Đánh giá tính bị tổn thương do biến đổi khí hậu tác động đến sản xuất nông nghiệp tại huyện Cần Giờ

Huyện Cần Giờ là vùng đất thấp ven biển tại TPHCM với nông nghiệp là ngành sản xuất chủ lực,

là ngành kinh tế lệ thuộc rất lớn vào yếu tố biến đổi khí hậu (BĐKH). Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả

đánh giá định lượng tình trạng bị tổn thương đến sản xuất nông nghiệp bằng phương pháp xây dựng chỉ số

dễ bị tổn thương cho từng xã/thị trấn của huyện Cần Giờ. Chỉ số dễ bị tổn thương của nông nghiệp được tính

dựa trên bộ tham số cho từng thành phần của hàm bị tổn thương. Do các tham số không cùng thứ nguyên

nên nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá chỉ số phát triển con người (HDI) của UNDP (2006) để chuẩn

hóa tham số từ 0 ÷ 1 và lựa chọn phương pháp trọng số không bằng nhau của Iyengar & Sudarshan (1982)

để xếp hạng các địa phương theo khả năng phát triển nông nghiệp. Kết quả tính toán cho thấy có 2 xã có

mức tổn thương cao bao gồm xã Lý Nhơn và Tam Thôn Hiệp, 4 xã có mức tổn thương trung bình bao gồm xã

Long Hòa, Bình Khánh, An Thới Đông, Thạnh An và 1 thị trấn có mức tổn thương thấp là Cần Thạnh. Nghiên

cứu cũng đề xuất một số giải pháp thích ứng đối với những khu vực bị tổn thương do BĐKH.

pdf 11 trang kimcuc 4660
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tính bị tổn thương do biến đổi khí hậu tác động đến sản xuất nông nghiệp tại huyện Cần Giờ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tính bị tổn thương do biến đổi khí hậu tác động đến sản xuất nông nghiệp tại huyện Cần Giờ

