Đánh giá tình hình áp dụng qui trình điều dưỡng tại một số bệnh viện thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc Việt Nam

Với phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 350 điều dƣỡng viên trong khu vực

miền núi phía Bắc trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 10 năm 2010 về thực

trạng áp dụng qui trình điều dƣỡng trong lâm sàng các tác giả đã thu đƣợc kết quả nhƣ

sau:

Nhận định chăm sóc chủ yếu phản ánh vấn đề bệnh tật chứ chƣa phản ánh nhu cầu cơ bản

của ngƣời bệnh. Chẩn đoán chăm sóc chủ yếu phản ánh vấn đề y tế (95%), chƣa phản ánh

đáp ứng của ngƣời bệnh với các vấn đề này. Kế hoạch chăm sóc đƣợc làm ngay sau khi

nhập viện (90%), tuy nhiên vai trò của bệnh nhân tham gia vào xây dựng KHCS là rất

thấp (15%). Thực hiện kế hoạch chăm sóc các hoạt động về giao tiếp, tƣ vấn, giải thích

trƣớc khi làm kỹ thuật tƣơng đối tốt. Kỹ thuật điều dƣỡng đƣợc tiến hành chính xác và an

toàn (92,5%). Tỷ lệ điều dƣỡng ghi chép tiến triển chăm sóc vào hồ sơ cao (88,3%). Áp

dụng qui trình chống nhiễm khuẩn chƣa đƣợc tốt (49,3%). Tỷ lệ điều dƣỡng phụ trách

toàn diện một bệnh nhân rất thấp (8,3%). Đánh giá chăm sóc: Tỷ lệ điều dƣỡng tự đánh

giá và dự họp đánh giá chăm sóc và điều chỉnh KHCS khá cao (84,2%). Các tác giả đã

đƣa khuyến nghị để thống nhất về qui trình điều dƣỡng trong toàn quốc và điều chỉnh nội

dung, thời lƣợng hợp lý trong các cơ sở đào tạo của các trƣờng và đào tạo lại cán bộ điều

dƣỡng tại các bệnh viện.

pdf 7 trang kimcuc 3980
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình hình áp dụng qui trình điều dưỡng tại một số bệnh viện thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình hình áp dụng qui trình điều dưỡng tại một số bệnh viện thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc Việt Nam

