Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Tiếng Trung quốc tại viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc tế, dạy học

ngoại ngữ nói chung và tiếng Trung Quốc nói riêng ở nước ta ngày càng được coi trọng. Ứng

dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy đã và đang được khẳng định giá trị và tầm quan

trọng của nó. Tuy nhiên, do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan, hiệu quả của

việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở đào tạo chưa đều và chưa đạt được hiệu quả như

mong muốn. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi thông qua phân tích, đánh giá kết quả khảo

sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tiếng Trung Quốc ở Viện Ngoại ngữ, Đại

học Bách khoa Hà Nội, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.

pdf 9 trang kimcuc 4000
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Tiếng Trung quốc tại viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Tiếng Trung quốc tại viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội

Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Tiếng Trung quốc tại viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội
32 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khi thực hiện chính sách cải cách mở cửa, 
cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ 
thuật và giao lưu quốc tế, công tác dạy học ngoại ngữ 
nói chung và tiếng Trung Quốc nói riêng ở nước ta 
ngày càng được coi trọng. Để nâng cao hiệu quả dạy 
học, các cơ sở đào tạo đều đặt vấn đề đổi mới phương 
pháp giảng dạy lên tầm nhiệm vụ chiến lược. Một 
trong những phương tiện thúc đẩy công cuộc đổi mới 
phương pháp dạy học chính là ứng dụng công nghệ 
thông tin (CNTT). Ứng dụng CNTT vào quá trình 
giảng dạy đã và đang được khẳng định giá trị và tầm 
PHẠM THỊ THANH VÂN
Đại học Bách khoa Hà Nội, ✉ phamthanhvan1310@gmail.com 
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG
 CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY
TIẾNG TRUNG QUỐC TẠI VIỆN NGOẠI NGỮ
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI*
TÓM TẮT
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc tế, dạy học 
ngoại ngữ nói chung và tiếng Trung Quốc nói riêng ở nước ta ngày càng được coi trọng. Ứng 
dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy đã và đang được khẳng định giá trị và tầm quan 
trọng của nó. Tuy nhiên, do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan, hiệu quả của 
việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở đào tạo chưa đều và chưa đạt được hiệu quả như 
mong muốn. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi thông qua phân tích, đánh giá kết quả khảo 
sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tiếng Trung Quốc ở Viện Ngoại ngữ, Đại 
học Bách khoa Hà Nội, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Từ khóa: công nghệ thông tin, dạy học tiếng Trung Quốc, Đại học Bách khoa, kiến nghị, thực trạng.
quan trọng của nó. Tuy nhiên, do tác động của những 
điều kiện chủ quan và khách quan, hiệu quả của việc 
ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở đào tạo 
nước ta hiện nay chưa đều và chưa đạt được hiệu quả 
như mong muốn.
Qua thực tiễn dạy học nhiều năm, chúng tôi nhận 
thấy, đối với dạy học thực hành tiếng Trung Quốc như 
một ngoại ngữ, nhất là giai đoạn sơ cấp, cần đặc biệt 
chú trọng nội dung phát âm và viết chữ Hán. Ứng 
dụng CNTT với tư cách là phương tiện hỗ trợ dạy học 
nhằm giải quyết khó khăn về đọc phiên âm la-tinh 
cũng như nắm bắt chữ Hán – loại văn tự biểu ý khác 
biệt hoàn toàn so với tiếng Việt là phương pháp tích 
cực và hiệu quả. Do đó, việc tìm kiếm phương pháp 
tận dụng triệt để và nâng cao hiệu quả tác động của 
*Nghiên cứu này được thực hiện với sự tham gia tài trợ của Trường 
Đại học Bách khoa Hà Nội trong đề tài mã số T2016-PC-193.
33KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
CNTT vào giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng dạy 
và học tiếng Trung Quốc là vô cùng quan trọng và cần 
thiết, phù hợp với xu thế của thời đại.