Đánh giá tính bị tổn thương do biến đổi khí hậu tác động đến sản xuất nông nghiệp tại huyện Cần Giờ
 ĐÁNH GIÁ TÍNH BỊ TỔN THƯƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN 
 SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CẦN GIỜ
 Trần Nhật Nguyên(1), Trịnh Thị Minh Châu(1), Chu Phạm Đăng Quang(1), Nguyễn Kỳ Phùng(2)
 (1)Viện Nghiên cứu phát triển TPHCM
 (2)Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM
 Ngày nhận bài 18/5/2018; ngày chuyển phản biện 19/5/2018; ngày chấp nhận đăng 26/6/2018
 Tóm tắt: Huyện Cần Giờ là vùng đất thấp ven biển tại TPHCM với nông nghiệp là ngành sản xuất chủ lực, 
là ngành kinh tế lệ thuộc rất lớn vào yếu tố biến đổi khí hậu (BĐKH). Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả 
đánh giá định lượng tình trạng bị tổn thương đến sản xuất nông nghiệp bằng phương pháp xây dựng chỉ số 
dễ bị tổn thương cho từng xã/thị trấn của huyện Cần Giờ. Chỉ số dễ bị tổn thương của nông nghiệp được tính 
dựa trên bộ tham số cho từng thành phần của hàm bị tổn thương. Do các tham số không cùng thứ nguyên 
nên nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá chỉ số phát triển con người (HDI) của UNDP (2006) để chuẩn 
hóa tham số từ 0 ÷ 1 và lựa chọn phương pháp trọng số không bằng nhau của Iyengar & Sudarshan (1982) 
để xếp hạng các địa phương theo khả năng phát triển nông nghiệp. Kết quả tính toán cho thấy có 2 xã có 
mức tổn thương cao bao gồm xã Lý Nhơn và Tam Thôn Hiệp, 4 xã có mức tổn thương trung bình bao gồm xã 
Long Hòa, Bình Khánh, An Thới Đông, Thạnh An và 1 thị trấn có mức tổn thương thấp là Cần Thạnh. Nghiên 
cứu cũng đề xuất một số giải pháp thích ứng đối với những khu vực bị tổn thương do BĐKH.
 Từ khóa: Tính dễ bị tổn thương, sản xuất nông nghiệp, Cần Giờ
1. Mở đầu nông nghiệp. Đây là ngành lệ thuộc rất lớn vào 
 Cần Giờ là một trong 5 huyện ngoại thành điều kiện thiên nhiên. 
của TPHCM. Cần Giờ có 7 đơn vị hành chính gồm Đánh giá tính bị tổn thương là một công cụ 
thị trấn Cần Thạnh và 6 xã: Long Hòa, Thạnh An, quan trọng để đánh giá mức độ bị tác động tạo 
Lý Nhơn, Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Bình cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định 
Khánh. Theo dự báo Cần Giờ sẽ chịu ảnh hưởng lựa chọn phương pháp thích ứng phù hợp với 
nặng nề bởi nước biển dâng, cụ thể là tình hình đối tượng đánh giá. BĐKH tác động đến tất cả 
 (3)
ngập úng, xâm nhập mặn, xói lở, sẽ gia tăng, các lĩnh vực, từ tự nhiên đến kinh tế, xã hội . 
đe dọa đến đời sống và sinh kế của cộng đồng Dân cư huyện Cần Giờ có sinh kế chủ yếu dựa 
dân cư địa phương, cũng như sức chống chịu vào nông nghiệp. Do đó, nghiên cứu tập trung 
của toàn bộ hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ. đánh giá tính bị tổn thương của BĐKH đến sản 
 Cần Giờ còn nhiều hộ nghèo (năm 2016, hộ xuất nông nghiệp để giúp chính quyền có cơ sở 
nghèo chiếm 39,86% và hộ cận nghèo chiếm tỷ đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm tăng 
lệ 13,49% tổng hộ dân(1)), là nhóm đối tượng cường khả năng thích ứng của người dân, giúp 
 (2)
rất nhạy cảm và bị ảnh hưởng lớn bởi BĐKH . (1)Quyết định số 4249/QĐ-UBND ngày 17/8/2016 của 
Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế UBND TPHCM về phê duyệt Đề án kinh tế - xã hội, nâng 
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị sản cao thu nhập, giảm nghèo bền vững cho người dân trên 
xuất của huyện (năm 2016 chiếm 48,6%), trong địa bàn huyện Cần Giờ giai đoạn 2016 - 2020
đó thủy sản là chủ lực với giá trị sản xuất trong (2)UNDP, Báo cáo phát triển con người châu Á - Thái Bình 
năm 2016 đạt 97,7% trong tổng giá trị sản xuất Dương, 2012
 (3)Tài liệu Hướng dẫn Đánh giá tác động của Biến đổi khí 
Liên hệ tác giả: Trần Nhật Nguyên hậu và xác định các giải pháp thích ứng, Viện Khoa học 
Email: trannhatnguyen01@yahoo.com Khí tượng Thủy văn và Môi trường, 2011.
 34 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
 Số 6 - Tháng 6/2018
họ phòng ngừa, giảm thiểu tác hại, ổn định cuộc thiểu của chỉ thị j cho khu vực thứ i.
sống và phát triển kinh tế trong điều kiện BĐKH. + Xác định trọng số và tính chỉ số dễ bị tổn 
2. Phương pháp nghiên cứu thương
 Sau khi số liệu đã được chuẩn hóa, các chỉ 
 Phương pháp tính toán dễ bị tổn thương của 
 số cần được xác định trọng số. Để hướng tới 
IPCC được áp dụng khá phổ biến. Theo đó, tổn 
 mục đích định lượng hóa chỉ tiêu tổn thương, 
thương được xem là hàm của ba yếu tố:
 nhóm nghiên cứu lựa chọn phương pháp trọng 
 Tính dễ bị tổn thương (V) = f (độ phơi nhiễm 
 số không bằng nhau của Iyengar & Sudarshan 
(E), độ nhạy (S), khả năng thích ứng (AC))
 (1982). Mức độ tổn thương riêng của mỗi nhóm 
 Để có thể đánh giá định lượng tình trạng dễ bị 
 nhân tố sẽ được tính toán dựa trên trọng số 
tổn thương, nhóm nghiên cứu sử dụng cách tiếp 
 của từng nhân tố và các tham số. Mức độ bị tổn 
cận phổ biến là xây dựng chỉ số dễ bị tổn thương. 
 thương trong mỗi mỗi nhân tố (E, S, AC) của 
Chỉ số dễ bị tổn thương của sản xuất nông nghiệp 
 vùng thứ i, gọi chung là yi được xác định theo 
được tính dựa trên bộ tham số cho từng thành một tổng tuyến tính của X như sau: 
phần của tính dễ bị tổn thương. Bộ tham số dễ bị ij 
tổn thương do BĐKH được lựa chọn từ việc kế thừa = K
 y t ∑ = wj xX ij (3)
 j 1 K
kết quả nghiên cứu liên quan, Niên giám thống kê, Trong đó 0 <w < 1 và là những 
 ∑ j−1 wj
và số liệu có thể khảo sát thực tế tại huyện. Các trọng số. Theo phương pháp của Iyengar và 
bước tính toán như sau: Sudarshan thì các trọng số được giả định là tỉ 
 + Thiết lập các tham số lệ nghịch với phương sai của chỉ tiêu dễ bị tổn 
 Bộ tham số được thiết lập theo 3 nhóm: thương và được tính theo công thức: 
 (1) Nhóm nhân tố phơi nhiễm hay là các tác c
 =
động (E): Qua thống kê, nghiên cứu đưa ra 6 wj (4)
tham số phơi nhiễm của BĐKH tại Cần Giờ. var( X ij )
 i
 (2) Nhóm các nhân tố thể hiện mức độ nhạy Trong đó c là hằng số chuẩn hóa được xác 
cảm, dễ thay đổi do BĐKH (S): Nhóm nghiên cứu 
 định bởi: −1
sử dụng các tham số độ nhạy về các yếu tố xã 
 
