Đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ

Bài báo này được thực hiện với mục tiêu chính là nghiên cứu tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến dòng vốn FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Nghiên cứu đã sử dụng 5 nhân tố gồm: cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ công, thương hiệu địa phương, nguồn nhân lực, chính sách đầu tư nhằm xem xét tầm quan trọng của các nhân tố này đến dòng chảy

FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Bằng phương pháp phân tích tần số, phân tích tương quan và phân

tích nhân tố khám phá (EFA), kết quả cho thấy có bảy nhóm nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy FDI vào

vùng kinh tế Đông Nam Bộ và có mức độ quan trọng khác nhau bao gồm: nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng,

liên kết vùng, chính sách đầu tư, thương hiệu địa phương, chất lượng dịch vụ công, môi trường sống và làm

việc. Dựa trên kết quả của nghiên cứu này, các khuyến nghị đã được đưa ra và để xây dựng chính sách ưu

đãi đầu tư phù hợp nhằm thu hút nhiều cơ hội đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ

trong tương lai phù hợp với nhận thức của các doanh nghiệp FDI.

pdf 9 trang kimcuc 18200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ

Đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ
KINH TEÁ TAØI CHÍNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN54 Số 134 - tháng 12/2018
ÑaùnH gIaù Taàm Quan TROÏng cuûa caùc 
nHaân TOÁ aûnH Höôûng ÑEÁn dOØng cHaûY FdI 
VaØO VuØng KInH TEÁ ÑOâng nam bOÄ
ThS. CAO TấN HUY*
* Trường Đại học Tài chính - Marketing
Bài báo này được thực hiện với mục tiêu chính là nghiên cứu tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến dòng vốn FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Nghiên cứu đã sử dụng 5 nhân tố gồm: cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ công, thương hiệu địa phương, nguồn nhân lực, chính sách đầu tư nhằm xem xét tầm quan trọng của các nhân tố này đến dòng chảy 
FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Bằng phương pháp phân tích tần số, phân tích tương quan và phân 
tích nhân tố khám phá (EFA), kết quả cho thấy có bảy nhóm nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy FDI vào 
vùng kinh tế Đông Nam Bộ và có mức độ quan trọng khác nhau bao gồm: nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, 
liên kết vùng, chính sách đầu tư, thương hiệu địa phương, chất lượng dịch vụ công, môi trường sống và làm 
việc. Dựa trên kết quả của nghiên cứu này, các khuyến nghị đã được đưa ra và để xây dựng chính sách ưu 
đãi đầu tư phù hợp nhằm thu hút nhiều cơ hội đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ 
trong tương lai phù hợp với nhận thức của các doanh nghiệp FDI.
Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Assessing the importance of factors affecting FDI flows into the Southeastern economic region 
This paper is carried out with the main objective of studying the importance of factors affecting FDI inflows 
into the Southeastern economic region. The study used 5 factors including: infrastructure, quality of public 
services, local brands, human resources and investment policies to consider the importance of these factors 
to FDI inflows. By the method of frequency analysis, correlation analysis and exploratory factor analysis 
(EFA), the results show that there are seven groups of factors affecting FDI inflows into the Southeastern 
economic region and of relative importance, including: human resources, infrastructure, regional links, 
investment policies, local brands, quality of public services, and living and working environments. Based 
on the results of this study, recommendations were made and to develop appropriate investment incentive 
policies to attract more foreign direct investment opportunities into the Southeastern economic region in 
the future. consistent with the perception of FDI enterprises. 
key words: FDI, Southeastern economic region.
1. Đặt vấn đề
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để nền 
kinh tế của đất nước phát triển thì vốn đầu tư là 
một nhân tố không thể thiếu. Bên cạnh nguồn vốn 
từ trong nước thì vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 
là một nguồn vốn có vai trò vô cùng quan trọng. 
Nguồn vốn này không những quan trọng đối với 
các nước đang phát triển mà ngay cả đối với những 
nước phát triển trên thế giới cũng vẫn rất quan tâm 
thu hút nguồn vốn này.
