Đánh giá mồi và đoạn dò trong chẩn đoán vi rút gây hội chứng viêm đường hô hấp cấp (Sars-Cov-2)
Nhằm tăng khả năng sàng lọc dịch bệnh COVID-19
tại Việt Nam, chúng tôi phân tích các mồi và đoạn dò
trên các vùng gen E của vi rút corona được sản xuất
trong nước (in-house) và đang lưu hành trên thị trường
bằng kỹ thuật rRT-PCR trên 04 mẫu RNA tách chiết từ
chủng vi rút bất hoạt đã biết trước nồng độ. Qua phân
tích cho thấy việc phối hợp giữa mồi, đoạn dò in-house
trong hỗn hợp introvigen có kết quả phát hiện tương
đồng mồi đoạn dò đang được sử dụng trên thị trường.
Việc lựa chọn một bộ xét nghiệm tối ưu là điều rất cần
thiết trong tình trạng khan hiếm hóa chất sinh phẩm để
chẩn đoán SARS-CoV-2 và tình hình dịch bệnh vẫn còn
diễn biến phức tạp, đặc biệt các nước đang phát triển.
Kết quả của nghiên cứu này là tiền đề nhằm nâng cao
được năng lực xét nghiệm sàng lọc với số lượng lớn các
trường hợp nghi ngờ trở về tại vùng dịch
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá mồi và đoạn dò trong chẩn đoán vi rút gây hội chứng viêm đường hô hấp cấp (Sars-Cov-2)
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn8 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 ĐÁNH GIÁ MỒI VÀ ĐOẠN DÒ TRONG CHẨN ĐOÁN VI RÚT GÂY HỘI CHỨNG VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP (SARS-COV-2) Hoàng Quốc Cường1, Nguyễn Đức Hải1, Hoàng Thùy Linh1 TÓM TẮT Nhằm tăng khả năng sàng lọc dịch bệnh COVID-19 tại Việt Nam, chúng tôi phân tích các mồi và đoạn dò trên các vùng gen E của vi rút corona được sản xuất trong nước (in-house) và đang lưu hành trên thị trường bằng kỹ thuật rRT-PCR trên 04 mẫu RNA tách chiết từ chủng vi rút bất hoạt đã biết trước nồng độ. Qua phân tích cho thấy việc phối hợp giữa mồi, đoạn dò in-house trong hỗn hợp introvigen có kết quả phát hiện tương đồng mồi đoạn dò đang được sử dụng trên thị trường. Việc lựa chọn một bộ xét nghiệm tối ưu là điều rất cần thiết trong tình trạng khan hiếm hóa chất sinh phẩm để chẩn đoán SARS-CoV-2 và tình hình dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp, đặc biệt các nước đang phát triển. Kết quả của nghiên cứu này là tiền đề nhằm nâng cao được năng lực xét nghiệm sàng lọc với số lượng lớn các trường hợp nghi ngờ trở về tại vùng dịch. Từ khóa: SARS-CoV-2, COVID-19, đánh giá, mồi, đoạn dò. SUMMARY: ASSESSMENT OF PRIMER AND PROBES FOR SEVERE ACUTE RESPIRATORY SYNDROME CORONAVIRUS 2 (SARS-COV-2) DIAGNOSIS In order to increase the efficiency of SARS-CoV-2 infected screening in Vietnam, we analyzed the primers and probes for E gene which in-house and comercially manufactured by rRT-PCR on 04 extracted RNA from inactivated virus. The analysis showed that the combination of primers and probes of Phu Sa in the Introvigen mixture resulted in a low RNA copy/reaction concentration. The selection of an optimal test kit is essential in the context of lacking reagent chemicals for the diagnosis of SARS-CoV-2 and the epidemic situation is still complicated, especially in developing countries. The results of this study are prerequisites for improving screening capacity with a large number of suspected cases returning from the epidemic area. Keywords: SARS-CoV-2, COVID-19, evaluation, primer, probe. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tính đến ngày 26/04/2020, đã có hơn 1.804.796 trường hợp nhiễm vi rút gây hội chứng viêm đường hô hấp cấp (SARS-CoV-2) và 193.710 trường hợp tử vong [1]. Cho đến nay, việc chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 bằng xét nghiệm qRT-PCR là tiêu chuẩn vàng [2-5]; tuy nhiên, hiệu suất phụ thuộc vào mồi, đoạn dò và hỗn hợp master mix [6]. Do đó, việc lựa chọn một bộ xét nghiệm tối ưu là điều rất cần thiết trong tình trạng khan hiếm hóa chất sinh phẩm để chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 [1, 2, 7, 8]. Nhằm ứng phó với tình hình dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp đặc biệt các nước đang phát triển, chúng tôi phân tích các mồi và đoạn dò được sử dụng phổ biến trên các vùng gen E của vi rút corona bằng kỹ thuật rRT-PCR nhằm tăng khả năng sàng lọc dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng vi rút corona mới 2019 (COVID-19) tại Việt Nam. