Đau bụng mạn tính do rối loạn chức năng đường tiêu hóa ở trẻ em tuổi học đường

Mục tiêu: Xác định tần suất đau bụng mạn tính

(ĐBMT) do rối loạn chức năng (RLCN) đường tiêu hóa.

Phân loại ĐBMT theo Rome III và giá trị của 1 số các

thăm dò chức năng. Đối tượng và phương pháp nghiên

cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang với 351 bệnh nhi từ 6

– 15 tuổi đến khám tại phòng khám (PK) Nhi – Bệnh viện

Bạch Mai. Kết quả: Tỉ lệ trẻ bị ĐBMT chiếm 2,2% trong

tổng số bệnh nhi đến khám và trong đó có 27,1% có dấu

hiệu chỉ điểm (nhóm I). 72,9% ĐBMT do RLCN (nhóm

II). Theo phân loại Rome III ở nhóm II: Đầy bụng khó tiêu

chiếm 24%, hội chứng ruột kích thích 37%, đau bụng tâm

lý 33% và Migraine bụng chiếm 6%. Tiến hành nội soi

đường tiêu hóa trên và siêu âm bụng ở nhóm I và nhóm II

thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với chẩn đoán xác

định. Có rối loạn điện não đồ ở nhóm Migraine. Kết luận:

Phân loại ĐBMT theo Rome III và các chỉ định xét nghiệm

như siêu âm ổ bụng, nội soi đường tiêu hóa trên không có

nhiều giá trị cho chẩn đoán và chỉ nên áp dụng cho nhóm

ĐBMT có dấu hiệu báo động đỏ, chỉ định điện não đồ ở

nhóm Migraine có ý nghĩa gợi ý cho chẩn đoán.

pdf 6 trang kimcuc 2940
Bạn đang xem tài liệu "Đau bụng mạn tính do rối loạn chức năng đường tiêu hóa ở trẻ em tuổi học đường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đau bụng mạn tính do rối loạn chức năng đường tiêu hóa ở trẻ em tuổi học đường