Đánh giá tình hình áp dụng qui trình điều dưỡng tại một số bệnh viện thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 20 
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG QUI TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG TẠI MỘT SỐ BỆNH 
VIỆN THUỘC KHU VỰC MIỀN NÚI, TRUNG DU PHÍA BẮC VIỆT NAM 
Lê Văn Duy*, Nguyễn Thị Thanh Quyên, Trần Anh Vũ và cs 
Khoa Điều Dưỡng - Trường Đại Học Y Dược - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Với phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 350 điều dƣỡng viên trong khu vực 
miền núi phía Bắc trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 10 năm 2010 về thực 
trạng áp dụng qui trình điều dƣỡng trong lâm sàng các tác giả đã thu đƣợc kết quả nhƣ 
sau: 
Nhận định chăm sóc chủ yếu phản ánh vấn đề bệnh tật chứ chƣa phản ánh nhu cầu cơ bản 
của ngƣời bệnh. Chẩn đoán chăm sóc chủ yếu phản ánh vấn đề y tế (95%), chƣa phản ánh 
đáp ứng của ngƣời bệnh với các vấn đề này. Kế hoạch chăm sóc đƣợc làm ngay sau khi 
nhập viện (90%), tuy nhiên vai trò của bệnh nhân tham gia vào xây dựng KHCS là rất 
thấp (15%). Thực hiện kế hoạch chăm sóc các hoạt động về giao tiếp, tƣ vấn, giải thích 
trƣớc khi làm kỹ thuật tƣơng đối tốt. Kỹ thuật điều dƣỡng đƣợc tiến hành chính xác và an 
toàn (92,5%). Tỷ lệ điều dƣỡng ghi chép tiến triển chăm sóc vào hồ sơ cao (88,3%). Áp 
dụng qui trình chống nhiễm khuẩn chƣa đƣợc tốt (49,3%). Tỷ lệ điều dƣỡng phụ trách 
toàn diện một bệnh nhân rất thấp (8,3%). Đánh giá chăm sóc: Tỷ lệ điều dƣỡng tự đánh 
giá và dự họp đánh giá chăm sóc và điều chỉnh KHCS khá cao (84,2%). Các tác giả đã 
đƣa khuyến nghị để thống nhất về qui trình điều dƣỡng trong toàn quốc và điều chỉnh nội 
dung, thời lƣợng hợp lý trong các cơ sở đào tạo của các trƣờng và đào tạo lại cán bộ điều 
dƣỡng tại các bệnh viện. 
Từ khóa: 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Qui trình điều dƣỡng là cách suy nghĩ và hành 
động đặc biệt mang tính hệ thống và sáng tạo 
nhằm xác định, phòng và xử trí các vấn đề 
sức khỏe có thực hoặc tiềm tàng, xác định 
điểm mạnh của ngƣời bệnh và cung cấp một 
nền tảng để điều dƣỡng viên sử dụng tri thức, 
kỹ năng thể hiện chăm sóc có tính nhân văn. 
Qui trình điều dƣỡng mô tả mối quan hệ giữa 
điều dƣỡng và chăm sóc, mục tiêu, đặc điểm 
và đƣợc chia thành 5 bƣớc (Judish 
Winkinson, 2001). 
Sử dụng qui trình điều dƣỡng trong lâm sàng 
là một năng lực quan trọng và đặc thù của 
ngành điều dƣỡng đòi hỏi mọi điều dƣỡng 
viên phải tuân thủ để đảm bảo việc cung cấp 
dịch vụ điều dƣỡng có chất lƣợng và là cơ sở 
để chuẩn hóa các dịch vụ điều dƣỡng. Qui 
trình điều dƣỡng đƣợc các trƣờng đƣa vào nội 
dung đào tạo ở rất nhiều bộ môn điều dƣỡng 
tiền lâm sàng và lâm sàng hiện còn nhiều bất 
*
cập, thiếu thống nhất. Nhằm góp phần chuẩn 
hóa việc giảng dạy qui trình điều dƣỡng, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này để 
tìm hiểu hiện trạng sử dụng qui trình điều 
dƣỡng trong các bệnh viện khu vực miền núi 
