Đánh giá so sánh các giải pháp duy trì kết nối của hệ thống năng lượng gió DFIG khi lưới bị sự cố
Máy phát điện gió loại không đồng bộ ba pha nguồn kép rất nhạy cảm với các nhiễu của
lưới, đặc biệt là giảm áp lưới. Khả năng một tua-bin gió tiếp tục duy trì kết nối lưới khi có
giảm áp lưới trong thời gian ngắn mà không bị ngắt được gọi là khả năng lướt qua điện áp
thấp (LVRT). Các giải pháp như crowbar, bộ phục hồi điện áp động (DVR) và hệ thống lưu
trữ năng lượng (ESS) được nghiên cứu để đảm bảo vẫn duy trì kết nối lưới khi có giảm áp.
Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu và đánh giá các giải pháp điều khiển để thấy được
khả năng vượt trội của chúng. Hệ thống DVR thể hiện đáp ứng vận hành tốt nhất thông qua
việc giữ điện áp stator của máy phát không đồng bộ ba pha nguồn kép (DFIG) bằng hằng số
khi có giảm áp cũng như điều kiện bình thường.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá so sánh các giải pháp duy trì kết nối của hệ thống năng lượng gió DFIG khi lưới bị sự cố
Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 15 (1) (2018) 114-126 114 ĐÁNH GIÁ SO SÁNH CÁC GIẢI PHÁP DUY TRÌ KẾT NỐI CỦA HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG GIÓ DFIG KHI LƯỚI BỊ SỰ CỐ Văn Tấn Lượng*, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Trần Hoàn Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM *Email: luonghepc@gmail.com Ngày nhận bài: 07/7/2017; Ngày chấp nhận đăng: 18/5/2018 TÓM TẮT Máy phát điện gió loại không đồng bộ ba pha nguồn kép rất nhạy cảm với các nhiễu của lưới, đặc biệt là giảm áp lưới. Khả năng một tua-bin gió tiếp tục duy trì kết nối lưới khi có giảm áp lưới trong thời gian ngắn mà không bị ngắt được gọi là khả năng lướt qua điện áp thấp (LVRT). Các giải pháp như crowbar, bộ phục hồi điện áp động (DVR) và hệ thống lưu trữ năng lượng (ESS) được nghiên cứu để đảm bảo vẫn duy trì kết nối lưới khi có giảm áp. Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu và đánh giá các giải pháp điều khiển để thấy được khả năng vượt trội của chúng. Hệ thống DVR thể hiện đáp ứng vận hành tốt nhất thông qua việc giữ điện áp stator của máy phát không đồng bộ ba pha nguồn kép (DFIG) bằng hằng số khi có giảm áp cũng như điều kiện bình thường. Từ khóa: Bộ phục hồi điện áp động, crowbar, độ giảm điện áp, hệ thống lưu trữ năng lượng, máy phát điện không đồng bộ ba pha nguồn kép. 1. MỞ ĐẦU Gần đây, việc sử dụng năng lượng tự nhiên một cách hiệu quả đã tạo ra sự quan tâm nhiều kể từ khi cuộc khủng hoảng cạn kiệt nhiên liệu hóa thạch và ô nhiễm môi trường trở thành vấn đề nóng bỏng. Trong số các loại nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng gió được xem như nguồn năng lượng đầy hứa hẹn và được thương mại hóa lớn nhất so với các nguồn khác. Các tua-bin gió có tốc độ thay đổi được, được trang bị bằng máy phát điện không đồng bộ ba pha nguồn kép (DFIG) và được ứng dụng phổ biến nhất do có nhiều lợi ích [1]. Khi có giảm áp xảy ra với DFIG, từ thông stator không thể thay đổi kịp sự thay đổi đột ngột điện áp stator và một thành phần DC xuất hiện trong từ thông stator, bởi vì thành phần tích phân giảm và vec-tơ từ thông stator trở nên gần như đứng yên. Rotor tiếp tục quay và độ trượt cao, gây ra tình trạng quá áp và quá dòng trong mạch rotor do ảnh hưởng của điện áp lưới. Sự cố điện áp nguồn bất đối xứng gây ra quá dòng và quá áp quá cao trong rotor do thành phần điện áp thứ tự nghịch có trong điện áp stator và độ trượt của thành phần thứ tự nghịch này rất cao [2]. Một số công trình nghiên cứu lớn đã và đang được tiến hành nhằm điều khiển hệ thống năng lượng gió dùng DFIG trong trường hợp giảm áp sâu và kết quả nghiên cứu cho thấy quá dòng rotor xảy ra ở trường hợp này (Hình 1). Ngoài ra, dòng điện tăng quá mức trong rotor làm tăng điện áp tụ DC. Hơn nữa, mức độ dao động dòng điện, công suất tác dụng và công suất phản kháng