Tại Việt Nam, vùng kinh tế Đông Nam Bộ là 
một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả 
nước. Với những điều kiện về vị trí địa lý thuận lợi, 
nhiều tài nguyên quý giá, hệ thống kết cấu hạ tầng 
phát triển, đồng bộ, có nguồn nhân lực chất lượng 
cao đồng thời là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 55Số 134 - tháng 12/2018
cũng như cửa ngõ giao thương quốc tế, TP Hồ Chí 
Minh, Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng 
Tàu là địa điểm lựa chọn ưa thích, hàng đầu của các 
nhà đầu tư nước ngoài, nhiều dự án có số lên đến 
hàng tỷ USD đã được các nhà đầu tư nước ngoài 
đầu tư tại vùng. Có rất nhiều các nhân tố tác động 
tới việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào 
vùng kinh tế, nó có cả các nhân tố thuộc về trong 
và bên ngoài do vậy để tiếp tục thu hút được nguồn 
vốn này thì chúng ta cần phải có những chính sách 
tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư và cần phải xét 
tới những nhân tố đã tác động tới nguồn vốn này. 
Bằng việc phân tích tầm quan trọng của các nhân 
tố ảnh hưởng tới việc thu hút nguồn vốn đầu tư 
trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam 
Bộ và xem xét mối quan hệ giữa các biến số, nắm 
được xem nhân tố nào là quan trọng nhất trong các 
nhân tố có ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực 
tiếp nước ngoài. 
Như vậy, để phát huy hết tất cả lợi thế về thiên 
nhiên, địa lý và nguồn lực của vùng kinh tế Đông 
Nam Bộ trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp 
nước ngoài góp phần vào phát triển kinh tế - xã 
hội. Cần phải tìm hiểu tầm quan trọng của những 
nhân tố tác động đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp 
nước ngoài vào vùng để từ đó gợi mở những giải 
pháp thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào vùng kinh 
tế Đông Nam Bộ cả về lượng và chất.
2. Tổng quan lý thuyết liên quan đến vấn đề 
nghiên cứu
Theo Dunning, một công ty tiến hành đầu 
tư nước ngoài khi có các lợi thế OLI - bao gồm 
Ownership Advantage (O - lợi thế sở hữu), Location 
Advantage (L - lợi thế về vị trí), và Internalization 
Incentives (I - lợi thế nội bộ hóa). Cụ thể, Dunning 
cho rằng các công ty có lợi thế sở hữu (bằng sáng 
chế, công nghệ mới, thương hiệu hoặc khả năng 
quản lý) nên duy trì lợi thế cho lợi ích riêng của họ 
thay vì bán hoặc cấp giấy phép sử dụng lợi thế đó 
cho các công ty khác. Những công ty có lợi thế nội 
bộ hóa nếu ký kết hợp đồng với các công ty ở thị 
trường nước ngoài là một lựa chọn nguy hiểm, nó 
có thể dẫn đến tiết lộ lợi thế sở hữu cụ thể cho các 
công ty ở thị trường nước ngoài, và do đó các công 
ty liên doanh hiện tại có thể là đối thủ cạnh tranh 
tiềm năng trong tương lai. Lợi thế về vị trí hàm ý 
rằng các công ty cần phải thu được lợi ích từ việc 
đầu tư tại một vị trí ở nước ngoài, nếu không họ 
KINH TEÁ TAØI CHÍNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN56 Số 134 - tháng 12/2018
sẽ không cần phải thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
Mô hình lý thuyết OLI của Dunning cho thấy 
ảnh hưởng của lợi thế sở hữu, lợi thế vị trí và lợi 
thế nội bộ hóa đến quyết định đầu tư ra nước ngoài 
của các công ty đa quốc gia. Trong đó, lợi thế sở 
hữu và lợi thế nội bộ hóa phản ánh lợi thế thuộc về 
các công ty đa quốc gia, nó nằm ngoài sự kiểm soát 
của nước thu hút đầu tư, ngược lại lợi thế vị trí lại là 
nền tảng cho sự can thiệp của Chính phủ trong quá 
trình cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường 
thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, có 3 
nhóm nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư 
tại một quốc gia bao gồm nhóm nhân tố về chính 
sách, nhóm nhân tố về kinh tế và nhóm nhân tố về 
tài nguyên. Dunning (1993) cho rằng các nhân tố 
ảnh hưởng đến việc lựa chọn vị trí của các doanh 
nghiệp FDI liên quan đến các nhân tố lợi thế kinh 
tế truyền thống như quy mô thị trường, chất lượng 
nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng... có thể ảnh hưởng 
đến động cơ và hiệu quả đầu tư của các tập đoàn đa 
quốc gia (Coughlin và cộng sự, 1991; Head và cộng 
sự, 1995; Chenga và Kwan, 2000; Sun và cộng sự, 
2002; Chen, 2009).