Xuất phát từ thực tế đó, bài viết lựa chọn nghiên 
cứu trường hợp, thông qua phương pháp khảo sát, 
thống kê và phân tích, nhằm đánh giá thực trạng ứng 
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung 
Quốc tại Viện Ngoại ngữ - Đại học Bách khoa Hà 
Nội, qua đó đưa ra kiến nghị cần thiết để cải thiện chất 
lượng dạy học tiếng Trung Quốc, trước hết là ở Viện 
Ngoại ngữ, Đại học Bách khoa Hà Nội.
2. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG 
TIN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG 
TIN TRONG DẠY HỌC 
Trên cơ sở tổng kết lại ý kiến của các học giả đi 
trước, chúng tôi đưa ra khái niệm CNTT là “tập hợp 
công cụ kỹ thuật hiện đại gồm chủ yếu là máy vi tính, 
phần mềm máy vi tính được sử dụng để xử lý, lưu giữ, 
trình bày, chuyển đổi, bảo vệ, gửi, nhận thông tin số 
một cách an toàn và các thiết bị, phương tiện hỗ trợ 
trình bày sản phẩm công nghệ”.
CNTT đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc 
thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy các môn 
khoa học nói chung và ngoại ngữ nói riêng, trong đó 
có tiếng Trung Quốc. Thực tế đã chứng minh, để đổi 
mới phương pháp giảng dạy, việc sử dụng đồ dùng, 
phương tiện dạy học là một trong những biện pháp 
hiệu quả. CNTT là một phương tiện dạy học hiện đại 
bởi tính năng ưu việt, sự tiện ích nổi trội của nó so 
với các phương tiện dạy học khác. Bài giảng điện tử 
là bước cải tiến lớn giúp giảng viên mang lại cho sinh 
viên nhiều thông tin hơn. Đồng thời, các thông tin đó 
có thể được chứa đựng trong nhiều kênh khác nhau 
như văn bản, hình ảnh, âm thanh và các đoạn phim 
video. Có thể nói, CNTT đã cung cấp điều kiện và 
phương tiện thuận lợi hỗ trợ đắc lực cho công việc 
giảng dạy của giảng viên ở nhiều môn học, đặc biệt là 
môn tiếng Trung Quốc ở giai đoạn thực hành tiếng sơ 
cấp. Vì vậy, sử dụng những phương tiện dạy học hiện 
đại để thu thập thông tin, thiết kế và trình chiếu trên 
các phương tiện hiện đại sẽ đem lại hiệu quả giáo dục 
rất tích cực, phát huy đồng thời các giác quan để nghe 
kết hợp với nhìn, tăng cường khả năng quan sát, phát 
hiện vấn đề cho sinh viên. 
3. CÁC HÌNH THỨC ỨNG DỤNG CÔNG 
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TIẾNG 
TRUNG QUỐC TẠI VIỆN NGOẠI NGỮ - ĐẠI 
HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hiện nay, môn tiếng Trung Quốc được giảng dạy 
tại Viện Ngoại ngữ dưới hình thức thực hành tổng 
hợp, giai đoạn sơ cấp, sử dụng Giáo trình Hán ngữ đối 
ngoại của Nhà xuất bản Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh, 
do Dương Ký Châu biên soạn.
Kết quả khảo sát bước đầu về thực tiễn dạy học 
trong năm học 2016-2017 cho thấy, các ứng dụng 
CNTT đã được sử dụng nhằm hỗ trợ giảng dạy tại 
Viện Ngoại ngữ – Đại học Bách khoa Hà Nội bao 
gồm: Bài giảng điện tử, ứng dụng phần mềm dạy 
học trên điện thoại, từ điển online, phần mềm luyện 
thi HSK, các website hỗ trợ học tiếng Trung Quốc 
do Tổ chức Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc đánh 
giá và giới thiệu, trong đó, đặc biệt chú trọng việc 
sử dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy ngoại ngữ.