xảy ra trong máy phát cũng tăng cao [3-5]. Tạp chí Khoa học công nghệ và Thực phẩm 15 (1) (2018) 114-126 114 ĐÁNH GIÁ SO SÁNH CÁC GIẢI PHÁP DUY TRÌ KẾT NỐI CỦA HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG GIÓ DFIG KHI LƯỚI BỊ SỰ CỐ Văn Tấn Lượng*, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Trần Hoàn Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM *Email: luonghepc@gmail.com Ngày nhận bài: 07/7/2017; Ngày chấp nhận đăng: 18/5/2018 TÓM TẮT Máy phát điện gió loại không đồng bộ ba pha nguồn kép rất nhạy cảm với các nhiễu của lưới, đặc biệt là giảm áp lưới. Khả năng một tua-bin gió tiếp tục duy trì kết nối lưới khi có giảm áp lưới trong thời gian ngắn mà không bị ngắt được gọi là khả năng lướt qua điện áp thấp (LVRT). Các giải pháp như crowbar, bộ phục hồi điện áp động (DVR) và hệ thống lưu trữ năng lượng (ESS) được nghiên cứu để đảm bảo vẫn duy trì kết nối lưới khi có giảm áp. Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu và đánh giá các giải pháp điều khiển để thấy được khả năng vượt trội của chúng. Hệ thống DVR thể hiện đáp ứng vận hành tốt nhất thông qua việc giữ điện áp stator của máy phát không đồng bộ ba pha nguồn kép (DFIG) bằng hằng số khi có giảm áp cũng như điều kiện bình thường. Từ khóa: Bộ phục hồi điện áp động, crowbar, độ giảm điện áp, hệ thống lưu trữ năng lượng, máy phát điện không đồng bộ ba pha nguồn kép. 1. MỞ ĐẦU Gần đây, việc sử dụng năng lượng tự nhiên một cách hiệu quả đã tạo ra sự quan tâm nhiều kể từ khi cuộc khủng hoảng cạn kiệt nhiên liệu hóa thạch và ô nhiễm môi trường trở thành vấn đề nóng bỏng. Trong số các loại nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng gió được xem như nguồn năng lượng đầy hứa hẹn và được thương mại hóa lớn nhất so với các nguồn khác. Các tua-bin gió có tốc độ thay đổi được, được trang bị bằng máy phát điện không đồng bộ ba pha nguồn kép (DFIG) và được ứng dụng phổ biến nhất do có nhiều lợi ích [1]. Khi có giảm áp xảy ra với DFIG, từ thông stator không thể thay đổi kịp sự thay đổi đột ngột điện áp stator và một thành phần DC xuất hiện trong từ thông stator, bởi vì thành phần tích phân giảm và vec-tơ từ thông stator trở nên gần như đứng yên. Rotor tiếp tục quay và độ trượt cao, gây ra tình trạng quá áp và quá dòng trong mạch rotor do ảnh hưởng của điện áp lưới. Sự cố điện áp nguồn bất đối xứng gây ra quá dòng và quá áp quá cao trong rotor do thành phần điện áp thứ tự nghịch có trong điện áp stator và độ trượt của thành phần thứ tự nghịch này rất cao [2]. Một số công trình nghiên cứu lớn đã và đang được tiến hành nhằm điều khiển hệ thống năng lượng gió dùng DFIG trong trường hợp giảm áp sâu và kết quả nghiên cứu cho thấy quá dòng rotor xảy ra ở trường hợp này (Hình 1). Ngoài ra, dòng điện tăng quá mức trong rotor làm tăng điện áp tụ DC. Hơn nữa, mức độ dao động dòng điện, công suất tác dụng và công suất phản kháng xảy ra trong máy phát cũng tăng cao [3-5]. Đánh giá so sánh các giải pháp duy trì kết nối của hệ thống năng lượng gió DFIG 115 1:n D F IG D F IG D F IG DFIG t PWM Converter Switch Sụt áp lưới Hộp số D F IG D F IG D F IG DFIG Cánh quạt Sụt áp lưới0 Từ thông stator Dòng điện stator Sụt áp lưới r Sụt áp lưới dcV Dòng điện rotor Sụt áp lưới Tốc độ (rpm) Tăng tốc Sụt áp lưới AC DC AC DC Hình 1. Phản ứng của hệ thống năng lượng gió khi có sự cố giảm áp lưới Khi có sự cố lưới, bộ nghịch lưu phía rotor (RSC) của DFIG có thể được khóa để bảo vệ mạch rotor khỏi hiện tượng quá dòng quá mức [6]. Tua-bin gió thường cắt trong thời gian ngắn sau khi bộ biến đổi công suất bị khóa và tự động được nối với lưới điện sau khi sự cố đã được giải quyết và vận hành trở lại bình thường như cũ. Tuy nhiên, điều này không còn được chấp nhận theo quy luật làm việc của lưới mới. Các quy luật này đòi hỏi trang trại gió tiếp tục được nối với lưới điện khi có sự cố giảm áp. Hình 2 thể hiện yêu cầu về