Krugman (1991) phát triển lý thuyết Hiệu ứng 
tích tụ liên quan đến các nhân tố phân bổ không 
gian của FDI giữa các vùng trong một quốc gia. 
Sự tích tụ đề cập đến sự tập trung về vị trí của các 
hoạt động kinh tế làm phát sinh nền kinh tế quy 
mô và ngoại tác tích cực. Krugman lập luận rằng 
các công ty sẽ được hưởng lợi từ các doanh nghiệp 
khác trong cùng ngành nằm ở những vị trí vùng, 
khu vực lân cận bởi sự kết hợp quy mô sản xuất và 
chi phí vận chuyển, nó sẽ khuyến khích người tiêu 
dùng và nhà cung cấp đầu vào trung gian co cụm 
gần nhau hơn. Tích tụ sẽ giúp làm giảm tổng chi phí 
vận chuyển và hình thành các trung tâm sản xuất 
lớn cũng như các nhà cung cấp đa dạng hơn. Điều 
này sẽ khuyến khích các doanh nghiệp trong cùng 
một ngành công nghiệp tập trung tại một khu vực 
địa điểm. Tác động tích tụ theo đó sẽ ảnh hưởng 
đến FDI thông qua một số cách: (1) Đầu tư FDI 
tại nơi các công ty khác trong cùng ngành tồn tại; 
(2) đầu tư FDI mới nằm gần các doanh nghiệp FDI 
hiện có; (3) đầu tư FDI mới nằm gần các doanh 
nghiệp FDI có cùng quốc gia xuất xứ. 
Sự phân bổ không gian dòng vốn FDI tại từng 
khu vực cụ thể trong phạm vi quốc gia còn có thể 
bị ảnh hưởng bởi nhân tố thể chế. Vai trò của nhân 
tố thể chế có thể tác động làm giảm chi phí giao 
dịch và chi phí thông tin thông qua việc giảm sự 
bất ổn và thiết lập sự ổn định, tạo điều kiện hợp tác 
(Hoskisson và cộng sự, 2000). Các quy định pháp 
lý của Chính phủ cũng như chất lượng điều hành 
kinh tế của chính quyền địa phương được xem là 
một nền tảng kinh tế ảnh hưởng đến chiến lược 
của công ty và do đó ảnh hưởng đến hoạt động và 
hiệu suất kinh doanh của họ. Đối với nhà đầu tư 
nước ngoài, các hạn chế và ưu đãi được tạo ra bởi 
các quy định của chính phủ hay chất lượng điều 
hành kinh tế của Chính quyền địa phương có thể 
có lợi cho một số giao dịch nhưng cũng có thể đem 
lại bất lợi cho họ. Điều này buộc các công ty khi 
đầu tư cần xác định chiến lược và làm thế nào để 
tránh những bất lợi cũng như hưởng các lợi ích từ 
quy định của pháp luật. Bên cạnh nghiên cứu ảnh 
hưởng của chất lượng thể chế đến việc quyết định 
vị trí vốn đầu tư nước ngoài ở cấp quốc gia, các 
nhà nghiên cứu cho rằng việc thực thi pháp luật 
hay điều hành kinh tế của chính quyền địa phương 
cũng có thể ảnh hưởng đến phân bố không gian 
của FDI giữa các vùng trong một quốc gia. Trong 
quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cải cách ban 
đầu liên quan chủ yếu ở cấp trung ương, sau đó 
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các cải cách ở cấp độ 
địa phương. Tuy nhiên, việc thực thi hệ thống pháp 
luật ở cấp địa phương có thể thay đổi tùy theo các 
khía cạnh nhận thức của chính quyền địa phương.
Trên cơ sở các lý thuyết trên cho thấy có 3 nhóm 
nhân tố có thể ảnh hưởng đến phân bố không gian 
vốn FDI vào vùng kinh tế trong một quốc gia, 
bao gồm nhóm nhân tố phản ánh hiệu ứng tích 
tụ, nhóm nhân tố lợi thế kinh tế truyền thống và 
nhóm nhân tố điều hành kinh tế của chính quyền 
địa phương. 