phía Bắc Việt Nam nhằm phát hiện ra các tồn 
tại, các nhu cầu đào tạo cần đƣợc điều chỉnh, 
thay đổi trong chƣơng trình đào tạo điều 
dƣỡng đáp ứng nhu cầu chăm sóc ngƣời bệnh, 
góp phần nâng cao sức khoẻ và chất lƣợng 
cuộc sống của đồng bào các dân tộc miền núi 
phía Bắc Việt Nam. 
MỤC TIÊU 
Mô tả hiện trạng tình hình áp dụng qui trình 
điều dƣỡng tại các bệnh viện khu vực miền 
núi, trung du phía Bắc Việt Nam. và đƣa ra 
các khuyến cáo về thay đổi nội dung chƣơng 
trình đào tạo liên quan đến việc dạy và học về 
qui trình điều dƣỡng phù hợp tiến dần đến 
các chuẩn mực trong khu vực. 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Phƣơng pháp mô tả cắt ngang (Describtive 
Lê Văn Duy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 20 - 26 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 21 
Cross Sectional Study) 
Đối tượng nghiên cứu 
- Là các cán bộ điều dƣỡng đang làm việc tại 
khoa phòng bệnh viện tuyến trung ƣơng đóng 
tại khu vực, bệnh viện tuyến tỉnh, huyện. Các 
đối tƣợng này trực tiếp cung cấp các dịch vụ 
chăm sóc điều dƣỡng cho ngƣời bệnh thông 
qua áp dụng qui trình điều dƣỡng. 
Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
- Địa điểm: Các tỉnh thuộc khu vực miền núi 
phía Bắc nơi trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái 
Nguyên có nhiệm vụ đào tạo và có số lƣợng 
sinh viên tuyển sinh hàng năm chiếm số 
lƣợng trên 80% tổng số sinh viên sinh viên 
điều dƣỡng hệ đại học. Khu vực Tây Bắc 
gồm: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai 
Châu, Lao cai, Yên Bái. Khu Đông Bắc gồm: 
Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Cao Bằng, 
Lạng Sơn, Quảng Ninh. Khu trung du miền 
núi gồm: Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh 
Phúc, Phú Thọ. 
- Thời gian: từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 
10 năm 2010. 
Chọn mẫu 
- Chọn mẫu phân tầng 3 khu vực, mỗi khu 
vực chọn 2 tỉnh nghiên cứu: Điện Biên, Lao 
Cai thuộc khu Tây Bắc, Tuyên Quang, Quảng 
Ninh thuộc khu Đông Bắc, Thái Nguyên, Phú 
Thọ thuộc khu trung du miền núi. Các tỉnh 
đƣợc chọn đại diện cho khu vực về địa lý, 
kinh tế, mô hình bệnh tật, hệ thống chăm sóc 
sức khỏe. 
- Chọn các huyện: Mỗi tỉnh chọn ngẫu nhiên 
3 huyện để tiến hành nghiên cứu. 
Chỉ tiêu nghiên cứu 
Các thông tin liên quan đến thực hiện qui 
trình điều dƣỡng chăm sóc bệnh nhân.Cụ thể: 
-Bƣớc 1: Nhận định chăm sóc: điều dƣỡng 
thu thập thông tin gì và bằng cách nào ? 
- Bƣớc 2: Chẩn đoán điều dƣỡng: phƣơng 
pháp chẩn đoán,sự khác biệt với chẩn đoán y 
khoa 
- Bƣớc 3: Lập kế hoạch chăm sóc: ai lập kế 
hoạch, kế hoạch có thực tế, khả thi và hƣớng 
đến kết quả mong muốn, việc phối kết hợp 
với cán bộ y tế khác. 
- Bƣớc 4: Thực hiện kế hoạch chăm sóc: việc 
triển khai kế hoạch chăm sóc, ghi chép hồ sơ, 
việc thực hiện các qui trình kỹ thuật, sử dụng 
kế hoạch điều dƣỡng trong thực tế .. 
- Bƣớc 5: Đánh giá kết quả chăm sóc: ai là 
ngƣời đánh giá, kết quả nhƣ thế nào .. 