 K 1
hội và yếu tố sinh kế trong nông nghiệp. Nghiên = 
 c ∑ j=1 (5)
cứu đã lựa chọn 12 tham số độ nhạy. var ( X ij )
 
 (3) Nhóm các nhân tố thể hiện khả năng thích i
ứng (AC): Tham số thể hiện khả năng thích ứng Chỉ số dễ bị tổn thương được tính toán nằm 
đặc trưng cho khả năng chống đỡ và chịu đựng trong phạm vi từ 0-1, với giá trị =1 chỉ mức dễ 
trước các yếu tố phơi nhiễm. Nghiên cứu lựa bị tổn thương là lớn nhất, với giá trị =0 là không 
chọn 14 tham số đại diện về khả năng thích ứng. bị tổn thương. Sau khi tính toán các giá trị của 3 
 + Chuẩn hóa tham số nhóm yếu tố Ei, Si, Ai, tiếp tục chuẩn hóa thuận 
 Trong nghiên cứu này đã sử dụng phương và sau đó tính toán trọng số cho từng lĩnh vực 
pháp đánh giá chỉ số phát triển con người (HDI) 
 theo công thức (4), được wE, wS, wA là trọng số 
của UNDP (2006) để chuẩn hóa tham số, đưa của các chỉ số tác động, độ nhạy và khả năng 
về khoảng cho phép từ 0-1. Theo đó, các công thích ứng. Trong đó: 
thức được sử dụng để chuẩn hóa các tham số 
 wE + wS + wA=1 (6)
như sau:
 Xij − MinX ij Chỉ số dễ bị tổn thương cho mỗi khu vực (xã/
 Quan hệ thuận: X ij = (1)
 MaxX− MinX thị trấn) tương ứng cho từng lĩnh vực được tính 
 ij ij theo công thức sau:
 −
 Quan hệ nghịch: MaxX ij X ij (2) V = E ×w +S ×w +A ×w (7)
 X = i i E i s i A
 ij −
 MaxXij MinX ij Trong đó Vi là chỉ số dễ bị tổn thương tính 
 Trong đó: Xij là giá trị của tham số j tương cho vùng i. Phân cấp mức độ tổn thương trong 
ứng với vùng i. nghiên cứu này theo hàm phân bố đều như 
 MaxXij và MinXij là những giá trị tối đa và tối trong Bảng 1.
 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 35
 Số 6 - Tháng 6/2018 
 Bảng 1. Phân cấp trạng thái dễ bị tổn thương
 0 < Vi ≤ 0,20 RT Tổn thương rất thấp
 0,20 < Vi ≤ 0,40 T Tổn thương thấp
 0,40 < Vi ≤ 0,60 TB Tổn thương trung bình
 0,60 < Vi ≤ 0,80 C Tổn thương cao
 0,80 < Vi ≤ 1,00 RC Tổn thương rất cao
3. Kết quả nghiên cứu các nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến huyện 
 Cần Giờ. Số liệu giai đoạn 2025 được xác lập dựa 
3.1. Chuẩn hóa tham số
 trên các cơ sở pháp lý hiện có của huyện và các 
 Chỉ số bị tổn thương do biến đổi khí hậu tại nghiên cứu liên quan. Các thông tin sau khi được 
huyện Cần Giờ được tính cho giai đoạn hiện nay tổng hợp và liệt kê tương ứng chỉ số phơi nhiễm, 
(giai đoạn nền) và trong tương lai. Giai đoạn nền độ nhạy và khả năng ứng phó được tính toán 
được chọn là thời điểm năm 2016 và tương lai chuẩn hóa theo công thức (1) đối với tham số phơi 
được chọn là mốc năm 2025. Các số liệu ở giai nhiễm và độ nhạy và công thức (2) đối với tham số 
đoạn nền được sử dụng từ các dữ liệu hiện có của khả năng thích ứng. Kết quả được chuẩn hóa thể 
địa phương, của Niên giám thống kê, tham khảo từ hiện trong Bảng 2 và Bảng 3.
 Bảng 2. Tham số được chuẩn hóa (giai đoạn nền)
 Chỉ thị Kí hiệu Xã Bình An Thới Lý Long Thạnh Tam Thôn Cần 
 Khánh Đông Nhơn Hòa An Hiệp Thạnh
 Tham số phơi nhiễm
 Lượng mưa TB năm E1 1,00 1,00 0,75 0,50 0,25 1,00 0,00
 Nhiệt độ TB năm E2 1,00 0,67 0,50 0,33 0,50 0,67 0,00
 Diện tích ngập E3 0,26 0,46 1,00 0,69 0,58 0,80 0,00
 Tỷ lệ ngập E4 0,88 0,45 0,99 0,62 0,56 1,00 0,00