3. Mô hình nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Theo Nguyễn Đình 
Thọ (2011), kích thước mẫu cần cho nghiên cứu 
phụ thuộc vào nhiều nhân tố như phương pháp 
phân tích dữ liệu và độ tin cậy cần thiết. Hiện nay, 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 57Số 134 - tháng 12/2018
các nhà nghiên cứu xác định cỡ mẫu cần thiết thông 
qua công thức kinh nghiệm cho từng phương pháp 
xử lý. Trong EFA, cỡ mẫu thường được xác định dựa 
vào 2 nhân tố là kích thước tối thiểu và số lượng 
biến đo lường đưa vào phân tích. Hair & ctg (2006) 
(trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2011) cho rằng để 
sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, 
tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát (observations)/ biến 
đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường 
cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là tỉ lệ 10:1 trở lên. 
Nghiên cứu sử dụng phương pháp EFA nên cỡ mẫu 
được chọn trên nguyên tắc mẫu càng lớn càng tốt. 
Với 35 biến quan sát, số lượng mẫu tối thiểu cần 
thiết là: 35 * 5 = 175 mẫu. Vì vậy, tác giả chọn điều 
tra trên số mẫu 250 là phù hợp.
Tác giả thực hiện điều tra khảo sát 02 lần: (i) 
Lần 1: thực hiện phỏng vấn trực tiếp 50 ứng viên 
là các đối tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi 
chi tiết theo phương pháp lấy mẫu phân tầng thuận 
tiện để điều chỉnh và xác định lại cấu trúc thang 
đo; (ii) lần 2: thực hiện phỏng vấn trực tiếp 250 
ứng viên là các đối tượng khảo sát để kiểm định mô 
hình và các giả thuyết nghiên cứu. Số phiếu thu về 
215 phiếu, số phiếu hợp lệ 190 phiếu (76%).
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, mô tả 
để phân tích tầm quan trọng của các nhân tố ảnh 
hưởng đến dòng chảy FDI vào vùng kinh tế Đông 
Nam Bộ. Dữ liệu được thu thập thông qua các bảng 
câu hỏi và được phân tích bằng các bảng tần số, độ 
lệch chuẩn, trung bình và phân tích tương quan, 
thống kê mô tả được sử dụng để diễn giải và sắp 
xếp lại nếu cần thiết. Phân tích tương quan của 
Pearson được sử dụng để nghiên cứu mối tương 
quan tuyến tính giữa các nhân tố ảnh hưởng đến 
FDI và mức độ quan trọng. Ngoài ra, tác giả nhóm 
các nhân tố bằng phân tích nhân tố khám phá EFA 
(Exploratary Factor Analysis).
Mô hình nghiên cứu: Cơ sở hạ tầng, Chất lượng 
dịch vụ công, Thương hiệu địa phương, Nguồn 
nhân lực, Chính sách đầu tư là những nhân tố 
ảnh hưởng đến dòng chảy FDI vào vùng kinh tế 
Đông Nam Bộ và tìm hiểu tầm quan trọng của các 
nhân tố này đến quyết định đầu tư của các nhà 
đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam 
Bộ (Dunning,1993; Krugman, 1991; Hoskisson và 
cộng sự, 2000).
4. kết quả nghiên cứu và kết luận
Bảng: 1.1. Vị trí của người trả lời phỏng vấn 
tại công ty
STT Chức vụ Tần số Tỷ lệ (%)
1 Chief Executive Officer 36 19%
2 Managing Director 54 28%
3 General Manager 63 33%
4 Director 37 19%
Tổng cộng 190 99%
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Thang đo Likert (Likert, 1932) là loại thang đo 
trong đó có một chuỗi các phát biểu liên quan đến 
thái độ trong các câu hỏi được nêu ra và người trả 
lời sẽ chọn một trong các trả lời đó. Tác giả sử dụng 
thang đo Likert nhằm đo lường tầm quan trọng 
của các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy đầu tư 
trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam 
Bộ. Điểm số càng cao thì các biến càng trở thành 
tiêu chí đánh giá càng quan trọng. Năm thang điểm 
được sử dụng để đo tầm quan trọng của các nhân 
tố theo cách mà điểm số trung bình có thể được 
tính toán để xác định tầm quan trọng của các nhân 
tố đối với dòng chảy FDI. Với thang điểm năm, 
khoảng cách đo mỗi biến được tính như sau: 
5 - 1/5 = 0.8
Bảng: 1.2. Mức ý nghĩa của thang đo khoảng 
cách
STT khoảng cách Mức ý nghĩa
1 4.20 - 5.00 Rất quan trọng
2 3,40 - 4,19 Khá quan trọng
3 2,60 - 3,39 Quan trọng
4 1,80 - 2,59 Ít quan trọng
5 1,00 - 1,79 Rất ít quan trọng
KINH TEÁ TAØI CHÍNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN58 Số 134 - tháng 12/2018
Dữ liệu thu thập được qua các bảng câu hỏi 
được xử lý bởi SPSS về tần số, trung bình, độ lệch 
chuẩn. Tất cả các biến được nhóm lại và được sử 
dụng để xác định tầm quan trọng của các nhân 
tố này để thu hút FDI vào vùng Đông Nam Bộ. 