Công cụ nghiên cứu 
- Bảng đánh giá dịch vụ điều dƣỡng bệnh viện 
của Irene G Ramey để chuẩn hoá chất lƣợng 
chăm sóc dựa theo qui trình điều dƣỡng. 
- Bộ câu hỏi có cấu trúc phỏng vấn trực tiếp 
các nhà quản lý điều dƣỡng tuyến tỉnh, huyện. 
Phương pháp thu thập số liệu 
- Quan sát trực tiếp điều dƣỡng thực hiện qui 
trình điều dƣỡng tại khoa phòng 
- Quan sát trực tiếp việc thực hiện các kỹ 
thuật điều dƣỡng sử dụng bảng kiểm 
- Phỏng vấn trực tiếp điều dƣỡng viên và cán 
bộ quản lý điều dƣỡng liên quan 
- Phân tích số liệu sẵn có tại bệnh viện các 
tuyến 
Phân tích, xử lý số liệu:bằng phần mềm 
SPSS 10.0 trên máy vi tính 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1. Tỷ lệ % thông tin về nhu cầu của bệnh nhân trong bước nhận định chăm sóc (n=350) 
1. Nhận định chăm sóc bao gồm các nội dung sau Có (%) 
Không 
(%) 
 Lý do vào viện 97.5 2,5 
 Tình trạng về ý thức bệnh nhân 98,3 1,7 
 Dấu hiệu sinh tồn 100 0 
 Da và niêm mạc 62,5 37,5 
 Tinh thần bệnh nhân 30 70 
 Dinh dƣỡng 26,7 73,3 
 Giấc ngủ 11,7 88,3 
Lê Văn Duy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 20 - 26 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 22 
 Hoạt động thể lực, nghỉ ngơi 17,5 85,5 
 Bài tiết 74,2 25,8 
 Tình hình kinh tế xã hội 10,8 89,2 
 Sức khỏe tình dục 2,5 97,5 
 Ngƣời chăm sóc trực tiếp đi cùng là ai 38,3 61,7 
2. Nhận định phản ánh tổng thể nhu cầu cơ bản của người bệnh 23,3 76,7 
3. Nhận định phản ánh chủ yếu vấn đề bệnh tật của người bệnh 96,7 3,3 
Nhận xét: Các thông tin về nhu cầu thể chất của ngƣời bệnh đã đƣợc thu thập khá đầy đủ. Tuy 
nhiên các thông tin về tinh thần, dinh dƣỡng, giấc ngủ, hoạt động thể lực, tình hình kinh tế xã hội, 
sức khỏe tình dục, ngƣời chăm sóc có tỷ lệ khá thấp dƣới 30%. Nhận định chủ yếu phản ánh vấn 
đề bệnh tật chứ chƣa phản ánh nhu cầu cơ bản của ngƣời bệnh. 
Bảng 2. Thông tin về chẩn đoán điều dưỡng (n=350) 
STT Nội dung chẩn đoán điều dưỡng Có (%) 
Không 
(%) 
1 Phản ánh các vấn đề y tế của ngƣời bệnh 95 5 
2 
Phản ánh đáp ứng của ngƣời bệnh với các vấn đề y 
tế 
50,8 49,2 
Nhận xét: Chẩn đoán điều dƣỡng chủ yếu phản ánh vấn đề y tế (95%), chƣa phản ánh đáp ứng 
của ngƣời bệnh với các vấn đề này. 
Bảng 3. Tỷ lệ % các nội dung công việc khi lập kế hoạch chăm sóc (n=350) 
STT Kế hoạch chăm sóc Có (%) Không (%) 
1 Làm ngay sau khi bệnh nhân nhập viện 90 10 
2 
Bệnh nhân tham gia vào xây dựng kế hoạch chăm 
sóc 
15 85 
3 Ngƣời nhà tham gia xây dựng kế hoạch chăm sóc 64,2 35,8 
4 Điều dƣỡng đọc KHCS trƣớc khi tiến hành chăm sóc 6,7 93,3 
5 
KHCS có đƣợc làm thống nhất theo mẫu chung của 
đơn vị 
5 95 
Nhận xét: KHCS đƣợc làm ngay sau khi nhập viện (90%), tuy nhiên vai trò của bệnh nhân tham 
gia vào xây dựng KHCS là rất thấp (15%). Phần lớn các bản KHCS không thống nhất theo mẫu 
chung của đơn vị (5%). 
Bảng 4: Tỷ lệ % các hoạt động trong quá trình thực hiện kế hoạch chăm sóc (350). 
STT Nội dung công việc Có (%) Không (%) 
1 Một điều dƣỡng phụ trách một bệnh nhân 8,3 91,7 