Đau bụng mạn tính do rối loạn chức năng đường tiêu hóa ở trẻ em tuổi học đường
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn 33
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐAU BỤNG MẠN TÍNH DO RỐI LOẠN CHỨC NĂNG ĐƯỜNG 
TIÊU HÓA Ở TRẺ EM TUỔI HỌC ĐƯỜNG
Lê Sỹ Hùng1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tần suất đau bụng mạn tính 
(ĐBMT) do rối loạn chức năng (RLCN) đường tiêu hóa. 
Phân loại ĐBMT theo Rome III và giá trị của 1 số các 
thăm dò chức năng. Đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang với 351 bệnh nhi từ 6 
– 15 tuổi đến khám tại phòng khám (PK) Nhi – Bệnh viện 
Bạch Mai. Kết quả: Tỉ lệ trẻ bị ĐBMT chiếm 2,2% trong 
tổng số bệnh nhi đến khám và trong đó có 27,1% có dấu 
hiệu chỉ điểm (nhóm I). 72,9% ĐBMT do RLCN (nhóm 
II). Theo phân loại Rome III ở nhóm II: Đầy bụng khó tiêu 
chiếm 24%, hội chứng ruột kích thích 37%, đau bụng tâm 
lý 33% và Migraine bụng chiếm 6%. Tiến hành nội soi 
đường tiêu hóa trên và siêu âm bụng ở nhóm I và nhóm II 
thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với chẩn đoán xác 
định. Có rối loạn điện não đồ ở nhóm Migraine. Kết luận: 
Phân loại ĐBMT theo Rome III và các chỉ định xét nghiệm 
như siêu âm ổ bụng, nội soi đường tiêu hóa trên không có 
nhiều giá trị cho chẩn đoán và chỉ nên áp dụng cho nhóm 
ĐBMT có dấu hiệu báo động đỏ, chỉ định điện não đồ ở 
nhóm Migraine có ý nghĩa gợi ý cho chẩn đoán.
Từ khóa: Đau bụng mạn tính, Migraine bụng, hội 
chứng ruột kích thích, đau bụng chức năng.
ABSTRACT:
CHRonIC ABDomInAl PAIn Due To 
gASTRoInTeSTInAl DySfunCTIon In 
CHIlDRen AT THe SCHool
Objectives: To determine the frequency of chronic 
abdominal pain (CAP) due to gastrointestinal dysfunction. 
Classification of CAP according to Rome III and the 
value of a number of functional diagnosis. Subjects and 
methods: Cross - sectional survey with 351 pediatric 
patients from 6 - 15 years old to visit the pediatric clinic 
(PC) of Bach Mai Hospital from july 2012 to August 2013. 
Results: The rate of CAP was 2.2% and 27,1% of them had 
indicative signs (group I). 72,9% CAP due to dyspepsia 
(Group II). Rome III classification: Dyspepsia was 24%, 
Irritable bowel syndrome (IBS) was 37%, psychological 
abdominal pain was 33%, and migraine abdominal pain 
was 6%. Upper GI endoscopy and abdominal ultrasound 
in group I and II showed that significant difference for 
diagnosis. There were disturbances of EEG in migraine 
group. Conclusions: Rome III classification for CAP 
and tests indication such as abominal ultrasound, upper 
GI endoscopy do not have much value for diagnosis and 
that should only be applied to group of patients with 
indication signs. EEG indication in the Migraine group 
have implications for diagnosis.
Keywords: Chronic abdominal pain, migraine 
abdominal pain, IBS, dyspepsia. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐBMT là khi có ít nhất 1 cơn đau trong 1 tuần và 
kéo dài ít nhất trong khoảng thời gian 2 tháng, đủ làm ảnh 
hưởng đến sinh hoạt, học tập và sức khỏe của bệnh nhân 
(BN) [3], [4]. ĐBMT là một hội chứng thường gặp ở trẻ 
em, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. 
ĐBMT chiếm 2 - 4% số bệnh nhi tới khám tại phòng 
khám chuyên khoa Nhi [1], [2], [5],[6]. Trên thế giới và 
Việt Nam đã có 1 số nghiên cứu về ĐBMT nhưng chưa đi 
sâu về phân loại các thể lâm sàng cũng như giá trị của một 