Trong các bảng dưới đây, trung bình, độ lệch 
chuẩn và mức độ quan trọng của từng nhân tố 
được xác định.
Bảng: 1.3. Tầm quan trọng của các nhân tố (5 nhân tố)
Nhóm nhân tố Trung bình Độ lệch chuẩn Số quan sát Mức độ quan trọng
Cơ sở hạ tầng 3.4862 .37474 190 Khá quan trọng 
Chính sách đầu tư 3.5599 .38826 190 Khá quan trọng 
Chất lượng dịch vụ công 3.1516 .39114 190 Quan trọng
Thương hiệu địa phương 3.2967 .39700 190 Quan trọng
Chất lượng nguồn nhân lực 3.6325 .46307 190 Khá quan trọng 
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả
Bảng: 1.3. Tầm quan trọng của các nhân tố (5 nhân tố)
 Cơ sở hạ tầng
Chính sách 
đầu tư
Chất lượng 
dịch vụ công
Thương hiệu 
địa phương
Chất lượng 
nguồn nhân lực
Cơ sở hạ tầng 1 -0.124 0.108 0.211 -0.029
Chính sách đầu tư -0.124 1 0.097 -0.031 -0.134
Chất lượng dịch vụ công 0.108 0.097 1 0.089 -0.022
Thương hiệu địa phương 0.211 -0.031 0.089 1 0.079
Chất lượng nguồn nhân lực -0.029 -0.134 -0.022 0.079 1
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả
Bảng 1.3 cho thấy, ý kiến của người trả lời về 
tầm quan trọng của các nhân tố khác nhau. Trong 
số 5 nhân tố, chất lượng nguồn nhân lực được xếp 
hạng cao nhất (khá quan trọng) với số điểm trung 
bình là 3,63 và độ lệch chuẩn là 0,46, xếp thứ 2 là 
chính sách đầu tư với số điểm trung bình là 3.59 và 
độ lệch chuẩn là 0.388, xếp thứ 3 là cơ sở hạ tầng 
với số điểm trung bình là 3.48 và độ lệch chuẩn là 
0.37, xếp thứ 4 là nhân tố thương hiệu địa phương 
với số điểm trung bình là 3.229 và độ lệch chuẩn 
là 0.297 và đứng cuối trong nhóm nhân tố là chất 
lượng dịch vụ công với số điểm trung bình là 3.15 
và độ lệch chuẩn là 0.39.
Dữ liệu thu thập được phân tích theo phương 
pháp tương quan Pearson nhằm giải thích tại sao 
dòng FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ và làm 
thế nào để có thể tăng hiệu quả trong tương lai.
Tương quan Pearson (Pearson correlation 
coefficient, kí hiệu r) đo lường mức độ tương quan 
tuyến tính giữa hai biến vì đây là phương pháp 
phổ biến được sử dụng thường xuyên. Nguyên tắc 
cơ bản, tương quan Pearson sẽ tìm ra một đường 
thẳng phù hợp nhất với mối quan hệ tuyến tính 
của 2 biến. Hệ số tương quan Pearson (r) sẽ nhận 
giá trị từ +1 đến -1. r > 0 cho biết một sự tương 
quan dương giữa hai biến, nghĩa là nếu giá trị của 
biến này tăng thì sẽ làm tăng giá trị của biến kia và 
ngược lại. r < 0 cho biết một sự tương quan âm giữa 
hai biến, nghĩa là nếu giá trị của biến này tăng thì 
sẽ làm giảm giá trị của biến kia và ngược lại. Giá 
trị tuyệt đối của r càng cao thì mức độ tương quan 
giữa 2 biến càng lớn hoặc dữ liệu càng phù hợp với 
quan hệ tuyến tính giữa hai biến. Giá trị r bằng +1 
hoặc bằng -1 cho thấy dữ liệu hoàn toàn phù hợp 
với mô hình tuyến tính. Mối quan hệ có thể không 
hoàn hảo, bởi vì, các nhà đầu tư trong lĩnh vực khác 
nhau sẽ có thái độ và nhận thức khác nhau. Do đó, 
chúng ta có thể dễ dàng hiểu rằng các nhà đầu tư 
sẽ có thái độ tích cực hoặc tiêu cực nhằm giải thích 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 59Số 134 - tháng 12/2018
cho chúng ta sự biến đổi của thái độ của nhà đầu tư 
trong các nhân tố liên quan đến việc họ đầu tư vào 
vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Phân tích nhân tố khám phá, gọi tắt là EFA, 
dùng để rút gọn một tập hợp k biến quan sát thành 
một tập F (với F < k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. 