2 Điều dƣỡng có thái độ giúp đỡ bệnh nhân 94,3 5,7 
3 Bệnh nhân có hiểu biết về cán bộ phụ trách mình 40,8 57,5 
4 Điều dƣỡng giao tiếp cởi mở, thoải mái 70,8 29,2 
5 
Điều dƣỡng thông báo cho bệnh nhân tình hình chăm 
sóc 
66,7 33,3 
6 Tƣ vấn về bệnh và các vấn đề liên quan 88,3 11,7 
7 Giải thích trƣớc khi tiến hành kỹ thuật 40,8 58,4 
Lê Văn Duy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 20 - 26 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 23 
8 Tiến hành kỹ thuật an toàn, chính xác 92,5 7,5 
9 Quan sát ghi chép đáp ứng bệnh nhân 35,8 62,5 
10 Áp dụng qui trình chống nhiễm khuẩn 49,3 50,7 
11 Phòng bệnh gọn gàng, sạch sẽ 60,8 39,2 
12 Ánh sáng trong phòng đầy đủ 94,2 4,1 
13 Ghi chép tiến triển vào KHCS hàng ngày 88,3 11,7 
Nhận xét: Tỷ lệ điều dƣỡng phụ trách toàn diện một bệnh nhân rất thấp (8,3%). Các hoạt động về 
giao tiếp, tƣ vấn, giải thích trƣớc khi làm kỹ thuật tƣơng đối tốt. Kỹ thuật điều dƣỡng đƣợc tiến 
hành chính xác và an toàn (92,5%). Tỷ lệ điều dƣỡng ghi chép tiến triển chăm sóc vào hồ sơ cao 
(88,3%). Áp dụng qui trình chống nhiễm khuẩn chƣa đƣợc tốt (49,3%). 
Bảng 5. Tỷ lệ % các hoạt động của điều dưỡng khi đánh giá chăm sóc (n=350) 
STT Nội dung công việc Có (%) 
Không 
(%) 
1 
Tổ chức họp đánh giá đáp ứng của bệnh nhân với can thiệp điều 
dƣỡng 
84,2 15,8 
2 Đánh giá chăm sóc đƣợc tiến hành khách quan 90 10 
3 Thay đổi KHCS là kết quả của đánh giá chăm sóc 87,5 12,5 
4 Mục đích chăm sóc có thực tế và khả thi 97,5 2,5 
Nhận xét: Tỷ lệ điều dƣỡng họp đánh giá chăm sóc và điều chỉnh KHCS khá cao ( 84,2% %). 
BÀN LUẬN 
Năm 1955, Hall là ngƣời đầu tiên mô tả điều 
dƣỡng là một qui trình. Sau đó 1959 thuật 
ngữ “Qui trình điều dƣỡng” đƣợc Johnson sử 
dụng lần đầu tiên, Orlando (1961), 
Wiedenbach (1963). Trong những năm 1970, 
qui trình đƣợc chia thành 3 bƣớc (Vitale), 5 
bƣớc (Schultz) và Nugent (1974) cho rằng qui 
trình điều dƣỡng là nền tảng của chất lƣợng 
chăm sóc khách hàng. 
Qui trình điều dƣỡng giúp mọi ngƣời hiểu 
điều dƣỡng viên làm gì, tăng cƣờng giao tiếp 
và tránh đƣợc các sai sót, nhầm lẫn trong 
chẩn đoán, xử trí và giải quyết vấn đề của 
ngƣời bệnh đồng thời giảm chi phí cho cơ sở 
y tế. Sử dụng thành công qui trình điều dƣỡng 
sẽ giúp điều dƣỡng viên đạt đƣợc chuẩn mực 
nghề nghiệp [13]. 
Sử dụng qui trình điều dƣỡng cung cấp một 
ngôn ngữ chung (chẩn đoán điều dƣỡng) 
trong thực hành làm thống nhất nghề điều 
dƣỡng cung cấp một bộ máy đánh giá, hỗ trợ 
trong việc phát triển chẩn đoán điều dƣỡng, 
thúc đẩy tính liên tục và phối hợp trong chăm 
sóc đảm bảo rằng tất cả các thành viên đều đã 
đƣợc thông báo về nhu cầu của bệnh nhân, 
tăng đƣợc sự hài lòng nghề nghiệp. Kế hoạch 
chăm sóc tốt giúp tiết kiệm thời gian, sức lực 
và giảm sự buồn chán trong công việc hàng 
ngày. Qui trình điều dƣỡng là một quá trình 
tƣ duy sử dụng các kỹ năng phân tích để giải 
quyết vấn đề và ra quyết định. 
Bƣớc nhận định của qui trình điều dƣỡng là 