số phương pháp thăm dò chức năng cho ĐBMT.
Mục tiêu nghiên cứu: 
1. Khảo sát tần suất ĐBMT do rối loạn chức năng tiêu 
hóa ở trẻ em lứa tuổi học đường.
2. Phân loại, mô tả dịch tễ học lâm sàng và giá trị một 
số các thăm dò chức năng ở bệnh nhi đau bụng mạn tính 
theo phân loại Rome III.
II. ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
Ðối tượng nghiên cứu:
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh nhi từ 06 
- 15 tuổi có ĐBMT đủ theo tiêu chuẩn RomeIII, đồng ý 
tham gia nghiên cứu.
+ Tiêu chuẩn đánh giá (tiêu chuẩn RomeIII): ĐB 
tái diễn là khi có ít nhất 1 cơn đau trong 1 tuần và ít nhất 
trong khoảng thời gian 2 tháng, đủ làm ảnh hưởng đến sinh 
hoạt, học tập và sức khỏe của BN.
Ngày nhận bài: 08/08/2019 Ngày phản biện: 16/08/2019 Ngày duyệt đăng: 22/08/2019
1. Khoa Nhi - Bệnh viện Bạch Mai
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn34
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
- Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: Bệnh nhi < 06 tuổi 
và > 15 tuổi; bệnh nhi và người nhà bệnh nhi không đồng 
ý tham gia nghiên cứu; bệnh nhi đau bụng do bệnh lý khác.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 07/2012 đến tháng 
08/2013
Nhập và sử lý số liệu: Sử dụng phần mềm theo 
chương trình EPIINFO (6.04) và SPSS.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu: Tất cả BN ĐBMT đủ tiêu chuẩn theo Rome 
III trong thời gian nghiên cứu (531 bệnh nhi từ 06 – 15 tuổi 
đến khám tại phòng khám Nhi BVBM).
III. KẾT QUẢ 
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Trong số 531 bệnh nhi bị ĐBMT có 144 
bệnh nhi (27,1%) có dấu hiệu báo động đỏ và 387 bệnh nhi 
(72,9%) là ĐBMT do rối loạn chức năng.
2. ĐBMT có dấu hiệu báo động đỏ (nhóm I) theo 
Rome III. [2], [3], [4], [9]
Bảng 2.1. Các thể lâm sàng của ĐBMT có dấu hiệu báo động đỏ
STT Các dấu hiệu báo động đỏ của ĐBMT theo Rome III Lê Sỹ Hùng (%) Phạm Thị Ngọc Tuyết (%)
1 Tiền sử gia đình có bệnh dạ dày 40,2 41
2 Đau đánh thức nửa đêm 34,7 35
3 Sút cân 16,7 2
4 Xuất huyết tiêu hóa 13,1 6
5 Đau bụng khu trú 5,6 1
6 Nôn tái diễn 4,9 5
7 Sốt kéo dài 2,1 0
8 Viêm khớp 1,4 41
9 Ban xuất huyết dưới da 1,4 1
10 Tiêu chảy kéo dài 0,7 1
Bảng 1.1 : Phân bố tỷ lệ nam, nữ của nhóm nghiên cứu (n = 531)
Bảng 1.2. Theo thể lâm sàng
Nhận xét: Tỷ lệ nam/nữ trong nhóm nghiên cứu là 47%/53%
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn 35
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét: Ở trẻ ĐBMT các dấu hiệu báo động đỏ 
được ghi nhận nhiều nhất là tiền sử gia đình có người bị 
bệnh lý dạ dày; đau bụng đánh thức lúc nửa đêm; sút cân 
hay xuất huyết tiêu hóa.
Bảng 2.2. Kết quả NSDD – Siêu âm – ĐNĐ của nhóm I
Kết quả
Bệnh lý Bình thường
p
n % n %
Nội soi DD - TT(n = 127) 96 75,6 31 24,4 < 0,001
Siêu âm (n = 127) 4 3,1 123 96,9 < 0,001
Điện não đồ (n = 122) 4 3,3 118 96,7 < 0,001
Bảng 3.1. Các thể lâm sàng của ĐBMT chức năng
STT Các thể lâm sàng của ĐBMT chức năng Lê Sỹ Hùng Phạm T. Ngọc Tuyết
1 Đầy bụng khó tiêu 23,8 20
2 HC ruột kích thích 36,7 54
3 ĐBMT chức năng 32,8 29
4 Migraine bụng 6,7 02
Tổng 100% 100%
Nhận xét: Nội soi dạ dày và siêu âm ổ bụng tổng quát 
cho nhóm I ( có dấu hiệu báo động đỏ), thấy có giá trị cho 
việc chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh.
3. Lâm sàng của ĐBMT do rối loạn chức năng 
(nhóm II). [2], [6]; [7]; [8]; [9]