Trong nghiên cứu, chúng ta thường thu thập được 
một số lượng biến khá lớn và rất nhiều các biến 
quan sát trong đó có liên hệ tương quan với nhau. 
Thay vì đi nghiên cứu 20 đặc điểm nhỏ của một đối 
tượng, chúng ta có thể chỉ nghiên cứu 4 đặc điểm 
lớn, trong mỗi đặc điểm lớn này gồm 5 đặc điểm 
nhỏ có sự tương quan với nhau. Điều này giúp tiết 
kiệm thời gian và kinh phí nhiều hơn cho người 
nghiên cứu.
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số 
dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân 
tố. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở lên (0.5 
≤ KMO ≤ 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố 
là phù hợp. Kết quả cho thấy hệ số KMO là 0.743 > 
0.5, thì phân tích nhân tố phù hợp với tập dữ liệu 
nghiên cứu. 
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) 
dùng để xem xét các biến quan sát trong nhân tố 
có tương quan với nhau hay không. Chúng ta cần 
lưu ý, điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là 
các biến quan sát phản ánh những khía cạnh khác 
nhau của cùng một nhân tố phải có mối tương 
quan với nhau. Điểm này liên quan đến giá trị hội 
tụ trong phân tích EFA được nhắc ở trên. Do đó, 
nếu kiểm định cho thấy không có ý nghĩa thống kê 
thì không nên áp dụng phân tích nhân tố cho các 
biến đang xem xét. Kết quả kiểm định Bartlett có 
ý nghĩa thống kê (sig Bartlett’s Test là 0.00 < 0.05), 
chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau 
trong nhân tố.
Trị số Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ 
biến để xác định số lượng nhân tố trong phân tích 
EFA. Kết quả nghiên cứu cho thấy trị giá Eigenvalue 
là 1.984 ≥ 1 nên 7 nhân tố được giữ lại trong mô 
hình phân tích. 
Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) 
là 58.555 % ≥ 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp. 
Coi biến thiên là 100% thì trị số này thể hiện các 
nhân tố được trích cô đọng được bao nhiêu % và bị 
thất thoát bao nhiêu % của các biến quan sát.
Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) hay còn gọi 
là trọng số nhân tố, giá trị này biểu thị mối quan hệ 
tương quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số 
tải nhân tố càng cao, nghĩa là tương quan giữa biến 
quan sát đó với nhân tố càng lớn và ngược lại.
Bảng: 1.5. Kết quả phân tích EFA
Component
1 2 3 4 5 6 7
Điểm vui chơi giải trí hấp dẫn .759
Hệ thống y tế đáp ứng được nhu cầu .741 
Môi trường không bị ô nhiễm .733 
Các bất đồng giữa công nhân và DN được giải quyết 
thỏa đáng
.706 
Người dân thân thiện .693 
Hệ thống trường học đáp ứng được nhu cầu .670 
Thông tin liên lạc thuận tiện (điện thoại, internet) .760 
Giao thông thuận lợi (thời gian và chi phí) .712 
Hệ thống ngân hàng đáp ứng được yêu cầu .706 
Hệ thống cấp nước, thoát nước đầy đủ .693 
Mặt bằng đáp ứng được yêu cầu .670 
Hệ thống cấp điện đáp ứng được yêu cầu .651 
KINH TEÁ TAØI CHÍNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN60 Số 134 - tháng 12/2018
Hệ thống thuế rõ ràng (cán bộ thuế không lợi dụng 
để trục lợi)
 .835 
DN sẽ vẫn đầu tư nếu địa phương không có những 
chính sách hấp dẫn
 .750 
Văn bản về luật pháp được triển khai nhanh đến công 
ty
 .749 
Chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn .735 
Lãnh đạo địa phương năng động trong hỗ trợ DN .729 
Dễ dàng tuyển dụng cán bộ quản lý giỏi tại địa phương .751 
Nguồn lao động phổ thông dồi dào (lao động không 
có kỹ năng)
 .750 