 Ranh mặn cao nhất E5 0,00 0,47 0,82 0,82 0,82 0,47 1,00
 xuất hiện tại địa bàn
 Tỷ lệ hộ bị ảnh hưởng E6 0,00 0,75 0,84 0,58 0,60 1,00 0,08
 bởi ngập
 Tham số độ nhạy
 Dân số S1 1 0,57 0,08 0,41 0,00 0,06 0,47
 Diện tích S2 0,14 0,59 1,00 0,81 0,80 0,65 0,00
 Số hộ dân S3 1,00 0,58 0,11 0,46 0,00 0,10 0,56
 Cỡ hộ gia đình S4 1 0,82 0,17 0,42 0,22 0,00 0,25
 Mật độ dân số S5 0,95 0,21 0,01 0,10 0,00 0,03 1,00
 Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn S6 0,76 1,00 0,28 0,00 0,75 0,63 0,30
 21 triệu đồng/năm) 
 Tỷ lệ hộ dân có S7 0,46 0,46 1,00 0,36 0,46 0,46 0,00
 nhà ở đạt chuẩn
 Diện tích đất S8 1,00 0,89 0,56 0,42 0,00 0,26 0,20
 trồng trọt 
 36 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
 Số 6 - Tháng 6/2018
 Chỉ thị Kí hiệu Xã Bình An Thới Lý Long Thạnh Tam Thôn Cần 
 Khánh Đông Nhơn Hòa An Hiệp Thạnh
Diện tích đất nông S9 0,20 0,27 1,00 0,07 0,13 0,15 0,00
nghiệp/ đầu người
Diện tích mặt nước S10 0,49 0,53 1,00 0,13 0,00 0,06 0,00
nuôi trồng thủy sản
Tỷ lệ hộ gia đình làm S11 0,10 0,05 0,97 0,53 1,00 0,43 0,00
nông nghiệp
Số lượng học sinh trên S12 1,00 0,43 0,21 0,41 0,00 0,23 0,40
địa bàn
Tham số khả năng thích ứng
Sản lượng cây trồng A1 0,59 0,00 0,93 0,69 1,00 1,00 0,74
Sản lượng chăn nuôi A2 0,59 0,00 0,86 0,91 1,00 0,73 0,90
Sản lượng thủy sản A3 0,81 0,16 0,80 0,00 0,92 1,00 0,92
nuôi trồng
Tỷ lệ hộ dân có hiểu A4 0,32 0,00 1,00 0,15 0,24 0,84 0,88
biết về biến đổi khí 
hậu
Tỷ lệ hộ dân biết đến A5 0,62 0,60 0,78 0,39 1,00 1,00 0,00
các chương trình 
tuyên truyền về BĐKH
Số người có trình độ A6 0,00 0,46 0,90 0,65 1,00 0,86 0,53
học vấn (tốt nghiệp 
cấp 3)
Số lượng cơ sở y tế A7 1,00 0,00 1,00 0,00 1,00 1,00 0,00
Số trường học A8 0,00 0,00 0,80 0,60 1,00 1,00 0,00
Đường giao thông xã, A9 0,70 0,00 0,33 0,00 1,00 0,87 0,70
liên xã
Tỷ lệ đường giao A10 0,73 0,22 1,00 0,00 0,00 0,58 0,00
thông nông thôn 
được cứng hóa
Tỷ lệ đường giao A11 0,32 0,65 0,72 0,75 1,00 0,80 0,00
thông 
Tỷ lệ dân số ở độ tuổi A12 0,80 0,38 1,00 0,10 0,25 0,00 0,18
lao động
Tỷ lệ lao động có việc A13 0,44 0,39 0,00 0,92 0,10 1,00 0,12
làm thường xuyên
Tỷ lệ lao động qua đào A14 0,47 0,85 1,00 0,30 0,00 0,86 0,87
tạo trên tỷ lệ lao động 
đang làm việc
 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 37
 Số 6 - Tháng 6/2018 
 Bảng 3. Tham số được chuẩn hóa (giai đoạn 2025)
 Chỉ thị Xã An Lý Long Thạnh Tam Cần 
 Bình Thới Nhơn Hòa An Thôn Thạnh
 Khánh Đông Hiệp
 Tham số phơi nhiễm
 Lượng mưa TB năm E1 1,00 0,55 0,36 0,09 0,91 0,91 0,00
 Nhiệt độ TB năm E2 1,00 0,80 0,40 0,20 0,00 0,40 0,00
 Diện tích ngập E3 0,20 0,61 1,00 0,84 0,52 0,85 0,00
 Tỷ lệ ngập E4 0,58 0,48 0,80 0,61 0,00 1,00 0,39
 Ranh mặn cao nhất xuất hiện E5 0,00 0,56 0,78 0,89 0,89 0,56 1,00
 tại địa bàn
 Tỷ lệ hộ bị ảnh hưởng bởi E6 1,00 0,89 0,72 0,72 0,31 0,99 0,00
 ngập
 Tham số độ nhạy
 Dân số S1 1,00 0,55 0,12 0,98 0,00 0,16 0,68
 Diện tích S2 0,05 0,55 1,00 0,87 0,78 0,61 0,00
 Số hộ dân S3 0,92 0,52 0,13 1,00 0,00 0,18 0,72
 Cỡ hộ gia đình S4 1,00 0,82 0,17 0,42 0,22 0,00 0,25
 Mật độ dân số S5 1,00 0,23 0,03 0,29 0,00 0,06 0,79
 Diện tích đất trồng trọt S8 1,00 0,84 0,40 0,36 0,00 0,25 0,21
