trên các chuyển đạo trước tim cao 
hơn ở nhóm không ST chênh xuống: 21.24% với 
11.36%, p< 0.05 (Bảng 1), nghiên cứu của Eric D. 
Peterson [7] và nghiên cứu của Yochai Birnbaum 
[8] cũng cho thấy điều này.
Liên quan giữa dấu hiệu ST chênh xuống ở các 
CĐ trước tim với tổn thương động mạch vành:
Liên quan với hẹp thân chung ĐMV trái:
So sánh với các tình trạng bệnh lý một thân, hai 
thân hoặc ba thân động mạch vành thì tổn thương 
thân chung động mạch vành trái (LM) có tiên 
lượng xấu hơn cả. Hẹp trên 50% thân chung động 
mạch vành trái gặp ở khoảng 4- 6% các trường hợp 
được chụp động mạch vành và nếu không được can 
thiệp thì chỉ có khoảng 66% số bệnh nhân sống sót 
sau 3 năm [9]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 11 BN 
(5.47%) có hẹp LM và đều có ĐMV thủ phạm là 
RCA. Trong 11 BN có hẹp thân chung thì có 10 BN 
có ST chênh xuống ở các CĐ trước tim và chỉ có 1 
BN không có dấu hiệu này. Khi phân tích theo vùng 
CĐ thì trong 10 BN có ST chênh xuống thì tất cả 10 
BN này đều có ST chênh xuống ở V1-V3, chỉ có 5 
BN có ST chênh xuống ở V4-V6. Phân tích hồi quy 
đơn biến cho thấy BN có ST chênh xuống ở V1- V3 
có nguy cơ hẹp LM cao gấp 14.08 lần những BN 
không có ST chênh xuống ở V1- V3. Không thấy có 
sự khác biệt về tỉ lệ hẹp LM giữa những BN có ST 
chênh xuống ở V4 - V6 với những BN không có ST 
chênh xuống ở V4 - V6 (Bảng 3). 
Mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu về dấu hiệu 
ST chênh xuống trên các chuyển đạo trước tim ở 
BN NMCT cấp thành dưới nhưng chúng tôi chỉ 
thấy các tác giả nhận định có liên quan đến tổn 
thương động mạch liên thất trước hoặc bệnh lý 
nhiều thân động mạch vành mà không thấy nhận 
xét về liên quan của dấu hiệu này với tổn thương 
thân chung động mạch vành trái.
Liên quan với hẹp động mạch liên thất trước:
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
180 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có 
sự khác biệt về tỉ lệ hẹp động mạch liên thất trước 
(LAD) giữa nhóm có ST chênh xuống trên các 
chuyển đạo trước tim và nhóm không ST chênh 
xuống, tương tự với nghiên cứu của Eric D. Peter-
son và cs (1996).
Tuy nhiên nghiên cứu của H. El Atroush lại cho 
thấy nhóm có ST chênh xuống có tỷ lệ hẹp động 
mạch liên thất trước (LAD) cao hơn nhóm không 
có ST chênh xuống (70% so với 20%, p<0,001) [1].
Liên quan với tổn thương 3 thân ĐMV:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm có ST 
chênh xuống trên các chuyển đạo trước tim có nguy 
cơ tổn thương 3 thân động mạch vành cao gấp 2.14 
lần nhóm không có ST chênh xuống (p < 0.05). 
Khi phân tích theo vùng chuyển đạo, kết quả 
cho thấy những BN có ST chênh xuống ở V1- V3 
so với những BN không có ST chênh xuống ở V1- 
V3 có tỷ lệ tổn thương 3 thân cao hơn nhưng chưa 
có ý nghĩa thống kê (41,6 so với 28,6, p= 0,054), 
Ngược lại những BN có ST chênh xuống ở V4- V6 
có tỉ lệ tổn thương 3 thân cao gấp 1.88 lần những 
BN không có ST chênh xuống ở V4- V6 ( 43,7% so 
với 29,2 %, với p < 0.05). 
Nghiên cứu của Michael Gibson và cs (2002) 
[10] cũng cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ 
bệnh 3 thân động mạch vành giữa nhóm có ST 
chênh xuống ở V1- V3 với nhóm không có ST 
chênh xuống ở V1- V3, tương tự với ghi nhận trong 
nghiên cứu của chúng tôi.