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Mồi và đoạn dò của IDT (Integrated DNA Technologies) và mồi, đoạn dò của sản xuất trong nước (in-house) được pha trộn trong hỗn hợp Invitrogen Platinum Hot Start PCR Master Mix. 2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại phòng xét nghiệm vi rút hô hấp Viện Pasteur TP.HCM, từ tháng 03/2020 đến tháng 04/2020. 2.3. Cỡ mẫu Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá mồi và đoạn dò trên 4 mẫu RNA tách chiết từ chủng vi rút bất Ngày nhận bài: 02/04/2020 Ngày phản biện: 08/04/2020 Ngày duyệt đăng: 15/04/2020 1. Viện Pasteur Tp. Hồ Chí Minh Tác giả chính Hoàng Quốc Cường, Email: cuonghqpasteur@gmail.com SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 9 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC hoạt mẫu đã biết trước nồng độ, mỗi nồng độ được lặp lại 3 lần trong 3 ngày khác nhau. 2.4. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá mồi, đoạn dò của IDT và in-house trên các mẫu đã biết trước nồng độ theo phương pháp nghiên cứu đã được công bố trước đây [9]. 2.4.1. Chuẩn bị mẫu bệnh phẩm thẩm định: Vi rút SARS-COV-2 được nuôi cấy trong phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 3 tại Viện Pasteur TP.HCM. Sau đó, dịch nuôi cấy được bất hoạt ở nhiệt độ 65◦C trong vòng 1 giờ trước khi tiến hành chiết xuất RNA vi-rút với bộ minikit RNA vi rút QIAamp (Qiagen) theo hướng dẫn của nhà sản xuất [2, 5, 6]. Hỗn pha Invitrogen Platinum Hot Start PCR Master Mix với các trình tự Mồi của IDT và công ty phù sa tổng hợp theo trình tự được Tổ chức Y tế Thế giới công bố [2]. Thực hiện chu trình nhiệt của phản ứng theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới bao gồm 04 bước sau: RT, hoạt hóa enzympolymerase, khuếch đại, ổn định như trong Bảng 2. Bảng 1. Thành phần và thể tích cho các phản ứng rRT-PCR STT Thành phần Thể tích (ul)/ 1 phản ứng Số lượng phản ứng (N) 1 Nước tinh sạch 3.6 3.6xN 3 MgSO 4 (50mM) 0.4 0.4xN 4 2X RXN mix 12.5 12.5xN 5 Mồi xuôi (F1) 1.0 1.0xN 6 Mồi ngược (R2) 1.0 1.0xN 7 Probe (P1) 0.5 0.5xN 8 Enzyme Mix 1.0 1.0xN Tổng số 20 20xN Bảng 2. Các bước thực hiện phản ứng rRT-PCR. Bước Số chu kỳ Thời gian RT 1 55oC trong 10 phút Hoạt hóa enzympolymerase 1 94oC trong 03 phút Khuếch đại 45 94oC trong 15 giây 58oC trong 30 giây (thu nhận tín hiệu huỳnh quang) Ổn định 1 40oC trong 30 giây Cách đọc kết quả: Kết quả xét nghiệm được thực hiện trên hệ thống Applied Biosystems 7500/7500 Fast Real-Time PCR đã được hiệu chuẩn định kỳ tại Viện Pasteur TP.HCM. Mẫu dương được định nghĩa dương tính khi tín hiệu huỳnh quang được thu nhận trước chu kỳ thứ 40 của phản ứng, và tín hiệu phải rõ ràng. 2.4.2. Xử lý và phân tích số liệu: Dữ liệu được nhập vào phần mềm Epidata và dùng phần mềm Stata 13.0 để xử lý và phân tích. Tần số (tỷ lệ) được sử dụng trong biến số định tính, trung bình±độ lệch chuẩn (trung vị- tứ phân vị), độ lệch chuẩn tương đối cho biến số định lượng, sử dụng mô hình quy tuyến tính để ước tính chỉ số R2. SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn10 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3. Kết quả so sánh giữa mồi, đoạn dò giữa IDT và in-house trong hỗn hợp master mix Introvigen Nồng độ pha loãng từ chủng Số copy RNA/ phản ứng IDT(ngưỡng chu