 Diện tích đất nông nghiệp / S9 0,08 0,17 1,00 0,01 0,14 0,11 0,00
 người
 Diện tích mặt nước nuôi S10 0,37 0,46 1,00 0,07 0,01 0,04 0,00
 trồng thủy sản
 Tham số khả năng thích ứng
 Sản lượng cây trồng A1 0,00 0,66 0,28 0,83 0,99 0,91 1,00
 Sản lượng chăn nuôi A2 0,40 0,08 1,00 1,00 1,00 0,00 1,00
 Sản lượng thủy sản nuôi A3 0,58 0,42 0,00 0,93 0,95 0,96 1,00
 trồng
 Số người có trình độ học vấn A6 0,27 0,45 0,73 0,00 1,00 0,83 0,35
 (tốt nghiệp cấp 3)
 Số lượng cơ sở y tế A7 0,00 0,50 1,00 0,00 1,00 0,50 0,00
 Số trường học A8 0,00 0,59 1,00 0,12 0,94 0,94 0,53
 Đường giao thông xã, liên xã A9 0,14 0,18 0,19 0,00 1,00 0,77 0,59
 Tỷ lệ đường giao thông A11 0,00 0,62 0,76 0,66 1,00 0,90 0,42
 Tỷ lệ dân số ở độ tuổi A12 0,00 0,45 0,88 0,02 1,00 0,84 0,32
 lao động
3.2. Xác định trọng số định là tỉ lệ nghịch với phương sai của chỉ tiêu dễ 
 bị tổn thương và được tính theo công thức (4). 
 Kết quả các chỉ số sau khi được chuẩn hóa, sẽ Kết quả tính toán trọng số của các chỉ số thành 
được thực hiện tính trọng số. Trọng số được giả phần chi tiết trong Bảng 4.
 38 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
 Số 6 - Tháng 6/2018
 Bảng 4. Trọng số của các chỉ số thành phần của các giai đoạn
 Chỉ thị Wnền W2025 Ghi chú
 Chỉ số phơi nhiễm
 E1 0,145 0,147
 E2 0,189 0,158
 E3 0,174 0,165
 E4 0,164 0,191
 E5 0,172 0,178
 E6 0,156 0,161
 Chỉ số độ nhạy cảm
 S1 0,084 0,115
 S2 0,081 0,121
 S3 0,084 0,118
 S4 0,081 0,130
 S5 0,067 0,120
 S6 0,085 Giai đoạn 2025, giá trị của các xã/thị trấn 
 S7 0,102 giống nhau nên không đưa vào tính toán
 S8 0,081 0,133
 S9 0,088 0,135
 S10 0,080 0,129
 S11 0,071 Giai đoạn 2025, không thu thập được thông tin
 S12 0,096
Tham số khả năng thích ứng
 A1 0,079 0,112
 A2 0,081 0,093
 A3 0,068 0,115
 A4 0,068 Giai đoạn năm 2025, giá trị của các xã/thị trấn 
 A5 0,078 giống nhau nên không đưa vào tính toán
 A6 0,081 0,124
 A7 0,052 0,097
 A8 0,058 0,107
 A9 0,068 0,116
 A10 0,067 Giai đoạn năm 2025, giá trị của các xã/thị trấn 
 giống nhau nên không đưa vào tính toán
 A11 0,082 0,130
 A12 0,074 0,105
 A13 0,069 Giai đoạn 2025, không thu thập được thông tin
 A14 0,074
 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 39
 Số 6 - Tháng 6/2018 
 Giá trị các trọng số này được sử dụng để tính vực theo các công thức (3) và (4), được wE, wS, 
toán các chỉ tiêu thành phần. Tiếp tục chuẩn hóa wA là trọng số của các chỉ số tác động, độ nhạy 
thuận và sau đó tính toán trọng số cho từng lĩnh và khả năng thích ứng.
 Bảng 5. Giá trị các trọng số tính toán chỉ số dễ bị tổn thương
 Trọng số Giai đoạn nền - 2016 Năm 2025
 WE 0,3059 0,3886
 WS 0,3806 0,3546
 WA 0,3135 0,2568
 3.3. Tính toán chỉ số bị tổn thương Vi= Ei×wE+Si×ws+Ai×wA
 Chỉ số dễ bị tổn thương cho mỗi khu vực (xã/ Kết quả chỉ số bị tổn thương do biến đổi khí 
thị trấn) tương ứng cho từng lĩnh vực được tính hậu ở lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy 
theo công thức sau: sản được trình bày tại Bảng 6.
 Bảng 6. Chỉ số bị tổn thương qua các giai đoạn tại huyện Cần Giờ
 Giai đoạn Chỉ số Xã Bình An Thới Lý Long Thạnh Tam Thôn Cần 
 Khánh Đông Nhơn Hòa An Hiệp Thạnh