Công ty không gặp trở ngại về ngôn ngữ .708
Khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ của lao 
động tốt
 .690 
Trường đào tạo nghề đáp ứng được yêu cầu của DN .663 
Lao động có kỷ luật cao .625 
Tỉnh X ở vùng Đồng Nam Bộ là một thương hiệu ấn 
tượng
 .825 
Tôi nghĩ nhiều người đầu tư thành công tại tỉnh X ở 
vùng Đồng Nam Bộ và tôi muốn như họ
 .820 
Tôi đầu tư ở đây chỉ đơn giản là vì muốn đầu tư vào 
tỉnh X ở vùng Đồng Nam Bộ
 .813 
Tôi nghĩ tỉnh X ở vùng Đồng Nam Bộ đang là điểm 
đến của các nhà đầu tư
 .806 
Tôi đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây 
có hoạt động phối hợp tổ chức sản xuất giữa các tỉnh 
trong vùng
 .816 
Tôi đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có 
các ngành công nghiệp phụ trợ đặt tại các tỉnh/thành 
phố trong vùng
 .803 
Tôi đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có 
sự phối hợp giữa các tỉnh trong xúc tiến thương mại
 .770 
Tôi đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có 
chuỗi ngành hàng phù hợp với hoạt động của doanh 
nghiệp
 .756 
Các trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại có hỗ trợ 
tốt cho DN
 .838
Thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng .831
Chính quyền địa phương hỗ trợ chu đáo khi DN cần .799
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả
Từ kết quả phân tích nhân tố được thực hiện 
trên cơ sở 34 biến sử dụng phân tích thành phần 
sau khi loại bỏ 2 biến không có mối tương quan 
đáng kể với các biến số khác. Bảng 1.5 cho thấy từ 
5 nhóm nhân tố ban đầu sau khi phân tích nhân 
tố khám phá EFA, các biến quan sát đều hội tụ tạo 
thành 7 nhóm nhân tố bao gồm 5 nhóm nhân tố 
cũ (cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ công, thương 
hiệu địa phương, nguồn nhân lực, chính sách đầu 
tư) và 2 nhóm nhân tố mới (môi trường sống và 
làm việc, liên kết vùng).
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 61Số 134 - tháng 12/2018
Bảng: 1.6. Tầm quan trọng của các nhân tố (7 nhân tố)
Nhóm nhân tố Trung bình Độ lệch chuẩn Số quan sát Mức độ quan trọng
Nguồn nhân lực 3.6325 .46307 190 Khá quan trọng
Cơ sở hạ tầng 3.6237 .46865 190 Khá quan trọng
Liên kết vùng 3.6158 .55314 190 Khá quan trọng
Chính sách đầu tư 3.5274 .53054 190 Khá quan trọng
Thương hiệu địa phương 3.3329 .59097 190 Quan trọng
Chất lượng dịch vụ công 3.1197 .46626 190 Quan trọng
Môi trường sống và làm việc 3.1137 .52344 190 Quan trọng
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả
Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố nguồn 
nhân lực, cơ sở hạ tầng, liên kết vùng, chính sách 
đầu tư có mức độ ưu tiên cao hơn so với các nhân 
tố thương hiệu địa phương, chất lượng dịch vụ 
công, môi trường sống và làm việc. Cụ thể:
(1) Nhân tố nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực 
dồi dào, giá rẻ là nhân tố hấp dẫn để thu hút các 
doanh nghiệp có trình độ công nghệ không cao và 
thâm dụng lao động; lao động có kỹ năng và có kỷ 
luật thích hợp cho những dây chuyền sản xuất công 
nghiệp; và đặc biệt là lao động quản lý, lao động kỹ 
thuật có trình độ ngoại ngữ làm việc cho các doanh 
nghiệp đầu tư nước ngoài. 
(2) Cơ sở hạ tầng đầu tư: Đây là nhân tố quan 
trọng thứ 2 là nhân tố cơ bản và cần thiết cho việc 
SXKD của bất kỳ công ty nào. Các nhân tố này bao 
gồm các nhân tố về hạ tầng cơ bản như điện, nước, 
giao thông, mặt bằng và các nhân tố hạ tầng kỹ 
thuật như thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng. 