Bài giảng điện tử được biên soạn, thiết kế và sử 
dụng trong giảng dạy tại Viện Ngoại ngữ nhằm hướng 
dẫn viết chữ Hán là các phần mềm như Chinese 
Writing Master 4.0, E-Hanzi Digital Chinese, từ mới 
MDBG, “Tự điển chữ Hán điện tử” của Nhà xuất bản 
Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh... Trong đó, phần mềm 
Chinese Writing chạy song song cùng trình chiếu PPT 
bài giảng, hỗ trợ việc hướng dẫn sinh viên quan sát, 
viết chữ Hán theo thứ tự nét, thay vì việc nhìn, bắt 
chước một cách thiếu khoa học, đồng thời tiết kiệm 
được thời gian trên lớp khi giảng viên hướng dẫn 
sinh viên triển khai, học viết và luyện viết chữ Hán. 
Phần mềm E-Hanzi Digital Chinese là phần mềm hỗ 
trợ luyện viết chữ Hán theo thứ tự nét, đồng thời cho 
phép xuất chữ Hán cần luyện viết trên file PDF. File 
PDF được mặc định trình bày dưới hình thức bài tập, 
bài kiểm tra, hỗ trợ việc thiết kế bài tập luyện viết chữ 
Hán. Ngoài ra, bộ “Tự điển chữ Hán điện tử” tích hợp 
các yếu tố của chữ Hán như: quy tắc viết thứ tự nét, 
34 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
phiên âm, cách đọc, phân tích bộ thủ, tổ hợp từ trong 
chữ Hán, được coi là ứng dụng hỗ trợ hiệu quả trong 
dạy viết chữ Hán.
Ngoài ra, bài giảng tích hợp các hình ảnh, nội 
dung kiến thức khác được trình bày dưới sự hỗ trợ 
của CNTT.
Các từ mới, chữ Hán trong bài học được hình ảnh 
hóa, mô tả trực quan, kết hợp với file Audio nghe, bài 
tập luyện đi kèm, giúp bài giảng sinh động, hấp dẫn, 
lôi cuốn sinh viên tích cực tham gia vào bài học, đảm 
bảo nguyên tắc dạy học “lấy người học làm trung tâm”.
Trong việc dạy chữ Hán, giảng viên sử dụng 
CNTT nhằm biểu diễn nguồn gốc, quá trình diễn biến, 
cách tạo chữ Hán, như chữ “nhật” (ngày, mặt trời),
 sử dụng hình ảnh để làm cho chữ Hán trở 
nên sinh động, giúp sinh viên tiếp cận chữ Hán một 
cách trực quan, biểu diễn các nét cơ bản, hướng dẫn 
viết chữ Hán, phân biệt các bộ thủ, các chữ Hán gần 
giống nhau. 
Trong việc dạy học ngữ âm, giảng viên sử dụng 
file nghe làm thị phạm, đồng thời so sánh với ngữ âm 
tiếng Việt. Nội dung ngữ âm được triển khai trong bài 
giảng là ngữ âm tiêu chuẩn của người Trung Quốc, 
hạn chế được sự ảnh hưởng của khẩu âm tiếng Việt, 
kết hợp với các hình ảnh minh họa giúp sinh viên tiếp 
cận trực quan, dễ dàng hình dung, cảm nhận về đặc 
điểm của âm tiết và cách phát âm.
Trong việc dạy từ vựng, CNTT hỗ trợ giảng viên 
trong các hình thức luyện tập mở rộng từ, dùng hình 
ảnh trực quan triển khai giải thích nghĩa của từ, mở rộng 
nhóm từ, khai thác các hàm ý văn hóa của từ ngữ.