lướt qua điện áp thấp (LVRT) theo quy luật làm việc của lưới điện Tây Ban Nha [7]. Giải pháp điều khiển kết nối liên tục của tua-bin gió DFIG với lưới trong trường hợp sự cố lưới đã được đề xuất trong nghiên cứu của Akhmatov [8]. Trong trường hợp này, RSC bị khóa và rotor bị ngắn mạch qua crowbar và DFIG trở thành máy phát điện không đồng bộ thông thường và bắt đầu hấp thụ công suất phản kháng từ lưới điện. Tua-bin gió tiếp tục hoạt động để phát ra công suất tác dụng và bộ chỉnh lưu phía lưới (GSC) có thể được dùng để điều khiển phát ra công suất phản kháng hay điều khiển điện áp lưới tại điểm kết nối lưới, tùy theo yêu cầu của lưới. Khi sự cố kết thúc, điện áp và tần số trong lưới điện được thiết lập lại, RSC sẽ khởi động lại và tua-bin gió sẽ trở lại hoạt động bình thường. VPCC(pu) 1 0 1.5 Time (s) Vùng liên tục kết nối lưới (WT must stay connected) Vùng cắt (May trip) 0.8 0.2 10.5 0.95 Điện áp tại điểm kết nối lưới Hình 2. Quy luật làm việc của lưới điện Tây Ban Nha khi kết nối hệ thống tua-bin gió [7] Một giải pháp khác dùng hệ thống tích tụ năng lượng (ESS) đã được đề xuất. ESS bao gồm một bộ chuyển đổi buck/boost DC-DC và một siêu tụ điện hai lớp điện (EDLC), được kết nối ở phía thanh cái DC của các bộ chuyển đổi back-to-back (back-to-back converters) [9-11]. Ngoài công dụng trên, ESS còn được sử dụng để nâng cao chất lượng điện năng ở đầu ra của máy phát bằng cách lưu trữ hoặc giải phóng các dao động công suất trong trường hợp tốc độ gió thay đổi ngẫu nhiên. Văn Tấn Lượng, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Trần Hoàn 116 Ngoài ra, bộ phục hồi điện áp động (DVR) đã được đề xuất như một giải pháp để cô lập tua-bin gió DFIG bởi sự cố giảm áp lưới [12-13]. DVR là bộ chỉnh lưu nguồn điện áp (VSC) được mắc nối tiếp giữa máy phát điện gió và lưới điện, mà điện áp ngõ ra của nó được thêm vào lưới để bù cho sự cố sụt điện áp lưới. Trong bài báo này, các giải pháp điều khiển LVRT như crowbar, DVR và ESS được áp dụng. Trước tiên, cơ sở lý thuyết về các giải pháp điều khiển LVRT đã được giới thiệu và phân tích. Sau đó, các kết quả mô phỏng từ việc mô phỏng hệ thống năng lượng gió dùng DFIG công suất 2 MW ứng với các giải pháp điều khiển khác nhau được cung cấp để so sánh, đánh giá ưu và khuyết của từng phương pháp. 2. GIẢI PHÁP ĐIỀU KHIỂN LƯỚT QUA SỰ CỐ GIẢM ÁP LƯỚI 2.1. Crowbar Hệ thống bảo vệ crowbar bao gồm một điện trở và bộ chỉnh lưu diode 3 pha được nối ở phía rotor của máy phát DFIG (Hình 3). Giải pháp điều khiển crowbar dựa trên tiêu chuẩn quá áp tại thanh cái tụ DC-link và quá dòng trong dây quấn rotor, khi lưới có sự cố. m DFIG Lưới Máy biến áp Rcrowbar SCR Hình 3. Hệ thống năng lượng gió DFIG với crowbar Sơ đồ khối điều khiển của DFIG được thể hiện trong Hình 4. Để bảo vệ các bộ chuyển đổi công suất trong điều kiện lưới bị sự cố, giải pháp dùng crowbar được áp dụng. Để quyết định khi nào crowbar được kích hoạt và bộ nghịch lưu phía rotor (RSC) bị khóa, hệ thống sẽ theo dõi các thông số liên quan như dòng rotor, dòng stator và điện áp DC. Khi ít nhất một trong các thông số này không phải là giá trị bình thường, bộ nghịch lưu phía rotor sẽ dừng chuyển mạch (tắc nghẽn) và crowbar được kích hoạt, khi đó rotor bị ngắn mạch thông qua điện trở crowbar. Dòng rotor bị giảm do sự gia tăng điện trở của rotor. Khi bộ nghịch lưu phía rotor bị khóa, nó sẽ đợi để khởi động lại từ hệ thống điều khiển. Khi điện áp lưới, tần số và dòng rotor quay trở lại giá trị bình thường, điện trở của crowbar bị ngắt kết nối và bộ chuyển đổi rotor bắt đầu chuyển đổi (chế độ đồng bộ) (Hình 5). Điện áp rotor ba pha cho RSC được đặt như sau: * * * . . . ar crowbar ar br crowbar br cr crowbar cr V R i V R i V R i (1) Trong đó: các dòng rotor đo được (iar, ibr, icr ) là đầu vào của các bộ điều khiển. Văn Tấn Lượng, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Trần Hoàn 116 Ngoài