Nhận xét: Trong số 387 bệnh nhi ĐBMT chức năng, 
áp dụng phân loại Rome III, chúng tôi thu được tỷ lệ các 
thể lâm sàng là: đau bụng khó tiêu (23,8%); hội chứng ruột 
kích thích (36,7%); đau bụng tâm lý (32,8%) và Migraine 
bụng là 6,7%.
Bảng 3.2. Kết quả nội soi dạ dày của nhóm II (ĐBMT chức năng)
KQ nội soi
Nhóm
Bình thường Có tổn thương
Tổng P
n % n %
1. Đầy bụng, khó tiêu 67 87,0 10 13,0 77 < 0,001
2. HCRKT 76 96,2 3 3,8 79 < 0,001
3. ĐB tâm lý 119 96,0 5 4,0 124 < 0,001
4. Migraine bụng 24 96,0 1 4,0 25 < 0,001
Tổng 286 93,8 19 6,2 305 < 0,001
Nhận xét: Kết quả nội soi dạ dày cho nhóm ĐBMT chức năng ít có giá trị cho chẩn đoán nguyên nhân đau bụng.
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn36
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Nhận xét: Kết quả siêu âm bụng cho nhóm này cũng không có nhiều giá trị cho chẩn đoán nguyên nhân.
Nhận xét: Ghi ĐNĐ cho nhóm Migraine bụng có giá trị gợi ý cho chẩn đoán thể này.
4. So sánh kết quả TDCN giữa 2 nhóm
Bảng 3.3. Kết quả siêu âm nhóm II
KQ siêu âm
Nhóm
Bình thường Bệnh lý Tổng
p
n % n % n
1. Đầy bụng, khó tiêu 84 98,8 1 1,2 85 < 0,001
2. HCRKT 120 99,2 1 0,8 121 < 0,001
3. ĐB tâm lý 121 99,2 1 0,8 122 < 0,001
4. Migraine bụng 25 100 0 0 25 < 0,001
Tổng 350 99,16 3 0,84 353 < 0,001
Bảng 3.4. Kết quả điện não đồ ở nhóm II
KQ ĐNĐ
Nhóm
Bình thường Bệnh lý Tổng
P
n % n % n
1. Đầy bụng, khó tiêu 80 98,8 1 1,2 81
< 0,001
2. HCRKT 101 98,1 2 1,9 103
3. ĐB tâm lý 113 99,1 1 0,9 114
4. Migraine bụng 3 13,6 23 88,4 26
Tổng 297 91,7 27 8,3 324
Bảng 4.1. So sánh kết quả nội soi dạ dày giữa Nhóm I và nhóm II
Nhóm
Kết quả
Nhóm có dấu hiệu BĐĐ (Nhóm I) Nhóm ĐBMCN (Nhóm II)
p
n % n %
Bình thường 31 24,4 286 93,8 < 0,05
Bệnh lý 96 75,6 19 6,2 < 0,01
Tổng 127 100 305 100 < 0,01
p < 0,001 
Nhận xét: Có sự khác biệt rõ giữa kết quả nội soi dạ dày của nhóm I và II để tìm nguyên nhân cho đau bụng 
mạn tính.
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn 37
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 4.2. So sánh kết quả siêu âm giữa nhóm I và nhóm II
 Nhóm
Kết quả
Nhóm I Nhóm II
n % n %
Bình thường 120 95 350 99,2
Bệnh lý 6 5 3 0,8
Tổng 126 100 353 100
p < 0,05
Nhận xét: Có sự khác biệt rõ giữa kết quả siêu âm 
bụng ở nhóm I và nhóm II để timg nguyên nhân ĐBMT. 
IV. BÀN LUẬN
Qua kết quả ngiên cứu, chúng tôi thu được 531 bệnh 
nhi bị ĐBMT đến khám tại PK Nhi Bệnh viện Bạch Mai, 
chiếm 2,2% trong số bệnh nhi đến khám. Trong đó tỷ lệ 
nam/nữ là 47/53%.
Dựa vào phân loại RomeIII, chúng tôi có: 144 bệnh 
nhi ĐBMT có dấu hiệu báo động đỏ chiếm 27,1% , trong 
đó thường gặp là: Tiền sử gia đình có bệnh lý về DD – TT: 
40%; đau đánh thức lúc nửa đêm: 34,7%; sút cân: 16,7%; 
xuất huyết tiêu hóa: 13,1%; đau bụng khu trú: 5,6%; nôn 
tái diễn: 4,9% và một số triệu chứng ít gặp khác như: sốt 
kéo dài, viêm khớp, ban xuất huyết dưới da... Tiến hành 
nội soi DD –TT cho nhóm bệnh nhi này, chúng tôi thu 
được kết quả: với 75,6% bệnh nhi có tổn thương và siêu 
âm ổ bụng tổng quát thu được 3,1% có biểu hiện bệnh lý 
và ghi ĐNĐ, thấy có 96,7% cho kết quả bình thường. Đối 
với nhóm bệnh nhi có DHBĐ đỏ là XHTH thì có tới 94,1% 
tổn thương dạ dày qua nội soi dạ dày - tá tràng. Và tiền sử 
gia đình có bệnh lý dạ dày tá tràng qua nội soi DD – TT có 
71% bị tổn thương. 
Trong số 387 bệnh nhi ĐBMT do rối loạn chức năng, 
áp dụng phân loại theo Rome III chúng tôi có các thể lâm 