Trong việc giảng dạy ngữ pháp, các điểm ngữ 
pháp khó được biểu diễn dưới dạng sơ đồ, biểu mẫu, 
sử dụng màu sắc, hình ảnh, giúp sinh viên dễ dàng 
ghi nhớ công thức. Ngoài ra, việc dẫn ra điểm ngữ 
pháp bằng phương thức tự nhiên, giải thích điểm ngữ 
pháp bằng cách khẩu ngữ hóa và mô hình hóa, dùng 
hình ảnh tĩnh gợi ý ý nghĩa và cách dùng của điểm 
ngữ pháp cần dạy, dùng trạng thái động thể hiện tổng 
hợp cấu trúc câu và ý nghĩa ngữ pháp cũng hỗ trợ tích 
cực cho việc dạy học ngữ pháp, đặc biệt là giai đoạn 
sơ cấp. 
Hình thức giảng dạy kỹ năng tổng hợp nghe – 
nói – đọc – viết dưới sự hỗ trợ của CNTT, chủ yếu 
được triển khai ở việc hỗ trợ nghe và luyện tập bài 
khóa, dùng tranh ảnh minh họa, thuật lại nội dung bài 
Bảng 1. Bảng kết quả khảo sát về hiệu quả của việc áp dụng CNTT trong giảng dạy
TT Hiệu quả tác động Kết quả
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
1
Hỗ trợ nhận diện, hệ thống hoá và quy tắc ghép 
từ trong việc học từ mới 
4 6 24 27 39
2 
Tăng hứng thú của tiết học thông qua các bài 
giảng có tính tương tác
2 6 17 21 54
3 Kích thích sự sôi nổi xây dựng bài của người học 2 10 21 30 37
4 
Giúp người học có thêm kênh trao đổi kiến thức 
sinh viên – sinh viên, sinh viên – giảng viên 
10 10 18 32 30
5
Giúp người học chủ động hơn trong tìm kiếm 
học liệu và ngân hàng đề ôn thi
6 6 28 24 36
6
Người học có thể rèn luyện thời xuyên qua các 
phần mềm hoặc website hỗ trợ học tập 4 6 24 27 39
35KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
khóa theo tranh. Đặc biệt, giảng viên đã bắt đầu chú 
ý đến việc thiết kế các trò chơi nhằm lôi cuốn sinh 
viên, tăng cường hứng thú của người học, như các 
trò chơi đố chữ, sử dụng phần mềm của Trung Quốc, 
Flashcards.
Ngoài ra, dưới sự phát triển của CNTT, giảng viên 
và sinh viên có thể thường xuyên, kịp thời kết nối và 
trao đổi về bài học qua Email, thư điện tử
4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG 
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY 
TIẾNG TRUNG QUỐC
4.1. Một số khảo sát về hiệu quả ứng dụng công 
nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc 
ở Viện Ngoại ngữ - Đại học Bách khoa Hà Nội
Việc sử dụng bài giảng điện tử dưới sự hỗ trợ 
của CNTT như trình bày ở trên, thay thế cho phương 
pháp dạy học truyền thống được sinh viên đón nhận 
rất tích cực.
Để có cơ sở thực tế phục vụ cho nghiên cứu, 
chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra, 
nhằm thu thập ý kiến phản hồi của 100 sinh viên tham 
gia học tập tiếng Trung Quốc tại Viện Ngoại ngữ, các 
giờ học có sử dụng bài giảng điện tử và hỗ trợ của 
CNTT qua các giờ học trên lớp, thể hiện mức độ hiệu 
quả tác động của việc áp dụng các hình thức ứng dụng 
CNTT trong dạy và học môn tiếng Trung Quốc, với 
thang điểm từ 1 tới 5 theo mức độ hiệu quả tác động từ 
thấp đến cao. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 
thống kê như sau (xem bảng 1): 
Từ bảng thống kê, ta thấy, về hiệu quả hỗ trợ nhận 
diện, hệ thống hóa và quy tắc ghép từ mới trong việc 
học từ mới, có 4% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 
1; 6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 24% sinh viên đánh 
giá ở mức 3; 27% sinh viên đánh giá ở mức 4; 39% 
sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về hiệu quả tăng cường hứng thú của tiết học 
thông qua các bài giảng có tính tương tác, có 2% sinh 
viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên đánh 
giá ở mức 2; 17% sinh viên đánh giá ở mức 3; 21% 
sinh viên đánh giá ở mức 4; 54% sinh viên đánh giá 
ở mức 5.