kỳ) In-house(ngưỡng chu kỳ) Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 1:108 187 36.85 37.91 35.33 34.34 35,31 36.51 36.45 37.94 34.34 35.43 35,87 36.62 35.57 34.82 34.21 36.24 34.62 34.60 1:108 ½ 73 37.23 36.12 35.57 35.59 36.01 38.4 37.29 37.46 35.29 35.16 37.71 36.32 38.29 36.64 38.27 39.29 38.86 37.44 1:109 29 36.84 37.74 37.18 36.86 39,85 38.30 37.32 38.42 37.43 37.70 38,42 39.07 38.91 36.20 38.21 38.94 38,67 38.65 1:109 ½ 15 38.85 38.55 39.84 38.13 39,90 39.30 38.76 38,25 - 38.18 - 38.62 - - - - Chứng âm - - - - - - Chứng dương 28.40 28.38 26.72 20.81 30.56 29.39 Qua phân tích cho thấy, primer-probe in-house và IDT trong hỗn hợp introvigen có ngưỡng phát hiện 15 bản sao RNA/phản ứng, với R2 lần lượt là 0.95 và 0.99, độ lệch chuẩn tương đối <15%. 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Viện Pasteur TP.HCM số 433/XN-PAS ngày 11 tháng 03 năm 2020. III. KẾT QUẢ 3.1. Kết quả đánh mồi, đoạn dò trong hỗn hợp master mix Introvigen Kết quả phân tích cho thấy, hỗn hợp mồi, đoạn dò của IDT trong hỗn hợp master mix Introvigen phát hiện được ở ngưỡng 29 copy/phản ứng với tỷ lệ 9/9 (100%) lần lặp lại. Trong khi đó, mồi và đoạn dò in-house với cùng hỗn hợp introvigen ngưỡng phát hiện RNA/phản ứng cũng có kết quả tương tự. Với nồng độ pha loãng 10-9 ½, nồng độ pha loãng thấp nhất, từ chủng SARS-CoV-2, hỗn hợp Introvigen + mồi + đoạn dò in-house và IDT, hỗn hợp này có thể ghi nhận được tín hiệu với tỷ lệ 5/9 lần lặp lại. SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 11 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 4. Các tiêu chí đánh giá mồi, đoạn dò giữa IDT và in-house trong hỗn hợp Introvigen Nồng độ pha loãng từ chủng Số copy RNA/ phản ứng IDT (Ngưỡng chu kỳ) In-house (ngưỡng chu kỳ) TB ĐLC ĐLC tương đối (%) ĐLC tương đối yêu cầu R2 TB ĐLC ĐLC tương đối (%) ĐLC tương đối yêu cầu R2 1:108 187 35.94 1.43 3.97 <15% 0.99 35.48 0.98 2.76 <15% 0.95 1:108 ½ 73 36.91 1.09 2.94 37.20 1.49 4.01 1:109 29 37.58 0.84 2.23 38.25 0.84 2.20 1:109 ½ 15 38.25 1.40 3.65 38.56 0.54 1.41 *ĐLC: Độ lệch chuẩn V. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá mồi, đoạn dò nhằm đưa ra chiến lược lựa chọn sinh phẩm tối ưu nhất phục vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19 tại Việt Nam. Qua đánh giá ban đầu cho thấy sự phối hợp giữa mồi, đoạn dò in-house có kết quả khá tương đồng so với IDT, với độ lệch chuẩn tương đối<15% thỏa yêu cầu trong đánh giá sinh phẩm chẩn đoán trước đây [10-12]. Kết quả này phần nào giúp cho các cơ sở y tế nâng cao khả năng sàng lọc, chủ động trong việc sử dụng mồi và đoạn dò được các ca bệnh COVID-19 với ngưỡng phát hiện thấp từ đó đề xuất giải pháp cho ban chỉ huy phòng chống dịch để có chiến lược hiệu quả. Nghiên cứu của Yu và cộng sự cho thấy mồi và đoạn dò ‘2019-nCoV_N2, N3, của Hoa Kỳ và ‘ORF1ab của Trung Quốc là các mồi và đoạn dò mồi nhạy nhất cho các gen N và Orf1. Do đó, sự kết hợp phù hợp từ ORF1ab (Trung Quốc), 2019- nCoV_N2, N3 (Hoa Kỳ) và NIID_2019-nCOV_N (Nhật Bản) là bộ sinh phẩm tối ưu để chẩn đoán xác định SARS- CoV-2[13]. Nghiên cứu của Mario và cộng sự cho thấy máy cobas là một xét nghiệm đáng tin cậy để phát hiện SARS-CoV-2 trong các mẫu bệnh phẩm mũi họng được thu thập trong hệ thống trung chuyển toàn cầu (UTM-RT) [6]. Qua đây cho thấy, chiến lược sàng lọc và chẩn đoán xác định SARS-CoV-2 phụ thuộc vào từng chiến lược của từng quốc gia, tuy nhiên, tất cả đều hướng đến việc lựa chọn sinh phẩm tối ưu nhất nhằm phòng chống dịch bệnh hiệu quả. Trong bối cảnh, giao thương đi lại ngày càng tăng do một số lượng lớn các hành khách từ các vùng dịch trở về nước, tình hình diễn tiến dịch do COVID-19 và số người tử vong sẽ tiếp tục tăng nhanh trong thời gian sắp tới là điều khó