ra, bộ phục hồi điện áp động (DVR) đã được đề xuất như một giải pháp để cô lập tua-bin gió DFIG bởi sự cố giảm áp lưới [12-13]. DVR là bộ chỉnh lưu nguồn điện áp (VSC) được mắc nối tiếp giữa máy phát điện gió và lưới điện, mà điện áp ngõ ra của nó được thêm vào lưới để bù cho sự cố sụt điện áp lưới. Trong bài báo này, các giải pháp điều khiển LVRT như crowbar, DVR và ESS được áp dụng. Trước tiên, cơ sở lý thuyết về các giải pháp điều khiển LVRT đã được giới thiệu và phân tích. Sau đó, các kết quả mô phỏng từ việc mô phỏng hệ thống năng lượng gió dùng DFIG công suất 2 MW ứng với các giải pháp điều khiển khác nhau được cung cấp để so sánh, đánh giá ưu và khuyết của từng phương pháp. 2. GIẢI PHÁP ĐIỀU KHIỂN LƯỚT QUA SỰ CỐ GIẢM ÁP LƯỚI 2.1. Crowbar Hệ thống bảo vệ crowbar bao gồm một điện trở và bộ chỉnh lưu diode 3 pha được nối ở phía rotor của máy phát DFIG (Hình 3). Giải pháp điều khiển crowbar dựa trên tiêu chuẩn quá áp tại thanh cái tụ DC-link và quá dòng trong dây quấn rotor, khi lưới có sự cố. m DFIG Lưới Máy biến áp Rcrowbar SCR Hình 3. Hệ thống năng lượng gió DFIG với crowbar Sơ đồ khối điều khiển của DFIG được thể hiện trong Hình 4. Để bảo vệ các bộ chuyển đổi công suất trong điều kiện lưới bị sự cố, giải pháp dùng crowbar được áp dụng. Để quyết định khi nào crowbar được kích hoạt và bộ nghịch lưu phía rotor (RSC) bị khóa, hệ thống sẽ theo dõi các thông số liên quan như dòng rotor, dòng stator và điện áp DC. Khi ít nhất một trong các thông số này không phải là giá trị bình thường, bộ nghịch lưu phía rotor sẽ dừng chuyển mạch (tắc nghẽn) và crowbar được kích hoạt, khi đó rotor bị ngắn mạch thông qua điện trở crowbar. Dòng rotor bị giảm do sự gia tăng điện trở của rotor. Khi bộ nghịch lưu phía rotor bị khóa, nó sẽ đợi để khởi động lại từ hệ thống điều khiển. Khi điện áp lưới, tần số và dòng rotor quay trở lại giá trị bình thường, điện trở của crowbar bị ngắt kết nối và bộ chuyển đổi rotor bắt đầu chuyển đổi (chế độ đồng bộ) (Hình 5). Điện áp rotor ba pha cho RSC được đặt như sau: * * * . . . ar crowbar ar br crowbar br cr crowbar cr V R i V R i V R i (1) Trong đó: các dòng rotor đo được (iar, ibr, icr ) là đầu vào của các bộ điều khiển. Đánh giá so sánh các giải pháp duy trì kết nối của hệ thống năng lượng gió DFIG 117 SVPWM SVPWM PI PI PI PI PI PI PI PI iabc iabc idqr idq idriqr idiq Q Vdc Qgrid RSC GSC Vdc Vdqr Vabc Vdq Vabc * qrV *drV *qV *dV * qrI *drI *qI * dI * sP *sQ *dcV *gridQ sP Hình 4. Sơ đồ khối điều khiển năng lượng gió DFIG SVPWM RSC iar Rcrowbar ibr icr * arV * brV * crV Rcrowbar Rcrowbar Hình 5. Đồng bộ hóa ở bộ nghịch lưu phía rotor (RSC) Tại thời điểm này, việc điều khiển công suất stator dựa vào bộ điều khiển tích phân tỷ lệ (PI) được áp dụng như trong Hình 5. Trong đó, công suất tác dụng stator tham chiếu, *sP , đạt được từ việc điều khiển phát công suất cực đại (MPPT) và công suất phản kháng stator, * sQ thường được cài đặt bằng 0 [14]. Công suất phản kháng lưới có thể được điều khiển theo giá trị tham chiếu ( *gridQ ) và giá trị này có thể được cài đặt theo yêu cầu của lưới. Khi giá trị công suất stator đạt đến giá trị tham chiếu được thiết lập bởi bộ điều khiển thông thường, bộ nghịch lưu phía rotor sẽ trở về chế độ điều khiển thông thường. 2.2. Hệ thống lưu trữ năng lượng (ESS) 2.2.1. Điều khiển hệ thống ESS Hệ thống lưu trữ năng lượng bao gồm bộ biến đổi DC/DC bán cầu và siêu tụ điện được kết nối tại thanh cái của tụ DC-link được thể hiện trong Hình 6. Trong trường hợp lưới bình thường, ESS được dùng để loại bỏ dao động công suất phát ngõ ra bằng cách điều khiển siêu tụ điện hấp thụ thành phần dao động công suất (Pfluc) từ lưới hoặc bơm thành phần dao động công suất cho lưới thông qua bộ lọc thông cao bậc hai. Công suất tham chiếu ESS, * ESSP , đạt được từ giá trị sai lệch công suất giữa công suất stator và rotor thông qua bộ lọc thông