Về hiệu quả kích thích sự sôi nổi xây dựng bài của 
người học, có 2% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 
1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 21% sinh viên 
đánh giá ở mức 3; 30% sinh viên đánh giá ở mức 4; 
37% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về hiệu quả giúp cho người học có thêm kênh trao 
đổi kiến thức giữa sinh viên – sinh viên, sinh viên – 
giảng viên, có 10% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 
1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 18% sinh viên 
đánh giá ở mức 3; 32% sinh viên đánh giá ở mức 4; 
30% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về hiệu quả giúp người học chủ động hơn trong 
tìm kiếm học liệu và ngân hàng đề phục vụ ôn thi, có 
6% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên 
đánh giá ở mức 2; 28% sinh viên đánh giá ở mức 3; 
24% sinh viên đánh giá ở mức 4; 36% sinh viên đánh 
giá ở mức 5.
Bảng 2. Kết quả khảo sát mức độ thường xuyên ứng dụng CNTT trong giờ học
TT Hình thức 
Mức độ (%)
Thường xuyên Khá đều đặn Thi thoảng Không áp dụng 
1 Nghe băng thu âm hội thoại 24 30 32 14
2 Trình chiếu Slide 36 35 17 12
3 Ứng dụng phần mềm dạy học 13 23 28 36
36 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Về hiệu quả giúp người học có thể rèn luyện 
thường xuyên qua các phần mềm hoặc website hỗ trợ 
học tập, có 4% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 
6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 24% sinh viên đánh 
giá ở mức 3; 27% sinh viên đánh giá ở mức 4; 39% 
sinh viên đánh giá ở mức 5. Kết quả khảo sát thể hiện 
ở biểu đồ 1.
Quan sát biểu đồ trên, có thể thấy, sinh viên đánh 
giá hiệu quả tác động của bài giảng điện tử dưới sự hỗ 
trợ của CNTT tốt nhất ở việc tăng cường hứng thú cho 
tiết học thông qua các bài giảng có tính tương tác, tiếp 
đó là hiệu quả nhận diện chữ Hán, hệ thống hóa từ loại 
và quy tắc ghép từ trong việc học từ mới, giúp người 
học có thể rèn luyện thường xuyên qua các phần mềm 
hoặc Webtise hỗ trợ học tập.
Tuy nhiên, việc thiết kế biên soạn một bài giảng 
lý tưởng với mức độ tích hợp các ứng dụng CNTT cao 
và hiệu quả đòi hỏi giảng viên phải đầu tư thời gian, 
công sức tìm hiểu, nghiên cứu và ứng dụng, do đó, 
mức độ ứng dụng của bài giảng điện tử trong giờ học 
còn chưa cao.
Qua khảo sát phản hồi của 100 sinh viên về mức 
độ ứng dụng CNTT của giảng viên trong giờ học, 
chúng tôi thu được kết quả như bảng 2.
Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ thường xuyên 
ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giảng viên chưa 
đồng đều cho các hình thức ứng dụng. 
Ở hình thức áp dụng nghe băng thu âm hội thoại, 
có 24% sinh viên đánh giá giảng viên thường xuyên 
cho nghe băng, 30% sinh viên đánh giá giảng viên cho 
nghe khá đều đặn, 32% sinh viên đánh giá giảng viên 
thỉnh thoảng cho nghe băng, 14% sinh viên đánh giá 
giảng viên không áp dụng nghe băng hội thoại.
Ở hình thức trình chiếu slide trong bài giảng, 36% 
sinh viên đánh giá giảng viên thường xuyên sử dụng 
slide trong bài giảng, 35% sinh viên đánh giá giảng 
viên sử dụng khá đều đặn, 17% sinh viên đánh giá 
thỉnh thoảng sử dụng và 12% sinh viên đánh giá giảng 
viên không áp dụng. 