(3) Liên kết vùng: Liên kết vùng để thu hút đầu 
tư theo tư tưởng của tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi 
mô hình tăng trưởng là một nhiệm vụ mới, đòi hỏi 
KINH TEÁ TAØI CHÍNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN62 Số 134 - tháng 12/2018
phải có định hướng mới trong phân công và hợp 
tác giữa các địa phương cũng như sự quan tâm 
nhiều hơn đến nhân tố khoa học - công nghệ của 
sản xuất và sự lựa chọn các đối tác cũng như dự án 
đầu tư.
(4) Chế độ chính sách đầu tư: Chính sách của 
chính quyền địa phương về ưu đãi đối với đầu tư; 
tính năng động của chính quyền trong hỗ trợ DN 
đầu tư về thủ tục hành chính, pháp lý, thuế; các văn 
bản, chính sách rõ ràng, minh bạch và được triển 
khai nhanh đến DN để cán bộ công quyền không 
thể trục lợi hay nhũng nhiễu DN. 
(5) Thương hiệu địa phương: Một doanh nghiệp 
có thể coi là hoạt động hiệu quả khi các mục tiêu 
mà nó đề ra đạt được như ý muốn. Các nhà đầu tư 
thường tìm đến những địa phương có thương hiệu 
để đầu tư vì họ có thể tiết kiệm được chi phí tìm 
hiểu môi trường đầu tư và tránh được rủi ro. 
(6) Chất lượng dịch vụ công: Chất lượng dịch vụ 
công thể hiện trong việc giải quyết các thủ tục hành 
chính cần thiết trong hoạt động đầu tư và SXKD 
cũng như hưởng lợi từ những hỗ trợ của Nhà nước 
ở những khu vực mà nhà nước có lợi thế và DN 
khó có khả năng tự tiếp cận. 
(7) Môi trường sống và làm việc: Môi trường 
sống và làm việc thể hiện qua các nhân tố về văn 
hoá, giáo dục, y tế, chất lượng môi trường sống, vui 
chơi, sinh hoạt, sự hoà hợp và chi phí hợp lý thể 
hiện một môi trường sống chất lượng và phù hợp 
với nhà đầu tư và người lao động để có thể hoạt 
động hiệu quả và gắn bó lâu dài với địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen, Y. (2009). Agglomeration and location 
of foreign direct investment: The case of 
China. China economic review, 20(3), 
549-557;
2. Cheng, L. K., & Kwan, Y. K. (2000). What are 
the determinants of the location of foreign 
direct investment? The Chinese experience. 
Journal of international economics, 51(2), 
379-400;
3. Coughlin, C. C., Terza, J. V., & Arromdee, 
V. (1991). State characteristics and the 
location of foreign direct investment within 
the United States. The Review of economics 
and Statistics, 675-683;
4. Dunning, J. H. (1977), ‘Trade, location and 
economic activity and the multinational 
enterprise: A search for a eclectic approach’, 
in Ohlin, B., Hesselborn, P.O., and Wijkman, 
P.M. (Ed): The international allocation of 
economic activity, London: Macmillan;
5. Dunning, J. H. (1988). The eclectic paradigm 
of international production: A restatement 
and some possible extensions. Journal of 
international business studies, 19(1), 1-31;
6. Dunning, J. H., & Rojec, M. (1993). Foreign 
Privatization in Central & Eastern Europe 
(No. 2). Central and Eastern European 
Privatization Network;
7. Dunning, J. H. (2001). The eclectic (OLI) 
paradigm of international production: past, 
present and future. International journal of 
the economics of business, 8(2), 173-190;
8. Head, K., Ries, J., & Swenson, D. (1995). 
Agglomeration benefits and location choice: 
Evidence from Japanese manufacturing 
investments in the United States. Journal of 
international economics, 38(3-4), 223-247;
9. Hoskisson, R. E., Eden, L., Lau, C. M., & 
Wright, M. (2000). Strategy in emerging 
economies. Academy of management 
journal, 43(3), 249-267;
10. Krugman, P. (1991). Increasing returns and 
economic geography. Journal of political 
economy, 99(3), 483-499;
11. Sun, Q., Tong, W., & Yu, Q. (2002). 
Determinants of foreign direct investment 
across China. Journal of international 
money and finance, 21(1), 79-113;
12. Thọ, N. Đ. (2011). Phương pháp nghiên cứu 
khoa học trong kinh doanh. Nhà Xuất bản 
Lao động-Xã hội, 593.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tam_quan_trong_cua_cac_nhan_to_anh_huong_den_dong_c.pdf