quá trình thu thập có hệ thống số liệu liên 
quan đến tình trạng sức khỏe chung của khách 
hàng, hình dung một bức tranh về mức độ thể 
chất, tinh thần, văn hóa, xã hội, tâm linh, tri 
thức và phát triển, tình hình kinh tế, hoạt 
động chức năng và lối sống. Đó là sự phối 
hợp thu thập số liệu từ việc lấy thông tin chủ 
quan là những thứ do khách hàng và ngƣời 
khác cung cấp và thông tin khách quan là do 
điều dƣỡng viên trực tiếp khám bệnh, quan 
sát và thu thập từ các nguồn khác [10]. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy điều dƣỡng viên đã 
lấy khá đầy đủ thông tin về thể chất, bệnh tật 
Lê Văn Duy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 20 - 26 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 24 
nhƣng các thông tin về tinh thần, dinh dƣỡng, 
giấc ngủ, hoạt động thể lực, tình hình kinh tế 
xã hội, sức khỏe tình dục, ngƣời chăm sóc có 
tỷ lệ khá thấp dƣới 30%. Nhận định chủ yếu 
phản ánh vấn đề bệnh tật chứ chƣa phản ánh 
nhu cầu cơ bản của ngƣời bệnh. 
Chẩn đoán điều dƣỡng là việc phân tích số 
liệu thu thập đƣợc để xác định nhu cầu hay 
vấn đề của khách hàng [11]. Khác với chẩn 
đoán y khoa là thƣờng chỉ có một chẩn đoán 
và ít thay đổi trong quá trình điều trị bệnh 
nhân, số lƣợng chẩn đoán điều dƣỡng phụ 
thuộc vào các nhu cầu thể chất, tinh thần, xã 
hội và tâm linh. Vì các số liệu thu thập đƣợc 
chủ yếu là các thông tin về bệnh tật nên chẩn 
đoán điều dƣỡng chủ yếu xác định vấn đề bệnh 
tật (95%) và các nhu cầu khác là rất hạn chế. 
Giai đoạn tiếp theo là lập kế hoạch can thiệp 
điều dƣỡng nghĩa là điều dƣỡng viên xây 
dựng một kế hoạch mô tả chiến lƣợc và cách 
lựa chọn để đạt đƣợc kế quả mong muốn. Sự 
tham gia và tính tự chủ của bệnh nhân, giúp 
họ nhận thức đƣợc tầm quan trọng về sự đóng 
góp của bản thân, nâng cao các quyết định về 
sức khoẻ và tính độc lập trong tự chăm sóc là 
rất quan trọng trong giai đoạn này [13]. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy các điều dƣỡng viên 
đã tiến hành lập kế hoạch ngay khi nhập viện 
song vai trò của bệnh nhân, ngƣời nhà trong 
quá trình này là rất hạn chế. 
Thực hiện kế hoạch chăm sóc là các hành 
động do điều dƣỡng viên làm hoặc phối hợp 
với cán bộ y tế khác, với ngƣời nhà và với 
bệnh nhân để cùng đạt mục đích, kết quả 
mong muốn. 
Kết quả nghiên cứu cho mô hình chăm sóc 
theo kỹ thuật điều dƣỡng còn rất phổ biến thể 
hiện bằng chất lƣợng các kỹ thuật điều dƣỡng 
làm khá tốt mặc dù việc tuân thủ các qui định 
về phòng chống nhiễm khuẩn còn rất hạn chế 
(< 50%). Rõ ràng là mô hình làm việc theo ca 
và chăm sóc toàn diện thể hiện một điều 
dƣỡng phụ trách tổng thể một bệnh nhân rất 
thấp (< 10%). Việc phối hợp với cán bộ y tế 
khác là tƣơng đối tốt song chƣa thấy rõ vai trò 
của điều dƣỡng viên trong việc hƣớng dẫn 
ngƣời nhà và bệnh nhân tự chăm sóc cá nhân. 
Việc ghi chép các diễn biến, nội dung công 
việc của điều dƣỡng viên rất sơ sài. Trong hồ 
sơ bệnh án không có phần ghi chép một cách 