Ở hình thức ứng dụng phần mềm dạy học, 13% 
sinh viên đánh giá giảng viên không sử dụng thường 
xuyên phần mềm dạy học, 23% sinh viên đánh giá 
giảng viên sử dụng khá đều đặn, 28% sinh viên đánh 
37KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
Bảng 3. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của việc ứng dụng CNTT vào giờ học
TT Hình thức ứng dụng CNTT Kết quả (%)
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
1 Xây dựng kho học cụ online, mọi người có thể truy 
cập tham khảo 
11 17 17 20 35
2 Diễn đàn trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, phương 
pháp học tập 
8 22 20 25 25
3 Ra đề, làm bài và chấm thi trắc nghiệm thông qua phần 
mềm máy tính 
11 14 26 19 30
4 Tăng cường sử dụng slide hình ảnh trình chiếu minh 
họa trong tiết học 
19 10 20 21 30
5 Tăng cường sử dụng hội thoại có hình (video hội thoại) 
trong tiết học 
9 9 23 32 27
6 Tăng cường sử dụng mini game hoặc phần mềm hỗ trợ 
học tập trên lớp 
13 11 23 24 29
giá giảng viên thi thoảng sử dụng, 36% sinh viên đánh 
giá giảng viên không áp dụng hình thức này.
Có thể thấy, mức độ thường xuyên sử dụng CNTT 
trong giảng dạy của giảng viên chủ yếu ở hai hình 
thức nghe băng thu âm hội thoại và trình chiếu slide, 
việc khai thác ứng dụng phần mềm dạy học vẫn chưa 
được khai thác triệt để.
Trong khi đó, về tầm quan trọng và tính cấp thiết 
của việc ứng dụng CNTT vào giờ học được sinh viên 
đánh giá như bảng 3:
Từ bảng thống kê có thể thấy, nhu cầu xây dựng 
kho học liệu online, mọi người có thể cùng truy cập 
tham khảo, có 11% sinh viên đánh giá ở mức 1; 17% 
sinh viên đánh giá ở mức 2; 17% sinh viên đánh giá 
ở mức 3; 20% sinh viên đánh giá ở mức 4; 35% sinh 
viên đánh giá ở mức 5.
Về nhu cầu tổ chức diễn đàn trao đổi kiến thức, 
kinh nghiệm, phương pháp học tập, có 8% sinh viên 
đánh giá ở mức 1; 22% sinh viên đánh giá ở mức 2; 
20% sinh viên đánh giá ở mức 3; 25% sinh viên đánh 
giá ở mức 4; 25% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về ra đề, làm bài và chấm thi trắc nghiệm thông 
qua phần mềm máy tính có 11% sinh viên đánh giá 
ở mức 1; 14% sinh viên đánh giá ở mức 2; 26% sinh 
viên đánh giá ở mức 3; 19% sinh viên đánh giá ở mức 
4; 30% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về tăng cường sử dụng slide hình ảnh trình chiếu 
minh hoạ trong tiết học có 19% sinh viên đánh giá ở 
mức 1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 20% sinh 
viên đánh giá ở mức 3; 21% sinh viên đánh giá ở mức 
4; 30% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về tăng cường sử dụng hội thoại có hình (video 
hội thoại) trong tiết học có 9% sinh viên đánh giá ở 
mức 1; 9% sinh viên đánh giá ở mức 2; 23% sinh viên 
đánh giá ở mức 3; 32% sinh viên đánh giá ở mức 4; 
27% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về tăng cường sử dụng mini game hoặc phần 
mềm hỗ trợ học tập trên lớp có 13% sinh viên đánh 
giá ở mức 1; 11% sinh viên đánh giá ở mức 2; 23% 
sinh viên đánh giá ở mức 3; 24% sinh viên đánh giá ở 
mức 4; 29% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Kết quả khảo sát được thể hiện ở biểu đồ 2.