cao. Ở trạng thái lưới bị sự cố, công suất tác dụng tham chiếu ESS, * ESSP , đạt được từ công suất tác dụng rotor (Pr). Hệ thống lưu trữ năng lượng bao gồm vòng lặp điều khiển công suất siêu tụ điện ở bên Văn Tấn Lượng, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Trần Hoàn 118 ngoài và vòng lặp điều khiển dòng điện siêu tụ điện ở bên trong. Cả hai vòng lặp điều khiển công suất và dòng điện đều dùng bộ tích phân tỷ lệ. Ngõ ra của bộ điều khiển dòng điện siêu tụ điện là điện áp tham chiếu ( * LV ). Từ giá trị điện áp tham chiếu này, ta tính được duty ratio (DESS). Kỹ thuật điều chế độ rộng xung (PWM) được thực hiện bằng cách so sánh hệ số (DESS) với sóng mang để tạo xung (g1 và g2) đóng cắt các khóa S1 và S2. 2.2.2. Thiết kế siêu tụ điện Năng lượng E được lưu trữ trong siêu ... 200 400 600 ES S cu rre nt (k A) Isup Isup_ref (a ). C ô ng s u ấ t s iê u tụ đ iệ n (k W ) (b ). D òn g đ iệ n si êu tụ đ iệ n (A ) Time(s)Time(s) Hình 13. Đáp ứng ESS Văn Tấn Lượng, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Trần Hoàn 122 Dòng điện stator và rotor được giảm khi sử dụng ESS, trong trường hợp có sự cố (Hình 11b và 11c). Ngoài ra, đáp ứng của điện áp tụ DC cũng giảm đáng kể (Hình 11d). Công suất phát stator và mô men máy phát được điều khiển bằng không khi có sự cố (Hình 12a và 12d), trong khi đó tốc độ máy phát có sự tăng tốc đáng kể do quán tính của tua-bin (Hình 12d). Hình 13 thể hiện đáp ứng vận hành của hệ thống lưu trữ năng lượng ESS khi lưới bị sự cố. Main : Graphs 2.00 2.10 2.20 2.30 2.40 2.50 ... ... ... -2.0k -1.5k -1.0k -0.5k 0.0 0.5k 1.0k 1.5k G S C c ur re nt ( A ) Ia_gsc Ib_gsc Ic_gsc -3.0k -2.0k -1.0k 0.0 1.0k 2.0k 3.0k S ta to r cu rr en t (k A ) Ias Ibs Ics Grid voltage 2.00 2.10 2.20 2.30 2.40 2.50 ... ... ... -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 y Ec2 Eb2 Ea2 (a ). Đ iệ n á p lư ớ i ( kV ) (b ). D òn g đ iệ n st a to r (k A ) Main : Graphs 2.00 2.10 2.20 2.30 2.40 2.50 ... ... ... -3.0k -2.0k -1.0k 0.0 1.0k 2.0k 3.0k R ot or C ur re nt s [k A ] Iar Ibr Icr Main : Graphs 2.00 2.10 2.20 2.30 2.40 2.50 ... ... ... 1.1k 1.2k 1.3k y Vdcm Vdc_ref Time(s) (c ). D òn g đ iệ n ro to r (k A ) (d ). Đ iệ n á p D C ( kV ) Time(s) Time(s) Time(s) Hình 11. Kết quả mô phỏng DFIG dùng ESS Active pow er control 2.00 2.10 2.20 2.30 2.40 2.50 ... ... ... -0.2M 0.0 0.2M 0.4M 0.6M 0.8M 1.0M 1.2M 1.4M 1.6M y Ps_ref Ps Main : Graphs 2.00 2.10 2.20 2.30 2.40 2.50 ... ... ... -200.000k -100.000k 0.000 100.000k 200.000k y Pr (a ). C ô ng s u ấ t s ta to r (M W ) (b ). C ô ng s u ấ t r o to r (k W ) Main : Graphs 2.00 2.10 2.20 2.30 2.40 2.50 ... ... ... 1.60k 1.62k 1.64k 1.66k 1.68k 1.70k 1.72k y Wrpm (c ). T ố c đ ộ m á y p h á t ( 10 3 r pm ) Main : Graphs 2.00 2.10 2.20 2.30 2.40 2.50 ... ... ... -800.000k -600.000k -400.000k -200.000k 0.000 200.000k 400.000k y Te (d ). M ô m en m áy ph át (k N m ) Time(s)Time(s) Time(s)Time(s) Hình 12. Đáp ứng của DFIG Psup 2.00 2.10 2.20 2.30 2.40 2.50 ... ... ... -150.00k -100.00k -50.00k 0.00 50.00k 100.00k 150.00k 200.00k y Pref Psup_fil Current controller 2.00 2.10 2.20 2.30 2.40 2.50 ... ... ... -400 -200 0 200 400 600 ES S cu rre nt (k A) Isup Isup_ref (a ). C ô ng s u ấ t s iê u tụ đ iệ n (k W ) (b ). D òn g đ iệ n si êu tụ đ iệ n (A ) Time(s)Time(s) Hình 13. Đáp ứng ESS Đánh giá so sánh các giải pháp duy trì kết nối của hệ thống năng lượng gió DFIG 123 Hình 14 thể hiện đáp ứng làm phẳng công suất phát của hệ thống khi tốc độ gió thay đổi (Hình 14a). Thành phần dao động công suất phát (Pfluc) đạt trích ra, thông qua bộ lọc thông cao (trong đó: = 0,707; fc = 0,1 Hz) và được hấp thu hay xả vào lưới bởi việc điều khiển ESS. Do đó, công suất lưới (Pgrid) trở nên phẳng hơn công suất phát (Pgen = Ps Pr) (Hình 14b). Ngoài ra, công suất, dòng điện và điện áp siêu tụ điện được thể hiện từ Hình 14c đến 14e. Wind 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 ... ... ... 