hệ thống, đầy đủ các hoạt động điều dƣỡng 
mà chỉ có phiếu chăm sóc đính kèm vào hồ sơ 
bệnh án. 
Công tác đánh giá kế hoạch chăm sóc đã đƣợc 
tiến hành tƣơng đối tốt, khách quan và là cơ 
sở điều chỉnh kế hoạch để đảm bảo tính thực 
thi. Công việc này đƣợc thể hiện bởi chính 
điều dƣỡng viên, trong các cuộc họp giao ban 
chuyên môn với tỷ lệ khá cao (> 80%). 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu trên 350 điều dƣỡng viên 
trong khu vực miền núi phía Bắc về thực 
trạng áp dụng qui trình điều dƣỡng trong lâm 
sàng nhƣ sau: 
1. Nhận định chăm sóc: thu thập khá đầy đủ 
thông tin về thể chất. Các thông tin về tinh 
thần, dinh dƣỡng, giấc ngủ, hoạt động thể lực, 
tình hình kinh tế xã hội, sức khỏe tình dục 
thấp dƣới 30%. Nhận định chủ yếu phản ánh 
vấn đề bệnh tật chứ chƣa phản ánh nhu cầu cơ 
bản của ngƣời bệnh. 
2. Chẩn đoán chăm sóc chủ yếu phản ánh vấn 
đề y tế (95%), chƣa phản ánh đáp ứng của 
ngƣời bệnh với các vấn đề này. 
3. Kế hoạch chăm sóc đƣợc làm ngay sau khi 
nhập viện (90%), tuy nhiên vai trò của bệnh 
nhân tham gia vào xây dựng KHCS là rất thấp 
(15%). Phần lớn nội dung các bản KHCS không 
thống nhất theo mẫu chung của đơn vị (5%). 
4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc: Các hoạt 
động về giao tiếp, tƣ vấn, giải thích trƣớc khi 
làm kỹ thuật tƣơng đối tốt. Kỹ thuật điều 
dƣỡng đƣợc tiến hành chính xác và an toàn 
(92,5%). Tỷ lệ điều dƣỡng ghi chép tiến triển 
chăm sóc vào hồ sơ cao (88,3%). Áp dụng qui 
trình chống nhiễm khuẩn chƣa đƣợc tốt 
(49,3%). Tỷ lệ điều dƣỡng phụ trách toàn 
diện một bệnh nhân rất thấp (8,3%). 
5. Đánh giá chăm sóc: Tỷ lệ điều dƣỡng tự 
đánh giá và dự họp đánh giá chăm sóc và điều 
chỉnh KHCS khá cao (84,2%). 
KHUYẾN NGHỊ 
Lê Văn Duy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 20 - 26 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 25 
1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của 
qui trình điều dƣỡng cho cán bộ quản lý và 
điều dƣỡng viên và là cơ sở để phân hạng 
chất lƣợng điều dƣỡng. 
2. Qui trình điều dƣỡng cần đƣợc thống nhất 
lại trong toàn quốc trên cơ sở đảm bảo tính 
khoa học, tính cập nhật và môi trƣờng làm 
việc tại Việt Nam, chú trọng vào giai đoạn 
nhận định và chẩn đoán chăm sóc điều dƣỡng. 
3. Tiến hành điều chỉnh chƣơng trình, tăng 
thời lƣợng dạy/ học qui trình điều dƣỡng tại 
các môn điều dƣỡng cơ bản và lâm sàng. 
4. Tiến hành các khóa đào tạo lại giáo viên 
điều dƣỡng về qui trình điều dƣỡng, từng 
bƣớc tổ chức các khoá đào tạo bổ xung cho 
điều dƣỡng trong toàn quốc nhƣ là một điều 
kiện để cấp chứng chỉ hành nghề điều dƣỡng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ y tế (2006), Kiến thức, thái độ, kỹ 
năng cần đạt khi tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, 
Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 
[2]. Niên giám thống kê Bộ Y tế (2009), NXB 
Thống kê, Hà Nội. 
[3]. Nguyễn Văn Lình và cs (2007), Phân bổ 
nhân lực y tế một số tỉnh miền Trung Việt 