sàng như sau: Đầy bụng, khó tiêu: 23,8%; hội chứng ruột 
kích thích: 36,7%; đau bụng tâm lý: 32,8%; migrain bụng: 
6,7%. (Kết quả này tương đương với nghiên cứu của tác 
giả Phùng Thị Ngọc Tuyết) [2].
Tiến hành nội soi dạ dày và siêu âm bụng cho nhóm 
II, chúng tôi nhận thấy giá trị để chẩn đoán không có ý 
nghĩa thống kê so với nhóm I.
Riêng nhóm Migraine bụng thì việc ghi điện não đồ 
giúp ích cho việc chẩn đoán 
Qua kết quả trên chúng tôi nhận thấy, giá trị của 
NSDD, siêu âm ổ bụng nên chỉ định ở những bệnh nhi 
ĐBMT có dấu hiệu báo động đỏ, còn nhóm ĐBMCN 
không nhất thiết phải chỉ định các thăm dò chức năng này. 
Cần khám lâm sàng, hỏi kỹ tiền sử để tìm kiếm và loại trừ 
các dấu hiệu báo động đỏ. Khi định hướng trẻ bị Migraine 
bụng thì ĐNĐ có giá trị gợi ý cho chẩn đoán bệnh.
V. KẾT LUẬN
Tần suất ĐBMT ở trẻ em lứa tuổi học đường đến 
khám tại phòng khám Nhi BVBM là 2,2%. Trong 531 
bệnh nhi ĐBMT: 27,1% (ĐBMT có dấu hiệu báo động đỏ) 
và 72,9% (387 bệnh nhi ĐBMT do rối loạn chức năng), 
với 4 thể lâm sàng: Đầy bụng, khó tiêu: 23,8%; hội chứng 
ruột kích thích: 36,7%; đau bụng tâm lý: 32,8%; migrain 
bụng: 6,7%.
Kết quả CLS thu được trong nhóm ĐBMT: Chỉ định 
NSDD, SÂ ở nhóm có dấu hiệu báo động đỏ hết sức cần 
thiết; nhóm ĐBMT do RLCN không nhất thiết phải chỉ 
định siêu âm, NSDD; chỉ định ĐNĐ giúp ích chẩn đoán 
HC Migraine bụng nhưng không đặc hiệu.
VI. KIẾN NGHỊ
Bác sỹ nhi khoa: Trước BN đau bụng tái diễn, nên 
dựa vào tiêu chuẩn Rome III để tiếp cận chẩn đoán, 
thăm khám lâm sàng kỹ tìm kiếm các dấu hiệu báo 
động đỏ để chỉ định cận lâm sàng. Không nên lạm 
dụng các xét nghiệm để tìm nguyên nhân của ĐBMT 
do rối loạn chức năng. Giá trị hàng đầu là: Nội soi dạ 
dày, siêu âm bụng tổng quát. Trường hợp nghi ngờ đến 
hội chứng Migraine nên chỉ định ĐNĐ giúp ích thêm 
cho chẩn đoán. Cần nghiên cứu thêm các biện pháp 
điều trị: Phối hợp dùng thuốc và tâm lý liệu pháp đối 
với ĐBMCN.
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn38
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu Văn Tường và Nguyễn Gia Khánh (1991), “Đau bụng”, Bài giảng nhi khoa tập I, Bộ môn Nhi Trường Đại 
học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 158-162.
2. Phạm Thị Ngọc Tuyết (2011), Đau bụng mạn ở học sinh trung học cơ sở tại Quận 1, TP HCM: tỷ lệ mắc và mối 
liên quan với các yếu tố sang chấn tâm lý, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y dược TP. HCM.
3. Caplan A, Walker LS (2006), “Rome III diagnostic questionnaire for the pediatric functional GI disorders”, 
Rome III - The functional gastrointestinal disorders, Degnon associates, Inc, Mc, Virginia; 3: 961-986.
4. Drossman D.A. (2006), “The functional gastrointestinal disonders and the Rome III Proces”, Gastroenterology, 
130: 1377-1390.
5. American Academy of Pediatrics (2005), “Chronic Abdominal Pain in Children”, Pediatrics, 115: 812 - 815.
6. Scholl J., Allen PJ. (2007), “A Primary Care Approach to Functional Abdominal Pain”, Pediatr Nurs, 33(3): 
247-259. 
7. Mortimer MJ, Kay J (1993), “Clinical epidemiology of chidhood abdominal Migraine in an urban general 
practice”, Dev Med Child Neurol, 35: 243-248.
8. Nelson Tex book of Pediatrics, 18th edition 2007
9. Thampson WG (2006), “The Road to Rome”, Gastroenterology, 130: 1552-1556. 

File đính kèm:

  • pdfdau_bung_man_tinh_do_roi_loan_chuc_nang_duong_tieu_hoa_o_tre.pdf