8.0 10.0 12.0 14.0 16.0 y Windspeed Psup 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 ... ... ... -600.000k -400.000k -200.000k 0.000 200.000k 400.000k 600.000k E S S p ow er ( kW ) Pref Psup_fil (a )T ố c đ ộ g ió (m /s ) (b )C ô n g su ấ t p h á t (M W ) Main : Graphs 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 ... ... ... -2.00 -1.50 -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 y Pgrid Pr Ps Qgenerator 0.0 0.2M 0.4M 0.6M 0.8M 1.0M 1.2M 1.4M 1.6M 1.8M 2.0M P ow er [ M W ] Pess Pgenerator (c )C ô n g su ấ t si êu t ụ đ iệ n (k W ) Time (s) Time (s) Time (s) Current controller 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 ... ... ... -1.0k -0.5k 0.0 0.5k 1.0k E S S c ur re nt ( kA ) Isup_ref Isup Vsup 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 ... ... ... 400 500 600 700 800 900 y Vsup (d )D òn g đ iệ n s iê u t ụ đ iệ n (k A ) (e )Đ iệ n á p s iê u t ụ đ iệ n (V ) Time (s) Time (s) Hình 14. Kết quả mô phỏng làm phẳng công suất phát dùng ESS 3.4. Kết quả mô phỏng dùng DVR Việc mô phỏng hệ thống năng lượng gió máy phát DFIG công suất 2 MW dùng DVR đã được áp dụng. Sự cố lưới được giả định là sự cố gián đoạn nguồn 3 pha (interruptions) và khoảng thời gian xảy ra sự cố là 20 ms. Ở thời điểm bắt đầu sự cố, t = 1,4 s, DVR được kích hoạt và điện áp được phát ra từ DVR được bù vào điện áp lưới (Hình 15c-15i). Lúc này, điện áp stator vẫn được giữ định mức và có dạng như Hình 15b. Ngoài ra, công suất phát stator, điện áp tụ DC và mô men máy phát vẫn được duy trì ở giá trị hằng số theo tốc độ gió không đổi (13 m/s). Kết quả mô phỏng cho thấy, mặc dù sự cố nguồn 3 pha bị gián đoạn, nhưng hệ thống năng lượng gió DFIG vẫn làm việc bình thường, như trường hợp không có sự cố. Bảng 3 thể hiện sự so sánh về đặc điểm vận hành của các giải pháp điều khiển kết nối lưới khi có sự cố. Trong đó, DVR cho kết quả vận hành tốt nhất so với giải pháp dùng crowbar và ESS. Bảng 4 liệt kê các công dụng, chi phí và tính đơn giản trong điều khiển của crowbar, DVR và ESS. Trong đó, DVR có nhiều ứng dụng nhất so với crowbar và ESS, mặc dù chi chí DVR rất đắt. Văn Tấn Lượng, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Trần Hoàn 124 Bảng 3. So sánh đặc điểm vận hành của các giải pháp điều khiển Đại lượng Đặc điểm vận hành Crowbar ESS DVR Công suất stator Giảm Giảm Ổn định Mô men máy phát Méo dạng nhiều Méo dạng ít Ổn định Tốc độ Tăng và méo dạng Tăng Ổn định Điện áp tụ DC Độ vọt lố tăng Độ vọt lố giảm Ổn định Main,DVR : Graphs 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 ... ... ... -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 Tr an sf or m er H V si de V ol ta ge s [p u] Eat Ebt Ect -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 Tr an sf or m er L V si de V ol ta ge s [p u] Eag Ebg Ecg -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 St at or V ol ta ge s [p u] Eas Ebs Ecs Vu_ref and Vc 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 ... ... ... -1.50 -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 1.50 y Vua_ref Eca -1.50 -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 1.50 y Vub_ref Ecb -1.50 -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 1.50 y Vuc_ref Ecc Time (s) (a ). Đ iệ n áp lư ớ i ( pu ) (b ). Đ iệ n áp st at o (p u) (c ). Đ iệ n áp D V R -p ha A (p u) (d ). Đ iệ n áp D V R -p ha B (p u) (e ). Đ iệ n áp D V R -p ha C (p u) (f ).C ôn g su ất st at or (M W ) Active pow er control 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 ... ... ... 1.8M 2.0M 2.2M y Ps Ps_ref Main : Graphs 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 ... ... ... 0.0 0.5M 1.0M 1.5M 2.0M y P_dvr Q_dvr Vdc 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 ... ... ... 