Nam, Y học thực hành, NXB y học, Hà Nội. 
[4]. WHO (1997), Health Manpower 
Planning, A guide for medical practice. 
[5]. Diane M. Billing, Judisch A. Halstead, 
(2006), Teaching in Nursing, a guide for 
faculty; (pp87-149). 
[6]. CarolJ.Giet, Marilyn Duncan Boyd 
(2002); Teaching in nursing practice; (pp3-
15). 
[7]. G. Posner, Rudisky (1997); Course 
Designs, a guide to curriculum development 
for teachers; Fifth edition, Longman; (pp 63-
185). 
[8]. Fred Abbatt, A. Mejia (1988); Continuing 
the Education of health workers, WHO, 
Geneva. 
[9]. Phạm Song, Đào Ngọc Phong (2001); 
Nghiên cứu hệ thống y tế, phƣơng pháp 
nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản y học Hà 
Nội (5-108). 
[10]. Marilynn E. Doengens (2007), Manual 
of Nursing Diagnose, Longman publishing 
House, London. 
[11]. Porter Perry (2008) Fundamental of 
Nursing, 7
th
 edition; MOSBY Ensevier 
publishing house, USA. 
[12]. Ann Marinner Tomey (2008) Guide to 
Nursing Management and Leadership, eighth 
edition, MOSBY Ensenver publishing house, 
USA. 
[13]. American Nurses Association. (2004). 
Nursing: Scope & Standards of Practice. 
Silver Spring, MD: Nursesbooks.org. 
Lê Văn Duy và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 20 - 26 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 26 
SUMMARY 
EVALUATING THE APPLICATION PROCESS IN A NUMBER OF HOSPITAL CARE 
OF MOUNTAIN AREA, CENTRAL NORTH VIETNAM TRAVEL 
Le Van Duy
*
, Nguyen Thi Thanh Quyen, Tran Anh Vu et al 
Faculty of Nursing - Thai Nguyen Medicine and Pharmacy of University 
With the cross- section described study on 350 nurses in the northern mountainous region in the 
period from January 2009 to October 2010 on the status of applied clinical nursing process, the 
authors obtained the following results: the asessment mainly reflects the problems of disease but 
not reflecting the basic needs of the patient. Nursingdiagnosis reflects maily medical problems 
(95%), but not response of the patient to the disease. Care plans are made shortly after 
hospitalization (90%), however the role of the patient involved in building care plan is very low 
(15%). However, the implementation of the care plan as: the communication, consultation, 
technical procedures go relatively well. Nursing technique was conducted correctly and safely 
(92.5%). The nursing care progress notes on high-profile (88.3%). Applying anti-bacterial is not 
that great (49.3%). The comprehensive nursing care is very low (8.3%) . In evaluation of nursing 
care percentage of self assessment and meeting reviews and adjust care plan is quite high (84.2%). 
The author has taken the recommendation to unify the process of nursing in the country and adjust 
content, reasonable duration in the nursing training institutions and retraining to nursing staff in 
hospitals. 
Keywords: 
*

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_hinh_ap_dung_qui_trinh_dieu_duong_tai_mot_so_b.pdf