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, sinh viên đánh giá 
rất cao tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc ứng 
38 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
dụng CNTT trong giờ học, với mức độ và hình thức 
ứng dụng như hiện nay, việc sử dụng CNTT trong giờ 
học chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên.
4.2. Những khó khăn và hạn chế trong việc 
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng 
Trung Quốc
Bài giảng điện tử được sử dụng trong giờ học hiện 
nay đã phần nào giảm tải được công việc của giảng 
viên khi lên lớp, tuy nhiên việc xây dựng và thiết kế 
một bài giảng hoàn chỉnh và hiệu quả đòi hỏi khá 
nhiều thời gian và công sức, trong khi nguồn dữ liệu 
số và tài liệu tham khảo của nhà trường còn nghèo 
nàn, do đó giảng viên gặp khá nhiều khó khăn trong 
việc xây dựng bài giảng.
Việc ứng dụng CNTT cho môn tiếng Trung Quốc 
hiện nay chủ yếu vẫn đang nằm ở việc giảng viên tự 
tìm kiếm, đánh giá và sử dụng phần mềm, chưa có 
một khóa đào tạo nào về việc ứng dụng CNTT, nên 
khả năng ứng dụng vào bài giảng chưa cao, việc thể 
hiện nội dung bài giảng trên lớp còn đơn giản, chưa 
linh hoạt, phần nhiều mới chỉ thay thế được việc viết 
bảng, nhiều bài giảng mới chỉ trình chiếu slide và hình 
ảnh, chưa kết hợp hiệu quả với giảng dạy của giảng 
viên và các clip, audio âm thanh bổ trợ.
Các ứng dụng CNTT đổi mới từng ngày, tuy 
nhiên, giảng viên chưa được tiếp cận đầy đủ và 
thường xuyên cập nhật các kiến thức CNTT để ứng 
dụng trong giảng dạy.
Cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay tương đối 
phù hợp với việc hỗ trợ giảng viên trong việc áp dụng 
bài giảng điện tử trong giảng dạy. Tuy nhiên, hạn chế 
cũng không nhỏ, cụ thể là giảng viên chưa được hỗ 
trợ về máy tính, bảng tương tác điện tử, và các thiết bị 
văn phòng khác nhằm phục vụ hoạt động giảng dạy.
Về phía sinh viên, sinh viên ngày nay đã được đầu 
tư các điều kiện cần thiết để khai thác CNTT trong 
học tập, như máy tính, Smart phone, tuy nhiên, do 
bản thân sinh viên chưa tích cực, chủ động khai thác 
công cụ CNTT trong học tập, đồng thời thiếu sự định 
hướng và chỉ dẫn của giảng viên, nên hiệu quả ứng 
dụng chưa cao.
39KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
4.3. Một số kiến nghị trong ứng dụng công 
nghệ thông tin vào giảng dạy
Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là 
phương pháp hiệu quả và tích cực trong giảng dạy 
ngoại ngữ, công tác dạy học là quá trình tương tác 
giữa dạy và học, do đó việc ứng dụng không chỉ từ 
phía giảng viên mà cần có sự phối hợp tích cực từ 
phía sinh viên. 
Để khai thác tốt hơn ứng dụng công nghệ thông 
tin trong giờ học, giảng viên cũng cần giới thiệu, định 
hướng cho sinh viên sử dụng những phần mềm như: 
bộ gõ chữ Hán, công cụ tra cứu, từ điển online, website 
dạy học online tin cậy được Hanban giới thiệu, kho đề 
luyện thi HSK, nhằm giúp sinh viên khai thác tốt 
hơn công nghệ thông tin trong học tập.