 Giai E 0,524 0,623 0,812 0,589 0,560 0,811 0,185
 đoạn nền S 0,676 0,542 0,539 0,343 0,277 0,262 0,253
 (2016)
 A 0,519 0,281 0,795 0,411 0,684 0,819 0,430
 V 0,58 0,49 0,70 0,44 0,49 0,60 0,29
 Mức độ TT TB TB Cao TB TB Cao Thấp
 Năm E 0,609 0,642 0,689 0,575 0,427 0,786 0,252
 2025 S 0,670 0,518 0,494 0,484 0,143 0,173 0,319
 A 0,153 0,446 0,632 0,396 0,987 0,759 0,576
 V 0,51 0,55 0,61 0,50 0,47 0,56 0,36
 Mức độ TT TB TB Cao TB TB TB Thấp
 Hình 1. Chỉ số bị tổn thương của các xã huyện Cần Giờ qua các giai đoạn
 -> Giai đoạn nền: tổn thương thấp đến mức độ tổn thương cao. 
 Kết quả tính toán chỉ số bị tổn thương tại các + Thị trấn Cần Thạnh có mức tổn thương 
xã/thị trấn trên địa bàn huyện Cần Giờ cho thấy thấp: Đây là khu vực có diện tích ngập và tỷ lệ 
chỉ số tổn thương trong giai đoạn hiện nay nằm ngập thấp nhất trên toàn huyện. Với sự phát 
trong khoảng 0,31 đến 0,66, tương ứng mức độ triển kinh tế ổn định và cơ sở hạ tầng tốt nên 
 40 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
 Số 6 - Tháng 6/2018
đây là khu vực chịu tổn thương do biến đổi khí kịch bản tác động của biến đổi khí hậu đến ngập 
hậu thấp nhất. lụt (RCP4.5) của huyện Cần Giờ năm 2050, tỷ lệ 
 + 4 xã có mức tổn thương trung bình thuộc ngập lớn nhất là thị trấn Cần Thạnh với 6,26%, 
các xã Bình Khánh, An Thới Đông, Long Hòa và tiếp đến là xã Bình Khánh với 5,71%. Đây là 2 địa 
Thạnh An. Các xã này có địa hình tương đối cao, phương tốc độ đô thị hóa cao và phát triển kinh 
không thường xuyên chịu tác động của nguy cơ tế nổi trội của khu vực. Như vậy, khi quy hoạch 
lũ lụt. Xã Bình Khánh và xã An Thới Đông là địa phát triển, cũng như quy hoạch ngành cần chú 
phương còn hộ nghèo nhiều, diện tích đất nông trọng đến các khu vực có chỉ số bị tổn thương 
nghiệp và nuôi trồng thủy sản lớn so với các địa và kịch bản ngập lụt để đảm bảo sự phát triển 
phương khác. Trong thời gian qua kinh tế phát bền vững. 
triển tại các địa phương trên khá tốt, trong đó 4. Kết luận và kiến nghị
Long Hòa và Bình Khánh là 2 địa phương có giá Kết quả tính toán cho thấy giai đoạn hiện
trị sản xuất kinh tế cao nhất huyện, kế đến là xã nay có 2 xã có mức tổn thương cao bao gồm 
An Thới Đông. Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, dân xã Lý Nhơn và Tam Thôn Hiệp, 4 xã có mức tổn 
sinh cũng không bị tác động nhiều. Xã Thạnh thương trung bình bao gồm xã Long Hòa, Bình 
An có chỉ số độ nhạy với BĐKH thấp do dân số Khánh, An Thới Đông, Thạnh An và 1 thị trấn có 
không nhiều, diện tích đất nông nghiệp không mức tổn thương thấp là Cần Thạnh. Đến năm 
lớn, trong những năm qua do chuyển đổi mô 2025, xã Lý Nhơn vẫn có mức tổn thương cao, 5 
hình từ đánh bắt hải sản sang nuôi hàu nên kinh xã có mức tổn thương trung bình và thị trấn Cần 
tế của xã Thạnh An cũng tăng trưởng khá tốt. Thạnh vẫn là địa phương có mức tổn thương 
Tuy nhiên chỉ số thích ứng lại không cao do chỉ số thấp. Đối với xã có mức tổn thương cao và trung 
giao thông rất thấp, cơ sở hạ tầng ở mức trung bình do BKĐH, bên cạnh sản xuất nông nghiệp 
bình nên đánh giá chỉ số tổn thương chung của để giảm tính tổn thương do BĐKH, địa phương 