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 D FI G C on ve rte r d c vo lta ge [p u] Vdc_b2b 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 R ot or S pe ed [p u] Wp.u -2.00 -1.50 -1.00 -0.50 0.00 D FI G E le ct ro m ag ne tic T or qu e [p u] Te (g ).C ôn g su ất D V R (M W ) (h ).Đ iệ n áp tụ D C (p u) (i) .T ố c đ ộ m áy p há t ( pu ) (j) .M ô m en m áy ph át (p u) Time (s) Hình 15. Kết quả mô phỏng DFIG dùng DVR Văn Tấn Lượng, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Trần Hoàn 124 Bảng 3. So sánh đặc điểm vận hành của các giải pháp điều khiển Đại lượng Đặc điểm vận hành Crowbar ESS DVR Công suất stator Giảm Giảm Ổn định Mô men máy phát Méo dạng nhiều Méo dạng ít Ổn định Tốc độ Tăng và méo dạng Tăng Ổn định Điện áp tụ DC Độ vọt lố tăng Độ vọt lố giảm Ổn định Main,DVR : Graphs 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 ... ... ... -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 Tr an sf or m er H V si de V ol ta ge s [p u] Eat Ebt Ect -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 Tr an sf or m er L V si de V ol ta ge s [p u] Eag Ebg Ecg -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 St at or V ol ta ge s [p u] Eas Ebs Ecs Vu_ref and Vc 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 ... ... ... -1.50 -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 1.50 y Vua_ref Eca -1.50 -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 1.50 y Vub_ref Ecb -1.50 -1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00 1.50 y Vuc_ref Ecc Time (s) (a ). Đ iệ n áp lư ớ i ( pu ) (b ). Đ iệ n áp st at o (p u) (c ). Đ iệ n áp D V R -p ha A (p u) (d ). Đ iệ n áp D V R -p ha B (p u) (e ). Đ iệ n áp D V R -p ha C (p u) (f ).C ôn g su ất st at or (M W ) Active pow er control 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 ... ... ... 1.8M 2.0M 2.2M y Ps Ps_ref Main : Graphs 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 ... ... ... 0.0 0.5M 1.0M 1.5M 2.0M y P_dvr Q_dvr Vdc 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 ... ... ... 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 D FI G C on ve rte r d c vo lta ge [p u] Vdc_b2b 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 R ot or S pe ed [p u] Wp.u -2.00 -1.50 -1.00 -0.50 0.00 D FI G E le ct ro m ag ne tic T or qu e [p u] Te (g ).C ôn g su ất D V R (M W ) (h ).Đ iệ n áp tụ D C (p u) (i) .T ố c đ ộ m áy p há t ( pu ) (j) .M ô m en m áy ph át (p u) Time (s) Hình 15. Kết quả mô phỏng DFIG dùng DVR Đánh giá so sánh các giải pháp duy trì kết nối của hệ thống năng lượng gió DFIG 125 Bảng 4. Liệt kê công dụng, chi phí và tính đơn giản điều khiển của crowbar, DVR và ESS Tiêu chí Crowbar ESS DVR Họa tần dòng điện × × ○ Điều khiển công suất phản kháng × × ○ Họa tần điện áp × ○ ○ Chập chờn điện áp (flicker) × □ ○ Voltage dips □ ○ ○ Chi phí ○ △ △ Tính đơn giản ○ □ □ Ghi chú: ○: tốt, □: trung bình, △: không tốt , ×: không có 4. KẾT LUẬN Các giải pháp điều khiển kết nối lưới khi có sự cố lưới như crowbar, ESS và DVR đã được nghiên cứu trong bài báo để đảm bảo yêu cầu liên tục kết nối lưới. Kết quả mô phỏng dùng phần mềm PSCAD cho hệ thống năng lượng gió DFIG công suất 2 MW được đưa ra để kiểm chứng tính vượt trội của từng phương pháp. Mỗi giải pháp điều khiển có ưu điểm và khuyết điểm riêng. Tuy nhiên, so với giải pháp dùng crowbar và ESS, thì giải pháp dùng DVR vượt trội hơn vì có thể đảm bảo được hệ thống năng lượng gió làm việc bình thường, bất chấp sự cố gián đoạn kết nối lưới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Zhou Y., Bauer P., Ferreira J. A., and Pierik J. - Operation of grid-connected DFIG under unbalanced grid voltage condition, IEEE Transactions on Energy Conversion 24 (1) (2009) 240-246. 2. Seman S., Niiranen J., and Arkkio A. - Ride-through analysis of doubly fed induction wind-power generator under unsymmetrical network disturbance, IEEE Transactions on Power Systems 21(4) (2006) 1782–1789. 