tránh khỏi, việc lựa chọn sinh phẩm tối ưu nhất để có kết quả sàng lọc được nhiều trường hợp mắc nhiễm SARS-CoV-2 phục vụ cho công tác phòng chống dịch Covid-19 và các bệnh truyền nhiễm khác là việc làm cấp bách [14]. Tính đến thời điểm hiện nay, đây là nghiên cứu đầu tiên về đánh giá mồi, đoạn dò cho xét nghiệm chẩn đoán vi rút SARS-CoV-2 tại Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này là tiền đề nhằm nâng cao được năng lực xét nghiệm sàng lọc với số lượng lớn các trường hợp nghi ngờ trở về tại vùng dịch với ngưỡng phát hiện thấp. V. KẾT LUẬN Kết quả phối hợp giữa mồi, đoạn dò in-house trong hỗn hợp introvigen có kết quả phát hiện tương đồng mồi đoạn dò đang được sử dụng trên thị trường. Việc lựa chọn một bộ xét nghiệm tối ưu là điều rất cần thiết trong tình trạng khan hiếm hóa chất sinh phẩm để chẩn đoán SARS- CoV-2 và tình hình dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp, đặc biệt các nước đang phát triển. Kết quả của nghiên cứu này là tiền đề nhằm nâng cao được năng lực xét nghiệm sàng lọc với số lượng lớn các trường hợp nghi ngờ trở về tại vùng dịch. SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn12 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Organization, W.H. Coronavirus disease 2019 (COVID-19): situation report, 97. 2020 Accessed on 28.04.2020]; Available from: https://www.who.int/emergencies/diseases/novel-coronavirus-2019/situation-reports. 2. Corman, V.M., et al., Detection of 2019 novel coronavirus (2019-nCoV) by real-time RT-PCR. Eurosurveillance, 2020. 25(3). 3. Hadjinicolaou, A.V., et al., Development of a molecular-beacon-based multi-allelic real-time RT-PCR assay for the detection of human coronavirus causing severe acute respiratory syndrome (SARS-CoV): a general methodology for detecting rapidly mutating viruses. Archives of virology, 2011. 156(4): p. 671-680. 4. Lin, C., R. Ye, and Y. Xia, A meta-analysis to evaluate the effectiveness of real-time PCR for diagnosing novel coronavirus infections. Genet Mol Res, 2015. 14: p. 15634-15641. 5. Organization, W.H., Laboratory testing for coronavirus disease 2019 (COVID-19) in suspected human cases: interim guidance, 2 March 2020. 2020, World Health Organization. 6. Casto, A.M., et al., Comparative Performance of SARS-CoV-2 Detection Assays using Seven Different Primer/ Probe Sets and One Assay Kit. medRxiv, 2020. 7. Konrad, R., et al., Rapid establishment of laboratory diagnostics for the novel coronavirus SARS-CoV-2 in Bavaria, Germany, February 2020. Eurosurveillance, 2020. 25(9). 8. Al-Abdallat, M.M., et al., Hospital-associated outbreak of Middle East respiratory syndrome coronavirus: a serologic, epidemiologic, and clinical description. Clinical Infectious Diseases, 2014. 59(9): p. 1225-1233. 9. Lan, P.T., et al., Development of standardized specimens with known concentrations for severe acute respiratory syndrome coronavirus 2 Realtime-RT-PCR testing validation. Bull World Health Organ. E-pub: 20 April 2020, 2020. 10. Rabenau, H.F., et al., Verification and validation of diagnostic laboratory tests in clinical virology. Journal of clinical virology, 2007. 40(2): p. 93-98. 11. Use, C.f.M.P.f.H., Guideline on bioanalytical method validation. European Medicines Agency, 2011. 12. HHS-FDA, C., CVM. Guidance for industry: bioanalytical method validation. Rockville, 2018. 13. Jung, Y.J., et al., Comparative analysis of primer-probe sets for the laboratory confirmation of SARS-CoV-2. BioRxiv, 2020. 14. Toms, D., J. Li, and H.Y. Cai, Evaluation of WHO listed COVID-19 qPCR primers and probe in silico with 375 SERS-CoV-2 full genome sequences. medRxiv, 2020.
File đính kèm:
- danh_gia_moi_va_doan_do_trong_chan_doan_vi_rut_gay_hoi_chung.pdf