Thạnh An vẫn ở mức trung bình. cần đa dạng ngành nghề hơn bằng việc tăng 
 + 2 xã có chỉ số tổn thương cao là xã Lý Nhơn tỷ lệ các ngành công nghiệp, dịch vụ hay nghề 
và Tam Thôn Hiệp. Lý Nhơn và Tam Thôn Hiệp phụ, để giảm khả năng tổn thương, ngoài ra 
là địa phương có chỉ số phơi nhiễm với BĐKH cần lưu ý nghiên cứu các giải pháp phòng tránh 
rất cao, khu vực này có tỷ lệ diện tích ngập cao ngập lụt. Cần phải xem xét lại quy hoạch vùng 
so với các địa phương khác nên nhiều hộ dân nuôi kết hợp với xem xét hệ thống thủy lợi cho 
chịu ảnh hưởng bởi tình trạng ngập nước. Ngoài phù hợp. Chính quyền cần lưu ý kiểm soát quá 
ra, khả năng thích ứng với BĐKH thấp do tỷ lệ trình bê tông hóa, tình trạng san lấp một số rạch 
hộ nghèo cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp hiện hữu để tránh làm giảm khả năng thoát 
so với các địa phương khác. Diện tích đất nông nước, mất đi vùng đệm là nơi chứa nước mưa 
nghiệp lớn, đối tượng bị tổn thương như học và nước triều, Các quy hoạch phát triển kết 
sinh và nông dân chiếm tỷ lệ lớn, cơ sở hạ tầng cấu hạ tầng trong quá trình đô thị hóa của xã 
giao thông chưa tốt,... đây là nguyên nhân khiến cũng cần cân nhắc đến vấn đề tiêu thoát nước, 
chỉ số tổn thương ở các địa phương này cao hơn phòng chống ngập nước để tránh bị ảnh hưởng 
so với các địa phương khác. nặng nề bởi tình trạng ngập. Xã Long Hòa và Thị 
 -> Giai đoạn 2025: trấn Cần Thạnh mặc dù là địa phương có chỉ số 
 Trong giai đoạn năm 2025, Lý Nhơn vẫn là tổn thương bởi biến đổi khí hậu ở mức trung 
địa phương có chỉ số tổn thương cao nhất. Tiếp bình và thấp. Tuy nhiên, đến năm 2025 chỉ số 
theo là xã Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông và xã tổn thương của 2 khu vực này có khuynh hướng 
Bình Khánh. Ngoài ra, đến năm 2025, một số xã tăng so với giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, xã Long 
chỉ số bị tổn thương có xu hướng gia tăng so với Hòa và thị trấn Cần Thạnh là địa phương có Dự 
giai đoạn hiện nay như xã An Thới Đông, xã Long án lấn biển. Do đó, cần lưu ý các biện pháp ngăn 
Hòa và Thị trấn Cần Thạnh. Cần lưu ý là đối với triều, chống ngập cho khu vực này.
 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 41
 Số 6 - Tháng 6/2018 
 Hình 2. Bản đồ chỉ số tổn thương thuộc lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản
 tại các xã của huyện Cần Giờ năm 2016
42 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
 Số 6 - Tháng 6/2018
Hình 3. Bản đồ chỉ số tổn thương thuộc lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản 
 tại các xã của huyện Cần Giờ năm 2025
 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu 43
 Số 6 - Tháng 6/2018 
 Tài liệu tham khảo
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, Hà Nội.
2. Huỳnh Thị Lan Hương (2015), Nghiên cứu phát triển Bộ chỉ số thích ứng với BĐKH phục vụ công tác 
 quản lý nhà nước về BĐKH, Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu.
3. Lê Ngọc Tuấn (2017), Nghiên cứu, cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu của thành phố Hồ Chí 
 Minh theo phương pháp luận và kịch bản mới của ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) 