3. Sun T., Chen Z., and Blaabjerg F. - Voltage recovery of grid-connected wind turbines after a short-circuit fault, Proceedings of the 29th Annual Conference of the IEEE Industrial Electronics Society (2003) 2723–2728. 4. Awad H., Svensson J., and Bollen M. - Mitigation of unbalanced voltage dips using static series compensator, IEEE Transactions on Power Electronics 19 (3) (2004) 837–846. 5. Nunes M. V. A., Lopes J. A. P., Zurn H. H., Bezerra U. H., and Almeida R. G. - Influence of the variable-speed wind generators in transient stability margin of the conventional generators integrated in electrical grids, IEEE Transactions on Energy Conversion 19 (4) (2004) 692–701. 6. Lima F. K. A., Luna A., Rodriguez P., Watanabe E. H., and Blaabjerg F. - Rotor voltage dynamics in the doubly-fed induction generator during grid faults, IEEE Transactions on Power Electronics 25 (1) (2010) 118–113. 7. Tsili M. and Papathanassiou S. - A review of grid code technical requirements for wind farms, IET Renewable Power Generation 3 (3) (2009) 308-332. Văn Tấn Lượng, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Trần Hoàn 126 8. Akhmatov V. - Analysis of dynamic behavior of electric power systems with large amount of wind power, Ph.D. dissertation, Department of Electrical Power Engineering, Technical University of Denmark, Kongens Lyngby, Denmark, 2003. 9. Abbey C. and Joos G. - Supercapacitor energy storage for wind energy applicatons, IEEE Transactions on Industry Applications 43 (3) (2007) 769-776. 10. Nguyen T. H. and Lee D.-C. - Improved LVRT capacity and power smoothening of DFIG wind turbine systems, Journal of Power Electronics 11 (4) (2011) 568-575. 11. Van T. L. and Ho V. C. - Enhanced fault ride-through capability of DFIG wind turbine systems considering grid-side converter as STATCOM, Lecture Notes in Electrical Engineering (2015) 185-196. 12. Nielsen J. G. and Blaabjerg F. - A detailed comparison of system topologies for dynamic voltage restorers, IEEE Transactions on Industry Applications 41 (5) (2005) 1272–1280. 13. Wessels C., Gebhardt F., and Fuchs F.W. - Fault ride-through of a DFIG wind turbine using a dynamic voltage restorer during symmetrical and asymmetrical grid faults, IEEE Transactions Power Electronics 26 (3) (2011) 807-815. 14. Kim K.-H., Van T. L., Lee D.-C., Song S.-H., and Kim E.-H. - Maximum output power tracking control in variable-speed wind turbine systems considering rotor inertial power, IEEE Transactions on Industrial Electronics 60 (8) (2013) 3207-3217. ABSTRACT OVERVIEW OF LOW-VOLTAGE RIDE-THROUGH SOLUTIONS FOR DFIG WIND TURBINE SYSTEM Van Tan Luong*, Nguyen Thi Thanh Truc, Tran Hoan Ho Chi Minh City University of Food Industry *Email: luonghepc@gmail.com Doubly-fed induction generator wind turbines are very sensitive to grid disturbances, especially to voltage dips, since they are connected directly to the grid. The ability of a wind turbine to survive a short voltage dip without tripping is referred to as the low-voltage ride- through (LVRT) capability. Crowbar, dynamic voltage restorer (DVR) and energy storage system (ESS) are the solutions which are adopted in this study. In order to test the LVRT capability of the wind turbine system, the PSCAD/EMTDC simulation has been performed for a 2 MW DFIG wind turbine system. In comparison of the LVRT techniques, although the ESS, with relatively high cost, outperforms the crowbar, the DVR system presents the best performances of the wind turbines through keeping the stator voltage at constant under grid fault condition despite the balanced and unbalanced voltage dips as well as normal condition. Keywords: Crowbar, doubly-fed induction generator (DFIG), dynamic voltage restorer, energy storage system, voltage sag.
File đính kèm:
- danh_gia_so_sanh_cac_giai_phap_duy_tri_ket_noi_cua_he_thong.pdf