Nghiên cứu của Mager và cs (2000) cho thấy 
ở nhóm có ST chênh xuống V4 - V6 có tỷ lệ tổn 
thương 3 thân là 62.7%, nghiên cứu của Hasdai 
(1997) và của Yochai Birnbaum (1999) thấy tỷ lệ 
này là 21.7% và 26%. Các nghiên cứu này cũng đều 
cho thấy nhóm có ST chênh xuống ở V4 - V6 có tỉ 
lệ tổn thương 3 thân động mạch vành cao hơn có ý 
nghĩa so với nhóm không có dấu hiệu này. 
KẾT LUẬN
Ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành dưới cấp, 
dấu hiệu ST chênh xuống ở V1- V3 có giá trị dự 
báo nguy cơ hẹp thân chung động mạch vành trái 
(OR= 14.08, p < 0.05), dấu hiệu ST chênh xuống ở 
V4 – V6 có giá trị dự báo nguy cơ tổn thương 3 thân 
ĐMV (OR = 1.88, p < 0.05).
ABSTRACT
Background: In patients with acute inferior myocardial infarction, precordial ST- segment depression 
has associated with anterior wall subendocardial ischemia caused by concomitant left anterior descending 
coronary artery or multivessel disease. There are no published studies in Vietnam.
Objects: Evaluate the value of precordial ST segment depression to predict the extent of coronary 
artery diseases in patient with acute inferior myocardial infarction.
Methods: 201 consecutive patients with a first acute inferior myocardial infarction were divided into 
two groups: 88 patients without precordial ST segment depression or a depression < 1 mm and 113 
patients with ST segment depression ≥ 1 mm in at least two of consecutive leads V1 to V6. 
Results: Compared to those without precordial ST segment depression, the patients with ST depression 
in leads V1 to V3 showed higher incidence of stenosis ≥ 50% LM (OR=14.08, p< 0.05), while the patients 
with ST depression in leads V4 to V6 had a greater incidence of 3-vessel disease (OR= 1.88, p< 0.05).
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
181TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. H. El Atroush, H. Effat, M. Shehata và cộng sự (2012). Reciprocal ST segment changes in acute 
inferior myocardial infarction: Clinical, hemodynamic and angiographic implications. The Egyptian Heart 
Journal, 64 (3), 97-103.
2. J. Prieto-Solis (1995). Diagnostic value of the arithmetic sum of the ST segment of inferior and V2 
leads, II+ V2, III+ V2 and aVF+ V2 in identifying the artery responsible for inferior acute myocardial 
infarction. Angiology, 46 (10), 885-894.
3. P. B. Berger và T. J. Ryan (1990). Inferior myocardial infarction. High-risk subgroups. Circulation, 81 
(2), 401-411.
4. D. Hasdai, Y. Birnbaum, A. Porter và cộng sự (1997). Maximal precordial ST-segment depression 
in leads V4–V6 in patients with inferior wall acute myocardial infarction indicates coronary artery disease 
involving the left anterior descending coronary artery system. International journal of cardiology, 58 (3), 
273-278.
5. J. J. Bax, H. Baumgartner, C. Ceconi và cộng sự (2012). Third universal definition of myocardial 
infarction. Journal of the American College of Cardiology, 60 (16), 1581-1598.
6. S. W. Smith và T. D. Henry (2002). The ECG in acute MI: an evidence-based manual of reperfusion 
therapy, Lippincott Williams & Wilkins, 
7. E. D. Peterson, W. R. Hathaway, K. M. Zabel và cộng sự (1996). Prognostic significance of precordial 
ST segment depression during inferior myocardial infarction in the thrombolytic era: results in 16,521 
patients. Journal of the American College of Cardiology, 28 (2), 305-312.
8. Y. Birnbaum, G. S. Wagner, G. I. Barbash và cộng sự (1999). Correlation of angiographic findings and 
right (V1 to V3) versus left (V4 to V6) precordial ST-segment depression in inferior wall acute myocardial 
infarction. The American journal of cardiology, 83 (2), 143-148.
9. S. Abdolrahimi, H. Sanati và A. Fatahian (2013). Evaluation of Percutaneous Coronary Intervention 
and stenting of Left Main Coronary Artery Stenosis in Tehran’s Rajaie and Lavasani Hospitals from 2010 to 
2011. Research in cardiovascular medicine, 2 (4), 181.
10. C. M. Gibson, M. Chen, B. G. Angeja và cộng sự (2002). Precordial ST-segment depression in 
inferior myocardial infarction is associated with slow flow in the non-culprit left anterior descending artery. 
Journal of thrombosis and thrombolysis, 13 (1), 9-12.

File đính kèm:

  • pdfdau_hieu_st_chenh_xuong_o_cac_chuyen_dao_truoc_tim_trong_du.pdf