 và Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Kỳ Phùng (2011), Xây dựng mô hình tính toán một số thông số dưới tác động của biến đổi 
 khí hậu phục vụ qui hoạch sử dụng đất, giao thông, tài nguyên nước, và hạ tầng cơ sở cho thành 
 phố Hồ Chí Minh, Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Quốc Nghi (2016), “Đánh giá sự tổn thương do biến đổi khí hậu tác động đến sinh kế của 
 cộng đồng dân cư ven biển tỉnh Cà Mau”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp số 4 - 2016.
6. Nguyễn Thị Thụy Hằng, Trần Thị Kim (2016), Đánh giá sơ bộ chỉ số tổn thương xã hội do ngập ứng 
 với các kịch bản nước biển dâng do biến đổi khí hậu tại xã Tam Thôn Hiệp huyện Cần Giờ, Trung 
 tâm Phát triển khoa học và công nghệ trẻ Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Trần Duy Hiền (2016), Nghiên cứu xây dựng mô hình đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến 
 một số lĩnh vực kinh tế - xã hội cho Thành phố Đà Nẵng, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến 
 đổi khí hậu.
8. IPCC (2007), Forth Assessment Report (AR4 2007).
9. Thuyết minh Quy hoạch vùng nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm 
 nhìn năm 2025.
10. Thuyết minh Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ.
11. Đề án xây dựng Quy hoạch mạng lưới thủy lợi phục vụ phát triển thủy sản và diêm nghiệp trên địa 
 bàn huyện Cần Giờ giai đoạn 2016 - 2020.
12. Các báo cáo kinh tế - xã hội của huyện Cần Giờ và các xã/thị trấn huyện Cần Giờ.
 ASSESSMENT OF CLIMATE CHANGE VULNERABILITY 
 TO AGRICULTURAL ACTIVITIES IN CAN GIO DISTRICT 
 Tran Nhat Nguyen(1), Trinh Thi Minh Chau(1), Chu Pham Dang Quang(1), Nguyen Ky Phung(2)
 (1)Ho Chi Minh City Institute for Development Study
 (2)Ho Chi Minh City Department of Science and Technology 
 Received: 18 May 2018; Accepted: 26 June 2018
 Abstract: Can Gio is a low coastal suburban district of Ho Chi Minh City with agriculture as the main 
economic sector. Agriculture is heavily dependent on climate change. Vurnerability assessmentis a tool to 
indentify impact level of climate change on agriculture. Quantitative assessment of vulneralbility is usually 
done by constructing a “vulnerability index”. This index is based on several set of indicators that result in 
agricuteral vulnerability of each commune/town in Can Gio District. The indicators will be in different units 
and scales. The methodology used in UNDPHuman Development Index (HDI) (UNDP, 2006) is followed 
to normalize them between 0 and 1 and method with unequal weights (Iyengar & Sudarshan (1982)’s 
method). As a result, Ly Nhon and Tam Thon Hiep commune is vulnerable at the high level in climated change 
condition. Long Hoa, Binh Khanh, An Thoi Đong, Thanh An Commune are vulnerableat the medium level. 
Can Thanh town is vulnerable at the low level. The study also proposes some adaptation solutions for areas 
affected by climate change.
 Keywords: Vulverability, agriculture activities, Can Gio district. 
 44 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu
 Số 6 - Tháng 6/2018

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_bi_ton_thuong_do_bien_doi_khi_hau_tac_dong_den.pdf