Về phía giảng viên, cần tích cực chủ động, khai 
thác các ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ học, 
tăng cường hình thức luyện tập và kiến thức bổ trợ 
cho sinh viên bằng việc tăng cường sự hỗ trợ của công 
nghệ thông tin trong việc hình ảnh hóa, mô tả trực 
quan nội dung bài học, chia nhỏ các hoạt động dạy 
và học, sắp xếp theo các bước lên lớp cụ thể, đa dạng 
hóa hình thức luyện tập, làm sinh động, phong phú 
hơn cho giờ học. Đồng thời, giảng viên phải quán triệt 
tinh thần, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 
chỉ có thể coi thiết bị máy móc là phương tiện hỗ trợ, 
không thể thay thế hoàn toàn cho vai trò của người 
dạy, vì vậy cần phân bố thời gian và phương án tận 
dụng phương tiện hỗ trợ này một cách hợp lý và hiệu 
quả nhất mới có thể nâng cao chất lượng dạy học.
5. KẾT LUẬN 
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng 
dạy môn tiếng Trung Quốc tại Viện Ngoại ngữ - Đại 
học Bách khoa Hà Nội bước đầu đã được triển khai 
tương đối hiệu quả và tích cực. Giảng viên trong quá 
trình giảng dạy luôn nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu và ứng 
dụng những phương pháp và phương tiện hỗ trợ nhằm 
nâng cao hiệu quả giảng dạy. Qua thực tiễn ứng dụng, 
các bài giảng có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin 
nhận được phản hồi khá tích cực từ phía sinh viên. 
Tuy nhiên, việc xây dựng bài giảng điện tử tích hợp 
cao các yếu tố công nghệ thông tin còn bị hạn chế ở 
việc tìm kiếm, xây dựng, sử dụng dữ liệu số và điều 
kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Từ việc chỉ ra 
những mặt tồn tại của việc ứng dụng công nghệ thông 
tin tại Viện, cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả 
dạy học, chúng tôi đã đưa ra một số kiến nghị, trong 
đó nhấn mạnh việc cần thiết phải có sự tích cực phối 
hợp từ hai phía: thầy và trò; sinh viên cần khai thác 
các kênh ứng dụng công nghệ thông tin đáng tin cậy 
dưới sự định hướng của giảng viên. Mặt khác, giảng 
viên cần đầu tư nhiều hơn nữa để thiết kế và xây dựng 
những bài giảng điện tử sinh động dưới sự hỗ trợ của 
công nghệ thông tin ở tất cả các bình diện ngôn ngữ 
và kỹ năng giao tiếp. Như vậy, hiệu quả giờ học mới 
có thể thực sự được nâng cao./.
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Văn Long (2016), “Ứng dụng công 
nghệ thông tin trong dạy học ngoại ngữ: Từ kinh 
nghiệm quốc tế đến thực tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa 
học, Đại học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu giáo dục, 
Tập 32, số 2.
2. Nhiều tác giả (2016), Công nghệ thông tin cho 
dạy học tích cực, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 
3. Lê Xuân Thảo (2011), Thực trạng và biện pháp 
nâng cao chất lượng viết chữ Hán của sinh viên khoa 
Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Đề tài NCKH cấp 
Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. 郑艳群 (2009), 汉语多媒体教学课件设
计,北京语言大学出版社.
40 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
A STUDY ON THE APPLICATION OF INFORMATION TECHNOLOGY IN CHINESE 
LANGUAGE TEACHING AT SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES - 
HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
PHAM THI THANH VAN
Abstract. In recent years, with the proliferation of technology and international communication, 
teaching foreign languages, particularly Chinese language has been highly appreciated. The 
application of modern technology in teaching has been proved clearly crucial. However, due to 
some reasons, the application of modern technology at some training centers has not produced 
the full effects as desired. In the article, through analyzing the survey results of current situations 
of modern technology in Chinese language teaching at School of Foreign Languages, HANOI 
UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY, we put forward some suggestions to 
enhance the teaching quality.
Keywords: modern technology, Chinese language teaching, Hanoi university of science and 
technology, suggestions, current situations. 
Received: 27/7/2017; Revised: 23/8/2017; Accepted for publication: 30/8/2017

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_giang_d.pdf